Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

(Mã Số 9a) Tiểu Luận Điều Kiện, Quy Trình, Thủ Tục Bổ Nhiệm Công Chứng Viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.15 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA………………………………

TÊN ĐỀ TÀI
ĐIỀU KIỆN, QUY TRÌNH, THỦ TỤC BỔ NHIỆM CƠNG CHỨNG
VIÊN
(CHỦ ĐỀ 2)

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Công Chứng, Chứng Thực
Mã phách: ………………………………….......

TP.HCM – 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 1
3. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 1
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 2
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu ................................................................... 2
NỘI DUNG....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG
CHỨNG VÀ CÔNG CHỨNG VIÊN ............................................................ 3
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công chứng ................................ 3
2. Khái quát về công chứng ......................................................................... 5
2.1. Khái niệm............................................................................................ 5
2.2. Đặc điểm ............................................................................................. 6
2.2.1. Chủ thể .............................................................................................. 6


2.2.2. Đối tượng .......................................................................................... 7
2.2.3. Nội dung............................................................................................ 7
2.2.4. Phạm vi công chứng.......................................................................... 8
2.2.5. Chức năng ......................................................................................... 9
2.3. Vai trò ................................................................................................. 9


3. Khái quát về công chứng viên ............................................................... 10
3.1. Khái niệm.......................................................................................... 10
3.2. Vị trí, vai trị ..................................................................................... 11
3.3. Chức năng xã hội ............................................................................. 12
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU ĐIỀU KIỆN, QUY TRÌNH, THỦ TỤC BỔ
NHIỆM CƠNG CHỨNG VIÊN HIỆN NAY THEO PHÁP LUẬT HIỆN
HÀNH ............................................................................................................. 13
1. Điều kiện bổ nhiệm công chứng viên ................................................... 13
1.1. Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên .......................................... 13
1.2. Điều kiện bổ nhiệm .......................................................................... 15
2. Quy trình bổ nhiệm cơng chứng viên ................................................... 17
3. Thủ tục bổ nhiệm cơng chứng viên ...................................................... 20
3.1. Trình tự thực hiện ............................................................................ 20
3.2. Thời hạn thực hiện ........................................................................... 21
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ HẠN CHẾ BẤT CẬP VỀ CÔNG CHỨNG VIÊN
THEO LUẬT CÔNG CHỨNG HIỆN HÀNH VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN
NGHỊ .............................................................................................................. 22
1. Hạn chế bất cập ...................................................................................... 22
1.1. Công chứng viên hướng dẫn tập sự ............................................... 22
1.2. Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên ........ 23


1.3. Miễn nhiệm công chứng viên .......................................................... 24

2. Đề xuất kiến nghị hồn thiện ................................................................ 24
2.1. Cơng chứng viên hướng dẫn tập sự ............................................... 24
2.2. Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên ........ 25
2.3. Miễn nhiệm công chứng viên .......................................................... 25
KẾT LUẬN .................................................................................................... 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 27


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay cả nước ta đang trong thời kỳ tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, đẩy mạnh cải cách tư pháp, kinh tế đang phát triển rất mạnh và nhanh
theo nền kinh tế thị trường, đẩy mạnh xã hội hóa nhiều dịch vụ cơng (trong đó
có lĩnh vực cơng chứng) thì việc củng cố các chế định cơng chứng nói chung
và cơng chứng viên nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng trong hệ thống
pháp luật hiện hành cũng như trong tương lai. Tuy nhiên để lĩnh vực công
chứng được phát triển một cách có hiệu quả trong nền kinh tế phát triển như
hiện nay thì Nhà nước ta đã ban hành một số quy định pháp luật về việc bổ
nhiệm công chứng viên trong lĩnh vực công chứng sao cho những người được
bổ nhiệm phải có trình độ và kiến thức pháp luật để thay Nhà nước đứng ra
thực hiện và bảo đảm an toàn các giao dịch,trao đổi cho các cá nhân, tổ chức
trong xã hội. Thấy được sự quan trọng của việc bổ nhiệm công chứng viên
hiện nay nên em quyết định lựa chọn chủ đề: “Điều kiện, quy trình, thủ tục bổ
nhiệm cơng chứng viên”.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, bài tiểu luận có nhiệm vụ tìm hiểu và làm rõ các
quy định pháp luật về điều kiện, quy trình, thủ tục bổ nhiệm cơng chứng viên
tại Việt Nam hiện nay theo pháp luật hiện hành.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong bài tiểu luận này chủ yếu đi sâu về nghiên cứu:

+ Những vấn đề lý luận chung về công chứng và công chứng viên

1


+ Tìm hiểu điều kiện, quy trình, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên tại
Việt Nam hiện nay theo pháp luật hiện hành
+ Một số hạn chế bất cập về công chứng viên theo luật công chứng hiện
hành và đề xuất kiến nghị
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp nghiên cứu tiểu luận gồm:
+ Phương pháp tổng hợp
+ Phương pháp phân tích
+ Phương pháp hệ thống
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Tiểu luận có ý nghĩa trong việc nghiên cứu vấn đề lý luận, pháp luật
tương đối hệ thống và tồn diện về điều kiện, quy trình, thủ tục bổ nhiệm
cơng chứng viên theo pháp luật hiện hành. Ngồi ra việc nghiên cứu còn đưa
ra được một số hạn chế, bất cập của công chứng viên theo quy định của pháp
luật hiện nay từ đó đưa ra được một số đề xuất kiến nghị.

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG
CHỨNG VÀ CƠNG CHỨNG VIÊN
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công chứng
a) Trường phái công chứng trên thế giới
Từ thời điểm sơ khai, công chứng trên thế giới được phân chia thành

nhiều trường phải khác nhau như: Trường phải công chứng La tinh, trường
phái công chứng Anglo - Satxon. Trong đó, trường phái cơng chứng La tinh là
trường phái quan tâm đến nội dung văn bản công chứng, “văn bản công
chứng với giá trị là chứng cử và giá trị thi hành hơn thế nữa nó là văn bản liên
quan đến vận mệnh nghề nghiệp của công chứng viên ”. Trong khi đó, trường
phái cơng chứng Anglo - Saxon thì ngược lại, họ khơng chú trọng đến nội
dung của giao dịch mà chỉ chú trọng đến hình thức của văn bản cơng chứng.
b) Q trình hình thành và phát triển cơng chứng tại Việt Nam
Thời kì Pháp thuộc đến trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Hoạt
động công chứng của nước ta ở giai đoạn này đều áp dụng theo mơ hình của
Pháp chủ yếu phục vụ cho chính sách cai trị của Pháp tại Đơng Dương nói
chung và Việt Nam nói riêng. Tiêu biểu là Sắc lệnh ngày 24 tháng 8 năm
1931 của Tổng thống Cộng hịa Pháp về tổ chức cơng chứng (được áp dụng
Đơng Dương theo quyết định ngày 7 tháng 10 năm 1931 của Tồn quyền
Đơng Dương theo quyết định ngày 7 tháng 10 năm 1931 của Tồn quyền
Đơng Dương P. Pasquies).
Thời kì sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1991. Sau khi
cách mạng tháng Tám thành công, ngày 01 tháng 10 năm 1945 Bộ trưởng Bộ
3


Tư Pháp ông Vũ Trọng Khánh đã ký quyết định về một số vấn đề liên quan
đến hoạt động công chứng như: Bãi chức công chứng viên người Pháp tên
Deroche tại văn phịng cơng chứng, bổ nhiệm một cơng chứng viên người
Việt Nam là ông Vũ Quý Vỹ đang là luật sư tập sự tại Tòa thượng thẩm Hà
Nội thay thế cho công chứng viên người Pháp tại Hà Nội. Ngày 15 tháng 11
năm 1945 Hồ Chủ tịch ký Sắc lệnh 59/SL quy định về thể lệ thị thực các giấy
tờ. Ngày 29 tháng 02 năm 1952 Hồ Chủ tịch ký Sắc lệnh 85 quy định về thể
lệ trước bạ về các việc mua, bán, cho, đổi nhà cửa, ruộng đất. Đến năm 1981
có Nghị định 143 của Hội Đồng Bộ trưởng quy định về chức năng nhiệm vụ,

quyền hạn của Bộ Tư pháp. Trên cơ sở của Nghị định 143, năm 1987 có
thơng tư số 574/QLTP quy định về công tác công chứng nhà nước được ban
hành với cùng với nó là sự ra đời của phịng cơng chứng thành phố Hồ Chí
Minh phịng cơng chứng Hà Nội và một số phịng cơng chứng ở các địa bàn
khác.
Thời kỳ từ năm 1991 đến trước khi Luật Công chứng năm 2006 có hiệu
lực. Giai đoạn này, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 45/HĐBT
ngày 27/2/1991 về tổ chức và hoạt động cơng chứng nhà nước. Tiếp đó,
Chính phủ ban hành Nghị định 31/CP về tổ chức và hoạt động của công
chứng Nhà nước vào ngày 18/5/1996 thay thế cho nghị định số 45/HĐBT.
Ngày 08/02/2000 Chính phủ ban hành Nghị định 75/NĐ - CP về công chứng,
chứng thực. Nghị định này quy định về phạm vi của công chứng, chứng thực.
Từ thời kỳ Luật Công chứng 2006 đến Luật Công chứng năm 2014 nhằm
khắc phục những hạn chế tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP, Luật Công chứng
2006 ra đời xác định công chứng là một nghề và công chứng viên là người
hành nghề công chứng. Đến ngày 20 tháng 6 năm 2014, Luật Công chứng

4


năm 2014 được thông qua và thay thế Luật Công chứng năm 2006 và có giá
trị thi hành cho đến nay.
2. Khái quát về công chứng
2.1. Khái niệm
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định: “Công chứng
là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề cơng chứng chứng nhận
tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản
(sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo
đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài
hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo

quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu
cầu công chứng”.
Tuy nhiên, dựa trên quy định pháp luật về công chứng về chủ thể thực
hiện hoạt động công chứng, mục đích, giá trị pháp lý của văn bản cơng
chứng,… thì khái niệm trên chưa bao hàm được hết bản chất của hoạt động
công chứng. Khái niệm công chứng cần được hiểu như sau:
Công chứng, với tư cách là một hoạt động bổ trợ tư pháp, là việc công
chứng viên, các chủ thể có thẩm quyền theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức
hoặc theo quy định của pháp luật, chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp
của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng,
giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch
giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài
sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải
công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng nhằm tạo ra
những bảo đảm pháp lý để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
5


pháp của cả nhân, tổ chức yêu cầu công chứng, phòng ngừa vi phạm pháp
luật, giúp việc giải quyết các tranh chấp được thuận lợi và góp phần tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2.2. Đặc điểm
Từ khái niệm nêu trên, có thể thấy cơng chứng mang những đặc điểm cơ
bản sau đây:
2.2.1. Chủ thể
Theo quy định của pháp luật công chứng hiện nay, hoạt động công
chứng được diễn bởi hai loại chủ thể:
Một là, công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng theo quy
định tại Điều 2 Luật Công chứng 2014.
Hai là, Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước nước ngoài theo quy định tại Điều 78 Luật
Công chứng 2014, cụ thể:
“Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngồi được cơng chứng di chúc, văn
bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác
theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng
mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn
bằng bất động sản tại Việt Nam.
Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện cơng chứng
phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.
Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo quy
định tại Chương V của luật này, có quyền quy định tại các điểm c, d và đ
6


khoản 1 và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều 17 của
luật này”.
Hoạt động công chứng của Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện thông qua các viên chức ngoại giao,
viên chức lãnh sự của cơ quan đó và hoạt động cơng chứng bị giới hạn đối với
các trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Đối tượng
Hoạt động công chứng được thực hiện với các đối tượng bao gồm: Hợp
đồng, giao dịch dân sự bằng văn bản; bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt
sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt.
2.2.3. Nội dung
Nội dung của hoạt động cơng chứng là chứng nhận tính xác thực, tính
hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của hợp đồng, giao dịch dân sự khác
bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của bản
dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước

ngoài sang tiếng Việt.
Tính xác thực ở đây được hiểu là việc xác thực chính xác về thời gian,
địa điểm diễn ra việc giao kết hợp đồng, giao dịch; xác định đúng người yêu
cầu công chứng (trên cơ sở giấy tờ tùy thân, giấy tờ, tài liệu về tình trạng hơn
nhân, giấy tờ được ủy quyền,… mà người yêu cầu công chứng cung cấp) cũng
như năng lực hành vi của người yêu cầu công chứng tại thời điểm công
chứng; xác định đúng đối tượng của hợp đồng, giao dịch (trên cơ sở các giấy
tờ, tài liệu về tài sản, về công việc phải làm,… mà người yêu cầu công chứng
cung cấp); xác định đúng nội dung các điều khoản của hợp đồng, giao dịch
(trên cơ sở ghi nhận chính xác ý chí chủ quan của các bên tham gia giao kết
7


hợp đồng, giao dịch); tính chính xác của giấy tờ văn bản được dịch từ tiếng
nước ngoài sang tiếng Việt hoặc tiếng Việt sang tiếng nước ngồi (bản dịch).
Tính hợp pháp ở đây được hiểu là việc lập và giao kết hợp đồng, giao
dịch phải tuân thủ đúng thủ tục mà pháp luật quy định, đồng thời nội dung các
điều khoản, thỏa thuận (ý chí của các bên) trong hợp đồng giao dịch không
được trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội. Có nghĩa là, chỉ các hợp
đồng giao dịch hợp pháp mới được công chứng viên xác nhận, những hợp
đồng giao dịch bất hợp pháp sẽ bị từ chối công chứng. Điều này cũng tương
tự đối với việc cơng chứng các bản dịch. Chính đặc điểm này của cơng chứng
làm cho hoạt động cơng chứng có chức năng đảm bảo an toàn pháp lý cho các
hợp đồng, giao dịch, ngăn ngừa vi phạm pháp luật, phòng ngừa các tranh chấp
xảy ra, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các cá nhân tổ chức có liên quan
đến hợp đồng giao dịch.
2.2.4. Phạm vi công chứng
Luật Công chứng không quy định cụ thể phạm vi những hợp đồng giao
dịch, bản dịch nào bắt buộc phải thực hiện việc công chứng nhưng tại các luật
chuyên ngành khác có liên quan, chúng ta có thể liệt kê một số loại hợp đồng,

giao dịch sau thuộc diện phải công chứng: hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi,
góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại
(Khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014); hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho,
thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (Điểm a
Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013)...
Ngoài các trường hợp theo quy định của pháp luật phải bắt buộc cơng
chứng, thì các hợp đồng, giao dịch, bản dịch có thể được thực hiện hoạt động
cơng chứng khi người yêu cầu công chứng tự nguyện yêu cầu công chứng và
không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
8


2.2.5. Chức năng
Hoạt động công chứng được thực hiện nhằm đảm bảo an toàn pháp lý
cho các hợp đồng, giao dịch, ngăn ngừa vi phạm pháp luật, phòng ngừa tranh
chấp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các cá nhân tổ chức liên quan.
Bên cạnh đó, cơng chứng cịn có chức năng tạo lập và cung cấp các chứng cứ
cho hoạt động tài phán. Pháp luật công chứng đã thể hiện chức năng này
thông qua việc đề cao giá trị pháp lý của văn bản công chứng, cụ thể Khoản 3
Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định:“ Hợp đồng, giao dịch được cơng
chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch
được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tịa án tun bố
là vơ hiệu”. Chức năng này được xuất phát từ việc những thỏa thuận, tính tiết
sự kiện trong văn bản công chứng đã được công chứng viên xác nhận tính xác
thực và tính hợp pháp theo một thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Chính
vì vậy, mà văn bản cơng chứng khơng thể tùy tiện bị hủy bỏ mà phải tuân
theo quy định của pháp luật cụ thể. Cũng bởi chức năng này đã thể hiện bản
chất của hoạt động công chứng là hoạt động bổ trợ tư pháp, một biện pháp
bảo đảm an tồn pháp lý chứ khơng phải là một thủ tục hành chính.
2.3. Vai trị

Trong nền kinh tế thị trường phát triển nhanh và mạnh mẽ như hiện nay,
nhu cầu giao dịch, trao đổi, không ngừng tăng, công chứng thực sự là công cụ
pháp lý gần gũi trực tiếp, giúp bảo đảm an toàn pháp lý cho các cá nhân, tổ
chức. Xuất phát từ, nội dung, chức năng của công chứng, có thể thấy, hoạt
động cơng chứng có những vai trị sau đây:
+ Công chứng là công cụ đảm bảo an tồn pháp lý và phịng ngừa các
tranh chấp có thể xảy ra

9


+ Công chứng là công cụ quản lý Nhà nước trong một số lĩnh vực
+ Công chứng tạo lập và cung cấp chứng cứ cho hoạt động tố tụng
3. Khái quát về công chứng viên
3.1. Khái niệm
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định: “Công chứng
viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng
Bộ tư pháp bổ nhiệm để hành nghề cơng chứng”.
Ngồi ra, cơng chứng viên cịn được hiểu theo nghĩa rộng là một chức
danh tư pháp trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Cùng với các chức
danh tư pháp khác như thẩm phán, công tố viên (hay kiểm sát viên), luật sư,..
thì cơng chứng viên là một chức danh tư pháp chỉ đến những người có trình
độ pháp lý, kiến thức pháp luật và trình độ nghiệp vụ nhất định để đáp ứng
được những công việc thực thi pháp luật trong một lĩnh vực pháp luật nhất
định - lĩnh vực công chứng, được Nhà nước đương thời cho phép hành nghề,
thừa nhận hoặc quyết định bổ nhiệm bằng quyền lực của mình. Theo pháp
luật hiện tại của Việt Nam ta và của nhiều nước trên thế giới thì Cơng chứng
viên là những nhà chun mơn về pháp luật có đủ tiêu chuẩn theo quy định
của pháp luật, được bổ nhiệm để hành nghề công chứng. Cịn cơng chứng là
hành động cơng chứng viên chứng nhận tính chất xác thực, hợp pháp của văn

bản (hợp đồng, giao dịch) do người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc do pháp
luật quy định phải công chứng, chứng thực.
Tuy nhiên, trên thực tế, khái niệm "công chứng viên" không có định
nghĩa chung trong tất cả các quốc gia vì hệ thống pháp luật và phạm vi hoạt
động của công chứng viên tại mỗi quốc gia đều có sự khác nhau. Hơn nữa,
khái niệm "công chứng viên" của mỗi quốc gia cũng có thể thay đổi theo thời
10


gian khi pháp luật tương ứng của quốc gia đó thay đổi. Do vậy, mỗi khi được
đề cập đến khái niệm "cơng chứng viên" thì chúng ta buộc phải mơ tả theo
quy định cụ thể của từng quốc gia hoặc nhóm các quốc gia có hệ tư tưởng
pháp luật tương ứng. Nhưng qua nghiên cứu, tựu chung, chúng ta có thể đưa
ra một khái niệm khá tổng quát như sau: "Công chứng viên là một chức danh
tư pháp dành cho những người có kiến thức chun mơn đủ rộng và đủ sâu về
pháp luật để đảm đương được việc chứng nhận hoặc tư vấn về tính chân thực,
tính phù hợp với pháp luật và có thể thêm tính phù hợp đạo đức xã hội của
những giao dịch dân sự diễn ra trong lòng xã hội của một quốc gia, hoặc có
thể thêm chức năng xác nhận tính hợp pháp, chân thực của một số loại văn
bản được phép lưu hành trong lịng xã hội đó".
3.2. Vị trí, vai trị
Cơng chứng viên được đặt dưới sự lãnh đạo chặt chẽ cũa Bộ Tư pháp và
được coi như là công chức dù khơng hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Có
thể nói cơng chứng viên là một cơng chức đặc biệt vì công chứng viên do nhà
nước bổ nhiệm, phải tuân thủ theo quy định của Nhà nước, đặt dưới sự kiểm
soát chặt chẽ của Nhà nước nhưng hành nghê với tư cách tự do (tự hành nghề,
tự đầu tư cơ sở vật chất, tự nuôi bô máy giúp việc, thu nhập từ nguồn khách
hàng...)
Công chứng viên là một nhà chuyên môn hoạt động gần như trong mọi
lĩnh vực pháp luật, công chứng viên là một luật gia đầy đủ, không đơn thuần

là người soạn thảo văn bản mà còn là người làm nhiệm vụ công chứng, chứng
thực, người tư vấn pháp luật và người thu thuế cho nhà nước. Ngoài ra, cơng
chứng viên cịn có thể thực hiện một số nhiệm vụ khác do khách hàng hoặc
các cơ quan xét xử u cầu. Cơng chứng viên là người hợp thức hóa thỏa
thuận của các bên và có thẩm quyền đóng con dấu xác thực vào toàn bộ các
11


văn bản mà mình tiếp nhận. Cơng chứng viên cũng đảm bảo lưu giữ toàn bộ
các dự thảo văn bản. Ngồi chức năng xác thực tính hợp lệ và bảo đảm an
tồn cho các văn bản nói trên, các cơng chứng viên cịn có thể can thiệp với
phạm vi rộng hơn; họ là các chuyên gia về pháp luật tổng quát với một tầm
nhìn tổng thể về các vấn đề pháp lý. Họ có thể can thiệp vào khn khổ pháp
lý nói chung và khn khổ pháp lý về thuế, điều đó khiến họ trở nên đặc biệt
hiệu quả trong việc tư vấn cho khách hành của mình.
Ngồi ra, cơng chứng viên cịn là cơng chức do Nhà nước bổ nhiệm,
chuyên tư vấn một cách độc lập, trung lập và khách quan cho các giao dịch
pháp lý quan trọng. Công chứng viên đóng vai trị then chốt trong luật về bất
động sản, luật thế chấp, luật về hợp đồng, luật cơng ty cũng như các luật khác
về gia đình và thừa kế. Các công chứng viên dân luật là các cố vấn độc lập,
trung lập và khách quan cho tất cả các bên tham gia giao dịch. Họ kiểm tra ý
định của các bên, dự thão hợp đồng và các công cụ cần thiết để thực hiện giao
dịch dự kiến và bảo đảm các quy định trong hợp đồng tuân thủ với luật. Các
công chứng viên cũng xác minh năng lực đầy đủ của các bên để ký kết hợp
đồng thỏa thuận dự kiến và để hiểu đầy đủ những hệ lụy về pháp lý của các
cam kết mà họ đưa ra. Nếu không, luật pháp yêu cầu công chứng viên phải từ
chối sự tham gia của người đó.
3.3. Chức năng xã hội
Căn cứ Điều 3 Luật Công chứng 2014 quy định: “Công chứng viên cung
cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn

pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phịng ngừa tranh chấp;
góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội”.

12


CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU ĐIỀU KIỆN, QUY TRÌNH, THỦ TỤC BỔ
NHIỆM CÔNG CHỨNG VIÊN HIỆN NAY THEO PHÁP LUẬT HIỆN
HÀNH
1. Điều kiện bổ nhiệm công chứng viên
1.1. Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên
Căn cứ Điều 8 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
“Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được
xem xét, bổ nhiệm cơng chứng viên:
+ Có bằng cử nhân luật;
+ Có thời gian cơng tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ
chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
+ Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng quy định tại Điều 9 của Luật
này hoặc hồn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2
Điều 10 của Luật này;
+ Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
+ Bảo đảm sức khỏe để hành nghề cơng chứng”.
Theo đó, Cơng dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt được xem xét, bổ nhiệm cơng
chứng viên khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
– Có bằng cử nhân luật.

13



– Có thời gian cơng tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ
chức sau khi đã có bằng cử nhân luật.
– Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng hoặc hồn thành khóa bồi
dưỡng nghề cơng chứng.
+ Hồn thành khóa bồi dưỡng nghề cơng chứng 03 tháng đối với những
người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định tại Khoản 1, Điều
10 Luật cơng chứng năm 2014 bao gồm: người đã có thời gian làm thẩm
phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; luật sư đã hành nghề từ
05 năm trở lên; giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; người đã
là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát;
chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh
vực pháp luật.
+ Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng kéo dài trong 12 tháng sau
khi có bằng cử nhân luật đối với những trường hợp không được miễn đào tạo
nghề công chứng kể trên.
– Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng: theo quy
định tại Khoản 1, Điều 11, Luật cơng chứng năm 2014 thì: “Người có giấy
chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng hoặc giấy chứng nhận
bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề
công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công
chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp
khơng tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó
muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện
nhận tập sự”. Sau khi tham gia quá trình tập sự hành nghề cơng chứng, người

14



đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng là người được cấp
giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.
– Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
Người nào đáp ứng đủ tiêu chuẩn nêu trên có quyền đề nghị Bộ trưởng
Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên.
1.2. Điều kiện bổ nhiệm
Điều kiện để được bổ nhiệm được quy định cụ thể tại Điều 8 Luật Công
chứng 2014, theo đó một người muốn được bổ nhiệm làm cơng chứng viên thì
phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện cần để được bổ nhiệm làm công chứng viên
Đầu tiên để được bổ nhiệm làm công chứng viên thì một người cần đáp
ứng được các điều kiện cơ bản sau:
+ Là cơng dân Việt Nam và có đăng ký thường trú ở Việt Nam: Điều
kiện đầu tiên để một người có thể được bổ nhiệm làm cơng chứng viên ở Việt
Nam, đó chính là người đó phải là cơng dân Việt Nam, có quốc tịch Việt
Nam, đang cư trú, sinh sống công tác, làm việc, học tập ở Việt Nam và có
đăng ký thường trú, một người nước ngồi thì khơng thể trở thành cơng chứng
viên ở Việt Nam được.
+ Luôn tuân thủ Hiến pháp và quy định của pháp luật, có phẩm chất đạo
đức tốt: Do cơng chức viên là người có vai trị quan trọng và phải chịu trách
nhiệm đảm bảo cho tính hợp pháp của các giao dịch, hợp đồng, sự công bằng
trong giao dịch đó và kể cả việc bảo quản hợp đồng, phịng ngừa tranh chấp.
Như vậy, một công chứng viên phải là người nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật

15


và phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, tư tưởng vững vàng để đảm bảo
tính pháp lý của các giao dịch giữa các bên.
b) Điều kiện đủ để được bổ nhiệm làm cơng chứng viên

Ngồi các quy định tiên quyết là công chứng viên phải là công dân Việt
Nam, thường trú ở Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt nghiêm chỉnh chấp
hành phải luật thì một người để trở thành cơng chứng viên phải có được thêm
những điều kiện sau:
+ Có bằng cử nhân tốt nghiệp chuyên ngành Luật: Bằng cử nhân này có
thể có từ các cơ sở đào tạo luật trên cả nước, hoặc từ các trường đào tạo đại
học có khoa Luật ở trong đó và có đủ điều kiện để cấp bằng cử nhân luật cho
học viên.
+ Có thời gian cơng tác pháp luật từ 05 năm trở lên: sau khi tốt nghiệp và
có bằng cử nhân luật, người này phải có thời gian công tác trong các cơ quan,
tổ chức hành nghề luật, hay bất cứ văn phòng luật nào với thời gian từ 05 năm
trở lên để có kinh nghiệm làm việc và được đối mặt với các tình huống thực tế
cần vận dụng quy định của luật.
+ Đã tốt nghiệp khóa đào tạo cơng chứng: đây là khóa đào tạo để các
ứng viên có thể nắm được nghiệp vụ của một công chứng viên một cách bài
bản nhất, cũng như được trang bị các kiến thức cần thiết để vào nghề này. Đối
với những trường hợp được luật quy định là khơng cần tham gia khóa đào tạo
này thì cần phải hồn thành khóa bồi dưỡng nghề cơng chứng. Các trường
hợp được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật
Cơng chứng 2014:
“Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05
năm trở lên;
16


Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp,
giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật”.
+ Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng: Đạt yêu

cầu ở đây có thể được hiểu là phải có Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào
tạo nghề cơng chứng hoặc Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải
tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng bất kỳ. Tố chức hành
nghề cơng chứng này có thể là do người đó tự liên hệ để tập sự. trong trường
hợp khơng liên hệ được thì có thể đề nghị Sở tư pháp ở địa phương giới thiệu
và bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện. Sau tập
sự này, người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng sẽ
được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.
+ Đảm bảo sức khỏe để hành nghề công chứng: người hành nghề công
chứng phải đảm bỏ điều kiện sức khỏe tốt để có thể đảm nhận cơng việc do
nghề nghiệp u cầu.
2. Quy trình bổ nhiệm công chứng viên
Căn cứ Điều 12 Luật Công chứng 2014 và Điều 3 Thông tư số
01/2021/TT-BTP quy định về quy trình bổ nhiểm cơng chứng viên được thực
hiện dựa trên các bước như sau:
Bước 1: Có bằng cử nhân luật
Học sinh sau khi hồn thành chương trình phổ thơng, cần vào một
trường đại học chuyên ngành luật và tốt nghiệp để lấy bằng cử nhân luật. Thời
gian đào tạo hiện nay vào khoảng 04 năm.
17


Bước 2: Hồn thành khóa đào tạo nghề cơng chứng
Sau khi có tấm bằng cử nhân luật, cử nhân luật cần tham gia vào một
trong hai khóa sau:
+ Tham gia và tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng kéo dài trong 12
tháng sau khi có bằng cử nhân luật.
+ Hồn thành khóa bồi dưỡng nghề cơng chứng 03 tháng đối với những
người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định tại Khoản 1, Điều
10 Luật Công chứng năm 2014 bao gồm: “Người đã có thời gian làm thẩm

phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; Luật sư đã hành nghề từ
05 năm trở lên; Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; Người đã
là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp, giảng viên cao
cấp trong lĩnh vực pháp luật”.
Hiện nay Học viện tư pháp là nơi tổ chức các khóa đào tạo nghề cơng
chứng này
Bước 3: Tập sự hành nghề công chứng tại tổ chức hành nghề cơng chứng
Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề cơng chứng
hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tạo
một tổ chức hành nghề công chứng.
Tập sự hành nghề cơng chứng: Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ
chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tạo tổ
chức đó; trường hợp khơng tự liên hệ được thì đề nghị Sở tư pháp ở địa
phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề
công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.

18


Việc tập sự ở tổ chức hành nghề công chứng phải được đăng ký ở Sở tư
pháp nơi có tổ chức hành nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề cơng
chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo
nghề cơng chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng
nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày
đăng ký tập sự.
Bước 4: Báo cáo tập sự và thi đậu kỳ thi kiểm tra hết tập sự hành nghề
công chứng viên
Khi hết thời gian tập sự, người tập sự hành nghề công chứng phải có báo
cáo bằng văn bản (cùng hồ sơ) về kết quả tập sự có nhận xét của cơng chứng
viên hướng dẫn và xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự

gửi đến Sở Tư pháp nơi mình đã đăng ký tập sự.
Người tập sự sau khi làm hồ sơ báo cáo hợp lệ được đăng ký tham dự
kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng do Bộ Tư pháp tổ chức.
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được
cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề cơng chứng.
Căn cứ vào tình hình thực tế và số lượng người tập sự hành nghề công
chứng, Bộ Tư pháp sẽ tổ chức đợt kiểm tra hàng năm theo thông báo thời gian
cụ thể tại từng thời điểm.
Bước 5: Nộp hồ sơ và được bổ nhiệm công chứng viên
Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn và vượt qua được đợt kiểm tra kết quả tập
sự hành nghề cơng chứng có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm
công chứng viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được gửi đến Sở

19


Tư pháp nơi người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên đã đăng ký tập sự hành
nghề công chứng.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên như sau: Căn cứ Khoản 2 Điều
12 Luật Công chứng 2014 quy đinh: “Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên
theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; Phiếu lý lịch tư pháp; Bản sao
bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật; Giấy tờ chứng minh về thời gian
công tác pháp luật; Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề
cơng chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề cơng chứng thì phải có
bản sao giấy chứng nhận hồn thành khóa bồi dưỡng nghề cơng chứng và
giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại
khoản 1 Điều 10 của Luật này; Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập
sự hành nghề công chứng; Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp.
3. Thủ tục bổ nhiệm cơng chứng viên

3.1. Trình tự thực hiện
Trình tự, thủ tục thực hiện việc bổ nhiệm công chứng viên được thực
hiện như sau:
Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8, Luật Công chứng
2014 viên đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng (Khoản 1 Điều 12, Luật
Công chứng 2014).
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị
Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ
nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị thì phải thơng báo bằng văn bản, trong đó
nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ (Khoản 3 Điều 12, Luật Công chứng 2014).
20


Sau khi nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên
của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công
chứng viên; trường hợp từ chối bổ nhiệm phải thông báo bằng văn bản, trong
đó nêu rõ lý do, gửi cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm (Khoản 4
Điều 12, Luật Công chứng 2014).
3.2. Thời hạn thực hiện
Thời hạn thực hiện thủ tục bổ nhiệm công chứng viên được quy định tại
Khoản 3, 4, Điều 12, Luật Công chứng 2014 như sau:
“Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ
nhiệm công chứng viên quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp có văn
bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ
đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị thì phải thơng báo bằng văn
bản, trong đó nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị
bổ nhiệm công chứng viên của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét,
quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối bổ nhiệm phải
thơng báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, gửi cho Sở Tư pháp và người

đề nghị bổ nhiệm”.

21


×