Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Giáo trình Nguyên lý kế toán Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.65 KB, 149 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Ngun lý kế tốn là mơn học cơ sở lý luận và phương pháp luận của khoa học kế
toán. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, yêu cầu của
công tác quản lý kinh tế, hạch tốn kế tốn đã khơng ngừng phát triển theo xu hướng hội
nhập toàn cầu, nhiều vấn đề mới kế toán cần được nhận thức đúng đắn.
Để tạo điều kiện cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập và vận dụng nguyên lý kế
toán của sinh viên kinh tế và các sinh viên chuyên ngành kế tốn, bộ mơn kế tốn - khoa
kinh tế Nhà trường tiến hành biên soạn giáo trình “Ngun lý kế tốn”. Cuốn giáo trình
nêu những kiến thức lý luận cơ bản nhằm giúp cho các sinh viên của Nhà trường có tài liệu
học tập, hệ thống lại những kiến thức đã học, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các bạn
đọc đang học tại các trường thuộc khối kinh tế.
Cuốn giáo trình gồm 06 chương:
Chương 1

Vai trị, chức năng, đối tượng và phương pháp hạch toán kế toán

Chương 2

Phương pháp chứng từ kế toán

Chương 3

Phương pháp tài khoản kế toán

Chương 4

Phương pháp tính giá và kế tốn các q trình kinh tế

Chương 5

Phương pháp tổng hợp - cân đối kế tốn



Chương 6

Sổ sách kế tốn và các hình thức kế tốn

Nội dung cuốn giáo trình này được trình bày theo kết cấu chương trình mơn học của
Nhà trường, được cập nhật theo đúng chế độ kế toán hiện hành và đã qua thẩm định của
Hội đồng khoa học cấp bộ môn, cấp khoa, cấp Nhà trường đánh giá.
Mặc dù đã có cố gắng trong việc biên soạn song cuốn sách này khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Chúng tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các đồng nghiệp
trong và ngồi trường, của đơng đảo sinh viên và các bạn đọc quan tâm góp ý để tái bản
lần sau cuốn giáo trình được hồn chỉnh hơn.

3


Chương 1. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
HẠCH TỐN KẾ TỐN
1.1. VAI TRỊ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ HẠCH TỐN KẾ TỐN
1.1.1. Hạch tốn kế tốn và tính tất yếu khách quan của hạch toán kế toán
1.1.1.1. Sự ra đời của hạch toán kế toán
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã khẳng định: Sản xuất ra của cải vật chất là
nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội loài người. Ngay từ thời cổ xưa, con người của xã hội
nguyên thủy đã nhận thức được rằng muốn duy trì sự sống và phát triển thì phải lao động
sản xuất. Quá trình hoạt động sản xuất đó được diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại khơng ngừng
và hình thành nên q trình tái sản xuất xã hội. Khi thực hiện quá trình tái sản xuất xã hội,
con người ln có ý thức xem xét hao phí lao động đã bỏ ra là bao nhiêu và kết quả đó sẽ
được phân phối như thế nào. Tất cả những mối quan tâm đó của con người đối với quá trình
tái sản xuất đã đặt ra nhu cầu tất yếu phải theo dõi, quan sát, lượng hóa, ghi chép và lưu trữ
dữ liệu về các hoạt động kinh tế trong quá trình tái sản xuất tức là phải thực hiện chức năng

quản lý quá trình tái sản xuất.
Để quản lý được các hoạt động kinh tế trong q trình tái sản xuất, cần phải có thơng
tin hữu ích được thu thập, xử lý và kiểm tra thông qua q trình thực hiện việc quan sát, đo
lường, tính tốn và ghi chép các hoạt động đó. Trong đó:
Quan sát các hiện tượng và quá trình kinh tế là hoạt động đầu tiên của quá trình quản
lý nhằm định hướng, phản ánh và giám đốc quá trình tái sản xuất.
Đo lường là việc biểu hiện các hao phí trong quá trình sản xuất của cải vật chất đã sản
xuất ra bằng thước đo thích hợp.
Tính tốn là việc sử dụng các phương pháp tính tốn, tổng hợp, phân tích để tính tốn
những chỉ tiêu kinh tế cần thiết. Qua đó có thể đánh giá được mức độ thực hiện và hiệu quả
của hoạt động kinh tế.
Ghi chép là quá trình thu nhận, xử lý và ghi lại tình hình và kết quả các hoạt động kinh
tế đã thực hiện theo trình tự và phương pháp nhất định. Từ đó mà thực hiện chức năng thông
tin và kiểm tra các quá trình kinh tế trong từng thời gian, từng địa điểm phát sinh cũng như
trong suốt một thời kỳ nào đó.
Do đó, hạch tốn là hệ thống quan sát, đo lường, tính tốn và ghi chép các hoạt động
kinh tế của con người, nhằm thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh
tế trong quá trình tái sản xuất xã hội.
Sự cần thiết phải giám đốc và quản lý q trình hoạt động kinh tế khơng phải chỉ là
nhu cầu mới được phát sinh gần đây mà thực ra đã phát sinh từ rất sớm trong lịch sử nhân
loại và tồn tại trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Xã hội loài người càng phát
triển, con người càng quan tâm đến hoạt động sản xuất tức là càng quan tâm đến thời gian
lao động bỏ ra và kết quả sản xuất đạt được.
Như vậy, hạch toán là nhu cầu tất yếu khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội và
là cơng cụ quan trọng để quản lý kinh tế. Có thể nói hạch tốn được hình thành và phát triển
cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất xã hội.
4


1.1.1.2. Thước đo và các loại hạch toán

a. Thước đo dùng trong hạch toán
* Thước đo hiện vật
Là thước đo sử dụng đơn vị đo lường vật lý tùy thuộc vào tính tự nhiên của đối tượng
được tính tốn như: trọng lượng (kg, tạ, tấn,...); diện tích (ha, m 2,...); độ dài (m, km,...); thể
tích (lít, m3,...). Thước đo hiện vật cho phép hạch tốn có thể đo lường chính xác từng đối
tượng riêng biệt, nhưng không thể sử dụng nó để xử lý thơng tin ban đầu thành thơng tin
tổng hợp của nhiều hiện tượng.
* Thước đo thời gian lao động
Là thước đo sử dụng để xác định số lượng thời gian lao động hao phí trong một q
trình kinh doanh, một cơng việc nào đó. Thước đo thời gian lao động thường chỉ được sử
dụng để đo lường hao phí lao động sống, tính tốn các chỉ tiêu về năng suất lao động trong
các doanh nghiệp, các tổ chức; Thước đo thời gian lao động giúp xác định được năng suất
của cơng nhân, làm căn cứ tính lương phải trả cho công nhân; thường được sử dụng với
thước đo hiện vật để giám sát số lượng sản phẩm công nhân sản xuất ra. Đơn vị thước đo
lao động: ngày công, giờ công...
* Thước đo giá trị (thước đo tiền tệ)
Là thước đo sử dụng tiền làm đơn vị tính thống nhất để phản ánh các chỉ tiêu kinh tế,
các loại vật tư, tài sản của đơn vị. Thước đo tiền tệ có ưu điểm là giúp cho hạch tốn có thể
tổng hợp được các thơng tin ban đầu về các đối tượng riêng biệt đồng thời cho phép tính
được các chỉ tiêu tổng hợp về các loại vật tư, tài sản khác nhau. Đơn vị thước đo tiền tệ:
đồng Việt nam (Ký hiệu quốc gia “đ”, ký hiệu quốc tế “VND”); các loại ngoại tệ.
Như vậy, mỗi thước đo đều có ưu, nhược điểm riêng. Để có được thơng tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời phải kết hợp cả 3 loại thước đo, sẽ phản ánh và giám đốc toàn diện các
chỉ tiêu về sản lượng, chất lượng trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.
b. Các loại hạch tốn
Xã hội ngày càng phát triển, q trình tái sản xuất càng phức tạp. Để quản lý một
cách có hiệu quả và đánh giá toàn diện hoạt động kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội
cần phải có đầy đủ, kịp thời và chính xác các thơng tin về các mặt hoạt động khác nhau của
quá trình tái sản xuất đó. Do vậy, hệ thống hạch tốn đã khơng ngừng hồn thiện và phát
triển về nội dung, phương pháp cũng như các hình thức tổ chức, và được phân thành 3 loại

hạch toán như sau:
* Hạch toán nghiệp vụ
Hạch tốn nghiệp vụ (cịn gọi là Hạch tốn nghiệp vụ kỹ thuật) là sự quan sát, phản
ánh, giám đốc trực tiếp từng nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật cụ thể, để chỉ đạo thường xuyên và
kịp thời tình hình thực hiện các nghiệp vụ và quá trình kinh tế đó.
Hạch tốn nghiệp vụ thu thập và cung cấp thơng tin, số liệu về tình hình thực hiện
từng nghiệp vụ kinh tế (mua, bán,…); từng quá trình kinh tế kỹ thuật như số lượng sản
phẩm sản xuất được tại từng phân xưởng trong từng ca sản xuất.
Đặc điểm của hạch toán nghiệp vụ:
- Đối tượng: tất cả các hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh và những hiện tượng liên quan đến quá trình kinh doanh đó.
5


- Thước đo sử dụng: sử dụng cả ba loại thước đo, căn cứ vào tính chất của từng
nghiệp vụ và yêu cầu quản lý mà sử dụng một trong ba thước đo thích hợp, khơng coi thước
đo nào là chủ yếu.
- Phương pháp hạch toán: quan sát trực tiếp bằng giác quan, ghi chép đơn giản, điện
thoại, điện báo, báo cáo bằng văn bản, báo cáo trực tiếp ... để thu nhận và cung cấp thông
tin. các phương pháp này chưa gọi là phương pháp khoa học.
- Tính chất thông tin thu nhận và cung cấp: nhanh, kịp thời nhưng rời rạc, khơng có
hệ thống, khơng tồn diện.
Với những đặc điểm trên, hạch toán nghiệp vụ chưa trở thành một mơn khoa học,
chưa có đối tượng và phương pháp nghiên cứu riêng. Tuy nhiên, hạch toán nghiệp vụ vẫn
rất cần thiết để bổ sung cho các loại hạch toán khác.
* Hạch toán thống kê
Hạch toán thống kê (gọi tắt là thống kê) là môn khoa học nghiên cứu mặt lượng trong
mối quan hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện
thời gian và địa điểm cụ thể, nhằm rút ra bản chất và tính quy luật trong sự phát triển của
các hiện tượng đó.

Đặc điểm của thống kê
- Đối tượng của hạch toán thống kê là các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn.
- Thước đo sử dụng: tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà sử dụng một trong ba loại
thước đo.
- Phương pháp thu nhận xử lý và cung cấp thơng tin: có hệ thống phương pháp khoa
học riêng: điều tra thống kê, phân tổ thống kê, phương pháp chỉ số ...
- Tính chất thơng tin thu nhận và cung cấp: không thường xuyên, không kịp thời,
không tồn diện nhưng có hệ thống.
* Hạch tốn kế tốn (gọi tắt là kế tốn)
Có nhiều quan niệm khác nhau về hạch toán kế toán. Các quan niệm khác nhau về kế
tốn là do nhìn nhận kế tốn ở các thời điểm khác nhau (cổ điển, hiện đại) hoặc dưới những
góc độ khác nhau (hoạt động kế tốn, chức năng, nhiệm vụ, vai trị, tính nghề nghiệp, khóa
học và nghệ thuật của kế tốn,…). Dưới góc độ ngun lý chung về kế toán, chúng ta xem
xét kế toán theo 2 góc độ sau:
Xét dưới góc độ khoa học, Kế tốn là môn khoa học thu nhận xử lý và cung cấp tồn
bộ thơng tin về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị sản xuất kinh
doanh, tổ chức sự nghiệp và các cơ quan nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ tài sản và các hoạt
động kinh tế tài chính của các đơn vị đó.
Xét dưới góc độ chức năng nhiệm vụ kế toán, kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm
tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời
gian lao động.
Mỗi doanh nghiệp, đơn vị hoặc tổ chức đoàn thể xã hội (gọi chung là đơn vị kế toán)
muốn hoạt động được đều phải có được một lượng tài sản nhất định (tiền bạc, vật tư, hàng
hóa, nhà cửa, máy móc, thiết bị, cơng cụ dụng cụ quản lý, …). Những tài sản của đơn vị kế
tốn được hình thành do sự đóng góp của các chủ sở hữu đơn vị và được huy động từ các
nguồn khác (vay, chiếm dụng …). Hoạt động của đơn vị kế toán thường xuyên gây ra sự
6


biến động đối với các tài sản và nguồn hình thành tài sản, làm cho chúng luôn thay đổi về số

lượng, giá trị cũng như hình thái biểu hiện. Kế tốn trong mỗi đơn vị có nhiệm vụ thu thập,
đo lường, xử lý, kiểm tra, phân tích thơng tin về tình hình và sự vận động của tài sản của
đơn vị và cung cấp cho các đối tượng cần sử dụng thơng tin theo quy định.
Đặc điểm của kế tốn
- Thước đo sử dụng: sử dụng thước đo tiền tệ là thước đo chủ yếu, bên cạnh đó sử
dụng thước đo hiện vật và thước đo lao động bổ sung cho thước đo tiền tệ.
- Phương pháp thu nhận xử lý và cung cấp thơng tin: có hệ thống phương pháp khoa
học riêng như phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế tốn, phương pháp
tính giá và phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán. Các phương pháp này có mối liên hệ
mật thiết với nhau và logic tạo thành một hệ thống thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp
ứng yêu cầu quản lý.
- Thơng tin do kế tốn thu nhận và cung cấp mang tính chất thường xun, liên tục,
tồn diện và có hệ thống tất cả các loại tài sản và tình hình vận động của các loại tài sản đó
trong quá trình hoạt động kinh tế của đơn vị kế tốn.
Với những đặc điểm trên, kế tốn là mơn khoa học quan trọng trong hệ thống các
môn khoa học về quản lý kinh tế, là một công cụ quản lý quan trọng, đắc lực và không thể
thiếu trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Trong xã hội, kế tốn là một nghề nghiệp,
người làm kế tốn địi hỏi phải qua quá trình đào tạo để trang bị kiến thức trình độ nghiệp
vụ chun mơn và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
* Mối quan hệ giữa ba loại hạch tốn
Ba loại hạch tốn trên tuy có chức năng, nhiệm vụ, nội dung và phương pháp nghiên
cứu khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong cùng một hệ thống hạch toán
nhằm thực hiện một chức năng chung là thơng tin và kiểm tra q trình tái sản xuất xã hội
phục vụ cho công tác quản lý nền kinh tế xã hội. Mối quan hệ này được thể hiện như sau:
- Cả ba loại hạch toán đều thu nhận, xử lý, kiểm tra và cung cấp thông tin về tài sản
và các hoạt động kinh tế tài chính. Mỗi loại hạch tốn sẽ đảm nhận một khâu nhất định
trong quá trình tổ chức hệ thống kinh tế thống nhất.
- Mỗi loại hạch toán đều phát huy vai trị riêng của mình trong chức năng thơng tin
và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính của quá trình tái sản xuất xã hội, nên cả ba loại
hạch tốn đều là cơng cụ quan trọng để quản lý kinh tế ở cả tầm vi mô và vĩ mô.

- Giữa ba loại hạch tốn cịn có quan hệ cung cấp số liệu lẫn nhau, bổ sung cho nhau
để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và tiết kiệm chi phí hạch tốn.
Hạch tốn nghiệp vụ là loại hạch toán ban đầu, cung cấp số liệu cho hạch toán thống
kê và hạch toán kế toán. Hạch toán thống kê thường sử dụng số liệu của hạch toán nghiệp
vụ và hạch toán kế toán để nghiên cứu bản chất của sự vật, hiện tượng. Thông tin, số liệu
của các loại hạch toán phải đảm bảo quan hệ thống nhất dựa trên cơ sở một hệ thống tổ chức
hạch toán ban đầu. Xuất phát từ những phân tích trên, có thể rút ra kết luận về bản chất của
kế toán như sau:
- Là một phân hệ trong hệ thống hạch toán kế toán, kế toán cũng thực hiện chức năng
chung là thơng tin và kiểm tra q trình tái sản xuất nhưng trên góc độ cụ thể là tài sản và sự
vận động của tài sản trong các đơn vị, tổ chức và doanh nghiệp cụ thể.

7


- Kế toán là nhu cầu tất yếu khách quan đối với các hình thái kinh tế xã hội và là một
trong những công cụ quản lý kinh tế quan trọng, phục vụ đắc lực và hữu hiệu nhất.
1.1.2. Vai trị của kế tốn trong nền kinh tế thị trường
Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp tồn bộ thơng tin về tình hình tài sản
và sự vận động của tài sản (các hoạt động kinh tế tài chính) trong các đơn vị. Kế tốn hình
thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng
phát triển, kế tốn càng cần thiết và trở thành cơng cụ quản lý kinh tế hiệu quả, không thể
thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế tài chính. Vai trị của kế tốn có thể được
phân tích qua các khía cạnh sau:
- Nhờ có kế tốn mà các đơn vị có thể quản lý chặt chẽ tình hình hiện có cũng như
việc sử dụng các tài sản của đơn vị một cách hiệu quả.
Kế toán thực hiện việc ghi chép, theo dõi, giám sát thường xuyên, liên tục tình hình
hiện có, tình hình biến động (tăng, giảm, nhập, xuất, thu, chi, vay, trả, …) của tất cả mọi tài
sản nguồn hình thành các tài sản của đơn vị kế tốn. Nhờ đó mà kế tốn giúp cho các nhà
quản lý đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản của đơn vị, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời

những hành vi tham ơ, lãng phí, thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của đơn vị.
- Thơng tin do kế tốn cung cấp là nguồn thông tin quan trọng, trung thực, khách
quan, chiếm tỷ trọng lớn trong dịng thơng tin đầu vào của q trình quản lý giúp cho các
nhà quản lý thực hiện tốt chức năng quản lý của mình.
Nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình
doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động nên ln có sự cạnh tranh gay gắt. Trong điều kiện đó, để
tồn tại và phát triển các đơn vị phải xác định mục tiêu hoạt động phù hợp với năng lực, trình
độ của mình, chủ động trong hoạt động kinh doanh, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài sản,
nguồn vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Muốn vậy, đòi hỏi các đơn vị phải tổ chức
thu nhận thơng tin đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị, từ đó giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định kinh tế phù hợp và hữu hiệu. Ngồi ra từ
những thơng tin do kế toán cung cấp, các cơ quan quản lý Nhà Nước, các cá nhân tổ chức,
quan tâm đến hoạt động của đơn vị, nắm được tình hình về tài sản, chi phí, kết quả và hiệu
quả hoạt động của đơn vị để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và đề ra các quyết định
quản lý, kinh doanh đúng đắn, có hiệu quả.
- Kế tốn cịn tiến hành phân tích và xử lý thơng tin, giúp cho nhà quản lý đánh giá
chính xác, đúng đắn mức độ hồn thành của các chỉ tiêu kinh tế (về sản lượng tiêu thụ,
doanh thu, về lợi nhuận, …), phát hiện những yếu kém trong hoạt động kinh tế của đơn vị
để có những biện pháp khắc phục kịp thời, phát hiện những thế mạnh, tiềm năng chưa được
khai thác hết làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển cho đơn vị.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay, nền kinh tế sản xuất hàng
hoá nhiều thành phần, được quản lý theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của nhà nước,
hoạt động kế toán trong các đơn vị thực hiện việc thu nhận, kiểm tra, xử lý, cung cấp thông
tin về các hoạt động của đơn vị và toàn xã hội là hết sức quan trọng. Với vai trị này, người
ta coi kế tốn là quy tắc đầu tiên của quản lý, khơng có kế tốn thì khơng thể quản lý kinh tế
được. Đến nay, kế toán đã trở thành một hoạt động quản lý khoa học không thể thiếu trong
quản lý kinh tế ở mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

8



1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
1.1.3.1. Chức năng
Để quản lý hoạt động kinh tế xã hội đòi hỏi phải sử dụng một hệ thống công cụ và
mỗi công cụ trong hệ thống phải đảm nhận một hay một số chức năng nhất định phục vụ
cho cơng tác quản lý. Kế tốn - một phân hệ của hệ thống hạch tốn, phải thơng tin và kiểm
tra quá trình tái sản xuất xã hội trên góc độ cụ thể là tài sản và sự vận động của tài sản trong
từng đơn vị kinh tế. Do đó, kế tốn có hai chức năng cơ bản sau:
* Chức năng thơng tin
+ Hạch tốn kế tốn thu nhận và cung cấp thơng tin về tồn bộ tài sản và sự vận động
của tài sản trong qua trình hoạt động của đơn vị. Những thông tin này cung cấp cho nhà
quản lý kinh tế có được những lựa chọn phù hợp để định hướng hoạt động của đơn vị có
hiệu quả.
+ Thơng tin hạch tốn kế tốn có 3 đặc điểm cơ bản:
- Đây là những thông tin động về tuần hoàn của những tài sản trong doanh nghiệp.
- Thơng tin hạch tốn kế tốn ln là những thơng tin về hai mặt của mỗi hiện tượng,
mỗi quá trình: vốn và nguồn, tăng và giảm, chi phí và kết quả...
- Mỗi thông tin thu được là kết quả của q trình có tính hai mặt thơng tin và kiểm tra.
+ Đối tượng sử dụng thơng tin hạch tốn kế toán: nhà quản lý (chủ doanh nghiệp, hội
đồng quản trị, ban giám đốc), người có lợi ích trực tiếp (nhà đầu tư, chủ nợ), người có lợi
ích gián tiếp (thuế, cơ quan chức năng, cơ quan thống kê...)
* Chức năng kiểm tra
Thơng qua việc ghi chép, tính tốn, phản ánh kế tốn sẽ nắm được một cách có hệ
thống tồn bộ tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị. Cụ thể:
+ Kiểm tra việc tính tốn, ghi chép phản ánh kế tốn về các mặt chính xác, kịp thời,
trung thực rõ ràng, kiểm tra việc chấp hành các chế độ thể lệ kế tốn và kết quả cơng tác của
bộ máy kế toán.
+ Kiểm tra đánh giá được tình hình chấp hành ngân sách, tình hình thực hiện kế
hoạch, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước,
tình hình sử dụng và bảo quản tài sản, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán, kỷ luật thu

nộp...
1.1.3.2. Nhiệm vụ
+ Thu nhận, xử lý thông tin và số liệu kế tốn theo đối tượng và nội dung cơng việc
kế tốn đúng với chuẩn mực và chế độ kế toán.
+ Kiểm tra, giám sát các khoản thu - chi tài chính, kỷ luật thu nộp và thanh toán.
Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi
tham ơ, lãng phí và vi phạm pháp luật khác về tài chính, kế tốn.
+ Phân tích thơng tin, số liệu kế tốn; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu
cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị kế tốn.
+ Cung cấp thơng tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.

9


1.1.3.3. Yêu cầu kế toán
Để phát huy và thực hiện được vai trị là cơng cụ quản lý quan trọng, hiệu quả quá
trình thu thập, xử lý và cung cấp thơng tin của kế tốn phải đảm bảo các u cầu cơ bản sau:
+ Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải phản ánh trung thực, đúng thực tế
về hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Khách quan: Các thơng tin và số liệu kế tốn phải được ghi chép và báo cáo đúng
với thực tế, khơng bị xun tạc, khơng bị bóp méo.
+ Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải
được ghi chép và báo cáo đầy đủ, khơng bị bỏ sót.
+ Kịp thời: Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế tốn.
+ Rõ ràng, dễ hiểu và chính xác: Thơng tin, số liệu trình bày trên BCTC phải là
những thơng tin chính xác, có cơ sở pháp lý chắc chắn và phải rõ ràng, dễ hiểu đối với
người sử dụng.
+ Liên tục: Thơng tin, số liệu kế tốn phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh
đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính; từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động
của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếu theo số liệu kế toán kỳ

trước.
+ Khoa học và có thể so sánh: Phân loại, sắp xếp thơng tin, số liệu kế tốn theo trình
tự, có hệ thống và có thể so sánh được.
1.1.4. Phân loại hạch tốn kế tốn
Kế tốn là cơng cụ quan trọng không thể thiếu trong hệ thống công cụ quản lý kinh
tế. Để sử dụng kế toán phục vụ quản lý có hiệu quả cao, cần phải hiểu rõ nội dung, phạm vi,
mục đích... của kế tốn tức là phải hiểu rõ về các loại kế tốn. Kế tốn có thể được phân loại
theo nhiều tiêu thức khác nhau, như:
a. Căn cứ vào mức độ, tính chất thơng tin được xử lý
* Kế tốn tổng hợp: Là kế tốn mà thơng tin về các hoạt động kinh tế tài chính được
kế toán thu nhận, xử lý ở dạng tổng quát và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
* Kế tốn chi tiết: Là loại kế tốn mà thơng tin về các hoạt động kinh tế tài chính
được kế tốn thu nhận, xử lý ở dạng chi tiết, cụ thể và được biểu hiện khơng chỉ dưới hình
thái tiền tệ mà cịn được biểu hiện dưới hình thái hiện vật, lao động.
b. Căn cứ vào đối tượng sử dụng thông tin kế tốn.
* Kế tốn tài chính: Là loại kế tốn nhằm cung cấp thông tin cho những người ra
quyết định ở bên ngoài đơn vị như cơ quan quản lý nhà nước, các nhà tài trợ... và nó được
tóm tắt dưới dạng các báo cáo gọi là báo cáo tài chính.
* Kế tốn quản trị: Là loại kế tốn phục vụ nhu cầu thông tin của các nhà quản trị
đơn vị. Những thông tin này là cơ sở giúp nhà quản trị đưa ra các giải pháp, các quyết định
quan trọng có tác động then chốt đối với doanh nghiệp, đảm bảo cho q trình hoạt động
của đơn vị có hiệu quả cao trong hiện tại và tương lai.
c. Căn cứ vào đặc điểm và mục đích hoạt động của đơn vị tiến hành hạch toán kế toán
* Kế toán cơng: Là loại hạch tốn kế tốn được tiến hành ở những đơn vị hoạt động
khơng có tính chất kinh doanh, khơng vì mục đích lợi nhuận.
10


Kế tốn cơng được sử dụng ở các đơn vị hành chính sự nghiệp của các Bộ, các Sở,
Ban, ngành, các tổ chức NN, đồn thể xã hội...

* Kế tốn doanh nghiệp: Là loại hạch toán kế toán được tiến hành ở các doanh
nghiệp hoạt động với mục tiêu chính của kinh doanh sinh lời.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN

11


1.2.1. Một số khái niệm
- Đơn vị kế toán: là khái niệm chỉ phạm vi một tổ chức, một đơn vị có tổ chức kế
tốn để hạch tốn tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính của chính đơn vị đó.
- Hoạt động liên tục: là giả thiết doanh nghiệp hoạt động vơ thời hạn hoặc ít nhất sẽ
khơng bị giải thể trong tương lai gần.
- Thước đo tiền tệ: là đơn vị thống nhất trong việc tính tốn và ghi chép các nghiệp
kinh tế tài chính phát sinh, kế tốn chỉ phản ánh những gì có thể biểu hiện bằng tiền.
- Kỳ kế toán: là khoảng thời gian nhất định các đơn vị kế toán thực hiện thu nhận,
cung cấp thông tin và lập các báo cáo tài chính (tháng, q, năm).
- Niên độ kế tốn: là kỳ hạch toán mà các đơn vị kế toán cung cấp thơng tin về hoạt
động kinh tế tài chính trong vịng 12 tháng gồm 365 ngày (niên độ kế toán ở Việt Nam bắt
đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch).
1.2.2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
tốn vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định
là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường
trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp khơng có ý định cũng như không buộc phải
ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mơ hoạt động của mình.
- Ngun tắc giá phí (giá gốc): Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của

tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản khơng được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Nguyên tắc doanh thu thực hiện: Doanh thu là số tiền thu được và được ghi nhận
khi quyền sở hữu hàng hóa bán ra được chuyển giao và khi các dịch vụ được thực hiện
chuyển giao. Trừ một số trường hợp doanh thu có thể được xác định theo các phương pháp
khác như theo số tiền thực thu, theo phương thức trả góp và theo phần trăm hoàn thành.
- Nguyên tắc phù hợp: các khoản thu nhập và chi phí của tổ chức đơn vị phải được
ghi nhận phù hợp với nhau. Khi ghi nhận các khoản thu nhập thì phải ghi nhận khoản chi
phí tương ứng tạo ra khoản thu nhập đó. Khoản chi phí tương ứng gồm chi phí trong kỳ, chi
phí của kỳ trước và chi phí phải trả ở kỳ sau có liên quan đến khoản thu nhập trong kỳ này.
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm.
- Ngun tắc cơng khai: báo cáo tài chính của đơn vị phải rõ ràng, dễ hiểu và phải
đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và được trình bày cơng khai cho
những người sử dụng .
- Ngun tắc thận trọng: Thơng tin kế tốn cung cấp cho người sử dụng cần đảm bảo
sự thận trọng thích đáng để người sử dụng khơng hiểu sai hoặc khơng đánh giá q lạc quan
về tình hình tài chính của đơn vị. Do đó, ngun tắc này địi hỏi:

12


+ Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng q lớn;
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
- Ngun tắc trọng yếu: kế tốn phải chú trọng các vấn đề, các yếu tố, các khoản

mục... mang tính trọng yếu, quyết định bản chất và nội dung của sự vật và hiện tượng, bỏ
qua những vấn đề, những yếu tố thứ yếu không làm thay đổi bản chất và nội dung của sự vật
hiện tượng.
1.3. ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.3.1. Đối tượng chung của hạch tốn kế tốn
Với vai trị của kế tốn là công cụ quản lý kinh tế, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi
hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh
bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ
chức và cá nhân. Kế toán được thực hiện ở tất cả các tổ chức, xí nghiệp sản xuất kinh doanh
thuộc các thành phần kinh tế, các cơ quan hành chính sự nghiệp và các tổ chức khác có sử
dụng kinh phí của nhà nước (đơn vị kế tốn). Đồng thời với đặc trưng của kế toán là sử
dụng thước đo tiền tệ là thước đo chuyên dùng. Do đó đối tượng chung của kế tốn là tài
sản, nguồn hình thành tài sản, sự biến động của tài sản trong các q trình hoạt động kinh tế
tài chính, các quan hệ kinh tế pháp lý ngoài tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
1.3.2. Đối tượng cụ thể
Đối tượng của hạch toán kế toán là tài sản, nguồn vốn và q trình tuần hồn của vốn.
+ Tài sản là lượng vốn biểu hiện dưới dạng vật chất hay phi vật chất và được đo
bằng tiền.
+ Nguồn vốn là nguồn hình thành nên vốn.
+ Q trình tuần hồn của vốn là khi sử dụng lượng vốn trong doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất sẽ bị biến động tăng, giảm, chuyển hoá từ hình thái này sang hình thái khác.
1.3.2.1. Tài sản của đơn vị sản xuất kinh doanh là đối tượng của hạch toán kế toán
a. Phân loại tài sản theo giá trị và tính chất luân chuyển của vốn.
* Tài sản ngắn hạn là tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử
dụng, luân chuyển, thu hồi trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Trong doanh nghiệp
tài sản ngắn hạn bao gồm:
- Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền: là bộ phận tài sản tồn tại dưới hình
thái tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư
ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn khơng q 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ
dàng thành một lượng tiền xác định và khơng có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.

- Tài sản là khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Là bộ phận tài sản đơn vị đem đầu tư
ra bên ngồi với mục đích để đem lại lợi nhuận như giá trị các loại chứng khốn, giá trị vốn
góp, các khoản cho vay mà thời hạn thu hồi trong vòng một năm.

13


- Tài sản là các khoản phải thu ngắn hạn: là bộ phận giá trị tài sản của doanh nghiệp
đang nằm ở khâu thanh toán doanh nghiệp phải thu và có thời hạn thanh tốn trong vịng
một năm như các khoản phải thu người mua, khoản tạm ứng, khoản thu bồi thường vật
chất... đây chính là bộ phận tài sản của đơn vị để cá nhân và đơn vị khác chiếm dụng một
cách hợp pháp hoặc không hợp pháp.
- Tài sản là hàng tồn kho: là toàn bộ giá trị hàng tồn kho đang trong quá trình kinh
doanh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: cơng cụ dụng cụ, ngun vật liệu, hàng hóa, hàng mua
đang đi đường, hàng hóa gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ...
* Tài sản dài hạn: Là những tài sản khác của doanh nghiệp ngoài tài sản ngắn hạn,
bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, tài sản đầu tư tài
chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
- Tài sản là các khoản phải thu dài hạn: là giá trị các khoản doanh nghiệp phải thu có
thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh, bao gồm
phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, số vốn đã giao cho các đơn vị trực thuộc...
- Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong q trình sử dụng bị hao mịn dần. Tài sản
được ghi nhận là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy,.
+ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp xét theo hình thái biểu hiện bao gồm:

+ Tài sản cố định hữu hình: Là tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ
để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố
định như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận tải...
+ Tài sản cố định vơ hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp nắm giữ và phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản
cố định như quyền sử dụng đất, bằng sáng chế, bản quyền...
- Tài sản là các bất động sản đầu tư: Là giá trị của toàn bộ quyền sử dụng đất, nhà
hoặc một phần của nhà, hoặc cả nhà và đất của doanh nghiệp hiện nắm giữ với mục đích thu
lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất kinh doanh
hoặc để bán trong kỳ kinh doanh thông thường.
- Tài sản là các khoản đầu tư tài chính dài hạn: là bộ phận tài sản của doanh nghiệp
được đem đầu tư ra bên ngồi doanh nghiệp với mục đích để sinh lời, có thời hạn thu hồi
lớn hơn một năm như các loại chứng khốn dài hạn, vốn góp liên doanh dài hạn dưới hình
thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm sốt, đầu tư vào cơng ty con, công ty liên kết...
- Tài sản dài hạn khác: là giá trị các tài sản ngoài các tài sản dài hạn trên và có thời
hạn thu hồi hoặc thanh tốn trên một năm như các khoản chi phí trả trước, chi phí đầu
tư xây dựng cơ bản, các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn.
b. Phân loại tài sản theo nguồn hình thành

14


* Nợ phải trả: là số tiền mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, tổ
chức, cá nhân khác và do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả. Bao gồm: nợ ngắn hạn
và nợ dài hạn.
+ Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ đơn vị phải trả trong thời gian một năm hoặc một
chu kỳ sản xuất kinh doanh như: phải trả người bán, phải trả công nhân viên, thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước, phải trả nội bộ, phải trả phải nộp khác...
+ Nợ dài hạn: Là các khoản nợ đơn vị phải trả trong thời gian lớn hơn một năm như:
Vay và nợ thuê tài chính, nhận ký cược ký quỹ dài hạn…

* Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của đơn vị do doanh
nghiệp đầu tư từ ban đầu (chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư góp vốn) và được bổ sung từ kết
quả kinh doanh của mình (số vốn này khơng phải là một khoản nợ và doanh nghiệp khơng
phải cam kết thanh tốn). Bao gồm:
+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu: là vốn góp do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp
để thành lập hoặc mở rộng kinh doanh và được sử dụng vào mục đích kinh doanh.
+ Lợi nhuận chưa phân phối (Kết quả tài chính của doanh nghiệp): là phần chênh
lệch giữa một bên là doanh thu, thu nhập với một bên là tồn bộ chi phí phát sinh trong kỳ.
Số lợi nhuận này chưa phân phối cho các lĩnh vực được sử dụng cho kinh doanh và coi như
vốn chủ sở hữu.
+ Vốn chủ sở hữu khác: là số vốn chủ sở hữu có nguồn gốc từ lợi nhuận để lại (các
quỹ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn kinh phí sự nghiệp, dự án...)
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhu cầu vốn giữa các thời kỳ khác nhau
thì khác nhau. Do đó việc nhận biết nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn) để có biện pháp
huy động đảm bảo nhu cầu về vốn nhằm thúc đẩy hoạt động của đơn vị có hiệu quả là rất
quan trọng. Vì thế hạch tốn kế tốn phải phản ánh giám đốc nguồn hình thành tài sản của
đơn vị.
1.3.2.2. Sự vận động của tài sản là đối tượng của hạch tốn kế tốn
Trong q trình tái sản xuất, tài sản của doanh nghiệp vận động qua các giai đoạn
khác nhau, làm biến đổi về hình thái và giá trị. Cụ thể: Ở giai đoạn mua hàng là giai đoạn
đơn vị bỏ tiền ra mua sắm vật tư, tài sản để chuẩn bị cho sản xuất (T - H). Ở giai đoạn sản
xuất là giai đoạn đơn vị sử dụng các loại nguyên vật liệu, tư liệu lao động, sức lao động để
tạo ra sản phẩm theo mục đích đã định ( H -... SX... H’). Ở giai đoạn bán hàng là giai đoạn
đơn vị xuất kho thành phẩm, hàng hóa chuyển cho người mua để thu về một lượng tiền tương
ứng (H’ - T’).
Tóm lại, tài sản và nguồn vốn chỉ là hai mặt biểu hiện khác nhau của cùng một khối
lượng vốn.
Một tài sản có thể được hình thành từ một hay nhiều nguồn vốn khác nhau. Ngược
lại, một nguồn vốn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều loại tài sản. Do đó, tại một
thời điểm nhất định tổng tài sản của doanh nghiệp bao giờ cũng bằng tổng nguồn hình thành

tài sản của doanh nghiệp đó.
Phương trình kế tốn cơ bản được thiết kế:
Tổng giá trị tài sản = Tổng nguồn vốn
hay

Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả

15


1.4. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.4.1. Khái niệm
Là các phương thức, biện pháp kế toán sử dụng để thu thập, xử lý, phân tích cung cấp
thơng tin về tài sản, sự biến động của tài sản và các quá trình hoạt động kinh tế tài chính
nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý.
1.4.2. Các phương pháp hạch toán kế toán
1.4.2.1. Phương pháp chứng từ kế toán
+ Khái niệm: Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát
sinh các nghiệp vụ đó vào các văn bản chứng từ phục vụ cho cơng tác kế tốn và cơng tác
quản lý.
+ Hình thức biểu hiện:
- Hệ thống các văn bản chứng từ kế tốn.
- Trình tự ln chuyển chứng từ kế toán.
1.4.2.2. Phương pháp tài khoản kế toán
+ Khái niệm: Là phương pháp kế toán phân loại tài sản và nguồn vốn để giám đốc
một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của từng
loại tài sản, từng nguồn vốn và từng quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Hình thức biểu hiện:
- Các tài khoản kế toán.

- Cách ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên tài khoản kế tốn.
1.4.2.3. Phương pháp tính giá
+ Khái niệm: Là phương pháp kế tốn tổng hợp và phân bổ chi phí để xác định giá trị
thực tế của từng loại tài sản, từng q trình sản xuất kinh doanh. Nói cách khác tính giá là
việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản.
+ Hình thức biểu hiện:
- Trình tự tính giá đối với các loại tài sản.
- Các bảng tính giá.
1.4.2.4. Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán
+ Khái niệm: Là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán dựa trên các mặt
bản chất và mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế tốn, nhằm cung cấp các thơng tin
theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để
đáp ứng yêu cầu quản lý.
+ Hình thức biểu hiện:
- Hệ thống các bảng tổng hợp cân đối kế toán gọi tắt là hệ thống báo cáo tài chính.
- Phương pháp lập các chỉ tiêu báo cáo tài chính.

16


1.4.3. Mối quan hệ giữa các phương pháp
Bốn phương pháp kế tốn trên đều nhằm thu thập các thơng tin phục vụ cho quá trình
quản lý nhưng ở mức độ và phạm vi khác nhau. Giữa các phương pháp có mối quan hệ biện
chứng bổ sung cho nhau nhằm cung cấp thơng tin chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ cho
cơng tác quản lý.
Phương pháp chứng từ kế tốn thu thập cung cấp thông tin về từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh gây ra sự biến động của tài sản, nguồn vốn đơn vị; phương pháp tài khoản kế tốn
phân loại, tập hợp, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh gây ra sự biến động của tài
sản và nguồn vốn đã được phản ánh trên các chứng từ theo từng đối tượng cung cấp thông
tin tổng hợp về từng đối tượng kế toán cụ thể. Căn cứ thông tin số liệu phương pháp tài

khoản cung cấp phương pháp tính giá được sử dụng xác định giá trị của từng đối tượng theo
nguyên tắc nhất định. Trên cơ sở thông tin phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá
cung cấp, phương pháp tổng hợp cân đối kế tốn được sử dụng cung cấp thơng tin tổng hợp
về tài sản, nguồn hình thành tài sản và quá trình hoạt động kinh tế tài chính tại đơn vị theo
các chỉ tiêu kinh tế tài chính đáp ứng yêu cầu cơng tác quản lý. Do đó trong cơng tác kế toán
ở từng đơn vị, kế toán phải sử dụng đồng thời cả bốn phương pháp.

17


BÀI TẬP CHƯƠNG 1
Bài tập mẫu và hướng dẫn giải
I. Tài liệu:
Cơng ty TNHH Hùng Cường đến ngày 31/12/N có tình hình tài sản và nguồn vốn như sau:
(ĐVT: 1.000.000VND)
Tên tài khoản

Số tiền

Tên tài khoản

Máy móc thiết bị

4.500 Lợi nhuận chưa phân phối

Vốn đầu tư của chủ sở hữu

8.895 Phải trả người lao động

Nguyên liệu, vật liệu


370 Tiền mặt tại quỹ

Tạm ứng

35 Tiền gửi ngân hàng

Công cụ dụng cụ
Nhà cửa

120 Thuế và các khoản phải nộp NN
1.900 Vay và nợ thuê tài chính

Số tiền
150
60
435
640
120
560

Phải trả người bán

195 Sản phẩm dở dang

90

Phải thu của khách hàng

255 Khách hàng ứng trước


160

Thành phẩm

310 Ứng trước cho người bán

140

Quỹ đầu tư phát triển

185 Quyền sử dụng đất

Quỹ khen thưởng, phúc lợi

120

1.650

Yêu cầu: Hãy phân loại tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH Hùng Cường.
Giải:
Tài sản

Số tiền

Nguồn vốn

Số tiền

1. Tiền mặt


435 1. Phải trả người bán

195

2. Tiền gửi ngân hàng

640 2. Thuế và các khoản phải nộp NN

120

3. Phải thu của khách hàng

255 3. Phải trả người lao động

60

35 4. Khách hàng ứng trước

160

5. Ứng trước cho người bán

140 5. Vay và nợ thuê tài chính

560

6. Nguyên liệu, vật liệu

370 6. Vốn đầu tư của chủ sở hữu


4. Tạm ứng

7. Sản phẩm dở dang

90 7. Quỹ đầu tư phát triển

8.895
185

8. Thành phẩm

310 8. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

120

9. Công cụ dụng cụ

120 9. Lợi nhuận chưa phân phối

150

10. Nhà cửa

1.900

11. Máy móc thiết bị

4.500


12. Quyền sử dụng đất

1.650

Tổng tài sản

10.445 Tổng nguồn vốn

10.445
18


Bài tập 1.1
Cơng ty TNHH MTV Hà Thành, có tài liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn ngày 31/12/N
như sau: (ĐVT: 1.000VND)
Tên tài khoản

Số tiền

Tên tài khoản

Tiền mặt

240.000 Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Phải thu của khách hàng

650.000 Nguồn vốn đầu tư XDCB

Phải thu nội bộ


120.000 Tạm ứng

Số tiền
4.420.000
860.000
80.000

Vay và nợ thuê tài chính

3.265.000 TSCĐHH

2.640.000

Tiền gửi ngân hàng

1.850.000 Quỹ đầu tư phát triển

760.000

Chứng khoán kinh doanh

840.000 Lợi nhuận chưa phân phối

460.000

Phải trả người bán

480.000 Công cụ dụng cụ


620.000

Phải trả cơng nhân viên

25.000 Hàng hố

3.200.000

Các khoản phải thu khác

80.000 Thuế và các khoản phải nộp NN

50.000

Yêu cầu:
1. Hãy phân loại các khoản mục tài sản, các khoản mục nguồn vốn.
2. Xác định giá trị tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/N.
Bài tập 1.2: Công ty TNHH MTV thương mại Hải Dương có tài liệu về tình hình tài sản và
nguồn vốn ở đầu kỳ như sau: (ĐVT: 1.000VND)
Tên tài khoản

Số tiền

Tên tài khoản

Số tiền

Tiền mặt

790.000 Hàng mua đang đi đường


360.000

Tiền gửi ngân hàng

800.000 Nguyên liệu, vật liệu

180.000

Phải trả người bán

360.000 Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược

100.000

Vay và nợ thuê tài chính

800.000 Hàng hoá tồn kho

600.000

Phải thu của khách hàng

320.000 Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Công cụ dụng cụ

120.000 Quỹ đầu tư phát triển

2.295.000

690.000

Phải trả, phải nộp khác

40.000 Tài sản cố định hữu hình

Phải trả cơng nhân viên

48.000 Nguồn vốn đầu tư XDCB

600.000

Phải thu khác

20.000 Quỹ khen thưởng phúc lợi

157.000

Chứng khoán kinh doanh

1.400.000

300.000

Yêu cầu:
1. Hãy phân loại tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
2. Xác định giá trị tài sản của DN đầu kỳ kinh doanh.

19



Bài tập 1.3: Cơng ty TNHH MTV Hà Sơn có tài liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn ở
đầu tháng 4/N như sau: (ĐVT: 1.000đ)
Tên tài khoản
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Phải trả cho người bán A
Vay và nợ thuê tài chính

Số tiền

Tên tài khoản

550.000 Tạm ứng

Số tiền
20.000

1.000.000 Quỹ đầu tư phát triển

400.000

60.000 Cơng cụ dụng cụ

152.000

710.000 Chứng khốn kinh doanh

TSCĐ hữu hình


1.520.000 Phải trả người bán B

Vốn đầu tư của chủ sở hữu

1.000.000 Phải thu của khách hàng K

Nguyên liệu, vật liệu

400.000 Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp

TSCĐ vơ hình

148.000 Nguồn vốn đầu tư XDCB

Thuế và các khoản phải nộp NN

30.000 Hàng hố

Chi phí trả trước

20.000

250.000
80.000
220.000
100.000
2.300.000
400.000

u cầu:

1. Hãy phân loại tài sản và nguồn vốn của Công ty
2. Xác định giá trị tài sản và nguồn vốn của Công ty đầu tháng 4/N.

20


Chương 2. PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
2.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
2.1.1. Khái niệm
+ Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế tốn phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát sinh các nghiệp
vụ đó vào các văn bản chứng từ phục vụ cho công tác kế tốn và cơng tác quản lý.
Nội dung của phương pháp chứng từ kế toán:
- Lập các chứng từ kế toán để chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực
sự hồn thành.
- Tổ chức thơng tin (tổ chức xử lý, luân chuyển chứng từ): các bản chứng từ là vật
mang thông tin, để cung cấp thông tin phục vụ các công tác quản lý và công tác kế toán, các
bản chứng từ phải được xử lý, chuyển giao cho các bộ phận có liên quan theo yêu cầu quản
lý của từng nghiệp vụ kinh tế.
Hình thức biểu hiện của phương pháp chứng từ kế tốn trong cơng tác kế tốn của
đơn vị thơng qua hệ thống các chứng từ và kế hoạch (chương trình) luân chuyển của chứng
từ kế toán.
2.1.2. Ý nghĩa
- Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp thích hợp với tính đa dạng của các
nghiệp vụ kinh tế. Nhờ phương pháp này mà đảm bảo thu nhận, cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác và trung thực những thông tin về các hoạt động kinh tế, tài chính xảy ra ở những
thời gian khác nhau, địa điểm khác nhau trong quá trình hoạt động của đơn vị.
- Thơng qua phương pháp này, kế tốn thực hiện việc kiểm tra thường xuyên các
hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các hoạt động
kinh tế, tài chính, ngăn ngừa kịp thời các hiện tượng, hành động lãng phí, tham ơ, xâm phạm

tài sản, vi phạm chính sách, chế độ thể lệ về kinh tế, tài chính, kế toán.
- Giúp cho bộ phận chức năng, các cá nhân có liên quan có thể nhận biết kịp thời các
hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong q trình hoạt động của đơn vị, từ đó có những giải
pháp, những quyết định đúng đắn, phù hợp góp phần quản lý có hiệu quả các hoạt động kinh
tế, tài chính trong đơn vị
2.2. CÁC LOẠI CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
2.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của chứng từ kế toán
a. Khái niệm
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh và thực sự hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế tốn.
Ví dụ: phiếu thu, phiếu chi, hố đơn GTGT, giấy báo Nợ, giấy báo Có,…
b. Ý nghĩa
* Đối với cơng tác kế tốn
+ Là bằng chứng để chứng minh tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp kinh tế phát
sinh ở đơn vị.

21


+ Là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu, thông tin kinh tế và là cơ sở số liệu để ghi sổ kế
tốn.
* Đối với cơng tác quản lý, lãnh đạo
+ Là căn cứ pháp lý kiểm tra việc chấp hành các chính sách chế độ và quản lý kinh
tế, tài sản đơn vị, kiểm tra tình hình về bảo quản và sử dụng tài sản, phát hiện và ngăn ngừa,
có biện pháp xử lý mọi hiện tượng tham ô, lãng phí tài sản của đơn vị, của Nhà nước.
+ Là bằng chứng để kiểm tra kế toán, bằng chứng để giải quyết các vụ kiện tụng,
tranh chấp về kinh tế, kiểm tra kinh tế, kiểm toán trong đơn vị.
2.2.2. Các loại chứng từ kế toán
a. Phân loại chứng từ theo công dụng
- Chứng từ mệnh lệnh: Là loại chứng từ dùng để truyền đạt mệnh lệnh hay những chỉ

thị của người lãnh đạo cho các bộ phận cấp dưới thi hành như lệnh chi tiền, lệnh xuất kho...
Loại chứng từ này mới chỉ chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chứ chưa hoàn thành
nên chưa phải là căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Chứng từ chấp hành: Là những chứng từ chứng minh cho một nghiệp vụ kinh tế
nào đó đã thực sự hồn thành, như phiếu thu, phiếu chi... Chứng từ này kết hợp với chứng từ
mệnh lệnh sẽ dùng làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Chứng từ thủ tục kế toán: là những chứng từ tổng hợp phân loại các nghiệp vụ kinh
tế có liên quan theo những đối tượng cụ thể của kế toán để thuận lợi cho việc ghi sổ và đối
chiếu các loại tài liệu. Đó là các chứng từ trung gian như bảng kê phân loại chứng gốc, bảng
tổng hợp chứng từ gốc....
- Chứng từ liên hợp: là loại chứng từ mang đặc điểm của 2 hoặc 3 loại chứng từ nói
trên, như hố đơn kiêm phiếu xuất kho...
b. Phân loại chứng từ theo điạ điểm lập chứng từ
- Chứng từ bên trong: là những chứng từ được lập ra trong nội bộ đơn vị và chỉ liên
quan đến các nghiệp vụ kinh tế giải quyết những quan hệ trong nội bộ như bảng tính khấu
hao tài sản cố định, bảng phân bổ tiền lương, phiếu thu, phiếu chi,...
- Chứng từ bên ngoài: là loại chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính có
liên quan đến đơn vị và được lập từ các đơn vị bên ngồi như hóa đơn mua hàng, hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho do bên ngồi lập, giấy báo có, báo nợ của ngân hàng...
c. Phân loại chứng từ theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên chứng từ
- Chứng từ tiền mặt: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, giấy tạm ứng, giấy
thanh toán tạm ứng, séc, biên bản kiểm kê quỹ ...
- Chứng từ tiền gửi ngân hàng: giấy báo có, giấy báo nợ, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu,
bản sao kê, thư tín dụng, hợp đồng nhập khẩu, …
- Chứng từ tiền vay ngân hàng: Phiếu tính lãi, khế ước vay, hợp đồng tín dụng, kế
hoạch trả nợ vay, cam kết vay vốn….
- Chứng từ vật tư, hàng hóa: hóa đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật tư, hàng hóa, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, giấy chứng nhận xuất xứ nguồn hàng, hợp đồng kinh tế, báo giá, biên bản kiểm kê hàng
tồn kho, biên bản xử lý tài sản thiếu …

22


- Chứng từ tài sản cố định: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, hợp đồng mua bán TSCĐ, thanh lý hợp đồng mua bán
TSCĐ, báo giá, phiếu bảo hành, biên bản kiểm kê TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ ...
d. Phân loại chứng từ theo trình tự lập chứng từ
- Chứng từ gốc: là loại chứng từ được lập trực tiếp ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh hay vừa hoàn thành như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hố đơn
GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường ...
- Chứng từ tổng hợp: là loại chứng từ được dùng để tổng hợp số liệu của các nghiệp
vụ kinh tế cùng loại từ chứng từ gốc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán,
như bảng tổng hợp chứng từ gốc, bảng kê phân loại chứng từ,...
e. Phân loại chứng từ theo phương thức lập
- Chứng từ một lần: là loại chứng từ ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ tiến
hành một lần và sau đó được chuyển vào ghi sổ kế toán.
- Chứng từ nhiều lần: là chứng từ ghi một loại nghiệp vụ kinh tế tiếp diễn nhiều lần.
2.2.3. Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán
+ Một chứng từ được coi là hợp lý, hợp lệ khi nó có đủ các yếu tố cơ bản sau:
- Tên gọi chứng từ kế toán: Tất cả chứng từ kế tốn đều có tên gọi nhất định như
phiếu thu, phiếu nhập kho,... nó là cơ sở để phục vụ việc phân loại, tổng hợp số liệu một
cách thuận lợi. Tên gọi chứng từ được xác định trên cơ sở nội dung kinh tế của nghiệp vụ
phản ánh trên chứng từ đó.
- Số chứng từ và ngày, tháng, năm lập chứng từ: Khi lập các bản chứng từ phải ghi rõ
số chứng từ và ngày, tháng, năm lập chứng từ. Yếu tố này được đảm bảo phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian nhằm giúp cho việc kiểm tra được thuận
lợi khi cần thiết.
- Tên, địa chỉ của cá nhân, của đơn vị lập và nhận chứng từ: Yếu tố này giúp cho việc
kiểm tra về mặt địa điểm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và là cơ sở để xác định trách nhiệm
đối với nghiệp vụ kinh tế.

- Nội dung tóm tắt của nghiệp vụ kinh tế: Mọi chứng từ kế toán đều phải ghi tóm tắt
nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nó thể hiện tính hợp lệ, hợp pháp của nghiệp vụ
kinh tế. Nội dung nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ không được viết tắt, không được tẩy xóa,
sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng chỗ trống
phải gạch chéo.
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính ghi bằng số, tổng số
tiền của chứng từ kế toán dùng để thu chi tiền ghi bằng số và chữ.
- Chữ ký của người lập và người chịu trách nhiệm về tính chính xác của nghiệp vụ.
các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế thể hiện quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân
phải có chữ ký của người kiểm sốt (kế tốn trưởng) và người phê duyệt (thủ trưởng đơn
vị), đóng dấu của đơn vị.
* Các yếu tố bổ sung: là các yếu tố không bắt buộc đối với mọi bản chứng từ tùy
thuộc từng chứng từ để đáp ứng yêu cầu quản lý và ghi sổ kế tốn mà có các yếu tố bổ sung
khác nhau như phương thức thanh toán, phương thức bán hàng vv...

23


Như vậy, bản chứng từ kế toán là cơ sở ghi sổ kế toán và là cơ sở pháp lý cho mọi
thơng tin kế tốn cung cấp, do đó phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Chứng từ kế toán phải phản ánh đúng nội dung, bản chất và quy mô của nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính khơng được viết tắt, số và chữ
phải viết liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo.
- Chứng từ kế toán phản ánh đúng mẫu biểu quy định, ghi chép chứng từ phải rõ ràng
không tẩy xóa, sửa chữa trên chứng từ. Những chứng từ làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán phải có thêm chỉ tiêu định khoản kế tốn.
- Đối với những chứng từ liên quan đến việc bán hàng, cung cấp dịch vụ thì ngồi các
yếu tố đã quy định, phải có thêm chỉ tiêu thuế suất, số thuế phải nộp và hình thức thanh tốn.
Chứng từ phải đảm bảo ghi chép đầy đủ các yếu tố cơ bản theo quy định.
- Đối với chứng từ phát sinh ở ngoài lãnh thổ Việt Nam ghi bằng tiếng nước ngoài,

khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch tiếng
Việt phải được đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngồi.
Ví dụ 2.1: Ngày 25 tháng 8 năm N, anh Nguyễn Văn Huy Công ty TNHH đầu tư và
xây dựng Huy Hồng, địa chỉ SN 125 đường Ngơ Quyền, phường Kim Tân, TP. Lào Cai
thu tiền bán gạch Tuynel của công ty TNHH Thương mại Đồng Tâm do anh Nguyễn Mạnh
Hà nộp với tổng trị giá lô hàng là 13.200.000 đồng đã có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế
GTGT 10% theo hoá đơn GTGT số 12548 AH/BKTD ngày 12/8/N. Số phiếu thu 225,
quyển số 06.
Yêu cầu: Lập phiếu thu phản ánh nghiệp vụ phát sinh trên.
Giải:
Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng Huy Hồng
Địa chỉ: 125 Ngơ Quyền, P. Kim Tân, TP. Lào Cai
PHIẾU THU
Quyển số: 06
Ngày 25 tháng 8 năm N
Số: 225……
Nợ: 111…
Có: 131ĐT……
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Mạnh Hà……………………………………
Bộ phận: Công ty TNHH Thương mại Đồng Tâm ……………………………..
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng theo hoá đơn GTGT số 12548 AH/BKTD ngày 12/8/N
Số tiền: 13.200.000 đồng.(Viết bằng chữ): Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng
(Kèm theo: 01 (chứng từ gốc).
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng.
Ngày 25 tháng 8 năm N
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền

Người lập phiếu

Thủ quỹ


24


(Đã ký)

(Đã ký)

(Đã ký)

(Đã ký)

(Đã ký)

2.3. TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
2.3.1. Khái niệm
Là đường đi của chứng từ kế toán được xác định trước, được chuyển đến các bộ phận
chức năng, các cá nhân có liên quan, thực hiện chức năng truyền thông tin về các hoạt động
kinh tế tài chính phản ánh trong chứng từ kế tốn.
2.3.2. Nội dung trình tự ln chuyển chứng từ kế toán
a. Lập, kiểm tra chứng từ
- Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngồi và
xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ.
- Kiểm tra về tính tốn trên chứng từ đúng hay sai, có ghi đầy đủ các yếu tố hay không.
- Kiểm tra nội dung ghi chép của chứng từ có đúng thể lệ, hợp pháp khơng, có đúng
với chế độ thể lệ tài chính hiện hành khơng, có phù hợp với các định mức và dự tốn được
phê chuẩn khơng, điều chỉnh đề xuất ý kiến.
b. Hoàn chỉnh chứng từ
- Các chứng từ chưa phản ánh đầy đủ các số liệu, các đơn vị đo lường kế tốn cần
tính tốn chính xác, đúng đắn và đầy đủ các đơn vị đo lường cần thiết.

- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế tốn hoặc trình Giám đốc đơn
vị ký duyệt.
- Phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu, lập định khoản kế tốn (nếu có) phục vụ việc ghi
sổ kế tốn.
c. Tổ chức luân chuyển chứng từ
- Căn cứ vào nội dung kinh tế mà chứng từ phản ánh, kế toán tiến hành phân loại
chứng từ theo từng loại nghiệp vụ, rồi xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ qua các bộ
phận kế toán.
- Bộ phận kế toán khi nhận được chứng từ tiến hành ghi sổ kế toán liên quan.
d. Bảo quản và lưu trữ chứng từ
- Sau khi ghi sổ kế toán và kết thúc kỳ kế toán, chứng từ cần phải được tổ chức lưu
trữ, bảo quản một cách khoa học, hợp lý nhằm bảo đảm an toàn, tránh mất mát và thuận tiện
cho việc tra cứu khi cần thiết.
- Khi hết thời gian lưu trữ theo quy định tại điều 40 của Luật kế toán, chứng từ kế
toán được đem đi hủy.
2.4. KIỂM KÊ TÀI SẢN
2.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của kiểm kê
a. Khái niệm: Kiểm kê tài sản là phương pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản hiện có
nhằm xác định số lượng, chất lượng các loại tài sản hiện có, phát hiện các khoản chênh lệch
giữa số liệu thực tế và số liệu trên sổ kế toán.
b. Các loại kiểm kê

25


* Theo phạm vi tiến hành kiểm kê
+ Kiểm kê đầy đủ: áp dụng kiểm tra mặt số lượng hiện vật hiện có thực tế của tài sản.
+ Kiểm kê điển hình (chọn mẫu): áp dụng để kiểm tra mặt chất lượng của vật tư,
hàng hóa,...
* Theo đối tượng tiến hành kiểm kê

+ Kiểm kê toàn bộ: Là kiểm kê các loại tài sản của đơn vị, tài sản cố định, vật tư,
thành phẩm, tiền vốn... Loại kiểm kê này mỗi năm tiến hành ít nhất một lần trước khi lập
bảng cân đối kế toán cuối năm.
+ Kiểm kê từng phần: Là kiểm kê từ loại tài sản nhất định hoặc kiểm kê ở từng kho,
từng bộ phận trong doanh nghiệp nhằm phục vụ yêu cầu quản lý.
* Theo thời gian tiến hành kiểm kê
+ Kiểm kê định kỳ: Là kiểm kê theo thời hạn quy định, tùy theo từng loại tài sản mà
định kỳ kiểm kê khác nhau như: Tiền mặt kiểm kê hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, tài sản
thường kiểm kê hàng năm.
+ Kiểm kê bất thường: Là kiểm kê đột xuất ngoài kỳ quy định. Kiểm kê bất thường
trong trường hợp thay đổi người quản lý tài sản, khi có phát sinh có sự cố, hư hao, tổn thất
tài sản bất thường hoặc khi cơ quan tài chính, chủ quản thanh tra kiểm tra....
2.4.2. Phương pháp kiểm kê
a. Phương pháp kiểm kê tài sản hiện vật
- Hiện vật của đơn vị: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ.
- Phương pháp kiểm kê: Cân, đo, đong, đếm trực tiếp tại chỗ các loại tài sản bằng
hiện vật cần kiểm kê. Khi tiến hành kiểm kê hiện vật người chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo
quản, sử dụng tài sản phải có mặt chứng kiến tiến hành theo trình tự hợp lý.
b. Phương pháp kiểm kê tài sản tiền mặt, chứng khốn có giá trị như tiền
- Phân loại các loại tiền, chứng khoán.
- Phương pháp kiểm kê: Đếm tại chỗ.
c. Kiểm kê tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán
- Đối chiếu số dư từng tài khoản ở trên sổ kế toán của đơn vị và số liệu của ngân
hàng hoặc sổ kế toán của đơn vị thực tế (người mua, người bán).
- Lập biên bản xác nhận số tiền đang gửi tại ngân hàng, số phải thu, nợ phải trả của
đơn vị đối với bên ngồi, nếu có chênh lệch phải báo cáo với thủ trưởng đơn vị để có biện
pháp giải quyết.
d. Lập biên bản kiểm kê
- Kết quả kiểm kê phải được hội đồng kiểm kê phản ánh vào biên bản kiểm kê, có
chữ ký xác nhận của hội đồng kiểm kê và họ chịu trách nhiệm về chữ ký đó.

`

- Biên bản kiểm kê là biên bản gốc để kế toán điều chỉnh lại số liệu trong sổ sách.

26


BÀI TẬP CHƯƠNG 2
Bài tập minh họa và hướng dẫn giải
Công ty TNHH TM và Đầu tư XD Huy Bảo, địa chỉ: 337- Nguyễn Phúc Lai, Đống
Đa, Hà Nội. Mã số thuế; 0101919921. Ngày 18/02/201N, xuất kho 170,2m2 thảm trải sàn
trong phịng cho anh Trần Văn Viết, cơng ty cổ phần du lịch Kim Liên, địa chỉ: số 7 Đào
Duy Anh, Hà Nội. Giá vốn 100.000đ/m2, giá bán chưa có thuế GTGT là 135.000đ/m2, thuế
suất thuế GTGT 10%; bộ phận phòng vật tư; xuất tại kho ABC; địa điểm: Số nhà 338
Nguyễn Phúc Lai, Đống Đa, Hà Nội; số phiếu xuất 0156. Công ty chưa thu được tiền.
Yêu cầu: Viết phiếu xuất kho cho nghiệp vụ kinh tế trên.
Giải:
Đơn vị: Công ty TNHH TM và Đầu tư XD Huy Bảo
Mẫu số 02 – VT
Bộ phận: Phòng Vật tư
(Ban hành theo TT số: 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 18 tháng 02 năm 2015
Số: 0156
- Họ và tên người nhận hàng: Trần Văn Viết

Nợ: TK 632
Có: TK 156


Địa chỉ (bộ phận): số 7 Đào Duy Anh, Hà Nội

- Lý do xuất kho: Xuất bán thảm trải sàn
- Xuất tại kho (ngăn lô): ABC
STT

Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật
tư, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá

A

B

1

Thảm trải sàn

Cộng

Địa điểm: Số nhà 338 Nguyễn Phúc Lai, Đống Đa, Hà Nội
Số lượng
Mã Đơn
Theo
số
vị chứng từ
tính
C
D

1
m2

170,2

Đơn giá

Thành tiền

2

3

4

170,2

100.000

17.020.000

Thực
xuất

17.020.000

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười bảy triệu khơng trăm hai mươi nghìn đồng.
- Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 18 tháng 02 năm 201N
Người lập

Người nhận
Thủ kho
Kế tốn trưởng
Giám đốc
phiếu
hàng
(Hoặc bộ phận có
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)

27


×