ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ KIM LOAN
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH
TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC
HUẾ, NĂM 2017
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ KIM LOAN
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH
TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC
CHƯƠNG 1: Người hướng dẫn luận văn:
Thạc sĩ Võ Thị Hồng Phượng
HUẾ, NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa là cơ hội để sinh viên tiếp
cận với thực tiễn, củng cố hệ thống kiến thức và vận dụng nó vào trong thực
tiễn, đặc biệt là được rèn luyện kĩ năng tổ chức nghiên cứu khoa học độc lập,
sáng tạo và tổ chức hoạt động thực tiễn nhằm hồn thiện hơn về mặt lý
thuyết đã được trang bị trong những năm đại học, làm bước đệm để có thể
thực hiện những cơng trình lớn hơn về sau.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban chủ nhiệm khoa Dược và
các thầy cơ giáo đã tận tình giảng dạy, trang bị những kiến thức cần thiết và
tạo điều kiện cho tơi được thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa.
Tơi cũng xin cảm ơn các cán bộ tại khoa Nhi Tổng Hợp và phịng Kế
hoạch Tổng hợp Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi có đầy đủ thơng tin cần thiết trong q trình tiến hành thu
thập số liệu để làm luận văn.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Thạc sĩ Võ
Thị Hồng Phượng là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và truyền
đạt kinh nghiệm q giá cho tơi, để tơi hồn thành bài luận văn cuối khóa.
Do kinh nghiệm cũng như kiến thức cịn nhiều hạn chế nên chắc chắn
đề tài khơng tránh khỏi sai sót. Vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của q thầy cơ và các bạn.
Huế, tháng 5 năm 2017
Nguyễn Thị Kim Loan
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan số liệu nghiên cứu trong luận văn hồn tồn là do cá
nhân tơi thực hiện và luận văn khơng trùng với bất kỳ luận văn nào đã thực
hiện trước đây.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kim Loan
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN : Bệnh nhân
BNFC : British National Formulary Children ( Hướng dẫn quốc gia
Anh về trẻ em)
BTS : British Thoracic Society (Hội lồng ngực Anh)
BYT : Bộ Y tế
H. influenzae
: Haemophilus influenzae
IDSA : Infectious Diseases Society of America (H ội bệnh nhiễm
Hoa Kỳ)
KS : Kháng sinh
P. aeruginosa : Pseudomonas aeruginosa
S. aureus : Staphylococcus aureus
S. pneumoniae : Streptococcus pneumoniae
TB : Tiêm bắp
TM : Tĩnh mạch
TST : Tần số thở
TTT : Tương tác thuốc
VP : Viêm phổi
VPN : Viêm phổi nặng
VPRN : Viêm phổi rất nặng
WHO : Tổ chức Y tế thế giới
MỤC LỤC
Trang
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát
Phụ lục 2: Danh sách bệnh nhân
DANH MỤC TÊN CÁC BẢNG
Trang
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi là ngun nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em trên tồn thế
giới cũng như ở Việt Nam. Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới có
khoảng 20% trẻ em tử vong dưới 5 tuổi có ngun nhân do nhiễm khuẩn hơ
hấp dưới cấp tính, trong đó 90% là viêm phổi [23]. Do đó, phịng chống viêm
phổi cộng đồng cho trẻ đã và đang là một chiến dịch tồn cầu với mục tiêu
giảm 2/3 tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi trong giai đoạn 19902015 [24].
Viêm phổi là bệnh thường gặp ở trẻ em, là vấn đề quan tâm của gia
đình và tồn xã hội ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất của trẻ và tạo nên sự
lo lắng cho cha mẹ của trẻ [40]. Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn
Thu Nhạn và cộng sự đã cơng bố mơ hình bệnh tật trẻ em năm 2001, bệnh hơ
hấp chiếm 28,8% và viêm phổi là một trong 10 bệnh có tỷ lệ tử vong cao
chiếm 24,3% [2]. Những năm gần đây qua một số báo cáo vẫn thấy rằng
bệnh lý hơ hấp tăng rất nhiều và ln chiếm hàng đầu như nghiên cứu của Lê
Huy Thạch (2006) bệnh cơ quan hơ hấp chiếm 37,4% trong đó viêm phổi
chiếm 79,4%; nghiên cứu của Võ Phương Khanh (2007) bệnh hơ hấp chiếm
39,9%; nghiên cứu của Trần Đình Thoại (2006) bệnh lý hơ hấp và viêm phổi
tương đương chiếm 27,1% [1], [6], [7].
Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi thường gặp hiện nay là các loại vi
khuẩn Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Staphylococcus
aureus. Ngun nhân gây bệnh do virus cũng rất phổ biến, nhưng khả năng
bội nhiễm vi khuẩn thì rất cao, nhất là ở các nước đang phát triển. Vì vậy,
kháng sinh ln đóng vai trị quan trọng trong điều trị viêm phổi [15].
Tình hình đề kháng kháng sinh hiện nay của các loại vi khuẩn gây viêm
phổi cộng đồng ở nước ta ngày càng gia tăng. Trên thực tế hầu hết các nhóm
kháng sinh mới đều đã được sử dụng. Do vậy, việc điều trị viêm phổi nặng
ngày càng khó khăn, chi phí điều trị ngày càng cao. Điều đó đặt ra u cầu cấp
thiết trong việc sử dụng kháng sinh hợp lý [11], [22], [47].
Tại khoa Nhi Tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế hằng
ngày có nhiều bệnh nhân nhi được chẩn đốn bị viêm phổi và được điều trị
nội trú với nhiều loại kháng sinh. u cầu đặt ra lúc này là phải lựa chọn
thuốc kháng sinh đáp ứng được hiệu quả điều trị, an tồn, kinh tế và giảm
thiểu được sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn. Do đó, chúng tơi tiến hành
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị
viêm phổi ở trẻ em tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế” với các
mục tiêu sau:
1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu.
2. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ
em.
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi ở trẻ em tại
khoa Nhi Tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.
CHƯƠNG 2:
2.1.
TỔNG QUAN
Tổng quan về bệnh viêm phổi ở trẻ em
2.1.1. Định nghĩa
Viêm phổi (VP) là tình trạng viêm cấp tính lan tỏa cả phế nang, mơ kẽ
và phế quản, có thể một hoặc hai bên phổi [3].
Viêm phổi là ngun nhân chủ yếu đưa đến nhập viện và tử vong ở trẻ
bị nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính. Trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ dưới 2
tháng, là nhóm tuổi có nguy cơ mắc và tử vong do viêm phổi cao nhất [6],
[19].
2.1.2. Tình hình dịch tễ học viêm phổi ở trẻ em
1.1.2.1. Tình hình dịch tễ học viêm phổi ở trẻ em trên thế giới
Tỉ lệ mới mắc viêm phổi: Theo số liệu của tổ chức Y tế thế giới
(WHO) năm 2012 thì hàng năm có 150,7 triệu trẻ em mới mắc viêm phổi,
trong đó có 1120 triệu trẻ em bị viêm phổi nặng (VPN) cần phải nhập viện
(chiếm 715 %). Trẻ < 5 tuổi mắc bệnh nhiều nhất chiếm 150 triệu. Mỗi năm
một trẻ có thể mắc 0,28 lần VP trong đó 95% là trẻ ở các nước đang phát
triển. Tỷ lệ mới mắc viêm phổi ở trẻ < 5 tuổi hàng năm là 3% ở nước đã phát
triển và 718% ở nước đang phát triển [6].
Ở Châu Âu, hằng năm có 2,5 triệu trẻ bị viêm phổi. Ở Bắc Mỹ tỷ lệ
mới mắc hiện nay của viêm phổi thay đổi từ 612/1000 ở trẻ trên 9 tuổi và từ
3045/1000 ở trẻ dưới 5 tuổi. Nói chung, viêm phổi thường gặp nhất ở trẻ
nhỏ, trẻ càng lớn tỷ lệ này càng giảm. Tần suất viêm phổi ở các nước đang
phát triển cao gấp 10 lần ở các nước phát triển [39]. Tỷ lệ tử vong do viêm
phổi cũng thường gặp nhất ở các nước đang phát triển, ước tính có đến 5
triệu trẻ tử vong hằng năm, và cứ 7 giây có 1 trẻ dưới 5 tuổi tử vong vì
nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính [16].
Tình hình tử vong do viêm phổi: Theo số liệu của WHO năm 2012 thì
mỗi năm có 3 triệu trẻ em trong đó có 1,4 triệu trẻ em < 5 tuổi chết vì viêm
phổi, hơn cả AIDS, sốt rét và lao cộng lại [6].
WHO báo cáo 46% tử vong do VP trên tồn thế giới xảy ra ở Châu Phi,
ở đó suy dinh dưỡng là yếu tố nguy cơ lớn góp phần vào tỷ lệ tử vong [16].
1.1.2.2. Tình hình dịch tễ học viêm phổi ở trẻ em tại Việt Nam
Ở Việt Nam (2010) theo thống kê của chương trình phịng chống viêm
phổi thì trung bình mỗi năm 1 đứa trẻ có thể mắc nhiễm khuẩn hơ hấp từ 35
lần, trong đó khoảng 12 lần viêm phổi [18]. Việt Nam nằm trong danh sách
15 nước có số ca viêm phổi mới ở trẻ cao nhất với 2,9 triệu ca/năm, đứng sau
Trung Quốc (43 triệu ca), Ấn Độ (21 triệu ca)…[38].
Tại Việt Nam, VP trẻ em chiếm khoảng 33% trong tổng số tử vong ở
trẻ nhỏ do mọi ngun nhân. Theo số liệu của UNICEF (2004) thì mỗi năm có
khoảng 4000 trẻ em chết vì VP, chiếm 12% trong tổng số trẻ chết < 5 tuổi
[6].
2.1.3. Phân loại viêm phổi ở trẻ em
1.1.3.1. Phân loại viêm phổi cho trẻ dưới 5 tuổi ở các nước đang phát
triển [4], [15], [19]
1.3.a) Viêm phổi:
Ho hoặc khó thở kèm theo tần số thở (TST) nhanh:
< 2 tháng tuổi: ≥ 60 lần/ phút.
2 ≤ 12 tháng tuổi: ≥ 50 lần/ phút.
12 tháng 5 tuổi: ≥ 40 lần/ phút.
Khơng có dấu hiệu của viêm phổi nặng hoặc viêm phổi rất nặng
(VPRN).
1.3.b) Viêm phổi nặng:
Ho hoặc khó thở kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
Rút lõm lồng ngực.
Phập phồng cánh mũi.
Thở rên (ở trẻ nhũ nhi nhỏ).
Khơng có các dấu hiệu nguy hiểm tồn thân.
Mọi trường hợp viêm phổi ở trẻ dưới 2 tháng tuổi đều được đánh giá
là nặng.
1.3.c) Viêm phổi rất nặng:
Ho hoặc khó thở kèm thèo ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
Tím trung tâm.
Khơng bú được hoặc khơng uống được hoặc nơn tất cả mọi thứ.
Co giật, li bì hoặc hơn mê.
Suy hơ hấp nặng.
1.1.3.2. Phân loại viêm phổi trẻ em ở các nước phát triển [15], [44]
Bảng 1.. Phân loại viêm phổi trẻ em ở các nước phát triển
Trẻ nhũ nhi
Nhẹ
Nhiệt độ < 38,5 độ C
TST < 50 lần/ phút
Co kéo nhẹ
Ăn, bú tốt
Nặng
Nhiệt độ > 38,5 độ C
TST > 70 lần/ phút
Co kéo vừa đến nặng
Phập phồng cánh mũi
Tím
Nhiệt độ < 38,5 độ C
TST < 50 lần/ phút
Khó thở nhẹ
Khơng nơn
Trẻ lớn
Ngưng thở từng cơn
Thở rên
Bỏ ăn, bú
Tần số tim nhanh
Thời gian đầy mao
mạch ≥ 2 giây.
Nhiệt độ > 38,5 độ C
TST > 50 lần/ phút
Khó thở nặng
Phập phồng cánh mũi
Tím
Thở rên
Dấu hiệu mất nước
Tần số tim nhanh
Thời gian đầy mao mạch
≥ 2 giây.
2.1.4. Ngun nhân gây bệnh viêm phổi ở trẻ em [12], [19], [47]
Thay đổi tùy theo lứa tuổi. Đối với những nước đang phát triển:
Ở trẻ dưới 5 tuổi: viêm phổi được xem như viêm phổi do vi khuẩn
(VK), thường gặp là: Streptococcus pneumoniae (S. pneumoniae), Haemophilus
influenzae (H. influenzae), Staphylococcus aureus (S. aureus), Branhamella
catarrhalis, Streptococcus pyogenes...
Riêng ở trẻ dưới 2 tháng ngồi những ngun nhân kể trên, cịn có thể
gặp VK gram âm đường ruột: E. coli, Kliebsiella, Proteus,...
Ở trẻ từ 5 15 tuổi: Mycoplasma pneumoniae, S. pneumoniae, non
typable
H. influenzae, siêu vi (influenza A hay B, Adenovirus, các loại siêu vi hô hấp
khác).
2.1.5. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh viêm phổi ở trẻ em [12], [47]
Thời tiết lạnh hoặc khi tiếp xúc với lạnh.
Mắc đái tháo đường, bệnh tim mạch, phổi, bệnh gan hoặc bệnh thận
mãn tính, suy giảm miễn dịch.
Tắc nghẽn đường hơ hấp, ứ đọng phổi do nằm lâu, biến dạng lồng
ngực,…
Bệnh tai mũi họng: viêm xoang, viêm amidan, tình trạng răng miệng
kém, viêm răng lợi dễ bị nhiễm vi khuẩn kị khí.
1.1.1. Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm phổi ở trẻ em [16], [19], [37]
Trẻ viêm phổi khơng phải lúc nào cũng biểu hiện bệnh cấp, một số trẻ
có thể khơng có dấu chứng hoặc triệu chứng hơ hấp. Tuy vậy, khơng có
dấu chứng hoặc triệu chứng lâm sàng nào đáng tin cậy để phân biệt viêm
phổi do vi khuẩn với viêm phổi do các tác nhân khác [36].
Khởi phát: thường khởi phát với biểu hiện nhiễm khuẩn hơ hấp trên.
Tồn trạng: trẻ bị viêm phổi do vi khuẩn thường sốt cao, rét run, lo âu,
mệt lả, ăn kém. Nếu bệnh khởi đầu từ từ với đau đầu, khó chịu, và sốt
nhẹ thì thường là do các tác nhân khơng điển hình.
Ho: thường gặp những thay đổi. Ho có đàm thường gặp trong viêm
phổi do vi khuẩn điển hình ở trẻ trên 8 tuổi, trong khi ho khan thường do
các tác nhân khơng điển hình.
Sị sè: thường do các tác nhân khơng điển hình như virus, Mycoplasma
hay Chlamydia.
Thở rên: thường gặp ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ. Dấu hiệu này cùng với
dấu hiệu co kéo cơ hơ hấp phụ là hai dấu hiệu đặc hiệu nhất liên quan
với biểu hiện thâm nhiễm phế nang trên phim Xquang ngực.
Các triệu chứng cơ năng khác:
+
Đau ngực khi thở.
+
Đau bụng và nơn.
Khó thở nhanh, nơng: là dấu hiệu hữu ích trong chẩn đốn viêm phổi ở
trẻ em.
+
Nhịp thở ≥ 60 lần/phút ở trẻ < 2 tháng tuổi.
+
Nhịp thở ≥ 50 lần/phút ở trẻ từ 2 tháng đến < 12 tháng
tuổi.
+
Nhịp thở ≥ 40 lần/phút ở trẻ ≥ 12 tháng đến < 5 tuổi.
+
Nhịp thở ≥ 30 lần/phút ở trẻ ≥ 5 tuổi.
Tím trung tâm và biểu hiện hiếu khí: gặp trong trường hợp nặng.
Phập phồng cánh mũi: gặp trong trường hợp nặng.
Co kéo gian sườn, co kéo hõm ức trên, rút lõm lồng ngực: gặp trong
trường nặng.
Khám thực thể:
+ Âm vang phế quản hoặc rung thanh tăng.
+ Gõ đục.
+
Giảm âm thở.
+
Ran nổ: khó phát hiện ở trẻ nhỏ.
+
Tiếng cọ màng phổi: gợi ý viêm màng phổi kèm theo.
+
Bụng trướng, gan lớn.
2.1.6. Triệu chứng cận lâm sàng
1.1.1.a)
Xquang phổi
Hình ảnh tổn thương phổi trên Xquang thường đa dạng, tuy nhiên hay
gặp các hình thái sau:
Đám mờ thâm nhiễm nhu mơ tập trung hay rải rác, một hay hai bên
phổi.
Đám mờ thâm nhiễm có thể khu trú ở một vùng, một thùy hay phân
thùy phổi. Đơi khi có xen kẽ ứ khí, tràn khí màng phổi, xẹp kết hợp.
1.6.a) Xét nghiệm máu ngoại vi
Thường có số lượng bạch cầu tăng cao, tỷ lệ bạch cầu đa phổi nhân
trung tính cao.
Khí máu biến đổi khi có suy hơ hấp. Hay có biểu hiện PaO 2 giảm,
PaCO2 tăng, pH giảm, SaO2 thấp...
CRP tăng (do vi khuẩn).
1.6.b) Xét nghiệm tìm vi khuẩn
Soi cấy đờm, dịch hầu họng để phân lập, vi khuẩn gây bệnh [16], [25],
[45].
2.2.
Tổng quan về điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ em
Ngun tắc chung trong điều trị viêm phổi.
Sử dụng kháng sinh (KS).
Hỗ trợ hơ hấp nếu cần.
Điều trị biến chứng.
Hỗ trợ dinh dưỡng.
2.2.1. Sử dụng kháng sinh
Tham chiếu phác đồ điều trị viêm phổi của Bộ Y tế (BYT) Việt Nam
theo quyết định số 708/QĐBYT ngày 02/03/2015 về việc “Hướng dẫn sử
dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em” [3].
1.1.1.a)
Viêm phổi trẻ sơ sinh và < 2 tháng tuổi
Ở trẻ sơ sinh và dưới 2 tháng tuổi, tất cả các trường hợp viêm phổi
đều là nặng và phải đưa trẻ đến bệnh viện để theo dõi và điều trị:
+
Benzyl penicilin 50mg/kg/ngày (TM) chia 4 lần hoặc
+
Ampicilin 100 150 mg/kg/ngày kết hợp với gentamycin 5
7,5 mg/kg/ngày
(TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày. Một đợt điều trị từ 5 10
ngày.
Trong trường hợp viêm phổi rất nặng có thể dùng:
+
Cefotaxim 100 150 mg/kg/ngày (tiêm TM) chia 34 lần
trong ngày.
2.1.a) Viêm phổi ở trẻ 2 tháng 5 tuổi
Viêm phổi (khơng nặng) kháng sinh uống vẫn đảm bảo an tồn và hiệu
quả trong điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em kể cả một số trường hợp
nặng. Lúc đầu có thể dùng:
+ Cotrimoxazol 50mg/kg/ngày chia 2 lần (uống) ở nơi vi khuẩn S. pneumoniae
chưa kháng nhiều với thuốc này.
+ Amoxycilin 45mg/kg/ngày (uống) chia làm 3 lần. Theo dõi 2 3 ngày nếu
tình trạng bệnh đỡ thì tiếp tục điều trị đủ từ 5 7 ngày. Thời gian dùng
kháng sinh cho trẻ viêm phổi ít nhất là 5 ngày. Nếu khơng đỡ hoặc nặng
thêm thì điều trị như viêm phổi nặng.
Ở những nơi tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn S. pneumoniae cao
có thể tăng liều lượng amoxycilin lên 75mg/kg/ngày hoặc 90mg/kg/ngày
chia 2 lần trong ngày.
+ Trường hợp vi khuẩn H. influenzae và B. catarrhalis sinh betalactamase cao
có thể thay thế bằng amoxicillinclavulanat.
Viêm phổi nặng
+
Benzyl penicilin 50mg/kg/lần (TM) ngày dùng 4 6 lần.
+ Ampicilin 100 150 mg/kg/ngày. Theo dõi sau 2 3 ngày nếu đỡ thì tiếp
tục điều trị đủ 5 10 ngày. Nếu khơng đỡ hoặc nặng thêm thì phải điều trị
như viêm phổi rất nặng. Trẻ đang được dùng kháng sinh đường tiêm để
điều trị viêm phổi cộng đồng có thể chuyển sang đường uống khi có bằng
chứng bệnh đã cải thiện nhiều và tình trạng chung trẻ có thể dùng thuốc
được theo đường uống.
Viêm phổi rất nặng
+ Benzyl penicilin 50mg/kg/lần (TM) ngày dùng 4 6 lần phối hợp với
gentamycin 5 7,5 mg/kg/ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày.
+ Hoặc chloramphenicol 100mg/kg/ngày (tối đa khơng q 2g/ngày). Một đợt
dùng từ 5 10 ngày. Theo dõi sau 2 3 ngày nếu đỡ thì tiếp tục điều trị cho
đủ
7 10 ngày hoặc có thể dùng ampicilin 100 150mg/kg/ngày kết hợp với
gentamycin 5 7,5 mg/kg/ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày.
Nếu khơng đỡ hãy đổi 2 cơng thức trên cho nhau hoặc dùng cefuroxim 75 –
150 mg/kg/ngày (TM) chia 3 lần (6).
Nếu nghi ngờ viêm phổi do tụ cầu hãy dùng:
+ Oxacilin 100 mg/kg/ngày (TM hoặc TB) chia 3 4 lần kết hợp với
gentamycin 5 7,5 mg/kg/ ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày.
+ Nếu khơng có oxacilin thay bằng: Cephalothin 100mg/kg/ngày (TM hoặc
TB) chia 3 4 lần kết hợp với gentamycin liều như trên.
Nếu tụ cầu kháng methicilin cao có thể sử dụng:
+
Vancomycin 10mg/kg/lần ngày 4 lần.
2.1.b) Viêm phổi ở trẻ trên 5 tuổi
Ở lứa tuổi này nguyên nhân chủ yếu gây viêm phổi thường gặp vẫn là
S. pneumoniae và H. influenzae. Sau đó là các vi khuẩn gây viêm phổi
khơng điển hình là Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae và
Legionella pneumophila...Vì vậy có thể dùng các kháng sinh sau:
+
Benzyl penicilin: 50mg/kg/lần (TM) ngày 4 6 lần.
+
Hoặc cephalothin: 50 100 mg/kg/ngày (TM hoặc TB)
chia làm 3 4 lần.
+
Hoặc cefuroxim: 50 75 mg/kg/ngày (TM hoặc TB) chia
làm 3 lần.
+
Hoặc ceftriazon: 50 100 mg/kg/ngày (TM hoặc TB) chia
làm 1 2 lần.
Nếu nơi có tỷ lệ H. influenzae sinh betalactamase cao thì có thể thay
thế bằng amoxycilinclavulanat hoặc ampicilinsulbactam (Unacin) TB
hoặc TM.
Nếu là nguyên nhân do các vi khuẩn Mycoplasma, Chlamydia,
Legionella... gây viêm phổi khơng điển hình có thể dùng:
+
10 ngày.
Erythromycin: 40 50 mg/kg/ngày chia 4 lần uống trong
+
Hoặc azithromycin: 10mg/kg/trong ngày đầu sau đó
5mg/kg trong 4 ngày tiếp theo. Trong một số trường hợp có thể
dùng tới 7 10 ngày.
2.2.2. Hỗ trợ hơ hấp [19], [33]
Đặt trẻ nằm nơi thống khí, n tĩnh, nới rộng quần áo, tã lót.
Hỗ trợ kịp thời tùy theo mức độ suy hơ hấp.
Giảm tắc nghẽn đường hơ hấp.
Kiểm tra khí máu để đánh giá và điều chỉnh thăng bằng kiềm toan.
2.2.3. Điều trị biến chứng
Nhiễm khuẩn máu: Là biến chứng hay gặp nhất của viêm phổi, có thể
dẫn tới tình trạng sốc nhiễm khuẩn. Vi khuẩn có thể gây viêm màng não,
viêm phúc mạc, viêm nội tâm mạc.
Tràn dịch màng phổi: Trẻ vẫn sốt dai dẳng mặc dù đã dùng kháng sinh
phù hợp, X quang phổi có hình ảnh tràn dịch, chọc hút màng phổi có dịch.
Chọc hút và dẫn lưu dịch, có thể tiến hành nhiều lần. Dịch màng phổi cần
xét nghiệm protein, nhuộm gram, ni cấy và tìm VK lao nếu nghi ngờ.
Lựa chọn ampicillin hoặc cloxacillin (50mg/kg, TM hoặc TB cách mỗi 6
giờ) kết hợp gentamicin (7,5 mg/kg, tiêm TM hoặc TB, 1 lần trong ngày).
Điều chỉnh kháng sinh theo kết quả vi khuẩn nếu có. Nếu trẻ cải thiện,
tiếp tục uống cloxacillin 4 lần mỗi ngày. Tổng thời gian điều trị là 3 tuần
[9].
Áp xe phổi: là một khoang có vách dày nằm ở nhu mơ 00phổi bên trong
có chứa mủ nhu mơ phổi bị hoại tử và mủ hóa. Trẻ thường sốt, đau ngực,
ho đờm đục hoặc lẫn máu, sút cân. Ngun nhân thường do Streptococcus
aureus, hoặc liên cầu nhóm A, Staphylococus viridans. Do đó, lựa chọn
ampicillin hoặc cloxacillin (50mg/kg, TM hoặc TB cách mỗi 6 giờ) kết hợp
gentamicin (7,5 mg/kg, tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, 1 lần trong ngày). Can
thiệp ngoại khoa khi ổ áp xe lớn kèm ho ra máu hoặc đáp ứng kháng sinh
kém [12], [18].
2.2.4. Đảm bảo dinh dưỡng [15], [19]
Trẻ được cung cấp đủ năng lượng theo cân nặng, lứa tuổi.
Nếu trẻ bú kém cần cho trẻ ăn bằng thìa để đảm bảo số lượng.
Trẻ ăn dặm hoặc trẻ lớn cần cung cấp thức ăn dễ tiêu và đảm bảo
lượng calo cần thiết.
Trẻ khơng tự ăn được cần phải tiến hành cho ăn qua ống thơng hoặc
ni dưỡng tĩnh mạch khi trẻ khơng bú được, nơn trớ hoặc ỉa chảy.
2.3.
Cân trẻ 1 tuần/lần để theo dõi sự phát triển của trẻ.
Tổng quan về các thuốc kháng sinh chủ yếu điều trị viêm phổi ở
trẻ em
2.3.1. Kháng sinh amoxicillin [2], [46], [45]
1.3.1.1. Nhóm phân loại
Nhóm: β lactam.
Cơng thức:
1.3.1.2. Cơ chế tác dụng và cơ chế đề kháng
Bảng 1.. Cơ chế tác dụng của amoxicillin và cơ chế đề kháng
của vi khuẩn gây bệnh
-
-
Cơ chế tác dụng
Kháng sinh β lactam là chất diệt khuẩn, nó ức chế tổng hợp thành vi
khuẩn theo các bước sau:
Gắn vào receptor riêng biệt (PBP) trên màng bào tương.
Ức chế transpeptidase là enzyme thành
lập dây nối ngang của peptidoglycan.
Hoạt hóa enzyme tự phân giải làm tổn
thương thành tế bào vi khuẩn.
Cơ chế đề kháng
Liên quan đến gen mã hóa cho PBP
1A.
Thay đổi PBP.
3 vị trí thay đổi liên quan: Ser 414 Arg,
Thr 556 Ser, Asn 562
1.3.1.3. Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ
Chỉ định: Nhiễm khuẩn đường hơ hấp trên. Nhiễm khuẩn đường hơ
hấp dưới do liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn khơng tiết
penicilinase và H. influenzae.
Chống chỉ định: Người bệnh có tiền sử dị ứng với bất kỳ loại penicilin
nào.
Tác dụng phụ: Phản ứng dị ứng gồm mày đay, sốt, viêm khớp, ngứa
nhiều, thiếu máu tiêu huyết và sốc phản vệ. Dùng đường uống gấy rối
loạn tiêu hóa.
2.3.2. Kháng sinh cefuroxim [2], [46], [50]
1.3.2.1. Nhóm phân loại
Nhóm: β lactam.
Cơng thức:
1.3.2.2. Cơ chế tác dụng và cơ chế đề kháng
Bảng 1.. Cơ chế tác dụng của cefuroxim và cơ chế đề kháng
của vi khuẩn gây bệnh
-
-
-
Cơ chế tác dụng
Kháng sinh β lactam là chất diệt khuẩn, nó ức chế tổng hợp thành vi khuẩn thep các bước sau:
Gắn vào receptor riêng biệt (PBP)
trên màng bào tương.
Ức chế transpeptidase là enzyme
thành lập dây nối ngang của
peptidoglycan.
Hoạt hóa enzyme tự phân giải làm
tổn thương thành tế bào vi khuẩn.
Cơ chế đề kháng
Thay đổi PBP.
Sản xuất β lactamase phá hủy vịng β
lactam.
1.3.2.3. Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ
Chỉ định: Thuốc uống cefuroxim axetil được dùng để điều trị nhiễm
khuẩn thể nhẹ đến vừa ở đường hơ hấp dưới. Thuốc tiêm cefuroxim natri
được dùng để điều trị nhiễm khuẩn thể nặng đường hơ hấp dưới (kể cả
viêm phổi).
Chống chỉ định: Người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm
cephalosporin.
Tác dụng phụ: Ðau rát tại chỗ và viêm tĩnh mạch huyết khối tại nơi
tiêm truyền, ỉa chảy, ban da dạng sần…
2.3.3. Thuốc kháng sinh clarithromycin [2], [30], [46]
1.3.3.1. Nhóm phân loại
Nhóm: Macrolid.
Cơng thức:
1.3.3.2. Cơ chế tác dụng và cơ chế đề kháng
Bảng 1.. Cơ chế tác dụng của clarithromycin và cơ chế đề kháng
của vi khuẩn gây bệnh
-
Cơ chế tác dụng
Ức chế tổng hợp protein vi khuẩn do kết hợp với tiểu đơn vị 50S của
ribosom.
-
Cơ chế đề kháng
Đột biến ở các vị trí nhất định liên
quan đến gen 23S trên tiểu phần
50S ribosom dẫn đến thuốc khơng
gắn vào receptor trên ribosom được.
Cơ chế bơm thuốc ngược trở ra bởi
một bơm tích cực.
1.3.3.3. Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ
Chỉ định: Clarithromycin chỉ nên dành để điều trị viêm phổi do
Mycoplasma pneumoniae và Legionella, clarithromycin được chỉ định thay
thế cho penicilin ở người bị dị ứng với penicilin khi bị viêm phổi.
Chống chỉ định: Người bị dị ứng với các macrolid. Chống chỉ định
tuyệt đối dùng chung với terfenadin, đặc biệt trong trường hợp bị bệnh tim
như: loạn nhịp, nhịp chậm, khoảng Q T kéo dài, bệnh thiếu máu cơ tim
cục bộ hoặc mất cân bằng điện giải.
Tác dụng phụ: Rối loạn tiêu hóa, đặc biệt là ở người bệnh trẻ với tần
suất 5%. Phản ứng dị ứng ở mức độ khác nhau từ mày đay đến phản vệ
và hội chứng Stevens Johnson. Cũng có thể bị viêm đại tràng màng giả từ
nhẹ đến đe dọa tính mạng,..
2.3.4. Kháng sinh gentamycin [2], [29], [46]
1.3.4.1. Nhóm phân loại:
Nhóm: Aminoglycosid.
Cơng thức: