Tải bản đầy đủ (.pdf) (284 trang)

Giáo trình môn học Tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 284 trang )

1
CH

NG 1: T NG QUAN V TÀI CHÍNH DOANH NGHI P

Gi i thi u:
Khi ti n hành s n xu t kinh doanh, các doanh nghi p ph i có v n ti n t
ban u
xây d ng, mua s m các tư li u s n xu t, nguyên v t li u, tr lư ng,
khen thư ng, c i ti n k thu t…Vi c chi dùng thư ng xuyên v n ti n t òi h i
ph i có các kho n thu
bù p t o nên quá trình luân chuy n v n. Như v y
trong quá trình luân chuy n v n ti n t ó doanh nghi p phát sinh các m i quan
h kinh t , trong chư ng này, chúng ta s i tìm hi u b n ch t c a các m i quan
h kinh t ó.
M c tiêu:
- Trình bày ư c ho t ng c a doanh nghi p và tài chính;
- Trình bày ư c các n i dung c b n c a tài chính doanh nghi p;
- Trình bày ư c các nhân t nh hư ng n t ch c tài chính doanh
nghi p;
- Phân tích ư c vai trị c a tài chính doanh nghi p;
- Phân bi t ư c các lo i hình doanh nghi p theo lu t doanh nghi p;
- Gi i thích ư c b n ch t tài chính c a doanh nghi p;
- Nghiêm túc khi nghiên c u, tuân th lu t và ch
qu n lý tài chính c a
nhà nư c.
N i dung:
1. Tài chính doanh nghi p
1.1. Ho t ng c a doanh nghi p và tài chính
Hoạt động của con người về sử dụng phạm trù tài chính tồn tại khách quan
là hoạt động tài chính. Trong đời sống thực tiễn, hoạt động tài chính ln gắn


liền với các hoạt động kinh tế - xã hội.
H th ng tài chính là t ng th các lu ng v n ng c a các ngu n tài chính
trong các l nh v c khác nhau c a n n kinh t qu c dân, nhưng có quan h h u c
v i nhau v vi c hình thành và s d ng các qu ti n t
các ch th kinh t - xã
h i ho t ng trong các l nh v c ó.
H th ng tài chính là t ng th các khâu tài chính có m i quan h m t thi t
v i nhau trong quá trình ho t ng.
Hệ thống tài chính của một quốc gia là một thể thống nhất do nhiều mắt
khâu tài chính hợp thành.
Hệ thống tài chính nước ta hiện nay bao gồm các khâu:
1. Ngân sách Nhà nước.
2. Tài chính Doanh nghiệp.
3. Bảo hiểm.
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


2
4. Tín dụng.
5. Tài chính các tổ chức xã hội và Tài chính hộ gia đình.

Chú thích:
Quan hệ trực tiếp.
----- Quan hệ thơng qua thị trường.
Hay:

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


3

Ngân sách nhà n

c

Ngân sách nhà nước là khâu ch
o trong hệ thống tài chính quốc gia.
Đây là một “ tụ điểm “ của các nguồn tài chính gắn với việc tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước với mục đích phục vụ cho sự hoạt động
của bộ máy Nhà nước các cấp và thực hiện các chức năng của Nhà nước trong
quản lý kinh tế - xã hội.
- Ngân sách Nhà nước có các nhiệm vụ sau:
+ Th nh t, động viên tập trung các nguồn tài chính cho việc tạo lập quỹ
tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước - quỹ Ngân sách - từ các khoản huy động
mang tính bắt buộc ( thuế, phí, lệ phí) hoặc mang tính chất tự nguyện ( viện trợ,
vay nợ trong và ngoài nước)..
+ Th hai, phân phối và sử dụng quỹ Ngân sách cho việc thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội như duy trì bộ máy Nhà nước, củng cố an ninh quốc
phịng, phát triển văn hố xã hội, phát triển kết cấu hạ tầng, đầu tư kinh tế ...
+ Th ba, giám đốc và kiểm tra đối với các khâu tài chính khác và với mọi
hoạt động khác nhau của xã hội, với tất cả các khâu khác trong hệ thống tài
chính; do đó nó có khả năng và cần phải thực hiện việc kiểm tra đối với quá trình
vận động của các nguồn tài chính có quan hệ với việc tạo lập và sử dụng quỹ
Ngân sách ở mọi khâu tài chính và mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội.
Tài chính Doanh nghi p
Tài chính Doanh nghiệp là khâu c s trong hệ thống tài chính quốc gia.
Đây là một “ tụ điểm “ của các nguồn tài chính gắn với hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hố hay dịch vụ. Hoạt động Tài chính Doanh nghiệp ln gắn liền
với các chủ thể của nó là các doanh nghiệp ( pháp nhân hay thể nhân).
Sự tạo lập vốn ban đầu có thể và trước hết là dựa vào thị trường tài chính,
thu hút vốn qua góp vốn cổ phần ( phát hành cổ phiếu) hay đi vay ( phát hành trái

phiếu, vay ngân hàng...). Sau đó, do gắn liền với sản xuất kinh doanh, vốn và các
quỹ tiền tệ khác được bổ sung, tái tạo thông qua việc phân phối doanh thu tiêu
thụ sản phẩm, lập các quỹ bù đắp ( như quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ bù đắp
vốn lưu động) và tạo lập các quỹ từ lợi nhuận. Mỗi quỹ tiền tệ trong doanh
nghiệp đều có mục đích nhất định, nhưng tính chất chung của chúng là gắn liền
với sản xuất kinh doanh, chi dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh và phần tiêu
dùng để hình thành thu nhập của những người tham gia sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp.
Tài chính Doanh nghiệp có các nhiệm vụ sau đây:
+ M t là, Bảo đảm vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu của sản
xuất kinh doanh.
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


4
+ Hai là, Tổ chức cho vốn chu chuyển một cách liên tục và có hiệu quả.
+ Ba là, Phân phối doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp theo đúng các
quy định của nhà nước.
+ B n là, Kiểm tra mọi quá trình vận động của các nguồn tài chính trong
doanh nghiệp; đồng thời, kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền
với các q trình đó.
Tài chính Doanh nghiệp có quan hệ với các khâu khác của hệ thống
tài chính như quan hệ với Tài chính hộ gia đình thơng qua trả lương, thưởng, lợi
tức cổ phần, trái phiếu; quan hệ với Ngân sách thông qua nộp thuế; quan hệ với
các tổ chức tín dụng thơng qua việc thu hút nguồn tài chính để tạo vốn hoặc trả
nợ gốc và lãi vay... Quan hệ giữa Tài chính Doanh nghiệp với các khâu tài chính
khác có thể là trực tiếp với nhau, cũng có thể thơng qua thị trường tài chính.
B o hi m
Bảo hiểm là một khâu trong hệ thống tài chính nước ta. Bảo hiểm có nhiều
hình thức và nhiều quỹ tiền tệ khác nhau, nhưng tính chất chung và đặc biệt của

các quỹ bảo hiểm là được tạo lập và sử dụng để bồi thường tổn thất nhiều dạng
cho những chủ thể tham gia bảo hiểm tuỳ theo mục đích của quỹ.
Theo tính chất của hoạt động bảo hiểm, bảo hiểm được chia thành hai
nhóm:
- Bảo hiểm kinh doanh: ( bao gồm bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người
và các nghiệp vụ bảo hiểm khác) được hình thành từ sự đóng góp của những
người ( thể nhân hoặc pháp nhân) tham gia bảo hiểm và chủ yếu được sử dụng để
bồi thường tổn thất cho họ khi họ gặp rủi ro bất ngờ, bị thiệt hại vật chất theo
nguyên tắc đặc thù là “ lấy số đơng bù số ít ”. Phần lớn các quỹ bảo hiểm kinh
doanh được tạo lập và sử dụng có tính chất thương mại, vì mục đích kinh doanh
lấy lợi nhuận.
- Bảo hiểm xã hội: ( bao gồm bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ) được
hình thành và sử dụng khơng vì mục đích kinh doanh lấy lãi.
Trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ Bảo hiểm, Bảo hiểm có quan
hệ trực tiếp với các khâu khác qua việc thu phí Bảo hiểm và chi bồi thường.
Đồng thời do khả năng tạm thời nhàn rỗi của các nguồn tài chính trong các quỹ
Bảo hiểm, các quỹ này có thể được sử dụng tạm thời như các quỹ tín dụng. Như
vậy, Bảo hiểm cũng có thể có quan hệ với các khâu khác thơng qua thị trường tài
chính. Do vậy Bảo hiểm được xem như là một khâu tài chính trung gian trong hệ
thống tài chính.
Tín d ng
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


5
Tín dụng là một khâu quan trọng của hệ thống tài chính. Đặc trưng cơ bản
của tín dụng là gắn liền với các quỹ tiền tệ được tạo lập bằng việc thu hút các
nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi và sử dụng để cho vay theo nguyên tắc hoàn trả
có thời hạn và có lợi tức.
Ở nước ta, các tổ chức tín dụng bao gồm các ngân hàng thương mại, các tổ

chức tín dụng phi ngân hàng ( như các cơng ty tài chính, các cơng ty cho th tài
chính...), các tổ chức tín dụng hợp tác ( quỹ tín dụng nhân dân)..., tuy nhiên phổ
biến nhất vẫn là các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại là các
trung gian tài chính với chức năng chủ yếu là huy động vốn và cho vay; hoạt
động với các nghiệp vụ nợ, nghiệp vụ có, nghiệp vụ mơi giới trung gian.
Thơng qua hoạt động của các tổ chức tín dụng, khâu tín dụng có quan hệ
chặt chẽ và trực tiếp với các khâu khác của hệ thống tài chính. Bên cạnh đó, các
tổ chức tín dụng cũng là các tổ chức hoạt động trên thị trường tài chính, là cầu
nối giữa người có khả năng cung ứng và người có nhu cầu sử dụng tạm thời các
nguồn tài chính. Do đó, tín dụng khơng những có quan hệ với các khâu khác
thơng qua thị trường tài chính mà cịn trở thành khâu tài chính trung gian quan
trọng của hệ thống tài chính.
Tài chính các t ch c xã h i và Tài chính h gia ình (dân c )
- Các tổ chức xã hội là khái niệm chung để chỉ các tổ chức chính trị - xã
hội, các đồn thể xã hội, các hội nghề nghiệp... Các tổ chức này cịn được gọi là
các tổ chức phi chính phủ.
Các tổ chức xã hội có quỹ tiền tệ riêng để đảm bảo hoạt động của mình, và
được hình thành từ nhiều nguồn rất đa dạng: hội phí đóng góp từ các thành viên
tham gia tổ chức; quyên góp, ủng hộ, biếu tặng của các tập thể, cá nhân; tài trợ từ
nước ngồi; tài trợ của Chính phủ và nguồn từ những hoạt động có thu của các tổ
chức này. Các quỹ tiền tệ của các tổ chức xã hội chủ yếu được sử dụng cho mục
đích tiêu dùng trong hoạt động của các tổ chức đó. Khi quỹ chưa được sử dụng,
số dư ổn định của chúng có thể tham gia thị trường tài chính thơng qua các quỹ
tín dụng hoặc các hình thức khác ( mua tín phiếu, trái phiếu...).
Các quỹ tiền tệ của các hộ gia đình được hình thành từ quỹ tiền
lương, tiền cơng, thu nhập của các thành viên trong gia đình do lao động trong
sản xuất kinh doanh; từ nguồn thừa kế tài sản; từ nguồn biếu tặng lẫn nhau trong
quan hệ gia đình hay quan hệ xã hội ở trong hay từ ngoài nước; từ các nguồn
khác như lãi suất gửi ngân hàng, lợi tức từ những khoản góp vốn, mua trái phiếu,
cổ phiếu...

Quỹ tiền tệ của các hộ gia đình chủ yếu được sử dụng cho mục đích tiêu
dùng của gia đình. Một phần nguồn tài chính của các quỹ này có thể tham gia vào
quỹ Ngân sách nhà nước dưới hình thức nộp thuế, phí, lệ phí; tham gia vào các
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


6
quỹ Bảo hiểm theo các mục đích bảo hiểm khác nhau; tham gia vào các quỹ tín
dụng dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm... Nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi của
các hộ gia đình cũng có thể được sử dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh
trong phạm vi kinh tế hộ gia đình, hoặc tham gia vào thị trường tài chính qua
việc góp cổ phần, mua cố phiếu, trái phiếu, tín phiếu...
* CHÚ Ý
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các khâu của hệ thống tài chính vừa có
quan hệ trực tiếp với nhau, vừa có quan hệ với nhau thơng qua thị trường tài
chính. Thị trường tài chính khơng phải là một khâu tài chính mà nó là mơi trường
cho sự hoạt động của các khâu tài chính và cho sự vận động của các nguồn tài
chính.
Thị trường tài chính là nơi diễn ra mua bán trong lĩnh vực tài chính. Đối
tượng mua bán ở đây là quyền sử dụng các nguồn tài chính ngắn hạn hoặc dài
hạn. Giá cả của sự mua bán là số lợi tức mà người mua quyền sử dụng vốn trả
cho người nhượng ( bán ) quyền sử dụng vốn. Người mua và người bán có thể là
tất cả các chủ thể đại diện cho các khâu của hệ thống tài chính.
Trên thị trường tài chính, các tổ chức tài chính trung gian ( Ngân hàng
thương mại, cơng ty tài chính, cơng ty bảo hiểm...) giữ vai trị rất quan trọng,
hoạt động từ những “ cầu nối “ giữa người mua và người bán quyền sử dụng các
nguồn tài chính, giúp cho việc lựa chọn lĩnh vực bỏ vốn, giảm chi phí tìm kiếm
và giao dịch cũng như rủi ro đầu tư; từ đó cho phép huy động tối đa các nguồn tài
chính hiện có trong nền kinh tế cũng như một số nguồn lực từ nước ngồi.
Do điều kiện, tính chất, thời gian sử dụng và hình thức vận động của các

nguồn tài chính, trên thị trường đã nảy sinh sự chun mơn hố và có sự phân
biệt giữa các bộ phận chun mơn hố của thị trường tài chính: Thị trường tiền
tệ, Thị trường vốn và Thị trường chứng khoán.
- Thị trường tiền tệ: là bộ phận của thị trường tài chính được chun mơn
hố đối với các nguồn tài chính được trao quyền sử dụng ngắn hạn. Thời gian
trao quyền sử dụng các nguồn tài chính ở đây thường là dưới một năm. Do thời
hạn đó, các nguồn tài chính ở đây chủ yếu được sử dụng làm phương tiện thanh
toán. Giá cả mua bán trên thị trường này - lợi tức tiền vay ngắn hạn - là một trong
những cơng cụ quan trọng để điều hồ lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế.
- Thị trường vốn: là bộ phận của thị trường tài chính được chuyên mơn hố
đối với các nguồn tài chính được trao quyền sử dụng dài hạn. Do thời hạn đó, các
nguồn tài chính ở đây chủ yếu được sử dụng để đầu tư dài hạn vào sản xuất kinh
doanh ( đầu tư vốn cố định, đầu tư vốn lưu động của các doanh nghiệp).
- Thị trường chứng khoán: là một bộ phận của thị trường tài chính được
chun mơn hố về việc mua bán các giấy chứng nhận chuyển quyền sử dụng các
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


7
nguồn tài chính cả ngắn hạn và dài hạn và quyền nhận lợi tức do có sự thay đổi
chủ thể có quyền nhận lợi tức đó. Giấy chứng nhận chuyển quyền sử dụng các
nguồn tài chính được gọi là chứng khoán. Chứng khoán được mua bán ở đây bao
gồm tất cả các giấy chứng nhận quyền sử dụng các nguồn tài chính dài hạn (cổ
phiếu, trái phiếu các loại) cũng như ngắn hạn ( tín phiếu, giấy nhận nợ các loại).
Xét theo sự luân chuyển các chứng khoán, sự luân chuyển các nguồn tài
chính; thị trường chứng khốn bao gồm thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán chứng khoán lần đầu kèm theo việc làm
tăng quy mơ tài chính được đưa vào thị trường. Thị trường thứ cấp là thị trường
mua bán chứng khoán từ lần hai trở đi và khơng làm tăng quy mơ nguồn tài chính
được đưa vào thị trường.

Các bộ phận chun mơn hố của thị trường tài chính có liên quan chặt
chẽ với nhau; ranh giới giữa thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng
khốn có vùng giao nhau lớn nhưng chúng khơng hồn tồn trùng nhau.
1.2. N i dung tài chính doanh nghi p
1.2.1 B n ch t c a tài chính doanh nghi p
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ
ban đầu để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương,
khen thưởng, cải tiến kỹ thuật…Việc chi dùng thường xun vốn tiền tệ địi hỏi
phải có các khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy
trong q trình ln chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan
hệ kinh tế. Những quan hệ kinh tế đó bao gồm:
Th nh t: Nh ng quan h kinh t gi a doanh nghi p v i nhà
n c
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân
sách nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn với cơng ty
liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo
mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho
vay nhiều hay ít.
Th hai:Quan h gi a doanh nghi p v i các ch th kinh t khác
Từ sự đa dạng hố hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra
các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (doanh
nghiệp cổ phần hay tư nhân); giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, người cho
vay, với người bán hàng, người mua thơng qua việc hình thành và sử dụng các
quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, giữa các doanh nghiệp bao
gồm các quan hệ thanh tốn tiền mua bán vật tư, hàng hố, phí bảo hiểm, chi trả
tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ
chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi
cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp



8
- Th ba: Quan h trong n i b doanh nghi p.
+ Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng
và tổ đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
+ Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ cơng nhân viên trong
q trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền
thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thơng qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là
các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là
một đơn vị kinh tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh
rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống
tài chính nước ta.
Như vậy có thể hiểu:
Tài chính doanh nghi p là các quan h kinh t trong phân ph i các
ngu n tài chính g n li n v i quá trình t o l p và s d ng qu ti n t trong
ho t ng s n xu t kinh doanh c a doanh nghi p nh m t
c nh ng m c
tiêu nh t nh.
1.2.2 Ch c n ng c a tài chính doanh nghi p:
Bao gồm 3 chức năng chính sau:
Ch c n ng 1: Xác nh và t ch c các ngu n v n nh!m b o m nhu c u
s d ng v n cho quá trình s n xu t kinh doanh c a doanh nghi p
Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có
hiệu quả địi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy
động vốn cụ thể.
- Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần
thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh.

- Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp
huy động vốn:
+ Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm
vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm
có hiệu quả.
+ Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản
xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư
chứng khốn, cho th tài sản, góp vốn liên doanh...
- Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn
vốn sao cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian
hợp lý.
Ch c n ng 2: Ch c n"ng phân ph i thu nh p c a doanh nghi p:

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


9
Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh
nghiệp từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung,
các doanh nghiệp phân phối như sau:
- Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động
và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
(nếu có lãi).
- Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau:
Bù đắp các chi phí khơng được trừ.
Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông.
Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp.
Ch c n ng 3: Ch c n"ng giám c i v i ho t ng s n xu t kinh
doanh

Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm sốt quá trình
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng
này thông qua các chỉ tiêu tài chính để kiểm sốt tình hình đảm bảo vốn cho sản
xuất - kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Cụ thể qua
tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính
tốn các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thơng, việc thanh tốn các
khoản cơng nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với cơng
nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh tốn, kỷ luật
tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện
những khâu mất cân đối, những sơ hở trong cơng tác điều hành, quản lý kinh
doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra,
nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của
chức năng giám đốc tài chính là tồn diện và thường xuyên trong quá trình sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví d : Cơng ty A là doanh nghiệp mới thành lập có dữ liệu sau:
- Tổng vốn đầu tư cho dự án kinh doanh là 10.000 trđ, trong đó vốn tự có
của cơng ty là 5.000trđ, và vốn vay là 5.000trđ.
- Năm 2011 công ty đạt được doanh thu là 20.000trđ, chi phí phát sinh là
15.000trđ. Cơng ty dùng 40% lợi nhuận sau thuế chia cổ tức cho cổ đơng.
- Năm 2012 cơng ty có được doanh thu là 30.000trđ, chi phí phát sinh là
28.000trđ. Cơng ty giữ lại tồn bộ lợi nhuận để tái đầu tư.
Để kiểm sốt chi phí và gia tăng lợi nhuận cơng ty đánh giá hiệu quả kinh
doanh hàng năm thông qua một số chỉ tiêu:
Ch tiêu
- Doanh thu (trđ)
- Chi phí (trđ)
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp

N m 2011
20.000

15.000

N m 2012
30.000
28.000


10
- Thuế (trđ)
- LNST (trđ)
- LNST/Doanh thu (%)
- Vốn CSH (trđ)
- LNST/VCSH (%)

1.250
3.750
18,75
5.000
75

500
1.500
5
7.250
20,7

1.3. Vai trị c a tài chính doanh nghi p
- Th nh t, Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh

nghiệp trong từng thời kỳ.
+ Giúp lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp,
đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực
hiện một cách nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
- Th hai, Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
TCDN có vai trị quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư,
chọn ra dự án đầu tư tối ưu; huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh, phân bổ hợp lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng
quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
- Th ba, Địn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh.
Vai trị này thể hiện thơng qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn
đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ; xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu,
hàng hoá bán, dịch vụ ...
- Th tư, Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thông qua các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng
nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó có thể
đánh giá khái qt và kiểm sốt được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát
hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh
các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
2. Nh ng nhân t ch y u nh hư ng n vi c t ch c tài chính doanh
nghi p
Tổ chức tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng hợp các chức năng
của tài chính doanh nghiệp để khởi thảo, lựa chọn và áp dụng các hình thức và
phương pháp thích hợp nhằm xây dựng các quyết định tài chính đúng đắn về việc
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đạt được các mục tiêu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
2.1. Hình th c pháp lý t ch c doanh nghi p
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp



11
2.1.1. Hình th c pháp lý t ch c doanh nghi p
Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành, ở nước ta hiện
nay có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau đây:
Doanh nghiệp nhà nước.
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty cổ phần.
Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Công ty hợp danh (partnership)
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Những đặc điểm riêng về mặc hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
giữa các doanh nghiệp trên có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức tài chính của
doanh nghiệp như:
Tổ chức và huy động vốn.
Phân phối lợi nhuận.
D i ây xem xét vi c t ch c qu n lý tài chính c a m t s lo i hình
doanh nghi p ph bi n:
Doanh nghi p nhà n c (DNNN):
DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu tồn bộ vốn điều lệ hoặc có
vốn cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước,
công ty cổ phần, công ty TNHH.
Đặc điểm của DNNN: DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn
và thành lập; DNNN có tư cách pháp nhân, được nhà nước đầu tư vốn và có
quyền quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước đầu tư; quyền định đoạt được thực
hiện theo qui định của pháp luật; DNNN hoạt động theo sự quản lý của nhà nước.
Căn cứ vào các tiêu chuẩn khác nhau mà DNNN có các loại sau đây:
+ Căn cứ vào tỷ lệ vốn góp của nhà nước trong doanh nghiệp, DNNN bao
gồm công ty nhà nước; công ty cổ phần nhà nước; công ty TNHH nhà nước 1
thành viên; công ty TNHH nhà nước 2 thành viên trở lên; doanh nghiệp nhà nước

có cổ phần, vốn góp chi phối.
+ Căn cứ vào cơ cấu tổ chức quản lý: DNNN bao gồm doanh nghiệp nhà
nước có hội đồng quản trị và doanh nghiệp nhà nước khơng có hội đồng quản trị.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước (NSNN) theo
đúng qui định của pháp luật, phần lợi nhuận còn lại được phân phối và sử dụng
theo chính sách của nhà nước.
Doanh nghi p t nhân (DNTN):
Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tồn
bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp tự đăng ký và có quyền tăng và giảm vốn đầu
tư. Trường hợp giảm vốn đầu tư thấp hơn số vốn đã đăng ký thì chủ doanh
nghiệp phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. Chủ doanh nghiệp toàn
quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


12
hoàn thành nghĩa vụ đối với NSNN, chủ doanh nghiệp có tồn quyền quyết định
về việc sử dụng phần thu nhập cịn lại. Chủ doanh nghiệp có quyền th người
khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh nhưng phải khai báo với cơ quan
đang ký kinh doanh.
Công ty c ph n:
Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó vốn điều lệ được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người góp vốn dưới hình thức mua
cổ phiếu gọi là cổ đông. Cổ đông trong công ty cổ phần có thể là tổ chức, cá
nhân, nhưng số thành viên sáng lập cơng ty ít nhất là 3 người và không hạn chế
số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp. Cơng ty được quyền phát hành chứng khốn ra cơng
chúng. Thu nhập của cơng ty sau khi trang trải các khoản chi phí bỏ ra và hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, công ty dùng một phần lợi nhuận để tái

đầu tư mở rộng sản xuất và chi tiêu cho mục đích chung. Một phần khác chia cho
các cổ đông và coi đây là lợi tức cổ phần (cổ tức).
Công ty trách nhi m h u h n (TNHH) m t thành viên:
Là một doanh nghiệp do một thành viên làm chủ sở hữu, thành viên có thể
là một tổ chức hay một cá nhân. Cơng ty có tư cách pháp nhân và không được
phép phát hành cổ phiếu và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. Chủ
sở hữu cơng ty có quyền chuyển nhượng tồn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của
công ty cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
Cơng ty TNHH có t 2 thành viên tr lên:
Là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân với số
lượng không vượt quá 50 người. Vốn của công ty chia ra thành từng phần gọi là
phần vốn góp, các phần vốn góp khơng thể hiện dưới hình thức cổ phiếu và họ
phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phần vốn góp của mình.
Cơng ty có tư cách pháp nhân và không được quyền phát hành cổ phiếu. Thu
nhập của cơng ty sau khi bù đắp lại những chi phí đã bỏ ra và hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế cho nhà nước, phần còn lại thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp. Nếu là công ty do nhiều người hùn vốn, phần này sau khi trích lập các
quỹ, số cịn lại được đem chia cho các chủ sở hữu theo tỷ lệ phần vốn góp của
mỗi người.
Cơng ty h p danh:
Là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh và có thể
có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân và phải chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Cơng ty. Thành viên
góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. Cơng ty hợp danh có
tư cách pháp nhân kể từ khi có giấy đăng ký kinh doanh, và khơng được phát
hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Thành viên hợp danh có quyền quản lý cơng
ty, tiến hành hoạt động kinh doanh nhân danh cơng ty. Thành viên góp vốn có

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp



13
quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ theo quy định của điều lệ công ty nhưng
không được tham gia quản lý công ty và hoạt động nhân danh công ty.
Doanh nghi p có v n u t n c ngoài:
+ Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành
đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Công ty liên doanh có tư cách pháp nhân và chỉ
chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp. Đối với loại hình này, việc hình
thành vốn ban đầu, quá trình bổ sung vốn, việc phân chia lợi tức, thực hiện nghĩa
vụ đối với nhà nước... đều được xác định rõ ràng trong một văn kiện cụ thể dưới
hình thức hợp đồng hoặc điều lệ bảo đảm lợi ích cho các bên.
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: Là doanh nghiệp thuộc sở
hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam,
tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này được
thành lập theo hình thức cơng ty chịu trách nhiệm hữu hạn và có tư cách pháp
nhân.
+ Hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản ký kết giữ hai bên
hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó qui định
trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập
pháp nhân mới. Các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh bao gồm hình thức
BOT, BTO và BT
H p tác xã (HTX):
HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các xã viên có nhu cầu, lợi ích chung, tự
nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật HTX để phát huy
sức mạnh của tập thể và của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực
hiện có hiệu quả các hoạt động SXKD và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Các xã viên có thể là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân; HTX hoạt động như
một loại hình DN, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa

vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của
HTX theo quy định của pháp luật; tổ chức kinh tế mang tính xã hội & hợp tác
cao; tài sản của HTX thuộc sở hữu của HTX được hình thành từ vốn góp của xã
viên hoặc được hỗ trợ bởi nhà nước; nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX:
nguyên tắc tự nguyện; nguyên tắc quản lý dân chủ, bình đẳng và cơng khai;
ngun tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; nguyên tắc hợp tác và phát
triển cộng đồng.
2.1.2 Trình
qu n lý s n xu t và c i m ho t ng s n xu t kinh
doanh
Các doanh nghiệp khác nhau về trình độ quản lý và đặc điểm sản xuất kinh
doanh khác nhau sẽ khác nhau về:

Tổ chức vốn sản xuất kinh doanh: xác định qui mô, số lượng vốn,
kết cấu bên trong từng loại vốn, tương quan giữa các loại vốn...
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


14

Kết cấu chi phí sản xuất.

Phương pháp phân phối kết quả sản xuất kinh doanh.

Các hình thức sử dụng kết quả đó.

Phương hướng tạo nguồn tài chính và đầu tư.

Thể thức thanh toán chi trả và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá...
Dư i ây xem xét m t s lo i hình t ch c doanh nghi p theo c

i m s n xu t kinh doanh như sau:
- T ch c tài chính doanh nghi p thu c ngành cơng nghi p: Đây là ngành
địi hỏi mức độ đầu tư vốn lớn, chu kỳ sản xuất kinh doanh hầu như ngắn (trừ
ngành đóng tàu và một vài ngành cơ khí), vốn sản phẩm dở dang khơng nhiều.
Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng được tiến hành thường xuyên, nên có
mối quan hệ chặt chẽ với thị trường hàng hoá và thị trường vốn. Đây là ngành tạo
nguồn thu chủ yếu cho NSNN.
- T ch c tài chính doanh nghi p thu c ngành xây d ng: Tài chính ngành
xây dựng có những đặc điểm sau đây:
+ Vì thời gian thi công dài nên phải tổ chức nghiệm thu và thanh toán theo
từng giai đoạn, từng phần khối lượng cơng trình chứ khơng chờ đến khi cơng
trình hồn tất mới thanh tốn như trong cơng nghiệp.
+ Phần lớn số vốn của ngành xây dựng bỏ vào những công trình chưa hồn
thành, vì vậy phải cố gắng tập trung tiền vốn để rút ngắn thời hạn thi công xây
dựng.
+ Vì điều kiện xây dựng mỗi cơng trình khơng giống nhau nên việc kiểm
tra tài chính đối với chất lượng sản phẩm khơng những chỉ đối với cơng việc có
tính chất sản xuất mà phải đối với cả những văn kiện dự toán, thiết kế và những
luận chứng kinh tế kỹ thuật của cơng trình.
- T ch c tài chính doanh nghi p thu c ngành nông nghi p: Đặc điểm tài
chính ngành nơng nghiệp:
+ Điều kiện sản xuất phụ thuộc rất lớn về điều kiện tự nhiên.
+ Lợi nhuận mang lại không cao, không ổn định.
- T ch c tài chính doanh nghi p thu c ngành thư ng m i (bao gồm cả nội
thương và ngoại thương): Thương mại là ngành có nhiệm vụ đưa sản phẩm từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng. Vì vậy quản lý tài chính ngành thương mại phải đặc
biệt quan tâm đến chỉ tiêu chi phí mua, bán hàng và tốc độ luân chuyển vốn lưu
động. Trong thương mại vốn đi vay thường nhiều hơn các ngành khác.
- T ch c tài chính doanh nghi p thu c ngành d ch v : chi phí và giá
thành dịch vụ được xem là chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất. Vì vậy, tài chính

doanh nghiệp có nhiệm vụ phải quản lý chặt chẽ đối với chỉ tiêu này nhằm không
ngừng hạ thấp chi phí, giá thành dịch vụ một cách hợp lý, tích cực, để tăng lợi
nhuận doanh nghiệp.
2.2.

c i m kinh t k thu t c a ngành kinh doanh

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


15
Tổ chức tài chính doanh nghiệp cịn dựa vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
của ngành kinh doanh. Mỗi ngành kinh doanh có đặc điểm về mặt kinh tế và kỹ
thuật riêng. Những đặc điểm đó đã ảnh hưởng đến cơ cấu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp (ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến vốn cố định
chiếm tỷ trọng khác nhau trong tổng số vốn kinh doanh); ảnh hưởng đến tốc độ
luân chuyển vốn (tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp sản xuất chậm hơn
tốc độ luân chuyển vốn của các doanh nghiệp thương mại dịch vụ, doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh có tính chất thời vụ khác với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh liên tục…).
2.3. Môi trư ng kinh doanh
Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng
tới hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, việc tổ chức tài chính doanh nghiệp phải
tính đến tác động của môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh bao gồm: sự ổn định về kinh tế, thị trường, lãi suất,
cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và cơng nghệ,
chính sách kinh tế, tài chính của nhà nước… Sự ổn định của nền kinh tế sẽ tạo
môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế
biến động có thể gây nên những rủi ro cho kinh doanh, những rủi ro đó ảnh

hưởng tới các khoản chi phí đầu tư, ảnh hưởng nhu cầu về vốn, ảnh hưởng tới thu
nhập của doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế phát triển cũng ảnh hưởng
đến tiết kiệm chi phí trong kinh doanh…
Thị trường, giá cả, lãi suất đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thị trường tài chính, thị trường hàng hố phát triển tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài cũng như mua vật tư, thiết bị bán
hàng hoá của doanh nghiệp được dễ dàng.
Giá cả, lãi suất đều ảnh hưởng tới sự tăng giảm về chi phí tài chính và sự
hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu tố đo
lường khả năng huy động vốn vay.
Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ địi hỏi doanh nghiệp không
ngừng cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ đảm bảo cho sản phẩm của doanh
nghiệp tồn tại và phát triển, đứng vững trong cạnh tranh. Từ đó, địi hỏi doanh
nghiệp phải có vốn đầu tư lớn và chọn hướng đầu tư thích hợp…Chính sách kinh
tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp (như chính sách khuyến khích
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


16
đầu tư, chính sách thuế, chính sách tín dụng và lãi suất, chính sách ngoại hối, chế
độ khấu hao…) phù hợp với mơi trường tài chính vĩ mơ sẽ ổn định, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển, khuyến khích các doanh nghiệp tích tụ
vốn, sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


17
CÂU H I ƠN T P:

Câu 1: Trình bày khái niệm tài chính doanh nghiệp? Hệ thống tài chính
Việt Nam gồm mấy khâu? Trình bày mối quan hệ giữa các khâu tài chính với
nhau?
Câu 2: Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành, ở nước ta
hiện nay có các loại hình doanh nghiệp nào? Nêu đặc điểm của từng loại hình
doanh nghiệp?
Câu 3: Trình bày đặc điểm kinh doanh của ngành?
Câu 4: TCDN có những chức năng gì? Tính tất yếu khách quan về sự phát
sinh và tồn tại, nội dung và vị trí của từng chức năng TCDN?
Câu 5: Vị trí của TCDN như thế nào với hệ thống tài chính và trong phạm
vi doanh nghiệp?
Câu 6: Nội dung cơng tác tài chính doanh nghiệp như thế nào?
Câu 7: Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp?
Câu 8: Phân tích bản chất của tài chính doanh nghiệp thơng qua q trình
tuần hồn và ln chuyển vốn trong doanh nghiệp?
Câu 9: Phân tích chức năng tổ chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh của TCDN?
Câu 10: Phân tích vai trị của TCDN trong nền kinh tế thị trường?

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


18
CÂU H I TR C NGHI M:
Câu 1: Phân loại doanh nghiệp thường căn cứ vào các tiêu chí?
a.
Loại hình chủ thể doanh nghiệp
b.
Góc độ sở hữu tài sản
c.

Góc độ cung cầu về vốn
d.
Cả a,b,c đều đúng
Câu 2: Đối với doanh nghiệp nhà nước, sở hữu tài sản thuộc về?
a.
Các cổ đông
b.
Hội đồng quản trị
c.
Nhà nước
d.
Cả a,b,c đều đúng
Câu 3: Doanh nghiệp tư nhân được:
a.
Phát hành cổ phiếu
b.
Phát hành trái phiếu
c.
Khơng được phát hành bất kỳ một loại chứng khốn nào
d.
Cả a,b,c đều sai
Câu 4: Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a.
Cổ phần ưu đãi biểu quyết
b.
Cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại
c.
Cổ phần ưu đãi khác do điều lệ doanh nghiệp quy định
d.
Cả a,b,c đúng

Câu 5: chức năng của tài chính doanh nghiệp:
a.
Tổ chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, cung ứng
dịch vụ
b.
Phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp
c.
Chức năng giám đốc, kiểm tra giám sát bằng đồng tiền mục đích sử
dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn, kết cấu tài chính, khả năng thanh tốn, khả năng
sinh lời… của doanh nghiệp
d.
Cả a,b,c đều đúng
Câu 6: quyết định chủ yếu của tài chính doanh nghiệp là:
a.
Quyết định đầu tư, quyết định tài trợ nguồn vốn
b.
Quyết định phân phối thu nhập
c.
Quyết định khác
d.
Cả a,b,c đều đúng
Câu 7: Nguồn vốn tài trợ cho doanh nghiệp bao gồm:
a.
Vốn chủ sở hữu
b.
Vốn đi vay
c.
Vốn từ lợi nhuận để lại để tái đầu tư của doanh nghiệp
d.
Cả a,b,c đều đúng

Câu 8: Nhân tố bên ngoài nào ảnh hưởng đến tổ chức tài chính doanh
nghiệp là:
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


19
a.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
b.
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
c.
Cơ chế quản lý vĩ mơ của Nhà nước
d.
Chế độ hạch tốn kinh tế
Câu 9: trong các hoạt động sau, hoạt động nào là Hoạch định chiến lược:
a.
Chính sách nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn
b.
Chính sách phân phối thu nhập
c.
Chính sách tín dụng
d.
Tất cả các câu trên đều đúng

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


20
CH


NG 2: V!N C! "NH TRONG DOANH NGHI P

Gi i thi u:
Mu n ti n hành s n xu t kinh doanh, trư c h t m#i doanh nghi p ph i có
tư li u lao ng, tư li u lao ng có nhi u lo i như máy móc, thi t b , nhà xư ng,
phư ng ti n v n t i, cơng trình ki n trúc….V n c
nh c a doanh nghi p là toàn
b s ti n ng trư c v nh ng tư li u lao ng ch y u mà $c i m c a nó là
luân chuy n d n d n t%ng b ph n giá tr vào s n ph&m m i cho n khi tư li u
lao ng h t th i h n s d ng thì v n c
nh m i hồn thành m t vịng ln
chuy n v n. Trong chư ng này chúng ta s nghiên c u v l p k ho ch thu h i
v nc
nh thông qua l p k ho ch kh u hao tài s n c
nh.
M c tiêu:
- Trình bày ư c khái ni m tài s n c
nh và v n c
nh;
- Phân bi t ư c các lo i tài s n c
nh theo các tiêu th c phân lo i;
- Trình bày ư c n i dung hao mịn tài s n c
nh;
- Gi i thích ư c h th ng ch' tiêu ánh giá hi u qu s d ng v n c
nh;
- Tính ư c kh u hao tài s n c
nh theo các phư ng pháp ã h#c;
- L p ư c k ho ch kh u hao tài s n c
nh t i doanh nghi p;
- Làm ư c các bài t p th c hành v tính kh u hao tài s n c

nh;
- Nghiêm túc khi nghiên c u, c&n th n, chính xác trong luy n t p, tuân th
theo úng ch
tài chính.
N i dung:
1. Tài s n c #nh và v n c #nh trong doanh nghi p
1.1. Tài s n c #nh
Tài sảnlà một nguồn lựcdoanh nghiệp kiểm sốt được; và dự tính đem lại lợi
ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
1.1.1.Khái ni m:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng
vai trị quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy
việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ là tư liệu lao động có đầy đủ 3 tiêu
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


21
chuẩnsau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
L U Ý:
TH hệ thống có nhiều bộ phận, nếu mỗi bộ phận đều thỏa mãn 4 tiêu
chuẩn thì mỗi một bộ phận được xem là một TSCĐ Những tài sản sử dụng cho mục
đích đảm bảo an tồn sản xuất, kinh doanh hoặc bảo vệ môi trường mặc dù
khơng trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các TSCĐ khác nhưng chúng lại cần
thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các tài
sản khác. Tuy nhiên, các tài sản này chỉ được ghi nhận là TSCĐ hữu hình nếu
nguyên giá của chúng và các tài sản có liên quan khơng vượt q tổng giá trị có
thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản khác có liên quan. Ví dụ, một nhà máy
hóa chất có thể phải lắp đặt các thiết bị và thực hiện quy trình chứa và bảo quản
hóa chất mới để tn thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với việc sản xuất và lưu
trữ hóa chất độc. Các tài sản lắp đặt liên quan đi kèm chỉ được hạch toán là TSCĐ
hữu hình nếu khơng có chúng doanh nghiệp sẽ khơng thể hoạt động và bán sản
phẩm hóa chất của mình.
Đối với súc vật và vườn cây lâu năm , nếu thỏa mãn 4 tiêu chuẩn thì được
xem là một TSCĐ.
1.1.2. So sánh s$ khác nhau gi a nguyên v t li u, công c d ng c , tài
s n c #nh. (Về khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý).
Nguyên v t li u
Là i tu ng lao
ng tham gia c u
thành nên th c th c a
s n ph&m
Tham gia vào m t
chu k( s n xu t kinh
doanh
Khơng gi
ư c

hình thái v t ch t ban
u
Giá tr
ư c
chuy n h t m t l n vào
giá tr s n ph&m

Công c d ng c
Là tư li u lao ng
không
tiêu chu&n quy
nh c a TSC)
Tham gia vào m t
ho$c m t s chu k( s n
xu t kinh doanh.
Giá tr có th
chuy n h t m t l n ho$c
ư c phân b d n vào
t%ng chu k( s n xu t kinh
doanh
V*n gi ư c hình
thái hi n v t ban u

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp

Tài s n c

#nh

Là tư li u lao ng

ch y u có giá tr l n và
th i gian s d ng dài
Tham gia vào nhi u
chu k( kinh doanh
V*n gi ư c hình
thái v t ch t ban u
Giá tr ư c chuy n
d ch t%ng ph n vào chi phí
s n xu t kinh doanh theo
m c hao mòn


22
1.1.3.Phân lo i
1.1.3.1.C n c vào hình thái bi u hi n và công d ng kinh
t.
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu
tư vào tài sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài
hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp
với mỗi loại tài sản cố định.
Ý nghĩa cách phân loại theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp được chia làm hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định
vơ hình.
Lo i Tài s n c
nh h u hình:
Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử
dụng cho hoạt động kinh doanh. Thuộc loại này, căn cứ vào cơng dụng kinh tế có
thể chia thành các nhóm sau.
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Là tồn bộ các cơng trình kiến trúc như nhà làm
việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, đường sá, cầu cống, cầu tầu …

- Máy móc, thiết bị: Là tồn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị
công tác, dây chuyền công nghệ…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận
tải đường bộ, đường sông, đường biển … các thiết bị truyền dẫn về thông tin, điện nước,
băng truyền tải vật tư, hàng hoá…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử,
thiết bị dụng cụ đo lường kiểm tra chất lượng, máy hút bụi, hút ẩm …
- Vườn cây lâu năm ( như cà phê, cao su, chè, cây "n qu …), súc vật làm
việc ( như trâu, bò …) hoặc súc vật cho sản phẩm ( như bò s a, trâu s a …).
- Các loại tài sản cố định khác: Là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa
liệt kê vào năm loại trên như trang ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
Lo i Tài s n c
nh vơ hình:
Là những tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị,
do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố
định vơ hình.
Các doanh nghiệp thường đầu tư để có các nguồn lực vơ hình, như: Quyền
sử dụng đất có thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền, giấy
phép khai thác thuỷ sản, hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép
nhượng quyền, quan hệ kinh doanh với khách hàng hoặc nhà cung cấp, sự trung
thành của khách hàng, thị phần và quyền tiếp thị...
Để xác định nguồn lực vơ hình quy định thỏa mãn định nghĩa TSCĐ vơ hình
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


23
cần phải xem xét các yếu tố: Tính có thể xác định được, khả năng kiểm sốt nguồn

lực và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai. Nếu một nguồn lực vơ
hình khơng thoả mãn định nghĩa TSCĐ vơ hình thì chi phí phát sinh để tạo ra
nguồn lực vơ hình đó phải ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc
chi phí trả trước. Riêng nguồn lực vơ hình doanh nghiệp có được thơng qua việc
sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được ghi nhận là lợi thế thương mại
vào ngày phát sinh nghiệp vụ mua
Tính có th xác #nh ư%c
TSCĐ vơ hình phải là tài sản có thể xác định được để có thể phân biệt một
cách rõ ràng tài sản đó với lợi thế thương mại. Lợi thế thương mại phát sinh từ
việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại được thể hiện bằng một khoản
thanh toán do bên đi mua tài sản thực hiện để có thể thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai.
Một TSCĐ vơ hình có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể đem
TSCĐ vơ hình đó cho th, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích kinh tế cụ thể từ
tài sản đó trong tương lai. Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai
khi kết hợp với các tài sản khác nhưng vẫn được coi là tài sản có thể xác định
riêng biệt nếu doanh nghiệp xác định được chắc chắn lợi ích kinh tế trong tương lai
do tài sản đó đem lại.
- Kh n ng ki m soát
+ Doanh nghiệp nắm quyền kiểm sốt một tài sản nếu doanh nghiệp có
quyền thu lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản đó đem lại, đồng thời cũng có
khả năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với lợi ích đó. Khả năng
kiểm sốt của doanh nghiệp đối với lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐ vơ
hình, thơng thường có nguồn gốc từ quyền pháp lý.
+ Tri thức về thị trường và hiểu biết chun mơn có thể mang lại lợi kinh
tế trong tương lai. Doanh nghiệp có thể kiểm sốt lợi ích đó khi có ràng buộc
bằng quyền pháp lý, ví dụ: Bản quyền, giấy phép khai thác thuỷ sản.
+ Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên lành nghề và thông qua việc đào tạo,
doanh nghiệp có thể xác định được sự nâng cao kiến thức của nhân viên sẽ mang
lại lợi ích kinh tế trong tương lai, nhưng doanh nghiệp khơng đủ khả năng kiểm

sốt lợi ích kinh tế đó, vì vậy khơng được ghi nhận là TSCĐ vơ hình. Tài năng
lãnh đạo và kỹ thuật chuyên môn cũng không được ghi nhận là TSCĐ vơ hình
trừ khi tài sản này được bảo đảm bằng các quyền pháp lý để sử dụng nó và để
thu được lợi ích kinh tế trong tương lai đồng thời thoả mãn các quy định về định
nghĩa TSCĐ vơ hình và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình.
+ Doanh nghiệp có danh sách khách hàng hoặc thị phần nhưng do khơng
có quyền pháp lý hoặc biện pháp khác để bảo vệ hoặc kiểm sốt các lợi ích kinh tế
từ các mối quan hệ với khách hàng và sự trung thành của họ, vì vậy khơng được
ghi nhận là TSCĐ vơ hình.
L%i ích kinh t trong tương lai
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


24
Lợi ích kinh tế trong tương lai mà TSCĐ vơ hình đem lại cho doanh
nghiệp có thể bao gồm: Tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất
phát từ việc sử dụng TSCĐ vơ hình.
1.1.3.2.C n c vào tính ch t
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh (TSCĐ tham gia trực tiếp, gián
tiếp)
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phịng
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ
1.1.3.3.C n c vào quy'n s(d ng
- TSCĐ tự có
- TSCĐ thuê hoạt động: có quyền sử dụng - khơng có quyền sở hữu(
khơng có chuyển giao TSCĐ khi hết thời hạn thuê )
- TSCĐ th tài chính: có quyền sử dụng -có quyền sở hữu ( chuyển giao
TSCĐ khi hết thời hạn thuê )
Phân loại thuê tài sản được căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê cho bên thuê. Thuê tài

sản bao gồm thuê tài chính và thuê hoạt động.
Thuê tài chính:
+Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể
chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
+Các trường hợp thuê tài sản dưới đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài
chính:
Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết
thời hạn thuê.
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử
dụng kinh tế của tài sản cho dù khơng có sự chuyển giao quyền sở hữu.
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng
sử dụng khơng cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu
hợp đồng thoả mãn ít nhất một trong ba (3) trường hợp sau:
TH1. Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan
đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê;
TH2. Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại
của tài sản thuê gắn với bên thuê;
TH3. Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp
đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá th thị trường.
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


25
Thuê ho t ng:

+ Thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng
thuê tài sản khơng có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu tài sản.
+ Thuê tài sản là quyền sử dụng đất thường được phân loại là thuê hoạt
động vì quyền sử dụng đất thường có thời gian sử dụng kinh tế vơ hạn và quyền
sở hữu sẽ không chuyển giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê.
So sánh thuê ho t ng và thuê tài chính
Thuê hoạt động
1.
Tách biệt quyền sở
hữu và quyền sử dụng
2.
Thời hạn thuê
Rất ngắn so với thời
gian sử dụng của tài sản
thuê
3.
Quyền
hủy
Được hủy ngang hợp
ngang hợp đồng
đồng thuê
4.
Rủi ro
Người cho thuê chịu
mọi rủi ro về thiệt hại về tài
sản cho thuê
5.
Chi phí
Người cho thuê chịu

mọi chi phí vân hành, bảo
trì, dịch vụ, phí bảo hiểm
6.
Ưu đãi về thuế
Người cho thuê
hưởng và khấu trừ vào tiền
thuế
7.
Tiền bồi thường
Người cho thuê
về BH
hưởng
8.
Cung ứng tài sản
Tài sản thuê do
thuê
người cho thuê cung cấp
Tiêu thức
Quyền sở hữu

9.

Tiền bán tài sản

Tiền thu được do bán
tài sản thuê thuộc về người
cho thuê

10.
Các loại tài sản

Máy photocopy, vi
thường thuê
tính, thiết bị gia dụng, thiết
bị văn phịng….

Th tài chính
Tách biệt quyền sở
hữu và quyền sử dụng
Thường dài hơn
60% thời gian sử dụng
của tài sản thuê
Không được quyền
hủy ngang hợp đồng
Người thuê chịu
mọi rủi ro thiệt hại về tài
sản được thuê
Người thuê chịu
mọi chi phí vận hành, bảo
trì, dịch vụ, phí bảo hiểm
Người th hưởng
và khấu trừ vào tiền thuê
Người thuê hưởng
Tài sản cho thuê
thường do người thuê đặt
hàng, giao nhận và sử
dụng.
Tiền bán tài sản
lớn hơn so với giá quy
định của người cho thuê
thì người thuê hưởng

Bất động sản, tàu
biển, máy thiết bị văn
phòng….

+ Phân tích các điểm lợi và bất lợi của việc thuê tài chính của doanh nghiệp
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


×