Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận thạc sỹ chủ đề :QUY HOẠCH đô THỊ THEO HƯỚNG đô THỊ XANH (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.56 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

PHÍ ĐỨC MẠNH

QUY HOẠCH ĐƠ THỊ THEO HƯỚNG ĐÔ THỊ XANH
ĐỐI VỚI ĐÔ THỊ VỪA VÀ NHỎ CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 7/2018


Mục lục
QUY HOẠCH ĐÔ THỊ THEO HƯỚNG ĐÔ THỊ XANH ĐỐI VỚI ĐƠ THỊ VỪA VÀ NHỎ CỦA
VIỆT NAM..................................................................................................................................................2
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................................2
Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài...............................................................................................................3
Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................................3
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát...............................................................................................................3
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể.....................................................................................................................3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................................................4
Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................................................4
Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN.................................................................5
Tiêu chí đơ thị xanh của cơng đồng quốc tế................................................................................................5
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................................................7
Thu thập dữ liệu...........................................................................................................................................7
Xử lý và Phân tích dữ liệu.............................................................................................................................7
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................................................................7


Giải pháp xây dựng đô thị nén kết hợp không gian mở..............................................................................7
Đô thị xanh và nguyên tắc thiết kế áp dụng tại Việt Nam.........................................................................13
Khu giải trí cộng đồng............................................................................................................................13
Khơng gian xanh chức năng...................................................................................................................13
Khơng gian xanh bán tự nhiên...............................................................................................................14
Lợi ích đơ thị xanh mang lại.......................................................................................................................15
Lợi ích về kinh tế.....................................................................................................................................16
Lợi ích về xã hội......................................................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................16


QUY HOẠCH ĐÔ THỊ THEO HƯỚNG ĐÔ THỊ XANH
ĐỐI VỚI ĐƠ THỊ VỪA VÀ NHỎ CỦA VIỆT NAM

I.

MỞ ĐẦU

Đơ thị hóa kết quả trong một tỷ lệ ngày càng tăng của dân số sống ở các thành
phố. Tại châu Âu, khoảng ba phần tư dân số sẽ sống ở các khu đô thị vào năm 2020. Giới
hạn sống đô thị tiếp cận với thiên nhiên và có thể làm tăng nguy cơ bị ô nhiễm môi
trường, chẳng hạn như ô nhiễm khơng khí và tiếng ồn. Nhiều khu vực thành thị phải đối
mặt với áp lực ngày càng tăng từ việc mở rộng dân số, nguồn lực hạn chế và tác động
ngày càng tăng của biến đổi khí hậu. Những thách thức này phải được giải quyết để các
thành phố cung cấp môi trường sống lành mạnh và bền vững.
Đối với các nước phát triển khi xây dựng đô thị xanh là trong quy hoạch đều tích
hợp Quy hoạch xây dựng với sử dụng tài nguyên hiệu quả. Phát triển đô thị trên cơ sở
mật độ xây dựng thấp, hệ số sử dụng đất cao, bảo tồn văn hóa bản địa và di sản lịch sử,
tiếp tục khai thác có hiệu quả tài nguyên, tạo không gian mở cho đô thị, nâng cao chất
lượng và mức độ phổ biến của giao thông công cộng, giảm thiểu giao thông cá nhân đồng

thời tích hợp với việc sử dụng đất có hiệu quả.
Phát triển đô thị xanh là xu hướng phát triển đơ thị rất phù hợp với các đơ thị có
lợi thế vùng khí hậu và địa hình tự nhiên phong phú, đa dạng. Các đơ thị trung bình và
nhỏ có lợi thế về không gian cảnh quan đô thị đa dạng, phong phú, cảnh quan thiên nhiên
sông, núi, biển, rừng v.v đẹp, trên cơ sở đó dễ dàng phát triển thành các đô thị du lịch, đô
thị truyền thống làng nghề cho phép khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững,
hạn chế xây dựng mà vẫn tạo nguồn lực phát triển đô thị, hạn chế việc khai thác tài
nguyên theo kiểu tăng cường các quỹ đất dành cho xây dựng, bê tơng hóa bề mặt đơ thị.
Khơng gian xanh và các giải pháp dựa trên thiên nhiên khác mang đến những cách
tiếp cận sáng tạo để nâng cao chất lượng các thiết lập đô thị, tăng cường khả năng phục
hồi địa phương và thúc đẩy lối sống bền vững, cải thiện sức khỏe và phúc lợi của cư dân
đô thị. Công viên, sân chơi hoặc thảm thực vật ở những nơi công cộng và tư nhân là một
thành phần trung tâm của những cách tiếp cận này và có thể giúp đảm bảo rằng:
 Người dân thành thị có đủ cơ hội tiếp xúc với thiên nhiên;
 Đa dạng sinh học đơ thị được duy trì và bảo vệ;
 Các nguy cơ môi trường như ô nhiễm không khí hoặc tiếng ồn bị giảm;


 Các tác động của các sự kiện thời tiết khắc nghiệt (sóng nhiệt, mưa lớn hoặc lũ lụt)
được giảm nhẹ;
 Chất lượng cuộc sống đô thị được nâng cao; sức khỏe và hạnh phúc của người dân
được cải thiện.
1) Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Q trình quy hoạch đô thị ở Việt Nam trong nhiều năm qua đã thích ứng với thể
chế bao cấp theo mơ hình quy hoạch tổng thể của khối các nước XHCN từ những năm 30
– 40 của thế kỷ 20, dẫn đến bộ mặt đô thị trên cả nước phát triển giống nhau, khơng phát
huy được yếu tố văn hóa bản địa và mất tính cạnh tranh đơ thị. Các đơ thị đang phát triển
theo chiều hướng mở rộng không ngừng, thành phố của các cơng trình giao thơng, các
phương tiện cá nhân, lãng phí tài nguyên, giảm khả năng phát triển bền vững và mất dần
tính bản địa của địa phương. Trong tương lai, nếu các đô thị vừa và nhỏ của Việt Nam

vẫn phát triển theo hướng trên thì kết quả sẽ tạo nên những đô thị kém bền vững, tiêu tốn
năng lượng, môi trường sống bị phá vỡ, mất cân bằng sinh thái giống như các đô thị lớn
của Việt Nam hiện nay. Vì vậy, phát triển “Đơ thị xanh” là xu hướng tất yếu của các đô
thị trung bình và nhỏ.
2) Mục tiêu nghiên cứu
i) Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu nghiêu cứu là các đô thị trung bình và nhỏ (có thể tương đương từ loại 3
trở xuống) của Việt Nam nhất thiết phải được chuyển hướng từ QHXD đô thị sang
QHXD “đô thị xanh”, phát triển đô thị xanh là giải pháp tổng thể bảo vệ môi trường và
nâng cao chất lượng sống của người dân đô thị.
ii) Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Thông qua cải thiện chất lượng khơng khí và nước, ơ nhiễm tiếng ồn và giảm thiểu
tác động từ các sự kiện khắc nghiệt, khơng gian xanh đơ thị có thể làm giảm nguy cơ sức
khỏe môi trường liên quan đến cuộc sống đơ thị. Ngồi ra, cịn hỗ trợ và tạo điều kiện
cho sức khỏe và hạnh phúc bằng cách cho phép giảm stress và thư giãn, hoạt động thể
chất, cải thiện tương tác xã hội và sự gắn kết cộng đồng. Lợi ích sức khỏe bao gồm cải
thiện mức độ sức khỏe tinh thần, thể dục thể chất và chức năng nhận thức và miễn dịch,
cũng như tỷ lệ tử vong thấp hơn nói chung .


Mọi người đều có thể hưởng lợi từ các can thiệp khơng gian xanh đơ thị, nhưng họ
có thể có sự liên quan cụ thể đối với các nhóm cộng đồng bị thiệt thịi xã hội hoặc khơng
được bảo vệ, thường ít có quyền truy cập vào khơng gian xanh chất lượng cao.
3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
i) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các đô thị trung và nhỏ của Việt Nam cụ thể là của tỉnh
Đồng Nai. Đô thị xanh bao gồm không gian xanh và các giải pháp dựa trên thiên nhiên
khác mang đến những cách tiếp cận sáng tạo để nâng cao chất lượng các thiết lập đô thị,
tăng cường khả năng phục hồi địa phương và thúc đẩy lối sống bền vững, cải thiện sức
khỏe và phúc lợi của cư dân đô thị. Công viên, sân chơi hoặc thảm thực vật ở những nơi

công cộng và tư nhân là một thành phần trung tâm của những cách tiếp cận này và có thể
giúp đảm bảo rằng:
1. Người dân thành thị có đủ cơ hội tiếp xúc với thiên nhiên;
2. Đa dạng sinh học đơ thị được duy trì và bảo vệ;
3. Các nguy cơ mơi trường như ơ nhiễm khơng khí hoặc tiếng ồn bị giảm;
4. Các tác động của các sự kiện thời tiết khắc nghiệt (sóng nhiệt, mưa lớn hoặc lũ lụt)
được giảm nhẹ;
5. Chất lượng cuộc sống đô thị được nâng cao; sức khỏe và hạnh phúc của người dân
được cải thiện.
ii) Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi không gian: áp dụng tại khu đô thị vừa nhỏ của tỉnh Đồng Nai như thị xã
Long Khánh , Thị Trấn Trảng Bom , Thị Trấn Vĩnh An ,Thị xã Xuân Lộc.v.v.
 Ý nghĩa nghĩa khoa học của đề tài giúp chúng ta có thêm hiểu biết đơ thị xanh từ
đó đưa ra những quyết định định hướng phát triển những khu đô thị trung và nhỏ
theo hướng đô thị xanh. Đơ thị xanh sẽ mang tới những cái nhìn khách quan về


các vần đề mơi trường như nước, khơng khí, giao thông .v.v. giải quyết các vần đề
mà các đô thị trung và nhỏ của Việt Nam đang mắc phải.

II.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1. Tiêu chí đô thị xanh của công đồng quốc tế
Trong thời gian tới, các đơ thị trung bình và nhỏ (có thể tương đương từ loại 3 trở

xuống) của Việt Nam nhất thiết phải được chuyển hướng từ QHXD đô thị sang QHXD
“đô thị xanh”, phát triển đô thị xanh là giải pháp tổng thể bảo vệ môi trường và nâng cao
chất lượng sống của người dân đô thị. Quy mô của đơ thị trung bình và nhỏ thường chỉ
khoảng dưới 1 triệu dân, việc điều chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũng như chuyển đổi

mục đích sử dụng đất, quỹ đất dành cho phát triển ít phức tạp hơn các đơ thị lớn. Mơ
hình đơ thị trung bình và nhỏ khi được định hướng cho một hình ảnh khơng gian đô thị
xanh sẽ thuận lợi hơn khi vấn đề môi trường cịn chưa q nghiêm trọng và các tiêu chí
hướng tới đô thị xanh quan tâm chủ yếu đến việc tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm tài
nguyên, hạn chế ô nhiễm và đặc biệt quan tâm sâu sắc đến đời sống tinh thần, văn hóa
xã hội của con người là các ưu thế đang có tại các đơ thị này.
Tiêu chí đơ thị xanh áp dụng tại EU:
– Khơng gian xanh: đơ thị có mật độ cây xanh cao, tỷ lệ cây xanh/người cao, không gian
công cộng, không gian công viên, mặt nước được quan tâm.
– Cơng trình xanh: Xanh hóa cơng trình, vật liệu xanh, tiết kiệm năng lượng, ưu tiên tiết
kiệm năng lượng và tài nguyên, sử dụng năng lượng hiệu quả và vật liệu thân thiện môi
trường.
– Giao thông xanh: nâng cao tỷ lệ giao thông công cộng, giảm sử dụng các phương tiện
cá nhân, giảm khí thải CO2, sử dụng khí tái chế cho GTCC.
– Cơng nghiệp xanh: Công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch, hạn chế ô nhiễm.
– Chất lượng môi trường đô thị xanh: Mơi trường khơng khí sạch, giảm rác thải, khói,
bụi, độ ồn trong đô thị.


– Bảo tồn cảnh quan văn hóa lịch sử danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên.
– Cộng đồng dân cư sống thân thiện với mơi trường.
Tiêu chí Thành phố môi trường theo Hiệp định Thành phố Môi trường của Liên
Hiệp Quốc-2005 (2005, Uuited Nations Urban Environmental Accords).
Tại thành phố San Francisco (Hoa Kỳ), vào ngày 5 tháng 6 nãm 2005, nhân dịp Ngày
Mơi trường Thế giói UNEP đà tổ chức Hội nghị quốc tế về phát triển thành phố bền
vững mơi trường, có hơn 100 nước và rất nhiều tổ chức quốc tế tham dự. Trong Hội nghị
này “Hiệp định Thành phố Môi trường cùa Liên Hợp Quốc – 2005” (2005, United
Nations Urban Environmental Accords) đã được thông qua và công bố. Hội nghị quốc tế
này đã đưa ra nhận thức chung là các thành phố trên thể giới đang phải đối mặt với thách
thức về ô nhiễm môi trường ngày càng tăng, và lưu tâm đến tác động xấu của suy thối

mơi trường và tài ngun đối với đời sổng cùa dân đô thị và sức khỏe của nền kinh tế
của các thành phố. “Hiệp định Thành phố Môi trường của Liên Hiệp Quốc I 2005”. Các
thành phố đã ký kểt Hiệp định này với thời hạn thực hiện đầu tiên là 7 năm (từ năm 2005
đến năm 2012) để thực hiện chưomg trình hành động bao gồm 7 lĩnh vực riêng biệt và
mỗi lĩnh vực lại bao gồm 3 hoạt động, cụ thể 7 lĩnh vực hoạt động như sau:
– Năng lượng: Năng lượng tái tạo; Hiệu quả năng lượng; Biến đổi khí hậu;
– Giám chất thải: Thành phố không chất thải; Trách nhiệm cùa nhà sàn xuất; Trách nhiệm
của người tiêu dùng;
– Thiết kế thành phố: Công trinh Xanh; Quy hoạch đô thị; Nhà ổ chuột;
– Thiên nhiên của thành phố: Công viên, vườn hoa; Phục hồi nơi sinh cư của các loài;
Động vật hoang dã;
– Giao thông vận tải: Giao thông công cộng; Phương tiện giao thông sạch; Giảm tắc
nghẽn;
– Sức khỏe môi trường: Chất độc giảm; Hệ thống thực phẩm an toàn sức khỏe; Khơng
khí sạch;
– Nước: Cấp nước & hiệu quả; Bảo tồn nguồn nước; Giảm thiểu nước thái:
Thành phố môi trường của ASEAN
Theo đề xuất của Singapore (2005), Hội nghị các Bộ trưởng Bộ Môi trường các nước


ASEAN đã thơng qua Chương trình “Xây dựng các thành phố môi trường của các nước
ASEAN” và thống nhất giao cho Singapore chủ trì thực hiện Chương trình này. Bốn tiêu
chí cơ bản của thành phố mơi trường ASEAN là:
– Mơi trường nước sạch;
– Mơi trường khơng khí sạch;
-Mơi trường đất (bao gồm cả chất thải rắn) sạch;
– Bảo tồn đa dạng sinh học.
Thành phổ Hạ Long cùa Quàng Ninh, nước ta, đã được công nhận là “Thành phố Môi
trường ASEAN” năm 2009 và thành phố Đà Năng cũng đã được công nhận là “Thành
phố Môi trường ASEAN” năm 2011.


III.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thu thập dữ liệu
Chủ yếu sử dụng qua internet để tìm kiếm các vấn đề có liên quan tới đơ thị xanh

từ đó sàng lọc ra những ý chính.
2. Xử lý và Phân tích dữ liệu
Phương pháp xử lý số liệu sau khi đã thu thập xong dữ liệu. Những dữ liệu sau khi
thu thập cần được kiểm tra đưa ra những lựa chọn phù hợp đối với tình hình của Việt
Nam. Tham khảo những trang web hoặc những bài báo, tạp chí có uy tín được cộng đồng
quốc tế công nhận.

IV.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Giải pháp xây dựng đô thị nén kết hợp không gian mở
Giải pháp đô thị nén (compact city) là một lựa chọn quan trọng của đô thị xanh

hướng tới mục tiêu sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, bao hàm sự hợp lý về mối liên
hệ giữa các thành tố của đơ thị có đủ điều kiện bảo đảm chất lượng tiện nghi đô thị và
môi trường sống mà vẫn tiết kiệm được nguồn đầu tư và năng lượng cung cấp cho mạng


lưới hạ tầng kỹ thuật vận hành phục vụ đô thị. Lựa chọn mơ hình phát triển theo hướng
tập trung để tiết kiệm đất đai, không chỉ cần thiết vận hành đối với các đô thị mới mà cả
các đô thị cải tạo chỉnh trang hồn tồn có thể tính tới giải pháp này để giảm chi phí năng
lượng chủ yếu trong giao thông và vận hành mạng lưới kỹ thuật hạ tầng. Lựa chọn khu
vực mật độ xây dựng cao để dành quỹ đất tạo không gian mở dành lại các quỹ đất hợp lý

cho cây xanh và công trình cơng cộng.
Các đơ thị trung bình và nhỏ hiện có mật độ thấp do xây dựng thấp tầng, phân bổ
dàn trải cần được cải thiện lại cấu trúc, tăng các khu dân cư mật độ cao hoặc trung bình,
có quy mơ giới hạn bởi các khơng gian xanh, có thể lựa chọn cơ cấu đơn hoặc đa trung
tâm để tổ chức trung tâm, đảm bảo giao thông nối kết tốt từ trung tâm đến trung tâm phụ
và các khu vực đô thị. Sự tập trung theo hướng tăng mật độ đô thị cần được cân bằng lại
bằng giải pháp đan xen bổ xung vào các khu vực xây dựng đô thị các yếu tố mở để cân
bằng lại các tiện nghi khí hậu cần thiết.
Hình thức đơ thị nén sẽ tạo thuận lợi trong việc tiếp cận các dịch vụ đơ thị, định
hướng quy hoạch đơ thị có thể dựa trên các nguyên tắc để phân bổ các dịch vụ đơ thị.
Hình thành các khu vực chủ đạo của một đô thị theo xu thế phát triển đô thị hiện đại có
cấu trúc gồm đơn vị ở, các khu vực chuyên biệt và các hành lang không gian. Phân bổ
một số chức năng chính như trung tâm đơ thị, các khu ở, làm việc, nghỉ ngơi, giải trí, với
từng đơ thị đều có các u cầu khác nhau với những lựa chọn phát triển riêng biệt, tuy
nhiên vẫn tuân thủ nguyên tắc chung cho một đơn vị ở bền vững có quy mơ 7000 – 8000
người, quy mơ đất 40 – 50 ha, mật độ ở 160 – 200 người/ha và khoảng cách đảm bảo đi
bộ từ trug tâm đến biên là 5 phút và có phương án tiết cận mạng lưới giao thông công
cộng đô thị tốt.
Nguyên tắc giữ lại tối đa và sử dụng hiệu quả những vùng tự nhiên trong khu vực
phát triển đô thị xanh là yêu cầu đối với mọi lựa chọn về hình thái tổ chức khơng gian đơ
thị trung bình và nhỏ. Các đơ thị này có các đặc trưng riêng bằng cách tổ chức hệ thống
sông suối, kênh rạch, đầm hồ, đồi núi, rừng và các thảm thực vật. Khuyến khích cải tạo
đô thị tại khu vực trung tâm, tái phục hồi các khu vực tự nhiên như bờ sông, hồ, sông


nhỏ, suối qua đô thị đã bị che phủ. Sử dụng một số khu đất nông nghiệp đặc biệt trong
phạm vi phát triển đô thị như các khu vườn ươm, vườn cây trái hoặc những thảm thực vật
nông nghiệp giá trị đặc biệt. Tổ chức không gian xanh trong đô thị thường mang lại hiệu
quả cải thiện điều kiện vi khi hậu cho đơ thị, với các đơ thị có tỷ lệ cây xanh tối thiểu 10
– 20% diện tích đơ thị có thể giảm 3,3 – 3,90;c. Đơ thị có tỷ lệ cây xanh đạt 20 – 50%

diện tích đơ thị có thể giảm 5 – 5,60c. Đơ thị có 25% diện tích lớp phủ thực vật sẽ làm
giảm tới 17 – 57% năng lượng làm mát do hiệu quả che bóng mát và làm ẩm.
Giải pháp mật độ đơ thị hợp lí trong sử dụng đất đơ thị
Mơ hình xây dựng mật độ cao kết hợp với giải pháp phát triển hỗn hợp sẽ nâng
cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm đất đai xây dựng. Khu vực mật độ cao nên được bố trí
tại khu vực có tiềm năng về thương mại, giao lưu so với các khu vực xung quanh để vừa
khai thác hiệu quả của vị trí và hệ thống giao thơng vừa để nâng cao giá trị sử dụng đất
tại những khu vực như khu Trung tâm thương mại đô thị, trung tâm khu ở, dọc các trục
thương mại, khu vực cửa ngõ đô thị, đầu mối giao thông… Tuy nhiên cần lưu ý, đối với
các đơ thị trung bình và nhỏ, các khu vực mật độ cao cũng không phát triển nhà cao tầng
với tần suất cao, nếu có cũng chỉ có tính chất như tạo điểm nhấn khu vực nội đô mà thơi.
Tại các khu vực có ưu thế tiếp cận khơng gian tự nhiên, các khu vực trung tâm, khu dân
cư…, quỹ đất tiếp giáp với không gian tự nhiên như công viên, hồ nước, đồi, núi nên
được xây dựng mật độ cao để tận dụng ưu thế vị trí và cảnh quan tự nhiên, đặc biệt đối
với khu vực trung tâm đô thị, khu đô thị. Các giải pháp tạo điều kiện để khu vực có mật
độ xây dựng cao nhưng điều kiện vi khí hậu vẫn được duy trì đặc biệt với các đô thị nhỏ
khu vực miền Trung Tây Ngun, với các đơ thị lớn khơng thể có những lợi thế này.
Giải pháp hạ tầng kĩ thuật và giao thông theo hướng hạ tầng xanh, phát triển giao thơng
cơng cộng hạn chế phát thải khí Cacbonic
Phát triển đơ thị trung bình và nhỏ theo hướng đơ thị nén sẽ đạt được mục tiêu về
chi phí xây dựng và vận hành hệ thống cung cấp các dịch vụ hạ tầng kĩ thuật, giảm chi
phí năng lượng. Trong giải pháp chiếu sáng đô thị, tiếp cận với các công nghệ sản xuất
thiết bị chiếu sáng đơ thị có khả năng TKNL, sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng


bằng pin sử dụng năng lượng mặt trời. Trong giải pháp cấp thốt nước đơ thị, cần bổ sung
các chiến lược sử dụng các cơng nghệ xử lí để tái sử dụng nguồn nước thải cho tưới cây,
rửa đường, sử dụng cho các thiết bị vệ sinh…Trong giải pháp xử lý rác thải, có chiến
lược sử dụng khí bể bioga cho từng khu đơ thị để sử dụng khí tái chế cho việc đun nấu
cũng như sử dụng cho ô tô công cộng….

Các giải pháp giao thông đô thị cho đô thị xanh cần được thiết kế dựa trên đặc
điểm địa hình, tạo trục cảnh quan, hướng chiếu sáng thuận lợi và đồng thời tạo các trục
lưu thơng khơng khí cho đô thị. Mật độ lưới đường phù hợp sử dụng đất, tổ chức không
gian để tăng hiệu quả đất đai. Qui mô đường và không gian lưu thông đủ điều kiện để tổ
chức giao thông công cộng, không gian để đi bộ hoặc xe đạp, giải pháp cây xanh đường
phố, mặt lát đường…góp phần cải tạo vi khí hậu và đóng góp bảo vệ các khơng gian đơ
thị. Mạng giao thơng hợp lí, đơ thị phát triển tập trung hơn sẽ tạo cho các dịch vụ cung
cấp hạ tầng kĩ thuật cho đô thị hoạt động hiệu quả và giảm được chi phí năng lượng để
vận hành mạng lưới. Cấu trúc của hệ giao thông đô thị sẽ quyết định tới khả năng khai
thác và sử dụng đất. Đồng thời cơ cấu sử dụng đất sẽ quyết định tới nhu cầu đi lại.
Giải pháp tổ chức không gian xanh, khơng gian mở đơ thị
Một trong các tiêu chí rất quan trọng của một đô thị xanh là thiết kế khơng gian
xanh cho mục đích giảm chi phí năng lượng, cải thiện vi khí hậu. Lựa chọn bố trí khơng
gian mở có chức năng phục vụ đơ thị như các công viên, mặt nước cảnh quan, thảm cây
xanh đô thị, khu thể thao, cơng viên giải trí, cơng viên văn hóa, khu du lịch, vườn thực
vật, vườn ươm, khu bảo tồn thiên nhiên. Các đơ thị có đặc trưng địa hình tự nhiên là bán
sơn địa hoặc núi cao, có thể bị hạn chế do sự thay đổi cao độ của địa hình tạo ra các vùng
vi khí hậu khơng thuận lợi do bị che chắn, cần được đánh giá và lựa chọn mức độ khai
thác, hạn chế xây dựng.
Các khơng gian mở trong đơ thị có hiệu quả cao nhất khi tiếp cận không gian nhà
ở và không gian công cộng, tiện nghi cho sử dụng và phân bổ phù hợp với các khối kiến
trúc cơng trình. Khơng gian mở như các quảng trường, tuyến phố là không gian công
cộng gắn với hệ thống giao thông đô thị, đặc biệt giao thông công cộng. Mức độ sử dụng


hiệu quả của một không gian mở được xác định theo ngưỡng diện tích để vị trí phù hợp
loại hình và bán kính phục vụ. Chỉ tiêu cây xanh đơ thị là một chỉ số có hiệu quả cao nhất
khi được phân bổ hợp lí trong các khu vực xây dựng tạo nên đô thị xanh. Số liệu sau đây
của Pháp có thể tham khảo áp dụng cho Đơ thị xanh Việt Nam.
Hiện nay các quy định về diện tích bình qn cây xanh của khu đơ thị chỉ là mức

tối thiểu và giới hạn trong khái niệm “không gian xanh”, chưa làm rõ cách tiếp cận hệ
thống không gian trống, trong đó khơng gian xanh chỉ là một bộ phận cấu thành. Cây
xanh trong đô thị được tổ chức thành nhiều cấu trúc khác nhau như hành lang bảo vệ
sông suối, đồi cây, công viên, vườn hoa, tuyến cây trục phố, vườn cây gia đình. Trong đơ
thị xanh nên liên tục có khoảng vườn cây xanh với khoảng cách 200m, với diện tích tối
thiểu là 0,1ha sẽ có tác dụng tốt làm mát khơng khí và tạo điều kiện thơng gió tự nhiên
của khu vực.
Đối với các đơ thị trung bình và nhỏ, khơng gian thảm thực vật đặc biệt như vườn
ươm cây, sản xuất nông nghiệp sạch, rừng tự nhiên… chuyển hố để có thể tham gia vào
khơng gian đô thị, ven đô thị, trở thành công cụ hiệu quả theo hướng tiết kiệm năng
lượng, có tác dụng giảm khoảng cách và chi phí vận tải cung cấp các sản phẩm rau, thực
phẩm sạch cho đô thị và phục vụ du lịch.
Sử dụng các yếu tố xanh tự nhiên và nhân tạo phục vụ hạ tầng đô thị kết hợp cải
thiện vi khí hậu và có thể làm giảm khối lượng thoát nước mặt, giảm hiện tượng ngập
úng trong đô thị. Các hồ đào (khai thác quỹ đất để san nền và xây dựng hồ điều hòa),
thảm thực vật vườn ươm… bố trí tại đầu hướng gió chủ đạo, khu vực cửa ngõ đô thị..
Không gian xanh của khu ở cịn được tính tới các khoảng trống giữa các khối xây dựng,
khơng gian đó tạo được hướng nắng và hướng gió tốt, xử lí cây xanh trong khn viên
khu ở sẽ tham gia che mát trực tiếp cho cơng trình…, đặc biệt giảm nhu cầu năng lượng
làm mát và chiếu sáng cho các khu vực cao tầng, mật độ cao.
Dưới tác động của đơ thị hóa, các đơ thị trung bình và nhỏ của Việt Nam sẽ ngày
càng phát triển và đóng góp rất quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội của Đất nước, tuy


nhiên để đô thị phát triển bền vững, cần sớm chuyển hướng để phát triển đô thị theo
hướng đô thị xanh, đô thị thân thiện với môi trường tiết kiệm năng lượng và đô thị sống
tốt cho tất cả mọi người, trong đó có hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đảm bảo, sử dụng
tài nguyên, đất đai có hiệu quả, kết nối cộng đồng tốt và thỏa mãn nhu cầu của người dân
sống tại đơ thị.
Về chính sách tổng thể, để phát triển đô thị Việt Nam theo hướng xanh hóa và bền

vững, đầu tiên cần phải tính tốn từ khâu quy hoạch, kế hoạch. Các quy hoạch đơ thị phải
đảm bảo chất lượng, tầm nhìn và có cách tiếp cận theo hướng đơ thị bền vững như đô thị
xanh, đô thị sinh thái…Các quy hoạch không gian đơ thị phải đảm bảo hài hịa hiệu quả
kinh tế – sinh thái, thân thiện môi trường, thuận lợi cho phát triển giao thông công cộng.
Đặc biệt, các quy hoạch đô thị cần đi trước một bước theo nguyên tắc đảm bảo sự phát
triển bền vững của hệ sinh thái trong đô thị, tạo thêm nhiều không gian cây xanh mặt
nước và đảm bảo các khu vực chức năng phải thỏa mãn các tiêu chí về chất lượng mơi
trường.
Bên cạnh đó, cần đưa quan điểm phát triển xanh và tiêu chí xanh vào cơng tác quy
hoạch, thiết kế, xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị như: cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải,
cung cấp năng lượng, viễn thông, phát triển mạng lưới giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và
khơng gian xanh đơ thị. Sau đó là phải ưu tiên phát triển hạ tầng đô thị xanh với hệ thống
giao thông xanh, tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải; sử dụng năng lượng tái tạo, đổi
mới và sử dụng công nghệ, kỹ thuật, vật liệu sạch. Tiếp cận, ứng dụng rộng rãi các tiến
bộ khoa học – cơng nghệ trong phát triển cơng trình xanh, đơ thị xanh cũng là giải pháp
khơng thể thiếu.
Theo đó, việc tuyên truyền, vận động khuyến khích cộng đồng xã hội tham gia
phát triển đô thị xanh, xây dựng nếp sống văn minh đơ thị, bảo vệ mơi trường cũng như
có chính sách thu hút các nhà tài trợ, các tổ chức phát triển, các nhà đầu tư tham gia xây
dựng và phát triển cơng trình xanh, đơ thị xanh sẽ quyết định thành bại của con đường
phát triển đô thị Việt Nam theo hướng xanh hóa


2. Đô thị xanh và nguyên tắc thiết kế áp dụng tại Việt Nam
Dựa trên những tìm hiểu về đơ thị xanh trên thế giới chúng ta có thế đưa ra những
biện pháp thích hợp để phát triển đơ thị xanh vừa và nhỏ ở Việt Nam dựa trên các tiêu
chí sau.
a) Khu giải trí cộng đồng
Khu vực giải trí là những không gian được thiết kế để tiếp cận bằng cái nhìn trực
quan và giải trí đặc biệt ở những khu vực công cộng hoặc tư nhân như công viên vừa

nhỏ mảng xanh ở những khu dân cư.

(Nguồn intrenet)
b) Không gian xanh chức năng
Một số không gian xanh được đưa ra phục vụ cho nhu cầu của người dân thành
phố nó đáp ứng được những chức năng cơ bản thỏa mãn nhu cầu của người dân. Các khu
vực trên bao gồm nghĩa trang, khu di tích lịch sử, cơng viên công cộng .v.v.


(Nguồn intrenet)
c) Không gian xanh bán tự nhiên
Là các không gian xanh bán tự nhiên kết hợp cơng trình cơng cộng. Việc bố trí khơng
gian xanh vào những khu vực cơng trình cơng cộng nhằm chuyển đổi mơi trường sống
ngày càng thân thiện với mơi trường. Ngồi ra nó cịn giúp cải tạo những khu vực bị bỏ
hoang hoặc suy thoái


Khu giải trí cộng đồng

Cơng viên
Khu thể thao ngồi trời

TẤT
CẢ
CÁC
KHU
VỰC
XANH
CỦA
ĐƠ

THỊ

Khơng gian xanh ngẫu nhiên
Khu vực sản xuất nông nghiệp

Khu vực giải trí khu dân cư
Một số khu vực được phủ xanh tự nhiên
Các trang trại trồng cây

Nghĩa trang

Vườn rau
Nghĩa trang

Khuôn viên

Đền liệt sĩ
Khuôn viên trường học
Khuôn viên bệnh viện
Khuôn viên nhà xường
Khuôn viên cơ quan, công ty

Rừng cây

Khuôn viên khu dân cư
Rừng rụng lá
Rừng thường xanh

Môi trường sống khác


Rừng nhiệt đới
Bề mặt mặt đất bị xáo trộn

TUYẾN CÂY XANH

Đồng cỏ
Bờ sông và ven các kênh đào
Hàng lang vận tải
Các tuyến tuyến tính khác (vách đá )

3. Lợi ích đơ thị xanh mang lại
a) Lợi ích về sức khỏe và tinh thần
Mang lại lợi ích sức khỏe cho cộng cồng dân cư về sức khỏe sinh lý như giảm các
căn bệnh về tim mạch, béo phì, các hội chứng ung thư, hạ huyết áp .v.v. Bên cạnh đó cịn


mạng lại lợi ích về tâm lý giúp cho cảm xúc người dân tốt lên ,giảm sự mệt mỏi của con
người, tạo điều kiện tốt cho sự phát triển của trẻ em cũng như tạo môi trường giao tiếp
giữa mọi người với nhau.
b) Lợi ích về kinh tế
Tạo ra mơi trường sống đa dạng thu hút khách du lịch cũng như tạo ra môi trường
làm việc cho người lao động tại địa phương sinh sống. Ngoài ra giúp thu hút sự đầu tư
phát triển của đô thị.
Sự hiện diện của cây xanh trong đơ thị giúp cải thiện vi khí hậu của đơ thị giảm các
chi phí phát sinh như sử dụng máy lạnh .v.v. bên cạnh đó cịn giảm ôi nhiễm môi trường
cũng như hiệu ứng nhà kính.
c) Lợi ích về xã hội
Giúp cảm nhận sự thoải mái bên ngoài cuộc sống của người dân làm cho họ cảm
nhận được sự hòa hợp với thiên nhiên tạo ra một mơi trường sống lý tưởng. Bên cạnh đó
ở những nơi có mảng xanh giúp cho con người giao tiếp với nhau nhiều hơn tạo sự thân

thiện trong cộng đồng.
Lợi ích về mơi trường
Nó đóng vai trị cải thiện mơi trường khơng khí đơ thị liên kết các tính năng của khí
hậu và mơi trường sẽ được cải thiện đáng kể cải thiện về thẩm mỹ cho đô thị , cải thiện
cảnh quan và mơi trường sống.
Đóng vai trị quan trọng trong việc cải thiện khơng khí, khí hậu, cải thiện tiếng ồn .
Đô thị xanh tạo ra không gian mát mẻ giảm thiểu các động môi trường ảnh hưởng tới môi
trường sống của con người.


V.
1.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bonnes, M.; Passafaro, P.; Carrus, G. (2011). The Ambivalence of Attitudes
Toward Urban. Green Areas: Between Proenvironmental Worldviews and Daily
Residential Experience. Environment and Behavior. 43:(2), 207–232.

2.

Carrus, G.; Scopelliti, M.; Lafortezza, R.; Colangelo, G.; Ferrini, F.; Salbitano, F.;
Agrimi, 115 M.; Portoghesi, L.; Semenzato, P.; Sanesi, G. (2015). Go greener,
feel better? The positive effects of biodiversity on the well-being of individuals
visiting urban and peri-urban green areas. Landscape and Urban Planning. 134,
221-228.

3.

De Vries, S.; Verheij, R. A.; Groenewegen, P. P.; Spreeuwenberg, P. (2003).
Natural environments-healthy environments? Environmental and Planning. 35,

1717–1731.

4.

Gidlöf-Gunnarsson, A. & Öhrström, E. (2007). Noise and well-being in urban
residential.environments: The potential role of perceived availability to nearby
green areas. Landscape and Urban Planning. 83:(2-3), 115-126

5.

Grahn, P. & Stigsdotter, A.U. (2010). The relation between perceived sensory
dimensions of urban green space and stress restoration. Landscape and Urban
Planning. 94:(3-4), 264-275.

6.

Gupta , K.; Kumar, P.; Pathan, S.K.; Sharma, K.P. (2012). Urban Neighborhood
Green Index - A measure of green spaces in urban areas. Landscape and Urban
Planning. 105:(3), 325–335

7.

Jim, C.Y. & Wendy, C.Y. (2006). Impacts of urban environmental elements on
residential housing prices in Guangzhou. Landscape and Urban Planning. 78:(4),
422–434.

8.

Orr, S.; Paskins, J.; Chaytor, S. (2014). Valuing Urban Green Space:
Challenges and Opportunities. 3pp., Ucl Public Policy. London. Van den Berg, A.

E.; Maas, J.; Verheij, R. A.; Groenewegen, P. P. (2010). Green space as a buffer
between stressful life events and health. Social Science & Medicine. 70:(8), 12031210.


9.

Wheater, C.P.; Potts, E.; Shaw, E.M.; Perkins, C.; Smith, H.; Casstles, H.; Cook,
P.A.; Bellis, M.A. (2007). Urban parks and public health: exploiting are source
for healthy minds and bodies. Manchester Metropolitan University. 133pp.,
Centre for Public Health Liverpool John Moores University. Liverpool.



×