Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Giáo trình môn học Tài chính doanh nghiệp Trường CĐ GTVT Trung ương I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 82 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG I

GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG

NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Ban hành theo Quyết định số 1661/QĐ-CĐNGTVTTWI-ĐT ngày 31/10/2017
của Hiệu trƣởng Trƣờng Cao đẳng GTVT Trung ƣơng I

Hà Nội, 2017
1



BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG I

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

Hà Nội - 2017

2



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................. 4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ................................... 5
1.Tài chính doanh nghiệp. ........................................................................................ 5
2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp ........ 8
Chương 2: VỐN CỐ ĐỊNH ...................................................................................... 12
1.Tài sản cố định (TSCĐ) và vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp....................... 12
2. Khấu hao TSCĐ ................................................................................................. 15
3. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ ..................................................... 23
Chương 3: VỐN LƯU ĐỘNG ................................................................................... 25
1. Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng kết cấu vốn lưu động ........................... 25
2. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp. ...................................................................................................... 288
3. Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp .......................................................... 31
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiêu quả sử dụng VLĐ ..................................................... 36
Chương 4: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SPDN
1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .................................................. 39
2. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp ............... 41
3. Các loại thuế chủ yếu đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp...54
Chương 5: DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP ..................... 56
1. Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ................ 56
2. Điểm hồ vốn và địn bẩy kinh doanh ................................................................ 58
3. Lợi nhuận của doanh nghiệp vận tải ô tô. ........................................................... 61
Chương 6: KẾ HOẠCH HĨA TÀI CHÍNH………………………………………….67
1. Phân tích tài chính - tiền đề của kế hoạch hố tài chính……………………………67
2. Kế hoạch tài chính………………………………………………………………….78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 82

3



LỜI NĨI ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân Giao thơng vận tải đóng vai trị rất quan trọng trong
việc vận chuyển hàng hóa và hành khách, đáp ứng nhu cầu vận tải của toàn xã hội.
Ngành vận tải bao gồm nhiều phương thức vận tải khác nhau như vận tải đường sắt,
vận tải đường thủy (bao gồm vận tải đường sông và đường biển), vận tải ô tô, vận tải
hàng không, vận tải đường ống, các phương thức vận tải hợp thành hệ thống vận tải
thống nhất và có liên quan mật thiết với nhau. Một trong những việc quan trọng trong
ngành vận tải không thể thiếu được mà ta phải quan tâm đó là nền tài chính doanh
nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp vận tải ô tô là một trong những môn học quan trọng của
ngành Khai thác vận tải đường bộ. Thông qua môn học, sinh viên sẽ được tiếp cận
những kiến thức cơ bản về vốn của doanh nghiệp, các nội dung về chi phí, doanh thu
của doanh nghiệp vận tải ơ tơ, vị trí, vai trị và nội dung của quản trị tài chính trong
doanh nghiệp vận tải ơ tơ.
Nhằm mục đích từng bước chuẩn hóa giáo trình giảng dạy cho học sinh, sinh viên
ngành Khai thác vận tải đường bộ, chúng tôi đã biên soạn cuốn giáo trình mơn học
“Tài chính Doanh nghiệp vận tải ơ tơ” không những làm tài liệu giảng dạy cho giáo
viên khi lên lớp và còn dùng làm tài liệu tham khảo cho HSSV. Cuốn giáo trình này
bao gồm 4 chương:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp
Chương 2. Vốn cố định
Chương 3. Vốn lưu động
Chương 4,.Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành vận tải ô tô
Chương 5. Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp vận tải ơ tơ
Chương 6: Kế hoạch hóa tài chính
Mặc dù các tác giả đã có nhiều cố gắng, song do trình độ và thời gian có hạn chắc
chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Mong nhận được những ý kiến đóng góp để
giáo trình hồn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!.

4


Chương I: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.Tài chính doanh nghiệp
1.1 Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng
hàng hoá cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố
đầu vào, như: nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu...và sức lao động để tạo ra các yếu
tố đầu ra là hàng hoá và tiêu thụ hàng hố đó để thu lợi nhuận.
Q trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Bên trong q trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ
kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp và bao
hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước: được thể hiện chủ yếu ở chỗ
doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như nộp các khoản thuế,
lệ phí vào ngân sách…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội
khác: được thể hiên trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và
các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho nhau…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và người lao động trong việc thanh tốn trả tiền
lương, tiền cơng, thưởng phạt vật chất đối với người lao động.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu doanh nghiệp: thể hiện trong
việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp và trong việc
phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: đây là mối quan hệ thanh toán giữa các

bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử
dụng các quỹ của doanh nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên ta có thể rút ra một số điểm sau:
- Xét về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong q trình tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

5


- Xét về bản chất: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị
nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
- Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các mục
tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử
dụng và vận động chuyển hố của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.1 Nội dung tài chính doanh nghiệp
Nội dung của tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:
1.1.1 Lựa chọn và quyết định đầu tư
Triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định
đầu tư dài hạn với quy mô lớn, như: quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới. Trong đó, về mặt tài chính phải xét các
khoản chi tiêu cho đầu tư và thu nhập do đầu tư đưa lại để đánh giá cơ hội đầu tư về
mặt tài chính.
1.1.2Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu cầu vốn
cho hoạt động của doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều địi hỏi phải có vốn.Tài
chính doanh nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của
doanh nghiệp trong kỳ, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ
và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3 Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm

bảo khả năng thanh tốn của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có
của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo
dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu
khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp.
1.1.4 Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
Thực hiện phân phối lợi nhuận sau thuế hợp lý cũng như trích lập và sử dụng
tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp
và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.
1.1.5Kiểm sốt thường xun tình hình hoạt động của doanh nghiệp
6


Thơng qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm sốt được tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Mặt khác định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh.
1.1.6 Thực hiện kế hoạch hố tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thơng qua việc
lập kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra quyết
định thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp
1.2 Vai trị của tài chính doanh nghiệp
Tạo vốn - đảm bảo vốn cho SXKD.
Để có đủ vốn cho hoạt động SXKD, TCDN phải tính tốn nhu cầu vốn, tổ chức huy
động và sử dụng vốn đúng nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả q trình
SXKD của DN.
Về phía nhà nước phải hỗ trợ DN và tạo môi trường hoạt động phong phú, đa dạng để
tạo vốn phát triển các loại hình tín dụng thu hút tối đa các nguồn nhàn rỗi của các tổ
chức kinh tế xã hội và dân cư, tạo nguồn vốn vay dồi dào đối với mọi loại hình DN.

Sử dụng vốn có hiệu quả và tiết kiệm.
Để sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của
mỗi DN. Trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu của các luật kinh tế, quy luật cạnh
tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị đã đặt ra trước mọi DN một chuẩn mực hết
sức khắt khe. Trước sức ép nhiều mặt của thị trường đã đặt DN phải sử dụng vốn một
cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động SXKD của DN đều được phản ánh bằng
các chỉ tiêu giá trị, các chỉ tiêu tài chính, bằng các số liệu kế tốn và bảng tổng kết tài
sản. Với đặc điểm này, người cán bộ tài chính có khả năng phân tích, giám sát các hoạt
động kinh doanh, điều chỉnh các quan hệ tỷ lệ, dự báo những xu hướng phát triển để
đảm bảo SXKD với hiệu quả cao, VKD được đảm bảo và tiết kiệm.
Địn bẩy kích thích SXKD phát triển.
Khác với nền kinh tế tập trung, trong nền kinh tế thị trường và các quan hệ TCDN
được mở trên phạm vi rộng lớn. Đó là những mối quan hệ với hệ thống ngân hàng
thương mại, với các tổ chức tài chính trung gian khác, các thành viên góp vốn đầu tư
liên doanh, các cổ đông, các khách hàng mua bán SP dịch vụ và nhưng quan hệ tài
7


chính trên đây chỉ có thể được diễn ra khi cả hai bên cùng có lợi và trong khn khổ
của pháp luật. Dựa vào khả năng này, nhà quản lý có thể sử dụng các cơng cụ tài chính
như: đầu tư, xác định lãi suất, cổ tức, giá bán hoặc mua SP dịch vụ, tiền lương, tiền
thưởng…để kích thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu hút
vốn… nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh.
Trong những biện pháp sử dụng các công cụ tài chính nêu trên, việc sử dụng cơng cụ
đầu tư tài chính thường đem lại hiệu quả kinh tế cao và vững chắc nhất. Đầu tư đổi
mới kỹ thuật, đặc biệt đầu tư vào yếu tố con người sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để tăng
năng suất lao động. Đây là nhân tố hết sức quan trọng nhằm tăng khả năng cạnh tranh
và kéo dài chu kỳ sống của DN.
Cơng cụ kiểm tra, kiểm sốt hoạt động SXKD.

Tình hình TCDN là một tấm gương phản ánh trung thực mọi hoạt động SXKD của
DN. Thông qua số liệu kế tốn, các chỉ tiêu tài chính như hệ số thanh toán, hệ quả sử
dụng vốn, hệ số sinh lời, cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu phân phối sử dụng vốn …người
quản lý có thể dễ dàng nhận biết thực trạng tốt xấu trong các khâu của quá trình
SXKD. Với khả năng đó, người quản lý có thể kịp thời phát hiện các khuyết tật và
những nguyên nhân của nó để điều chỉnh quá trình kinh doanh nhằm đạt được mục
tiêu đã được dự định.
Để sử dụng có hiệu quả cơng cụ kiểm tra tài chính, địi hỏi nhà quản lý DN cần tổ chức
cơng tác hạch tốn kinh tế, hạch toán thống kê, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân
tích tài chính và duy trì nề nếp chế độ phân tích hoạt động kinh tế của DN .
2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp
Tổ chức tài chính doanh nghiệp ở các doanh nghiệp có những đặc điểm khác
nhau và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong đó có các nhân tố chủ yếu sau:
2.1 Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp năm 2005, xét về hình thức pháp lý có các loại
hình doanh nghiệp chủ yếu sau:
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp danh
- Công ty cổ phần
- Công ty TNHH
8


Ngồi bốn loại hình doanh nghiệp trên cịn có Hợp tác xã
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài
chính doanh nghiệp, như phương thức hình thành và huy động vốn, việc chuyển
nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của
doanh nghiệp…Thể hiện cụ thể ở những điểm chủ yếu sau:
2.1.1 Doanh nghiệp tư nhân:
- Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản

của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Khơng được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, loại hình doanh nghiệp
này thường thích hợp với việc kinh doanh quy mơ nhỏ.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh
doanh và tài chính của doanh nghiệp, tức về mặt tài chính chủ doanh nghiệp chịu trách
nhiệm vơ hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp và đây là điểm bất lợi của loại
hình doanh nghiệp này.
- Lợi nhuận sau thuế là tài sản hoàn toàn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ
doanh nghiệp.
2.1.2 Công ty hợp danh
- Là doanh nghiệp, trong đó: phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh, ngoài các thành
viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chun mơn và uy tín nghề nghiệp
và phải chiu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của công ty. Nghĩa
là các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn đối với khoản nợ của công ty
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào cơng ty.
- Trong cơng ty hợp danh, thành viên hợp danh có quyền quản lý cơng ty và tiến hành
các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên góp vốn có quyền đươc
chia lợi nhuận theo tỷ lệ quy định của công ty nhưng không được tham gia quản lý
công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty.
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động
vốn, các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của công
ty, các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của cơng ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào công ty.
9


2.1.3 Công ty trách nhiệm hữu hạn
Theo luật doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam, có 2 dạng cơng ty trách nhiệm hữu

hạn: Cơng ty TNHH có 2 thành viên trở lên và công ty TNHH một thành viên.
- Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó:
+ Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
+ Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
+ Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá 50.
+ Thành viên của công ty có quyền biểu quyết và được hưởng lợi nhuận sau thuế của
cơng ty tương ứng với phần vốn góp.
+ Không được quyền phát hành cổ phiếu.
- Công ty TNHH một thành viên:
+ Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở
hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
+ Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công
ty và tài sản của công ty
+ Không được quyền phát hành cổ phiếu.
2.1.4 Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn cổ phần được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số
vốn đã góp vào cơng ty.
- Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp có quy định của pháp luật.
- Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế
số lượng tối đa.
2.2 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành kinh doanh
Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật riêng và có ảnh hưởng
khơng nhỏ tới việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp.
- Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ: vốn lưu động
chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ luân chuyển của vốn lưu động cũng nhanh hơn các


10


ngành nông nghiệp, công nghiệp. Ở các ngành công nghiệp vốn cố định thường chiếm
tỷ trọng lớn và thời gian thu hồi vốn cũng chậm hơn.
- Những doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn nhu cầu
vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường khơng có biến động lớn. Ngược lại,
những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài phải ứng ra lượng vốn
lưu động lớn hơn.
2.3 Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và bên ngoài ảnh
hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp, như: môi trường kinh tế - tài chính, mơi trường
chính trị, mơi trường luật pháp, mơi trường cơng nghệ… Trong đó mơi trường kinh tế
tài chính là chủ yếu và nó ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp,cụ thể:
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: giúp doanh nghiệp giảm chi phí đầu tư, tiết kiệm được
chi phí trong kinh doanh.
- Tình trạng của nền kinh tế: nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái đều ảnh hưởng tới
cơ hội đầu tư của doanh nghiệp.
- Lãi suất thị trường: ảnh hưởng rất lớn tới cơ hội đầu tư, chi phí sử dụng vốn và cơ hội
huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác khi lãi suất tăng cao thì người ta có xu
hướng tiết kiệm nhiều hơn vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp.
- Lạm phát: khi nền kinh tế có mức lạm phát cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn, mặt khác lạm phát cao cịn làm cho nhu cầu vốn tăng cao
và tình hình tài chính của doanh nghiệp khơng ổn định.
- Chính sách kinh tế - tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp: chính sách khuyến
khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, chế độ khấu hao tài
sản cố định.
- Mức độ cạnh tranh
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính.


11


Chƣơng 2: VỐN CỐ ĐỊNH
1.Tài sản cố định (TSCĐ) và vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp.
1.1.Tài sản cố định (TSCĐ)
1.1.1. Khái niệm.
Tài sản cố định phải đồng thời thoả mãn bốn tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thường từ một năm trở lên.
- Phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định.
Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên được coi là
những công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ của doanh
nghiệp là phức tạp hơn.
Một là: Việc phân biệt giữa đối tượng lao động với các tư liệu lao động là
TSCĐ của doanh nghiệp trong một số trường hợp khơng chỉ đơn thuần dựa vào đặc
tính hiện vật mà cịn phải dựa vào tính chất và cơng dụng của chúng trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Bởi vì có thể cùng một tài sản ở trường hợp này được coi là
TSCĐ song ở trường hợp khác chỉ được coi là đối tượng lao động. Ví dụ máy móc
thiết bị, nhà xưởng... dùng trong sản xuất là các TSCĐ song nếu đó là các sản phẩm
mới hồn thành, đang được bảo quản trong kho thành phẩm, chờ tiêu thụ hoặc là các
cơng trình xây dựng cơ bản chưa bàn giao, thì chỉ được coi là các đối tượng lao động.
Tương tự như vậy trong sản xuất nông nghiệp, những gia súc được sử dụng làm sức
kéo, sinh sản, cho sản phẩm thì được coi là các TSCĐ, song nếu chỉ là các vật ni để
lấy thịt thì chỉ là các đối tượng lao
động.
Hai là: Một số các tư liệu lao động nếu xét riêng lẻ từng bộ phận thì khơng đủ

các tiêu chuẩn trên song lại được tập hợp sử dụng đồng bộ như một hệ thống thì cả hệ
thống đó được coi như một TSCĐ. Ví dụ như trang thiết bị cho một phịng thí nghiệm,
một văn phòng, một phòng ở của khách sạn, một vườn cây lâu năm...
Ba là: Trong điều kiện phát triển và mở rộng các quan hệ hàng hoá tiền tệ, sự
phát triển và ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng
12


như nét đặc thù trong hoạt động đầu tư của một số ngành nên một số khoản chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nếu đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản trên và khơng hình thành các
TSCĐ hữu hình thì được coi là các TSCĐ vơ hình của doanh nghiệp. Ví dụ các chi phí
mua bằng sáng chế, phát minh, bản quyền tác giả, các chi phí thành lập doanh nghiệp,
chi phí về đất sử dụng, chi phí chuẩn bị cho khai thác...
Đặc điểm chung của các TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các cơng cụ lao động. Trong q trình đó hình thái
vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là khơng thay đổi. Song giá trị của nó
lại được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị
chuyển dịch từ cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.
Từ những nội dung trên đây, ta có khái niệm về tài sản cố định như sau:
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị
lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó thì được chuyển dịch dần từng
phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
1.2 .1 . Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
* Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:

- TSCĐ hữu hình, gồm:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc
Loại 2: Máy móc, thiết bị

Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý,
thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi,
chống mối mọt...
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn
cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm
cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu,
đàn bò...
Loại 6: Các loại TSCĐ khác: Tồn bơ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm loại
trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
13


- TSCĐ vơ hình, gồm: Mơt số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí
về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
* Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế:

- TSCĐ dùng trong sản xuất - kinh doanh: Những TSCĐ hữu hình và vơ hình
trực tiếp tham gia vào qua trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp gồm: nhà cửa,
vật kiến trúc, thiết bị đông lực, thiết bị truyền dẫn, máy móc thiết bị sản xuất, phương
tiện vận tải... và những TSCĐ khơng có hình thái vật chất khác...

- TSCĐ dùng ngoài sản xuất - kinh doanh: Những TSCĐ dùng cho phúc lợi
cơng cơng, khơng mang tính chất sản xuất - kinh doanh như nhà cửa, phương tiện
dùng cho sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao, nhà ở và các cơng trình phúc lợi tập
thể...
* Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng:

- TSCĐ đang sử dụng: Những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng cho các

hoạt đông sản xuất - kinh doanh hay các hoạt đông khác của doanh nghiệp như hoạt
đông phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.

- TSCĐ chưa cần dùng: Những TSCĐ cần thiết cho hoạt đông sản xuất - kinh
doanh hay các hoạt đông khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng, đang
được dự trữ để sử dụng sau này.

- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: Những TSCĐ không cần thiết hay
không phù hợp với nhiệm cụ sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh
lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
* Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:

- TSCĐ tự có: Những TSCĐ thuôc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- TSCĐ đi thuê: TSCĐ th hoạt đơng và TSCĐ th tài chính.
+ Đổi với TSCĐ thuê hoạt động: Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng
theo các quy định trong hợp đồng th. Doanh nghiệp khơng trích khấu hao đối với
những TSCĐ này, chi phí th TSCĐ được hạch tốn vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
+ Đổi với những TSCĐ thuê tài chính: Doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử
dụng và trích khấu hao như đối với TSCĐ thc sở hữu của mình và phải thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê TSCĐ.
1.2. Vốn cố định
1.2.1.Khái niệm
14


VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành TSCĐ mà có đặc
điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi
TSCĐ hểt thời hạn sử dụng.
VCĐ trong doanh nghiệp bao gồm: Giá trị TSCĐ, số tiền đầu tư tài chính dài
hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, giá trị TSCĐ thế chấp dài hạn...

1.2.2. Đặc điểm của vốn cố định
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc điểm của
TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
- Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Ba là :
Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hồn thành một vịng ln chuyển.
2. Khấu hao TSCĐ
2.1.Hao mòn TSCĐ và khấu hao TSCĐ
2.1.1.Hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiển bộ kỹ thuật...
trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.

- Hao mịn hữu hình là sự sụt giảm về giá trị sử dụng của TSCĐ kéo theo đó là
sự sụt giảm về giá trị của TSCĐ.

- Hao mịn vơ hình là sự sụt giảm thuần tuý về giá trị cuả TSCĐ do tiến bô khoa
học kỹ thuật gây ra.
2.1.2. Khấu hao TSCĐ
2.1.2.1.Khái niệm, mục đích, nguyên tắc và ý nghĩa khấu hao
- Khẩu hao TSCĐ là việc tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của
tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài
sản cố định.
- Mục đích: Nhằm thu hồi vốn cố định.
- Nguyên tắc: Mức khấu hao phù hợp với mức độ hao mịn của TSCĐ.
- Ý nghĩa trích khấu hao:
+ Giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được tính đúng, tính đủ từ đó lợi
nhuận được xác định chính xác.
+ Giúp tái sản xuất giản đơn và tái sản suất mở rộng ra TSCĐ.
2.2. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
15



2.2.1. Phương pháp khấu hao bình quân (phương pháp đường thẳng)
* Nội dung:
Đây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng, được sử dụng phổ
biến để tính khấu hao cho các loại TSCĐ hữu hình có mức độ hao mịn đều qua các năm.
* Cơng thức: Mức trích khấu hao và tỷ lệ khấu hao được xác định theo cơng
thức:
MKH =

TKH =

NG
T

MKH
×100%
NG

Trong đó:

- MKH : Mức khấu hao trung bình hàng năm.
- NG : Nguyên giá của TSCĐ
-T

: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ

- TKH : Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm
* Ví dụ minh hoạ (VD1):
Đề bài: Doanh nghiệp X mua một thiết bị cơng tác theo giá hố đơn là 90 triệu đồng.

Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử tổng cộng là 10 triệu đồng. Doanh
nghiệp dự kiến chọn thời gian hữu ích của TSCĐ phải tính khấu hao là 5 năm.
Yêu cầu: Tính mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao theo phương pháp bình quân
Giải:
Ta có: Nguyên giá TSCĐ (NG) = 90 + 10 = 100 (triệu đồng)
Thời gian sử dụng TSCĐ (T) = 5 năm
- Áp dụng công thức: MKH =
Mức khấu hao TSCĐ 

100
 20 (triệu đồng)
5

- Áp dụng công thức: TKH =
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ =

NG
T

MKH
×100%
NG

20
×100% = 20%
100

* Ưu, nhược điểm của phương pháp:
- Ưu điểm:


+ Việc tính tốn đơn giản, dễ tính.
+ Giá thành tương đối ổn định.
16


+ Giảm khối lượng tính tốn khi lập kế hoạch khấu hao
- Nhược điểm: + Khơng phản ánh chính xác mức độ hao mòn của TSCĐ.
+ Trong nhiều trường hợp khơng thu hồi vốn kịp thời do khơng
tính hết được sự hao mịn vơ hình của TSCĐ
- Đồ thị minh hoạ:
MKH

0

MKHi

1

2

3

4

5

T (năm)

2.2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
* Nội dung:

Đây là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hàng năm của TSCĐ được tính
bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm của năm tính khấu hao nhân với tỉ lệ
khấu hao cố định hàng năm.
MKHi = Gcdi  TKD

* Cơng thức:
Trong đó:

- MKHi : Mức khấu hao TSCĐ năm thứ i
- Gcdi : Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i
- TKD : Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ
: Thứ tự các năm sử dụng TSCĐ ( i = 1...n)

- i

Gcdi = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao luỹ kế đến thời điểm đầu năm thứ i
TKD được xác định bằng cách lấy tỉ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng nhân
với hệ số điều chỉnh.
Công thức: TKD = TKH  Hđc
Theo thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hệ số điều chỉnh quy định
như sau:
Thời gian sử dụng TSCĐ

Hệ số điều chỉnh

T (năm)

Hđc (lần)
17



T≤ 4

1,5

4
2

T>6

2,5

* Ví dụ minh hoạ (VD2):
Với đề bài đã nêu ở VD1.
Yêu cầu: Tính tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao TSCĐ hàng năm theo phương pháp số
dư giảm dần.
Giải:
Vì TSCĐ có thời gian sử dụng 5 năm nên ta có hệ số điều chỉnh Hđc = 2
Tỷ lệ khấu hao bình quân TKH = 20% (đã tính ở phần 2.2.1)
Vậy TKD = TKH  Hđc = 20%  2 = 40%
Mức khấu hao các năm của TSCĐ như sau:
Áp dụng công thức: MKHi = Gcdi  TKD
- Năm thứ nhất: MKH1 = 100  40% = 40 (triệu đồng)
- Năm thứ hai:

MKH2 = (100 - 40)  40% = 24 (triệu đồng)

- Năm thứ ba:


MKH3 = (100 - 40 - 24)  40% = 14,4 (triệu đồng)

- Năm thứ tư:

MKH4 = (100 - 40 - 24 - 14,4)  40% = 8,64 (triệu đồng)

- Năm thứ năm: MKH5 = (100 - 40 - 24 - 14,4 - 8,64)  40% = 5,184 (triệu đồng)
* Ưu, nhược điểm của phương pháp:
- Ưu điểm:

+ Giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh.
+ Giảm bớt được tổn thất do hao mịn vơ hình.
+ Là cách hỗn thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Nhược điểm: + Không thu hồi hết vốn đầu tư.
+ Việc tính tốn tương đối phức tạp.
+ Giá thành cao ở những năm đầu gây bất lợi trong cạnh tranh.
* Đồ thị minh hoạ:
MKH

MKHi

18

0

1

2


n

T (năm)


2.2.3. Phương pháp khấu hao số dư giảm dần kết hợp khấu hao bình quân
- Nội dung:
Phương pháp này là sự kết hợp giữa phương pháp khấu hao theo số dư giảm
dần và phương pháp khấu hao bình quân. Đặc điểm của phương pháp này là những
năm đầu người ta thực hiện khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần và cịn những
năm cuối thì thực hiện phương pháp khấu hao bình quân. Mức khấu hao bình quân
trong những năm cuối được xác định bằng tổng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số
năm sử dụng còn lại.
- Ví dụ minh hoạ (VD3):
Với đề bài đã nêu ở VD1.
Yêu cầu: Tính mức khấu hao TSCĐ hàng năm biết 3 năm đầu sử dụng phương pháp
số dư giảm dần. 2 năm cuối sử dụng phương pháp khấu hao bình quân.
Giải:
Tương tự như cách tính ở Ví dụ 2, ta có mức khấu hao TSCĐ của 3 năm đầu là:
- Năm thứ nhất:

MKH1 = 100  40% = 40 (triệu đồng)

- Năm thứ hai:

MKH2 = (100 - 40)  40% = 24 (triệu đồng)

- Năm thứ ba:

MKH3 = (100 - 40 - 24)  40% = 14,4 (triệu đồng)


Giá trị còn lại của TSCĐ 2 năm cuối = 100 - (40 + 24 + 14,4) = 21,6 (triệu đồng)
- Vậy mức khấu hao TSCĐ 2 năm cuối 

21, 6
 10,8 (triệu đồng)
2

* Đồ thị minh hoạ:
MKH

MKHi

0

1

2

3

19

4

5

T (năm)



2.2.4. Phương pháp khấu hao theo sản lượng khối lượng sản phẩm:
Nội dung của phương pháp:
Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số
lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản
lượng theo cơng suất thiết kế.
Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng
sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.

- Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12
tháng trong năm, hoặc tính theo cơng thức sau:
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo cơng thức sau:
Mức trích khấu hao

=

tháng của TSCĐ

Số lượng sản phẩm
sản xuất trong tháng

x

Mức trích khấu hao bình qn
tính cho một đơn vị sản phẩm

Trong đó:
Mức trích khấu hao bình qn tính cho
một đơn vị sản phẩm

Nguyên giá của TSCĐ


=

Sản lượng theo công suất thiết kế

Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng
trong năm, hoặc tính theo cơng thức sau:
Mức trích khấu hao
năm của TSCĐ

=

Số lượng sản phẩm sản
xuất trong năm

x

Mức trích khấu hao bình qn
tính cho một đơn vị sản phẩm

Lưu ý: Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
Ví dụ
Công ty A mua máy ủi đất (mới 100%) với nguyên giá 450 triệu đồng.

20


Công suất thiết kế của máy ủi này là 30m3/giờ. Sản lượng theo công suất thiết kế của
máy ủi này là 2.400.000 m3. Khối lượng sản phẩm đạt được trong năm thứ nhất của

máy ủi này là:
Tháng

Khối lượng sản phẩm hoàn

Tháng

Khối lượng sản phẩm

Tháng 1
Tháng 2

thành (m3)
14.000
15.000

Tháng 7
Tháng 8

hoàn thành (m3)
15.000
14.000

Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5

18.000
16.000
15.000


Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11

16.000
16.000
18.000

Tháng 6

14.000

Tháng 12

18.000

Mức trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
của TSCĐ này được xác định như sau:
Mức trích khấu hao của máy ủi được tính theo bảng sau:

-

Tháng

Sản lượng thực tế tháng (m3)

1
2


14.000
15.000

14.000 x 187,5 = 2.625.000
15.000 x 187,5 = 2.812.500

3
4

18.000
16.000

18.000 x 187,5 = 3.375.000
16.000 x 187,5 = 3.000.000

5

15.000

15.000 x 187,5 = 2.812.500

6
7

14.000
15.000

14.000 x 187,5 = 2.625.000
15.000 x 187,5 = 2.812.500


8

14.000

14.000 x 187,5 = 2.625.000

9
10
11

16.000
16.000
18.000

16.000 x 187,5 = 3.000.000
16.000 x 187,5 = 3.000.000
18.000 x 187,5 = 3.375.000

12

18.000

18.000 x 187,5 = 3.375.000

Tơng cộng cả năm

Mức trích khấu hao tháng (đồng)

35.437.500


2.3. Phạm vi tính khấu hao
Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ
sau đây:
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt đông sản xuất kinh
doanh.
21


- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuôc quyền sở hữu của doanh
nghiệp (trừ TSCĐ th tài chính).
- TSCĐ khơng được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh
nghiệp.
- TSCĐ sử dụng trong các hoạt đông phúc lợi phục vụ người lao đông của doanh
nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao đông làm việc tại doanh nghiệp như: nhà
nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để
xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao đơng, cơ sở đào
tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao đông do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
- TSCĐ từ nguồn viện trợ khơng hồn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn
giao cho doanh nghiệp để phục vụ cơng tác nghiên cứu khoa học.
- TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
Việc trích hoặc thơi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số
ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm.
2.4. Chế độ tính khấu hao và lâp kế hoạch khấu hao TSCĐ
Việc lâp kế hoạch khấu hao TSCĐ được tiến hành lần lượt theo các bước sau:
Bước 1: Xác định nguyên giá TSCĐ đầu kỳ kế hoạch phải tính khấu hao (NG đ)
Trong tổng nguyên giá TSCĐ có đến đầu kỳ kế hoạch có thể có một số TSCĐ
khơng thuộc phạm vi tính khấu hao. Vì vây, số tài sản này phải loại trừ khi tính
ngun giá đầu kỳ cần khấu hao.

Vì lâp kế hoạch khấu hao TSCĐ thường được tiến hành từ đầu quý 4 năm trước,
nên việc xác định nguyên giá đầu kỳ cần khấu hao được dựa vào tài liệu thực tế đến
30/9 năm báo cáo và dự kiến tình hình tăng, giảm TSCĐ quý 4 năm báo cáo để xác
định:
Bước 2: Xác định nguyên giá tăng bình quân (NGbqt), ngun giá giảm bình
qn (NGbqg) của TSCĐ cần tính hoặc thơi tính khấu hao năm kế hoạch.
Bước 3: Xác định ngun giá tăng bình qn TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ
(NGKH):
NG

KH = NGđ + NGbqt - NGbqg

Bước 4: Xác định số tiền khấu hao bình quân năm kế hoạch.
22


MK = NGKH x TbqK
Bước 5: Phản ánh kết quả tính tốn vào “Bảng kế hoạch khấu hao TSCĐ”
3. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ
3.1. Bảo toàn vốn cố định
Nguyên tắc quản lý và sử dụng VCĐ là: phải bảo toàn và phát triển vốn.

- Các ngun nhân khơng bảo tồn vốn cố đinh:
+ Ngun nhân khách quan: Sư tiến bô của khoa học kỹ thuật, nền kinh tế trượt
giá và lạm phát, sư kết thúc chu kỳ sống của sản phẩm, tai nạn rủi ro bất thường xảy ra
trong quá trình kinh doanh.
+ Nguyên nhân chủ quan: việc trích khấu hao khơng phù hợp với hao mịn thực
tế của TSCĐ, việc quản lý TSCĐ khơng chặt chẽ xảy ra tình trạng mất mát, thất lạc
TSCĐ, hư hỏng trước hạn, việc lựa chọn phương án đầu tư mua sắm TSCĐ không tối
ưu...


- Các biện pháp để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ:
+ Lập, lựa chọn và thực hiện tốt dự án đầu tư
+ Quản lý chặt chẽ, huy đông tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt đơng
+ Lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý
+ Nhượng bán, thanh lý kịp thời
+ Đánh giá, điều chỉnh nguyên giá TSCĐ
+ Thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ
+ Mua bảo hiểm, phòng ngừa rủi ro
3.2. Hê thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng VCĐ cần xác định đúng đắn hệ thống
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ của doanh nghiệp. Thông thường
bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Sức sản xuất tài sản cố định = Tổng doanh thu thuần / Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng
doanh thu thuần (hay giá trị tổng sản lượng).
- Sức sinh lời TSCĐ = Lợi nhuận rịng / Ngun giá bình qn TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng
lợi nhuận thuần hay lãi gộp.

23


- Sức hao phí TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ / Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần ( Hay
giá trị tổng sản lượng)
Chỉ tiêu này cho ta thấy để có một đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần hay giá
trị tổng sản lượng thì phải có bao nhiêu đồng nguyên giá bình quân TSCĐ.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định= Lợi nhuận rịng / Số dư bình qn vốn cố định trong
kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tram ra tạo

bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Ngồi ra người ta cịn sử dụng các chỉ tiêu khác như hệ số hao mòn vốn cố định
để xác định số vốn cố định phải tiếp tục thu hồi để bảo toàn, các chỉ tiêu về kết cấu
TSCĐ phải tiếp tục thu hồi để bảo toàn, các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ nhằm điều chỉnh
cơ cấu đầu tư, nâng cao hiệu xuất sử dụng vốn của đơn vị.

24


×