Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề Hàn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 106 trang )

1

Tuyên bố bản quyền
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

LỜI GIỚI THIỆU
Để đáp ứng nhu cầu về tài liệu học tập cho học sinh - sinh viên và tài
liệu cho giáo viên khi giảng dạy. Tổ kỹ thuật cơ sở thuộc khoa Cơ khí chế
tạo Trường cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ đã biên soạn bộ giáo trình
“VẼ KỸ THUẬT”. Đây là mơn học kỹ thuật cơ sở trong chương trình đào
tạo nghề Cơ khí - Trình độ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề.
Nhóm biên soạn đã tham khảo các tài liệu : “ Vẽ kỹ thuật “ dùng cho
sinh viên các trường cao đẳng, Đại học kỹ thuật của tác giả Trần Hữu Quế và
Nguyễn Văn Tuấn năm 2006, Tài liệu “Vẽ kỹ thuật tiêu chuẩn quốc tế” biên
dịch của Trần Hữu Quế và Nguyễn Văn Tuấn năm 2005 và nhiều tài liệu

khác.
Mặc dù nhóm biên soạn đã có nhiều cố gắng nhưng khơng tránh
được những thiếu sót. Rất mong đồng nghiệp và độc giả góp ý kiến để giáo
trình ngày càng hồn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2021
Chủ biên: Lê Văn Hùng


2


MỤC LỤC
TT
1
2

3

4

5
6

7

8

9
10

Nội dung
Mục lục
Bài mở đầu
Chương I : Trình bày bản vẽ kỹ thuật theo tiêu chuẩn
1.1.Dụng cụ và cách sử dụng
1.2.Các tiêu chuẩn trình bày bản vẽ
1.3.Trình tự lập bản vẽ
Chương 2: Vẽ hình học
2.1.Chia đoạn thẳng thành nhiều phần bằng nhau
2.2.Vẽ đa giác nối tiếp
2.3. Vẽ nối tiếp

2.4.Vẽ một số đường cong hình học
Chương 3: Hình chiếu vng góc
3.1.Khái niệm về phép chiếu
3.2.Hình chiếu của điểm, đường thẳng, mặt phẳng
3.3.Hình chiếu của các khối hình học
Chương 4: Giao Tuyến
4.1.Giao tuyến của mặt phẳng với khối hình học
4.2. giao tuyến của các khối hình học
Chương 5: Biểu diễn của vật thể
5.1.Hình chiếu
5.2.Hình cắt
4.3.Mặt cắt
5.4.Hình trích
Chương 6: Hình chiếu trục đo
6.1.Khái niệm về hình chiếu trục đo
6.2.Phân loại hình chiếu trục đo
6.3.Cách dựng hình chiếu trục đo
Chương7: Vẽ quy ước một số chi tiết và mối ghép thông dụng
7.1.Ren và các mối ghép ren
7.2.Vẽ quy ước bánh răng
7.5.Vẽ quy ước các mối ghép
Chương 8 : Bản vẽ chi tiết – Bản vẽ lắp
8.1.Bản vẽ chi tiết
8.2.Bản vẽ lắp
Tài liệu tham khảo

Trang
2
5
7

7
9
26
28
28
30
32
34
38
38
40
42
48
48
52
55
55
63
68
70
75
75
76
77
80
80
87
91
97
97

103
106


3

CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Vẽ kỹ thuật
Mã số của môn học: MH HA07
Thời gian của môn học: 60 giờ; (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành: 39 giờ; kiểm tra: 6
giờ)

I. Vính chất của mơn học:
- Vị trí: Vẽ kỹ thuật là một môn kỹ thuật cơ sở được bố trí vào giai đoạn đầu tiên
của khóa học và được giảng dạy cho hầu hết các nghề đào tạo trình độ trung cấp
nghề và cao đẳng nghề thuộc chuyên nghành cơ khí. Nó tạo ra cơ sở để tiếp thu
các môn học chuyên môn của các nghề cũng như một số môn học khác.
- Đối với các nghề cơ khí, mơn học này có một vị trí hết sức quan trọng, bởi
vì bản vẽ kỹ thuật là phương tiện thơng tin kỹ thuật để từ đó người cơng nhân
có thể gia cơng các sản phẩm nghề.
- Tính chất: Mơn Vẽ kỹ thuật có tính chất thực hành cao, học sinh cần vận dụng
các kiến thức cơ bản để làm các bài tập : Đọc và vẽ bản vẽ cụ thể.
II. Mục tiêu môn học:
Sau khi học xong môn này người học sẽ có khả năng:
1. Kiến thức:
- Trình bày được nội dung cơ bản của bản vẽ chi tiết, xác định được các yêu
cầu kỹ thuật.
- Giải thích được các kí hiệu quy ước trên các bản vẽ sơ đồ (sơ đồ hệ thống
điện, sơ đồ truyền động cơ khí, sơ đồ hệ thống thuỷ lực, khí nén).
2. Kỹ năng:

- Biểu diễn được các chi tiết máy trên bản vẽ kỹ thuật theo đúng tiêu
chuẩn(TCVN)
- Xác định được hình dáng, kích thước của chi tiết trên bản vẽ lắp.
- Vẽ được hình chiếu của vật thể,hình chiếu trục đo,hình cắt,mặt cắt theo
đúng tiêu chuẩn.
- Biểu diễn được các chi tiết, mối ghép đúng theo quy ước.
- Lập và đọc được bản vẽ chi tiết(bản vẽ đơn giản)
- Đọc và vẽ tách được chi tiết từ bản vẽ lắp.
3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Tính khoa học, tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, kỷ luật cao....
III. Nội dung môn học:
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:


4

Số
TT

1
2.

3.

4.

5.

Tên chương mục


Tổng
số

Bài mở đầu
Chương I: Trình bày bản vẽ kỹ
thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN)
1.1.Vật liệu, dụng cụ vẽ và cách sử
dụng.
1.2.Tiêu chuẩn nhà nước về bản vẽ.
1.3. Trình tự lập bản vẽ.
Chương II: Vẽ hình học.
2.1.Dựng đường thẳng song song,
đường thẳng vng góc, dựng và
chia góc.
2.2.Chia đều đoạn thẳng, chia đều
đường tròn.
2.3.Vẽ nối tiếp.
2.4.Vẽ một số đường cong hình học.
Chương III: Hình chiếu vng
góc.
3.1.Khái niệm về các phép chiếu,
nội dung phương pháp các hình
chiếu vng góc.
3.2.Hình chiếu của điểm, hình chiếu
của đường thẳng, Hình chiếu của
mặt phẳng.
3.3.Hình chiếu của các khối hình
học.
3.4.Hình chiếu của vật thể đơn giản.

Chương VI: Giao tuyến của vật
thể
4.1.Giao tuyến của các mặt phẳng
với các khối hình học.
4.2.Giao tuyến của các các khối
hình học.

1

Thời gian (giờ)
Thực
hành, thí

nghiệm,
thuyết
thảo
luận, Bài
tập
1
0

Thi/
Kiểm
tra
0

4

2


2

0

1

1

0

0

2
1
4

1
0
1

1
1
3

0
0
0

1


1

0

0

1

0

1

0

1
1

0
0

1
1

0
0

14

1


12

1

4

1

3

0

4

0

4

0

3

0

3

0

3


0

2

1

5

2

3

0

1

1

0

0

2

1

1

0



5

6.

7.

8.

9.

10.
11

4.3.Giao tuyến của khối đa diện với
khối tròn.
Chương V: Biểu diễn của vật thể
5.1.Hình chiếu
5.2.Hình cắt
5.3.Mặt cắt, hình trích
Chương VI: Hình chiếu trục đo
6.1.Khái niệm về hình chiếu trục đo
6.2.Các loại hình chiếu trục đo
6.3.Cách dựng hình chiếu trục đo
Chương VIII: Vẽ quy ước các mối
ghép và chi tiết máy thông dụng
8.1.Vẽ quy ước các chi tiết máy
thông dụng
8.2.Vẽ quy ước mối ghép hàn
Chương IX: Bản vẽ chi tiết - Bản

vẽ lắp
9.1.Bản vẽ chi tiết
9.2.Bản vẽ lắp
Thi kết thúc môn học
Cộng

2

1

1

0

10
3
3
4
6
1
2
3

2
1
1
0
2
1
0

1

6
1
2
3
5
0
2
2

2
1
0
1
0
0
0
0

4

2

2

0

2


1

1

0

2

1

1

0

10

2

7

1

5
5
2
60

1
1


3
4

1

15

39

2
06


6

BÀI MỞ ĐẦU
1.Lịch sử phát triển môn học
Bản vẽ kỹ thuật là một phương tiện thông tin kỹ thuật dùng để diễn đạt ý tưởng
của người thiết kế, mà môn cơ sở của nó là mơn hình học trong tốn học và mơn hình
hoạ hoạ hình.
Việc ứng dụng của mơn học đã được hình thành từ xa xưa, nó được áp dụng
khơng chỉ trong việc xây dựng mà nó cịn được áp dụng trong việc chế tạo các thiết
bị cơ khí, nó thực sự trở thành một mơn học vơ cùng quan trọng, nó phát triển cùng
với các thời kỳ phát triển của ngành cơ khí trên thế giới và ngày càng hoàn thiện về
tiêu chuẩn cũng như các quy ước của hệ thống của các tổ chức trên thế giới nói
chung và việt nam nói riêng.
Ngày nay cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin thì vấn đề
áp dụng cơng nghệ thơng tin vào việc số hoá bản vẽ cũng như tự động thiết kế bản vẽ
ngày càng có thêm nhiều tiện ích và phát triển mạnh mẽ. chắc chắn trong tương lai
ngành vẽ kỹ thuật cịn phát triển nhanh hơn .

2.Nhiệm vụ tính chất môn học
Nhiệm vụ của môn học vẽ kỹ thuật là cung cấp cho sinh viên các phương pháp cơ
bản trong cách dựng và đọc bản vẽ kỹ thuật ( bản vẽ lắp và bản vẽ chi tiết) một cách
cơ bản nhất, đồng thời cung cấp cho người đọc các thông tin cơ bản về các tiêu
chuẩn, qui phạm trong trình bày và dựng bản vẽ kỹ thuật...
Mơn vẽ kỹ thuật là một môn cơ sở của chuyên ngành cơ khí, xây dựng, kiến trúc
.. do đó trong q trình học tập đòi hỏi sinh viên phải lắm vững các cơ sở lí luận, các
lý thuyết cơ bản về phép chiếu, các phương pháp thể hiện vật thể trên bản vẽ, các tiêu
chuẩn và qui phạm của nhà nước và đặc biệt là cách tư duy trong nghiên cứu và trình
bày hình biểu về kết cấu của vật, sao cho đầy đủ thông tin nhất nhưng phải đơn giản
nhất.
3. Bản vẽ kỹ thuật và bản chất của nó trong quá trình sản suất
Bản vẽ kỹ thuật là một phương pháp truyền thơng tin kỹ thuật nó thể hiện ý đồ
của nhà thiết kế, nó là một tài liệu cơ bản nhất và thể hiện đầy đủ thông tin nhất để
chỉ đạo q trình sản xuất, dựa vào đó người gia công tiến hành sản xuất và chế tạo
ra sản phẩm. nhưng cũng dựa vào đó mà người kiểm tra có thể tiến hành kiểm tra các
thông số cần thiết của sản phẩm vừa chế tạo ra.


7

Chương1 : TIÊU CHUẨN VIỆT NAM VỀ TRÌNH BÀY BẢN VẼ

Mã chương: MHHA 07-01
Giới thiệu:
Để lập các bản vẽ kỹ thuật cần phải có vật liệu và dụng cụ vẽ riêng. Biết
cách sử dụng và sử dụng thành thạo các dụng cụ vẽ là điều kiện đảm bảo chất
lượng bản vẽ và nâng cao hiệu xuất cơng tác.
Mục tiêu:
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về tiêu chuẩn bản vẽ, các loại dụng

cụ vẽ, phương pháp lựa chọn, sử dụng các dụng cụ và vật liệu vẽ.
- Lựa chọn, sử dụng được các dụng cụ và vật liệu vẽ.
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và sáng tạo trong
học tập.
Nội dung:
1.Vật liệu và dụng cụ vẽ kỹ thuật.
1.1 Vật liệu vẽ.
1.1.1. Giấy vẽ :
Giấy dùng để vẽ các bản vẽ kỹ thuật gọi là giấy vẽ (giáy crơki). đó là loại giấy
dày , hơi cứng có mặt phải nhẵn và mặt trái ráp. khi vẽ bằng chì hay mực đều dùng
mặt phải của giấy.
Giấy dùng để lập các bản vẽ phác thường dùng là giấy kẻ li hay giấy kẻ ơ
vng.
1.1.2. Bút chì :
Loại cứng được ký hiệu bằng chữ H: H, 2H, 3H, ..., 7H
(số đứng trước chữ H càng lớn thì lõi chì càng cứng);
loại mềm đựơc ký hiệu bằng chữ b: 2B, 3B, ..., 6B
(số đứng trước chữB càng lớn thì lõi chì càng mềm)
ngồi ra cịn loại có độ cứng trung bình đợc ký hiệu là hb.
trong vẽ kỹ thuật nên dùng các loại bút chì 3H, 2H, H, HB, B và 2B;
bao giờ cũng cần có ít nhất một bút chì loại cứng để vẽ các nét mảnh
và một bút chì loại mềm để tơ đậm nét vẽ


- Bút chì thân gỗ loại 2B

- Bút chì bấm loại HB


8


5

10

25 30

*Cách gọt bút chì được chỉ rõ trên hình vẽ:
Phần được gọt dài khoảng 25 đến 30 mm. Lõi chì lộ ra ngồi chừng 8-10 mm, được
vót và mài thật nhọn nh mũi kim nếu là bút chì cứng hoặc gọt vát nếu là bút chì mềm.
1.1.2 Dụng cụ vẽ và cách sử dụng.
1. Ván vẽ :
Ván vẽ được làm bằng gỗ mềm, khơ,
có nẹp cứng để giữ cho ván
khỏi kênh. mặt ván phải thật phẳng và nhẵn,
kích thước ván tuỳ theo khổ giấy vẽ
phải giữ gìn mặt ván luôn luôn sạch và
nhẵn.
-không đợc viết vẽ lên ván
-Không được tì đầu chì lên ván để vót
-khơng được mài bút chì trên mặt ván và
nhất là khơng đựơc xén giấy trên ván.
phải giữ cho mép ván không bị xây xát, nhất là mép trái nơi trượt thước T.

2.Thước T và thước dẹt:
Thước T gồm thân thước a là một thanh
gỗ mỏng gắn vng góc
với đầu thước T nh hình chữ T. đầu
thước gồm hai miếng gỗ:
miếng b1 gắn chặt vào thân thước, cịn

miếng b2 có thể quay quanh
một vít kim loại, mép của miếng này
được áp sát vào mép trái của ván vẽ
và có thể trượt trên đó.


9

3. Ê ke :
Êke thường làm bằng gỗ
hay nhựa, hình tam giác vng,
có các góc nhọn và cỡ khác
nhau. phải dùng một bộ hai êke:
một loại có các góc 450-900-450,
và một loại có các góc 300-900600
4. Compa:
- Compa chì dùng để vẽ đường trịn hay cung
trịn.
- Compa đo có hai đầu nhọn dùng để mang các
độ dài từ thước đo lên giấyvà ngược lại.

5.Thước cong:
Để vẽ các đường cong (không phải đường tròn
hay cung tròn). người ta dùng thước cong.
thước cong thường làm bằng nhựa có hình dạng
khác nhau. đường cong muốn vẽ phải được xác
định bởi một số điểm khá gần nhau của nó. trước khi dùng thước cong nên dùng tay
vẽ bằng nét mảnh đường cong qua các điểm đã xác định. sau đó lựa chọn cung thước
cong có thể đi qua bốn hay năm điểm của
đường cong, đặt vào nhưng chỉ nối ba

điểm thôi, cứ làm như thế cho đến khi vẽ
hết đường cong.
1.2.Các tiêu chuẩn về trình bày bản vẽ:
1.2.1. Ý nghĩa của tiêu chuẩn:
Bản vẽ kỹ thuật ở mỗi nước đều được
thành lập theo những quy định thống nhất
do nhà nước thông qua và ban hành như pháp lệnh gọi là tiêu chuẩn nhà nước. mỗi nước có tiêu chuẩn riêng của mình song tiêu chuẩn của các nước nói chung đều có những
điểm giống nhau giúp cho những người làm công tác kỹ thuật có thể qua bản vẽ mà
hiểu biết lẫn nhau. nhà nước ta đã ban hành tiêu chuẩn việt nam (viết tắt là tcvn) năm
1963 sự ra đời đó đã đánh dấu bước phát triển nền cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa ở
miền bắc nớc ta, hiện nay nhà tiêu chuẩn việt nam đã có nhiều thay đổi để phù hợp với
tiêu chuẩn chung của thế giới.
1.2.2.Tiêu chuẩn về khổ giấy.
khổ giấy dùng trong kỹ thuật được quy định theo tiêu chuẩn, khổ giấy được xác định
bằng kích thước mép ngồi của bản vẽ.
có hai loại khổ giấy là khổ giấy chính và khổ giấy phụ(khổ giấy kéo dài)


10

1. Khổ giấy chính.
Có 5 khổ giấy chính có kích thước khác nhau được quy định theo tiêu chuẩn.

KÝ hiÖu khổ giấy
Kích thuóc các
cạnh

A0

A1


841x1189 594x841

A2
420x594

A3
297x420

A4
210x297

2. Kh giy ph(kh giy kộo dài).
Khổ giấy kéo dài là sự kết hợp kích thước cạnh ngắn của một khổ giấy với kích
thước cạnh dài của một khổ giấy lớn hơn.
VD: kết hợp kích thước cạnh ngắn của khổ giấy A3 với kích thước cạnh dài của khổ
giấy A1 ta được khổ giấy mới có kí hiệu A3:1
1.2.3.Tiêu chuẩn về khung vẽ và
khung tên.
1.2.1.Tiêu chuẩn về khung vẽ.
Khung vẽ là hình chữ nhật kẻ bằng
nét liền đậm bao quanh bản vẽ, cách
các mép của khổ giấy 05mm, nếu
bản vẽ được đóng thành tập thì cạnh
trái của khung bản vẽ kẻ cách mép
trái của khổ giấy một khoảng 25mm.
1.2.2. Khung tên.
Khung tên là hình chữ nhật
được vẽ bằng nét liền đậm đặt ở góc



11

phải phía dưới bản vẽ cạnh dài của khung tên xác định hướng đường bằng của bản vẽ.
-Nếu có nhiều bản vẽ được vẽ chung trên một tờ giấy thì mỗi bản vẽ phải có khung vẽ
và khung tên riêng.
-Khung tên dùng trên các bản vẽ cơ khí theo tcvn3821-83.
-Nội dung và kích thước khung tên dùng trong nhà trường được trình bày như sau
+(1) tên bản vẽ
+(2) tên người vẽ
+(3) ngày tháng,năm vẽ
+(4) người kiểm tra
+(5) ngày tháng,năm kiểm tra
+(6) tên trường, lớp, cơ quan, đơn vị
+(7) tỉ lệ bản vẽ
+(8) số thứ tự bài tập
+(9) vật liệu chi tit

Nguơì vẽ
Kiểm tra

02
04
06

03
05

01
09


07
08


12

ô1: tên gọi của sản phẩm hay phần cấu thành của sản phẩm.
ơ2: kí hiệu của tài liệu kỹ thuật
ơ3: kí hiệu vật liệu của chi tiết.
ơ4: số lượng của chi tiết, nhóm bộ phân, sản phẩm.
ơ5: khối lượng của chi tiết , nhóm bộ phận, sản phẩm.
ơ6: tỉ lệ dùng để vẽ
ô7: số thứ tự của tờ
ô8: tổng số tờ của tài liệu
ơ9: tên hay biệt hiệu của xí nghiệp(cơ quan) phát hành ra tài liệu.
ô10: chức năng của những người đã kí vào tài liệu
ơ11: họ và tên của những người đã kí vào tài liệu
ơ12: chữ kí
ơ13: ngày tháng năm kí vào tài liệu
ơ14: kí hiệu của miền tờ giấy trên đó có phần tử được sửa đổi
ô15-ô19: các ô trong bảng ghi sửa đổi được điền vào theo qui định
ô20: số liệu khác của của cơ quan thiết kế
ô21: họ và tên những người can bản vẽ
ơ22: kí hiệu khổ giấy theo tcvn 2-74

24

24


24

1.2.4. Tiêu chuẩn về tỷ lệ.
-Tỷ lệ của hình biểu diễn là tỷ số giữ kích thước đo được trên hình biểu diễn và kích
thước đo được trên vật thể.
-Tỷ lệ được quy định trong tcvn chia làm ba loại là tỷ lệ phóng to, tỷ lệ thu nhỏ tỷ lệ
ngun hình
-Ký hiệu tỷ lệ được ghi vào ô riêng trong khung tên của bản vẽ theo kiểu 1:1; 2:1...
-Nếu hình biểu diễn của một bộ phận haychi tiết nào đó khơng được vẽ với tỷ lệ chung
của bản vẽ thì ghi tỷ lệ phía trên hình biểu diễn: tl2:1; tl1:2….

Tỷ lệ thu nhỏ
Tỷ lệ ngun hình
Tỷ lệ phóng to

1:2 ; 1:4 ; 1:10 ; 1:25 ; 1:50
1:1
2:1 ; 4:1 ; 10:1 ; 25:1 ; 40:1 ; 2:1


13

1.2.5.Tiêu chuẩn về các nét vẽ.
Trên bản vẽ kĩ thuật, các hình biểu diễn của vật thể được tạo thành bởi nhiều
loại đường có tính chất khác nhau. để phân biệt, chúng phải được vẽ bằng những loại
nét vẽ khác nhau, làm cho bản vẽ thêm sáng sủa và dễ đọc.
TCVN 0008-1993 quy định tên gọi, hình dáng, bề dầy và công dụng của các loại nét
vẽ như sau:
1. Các loại nét vẽ.
Một bản vẽ được vẽ bằng nhiều loại đường nét, để bản vẽ được rõ dàng, dễ đọc mỗi

loại đường được quy định vẽ bằng một loại nét nhất định.
2.Chiều rộng của các nét vẽ.
Trên một bản vẽ thường sử dụng hai loại chiều rộng nét
-Chiều rộng nét đậm kí hiệu: b = 0.18;0.25;0.35;0.7;1.0;1.4;2.0....
-Chiều rộng nét mảnh
-Nét mảnh = b/3 b/2
-Chiều rộng của nét vẽ cần chọn sao cho phù hợp với kích thước, loại bản vẽ
-Chiều rộng của cùng một loại nét trên một bản vẽ cần phải được đảm bảo


14

Tên gọi
A. Nét liền đậm
B. Nét liền mảnh

C. Nét liền mảnh
D. Nét chấm
gạch mảnh

E. Nét cắt

F.Nét luọn sóng

G.Nét dích rắc

H.Nét gạch hai
chấm mảnh

Hình dạng


ứng dụng
-Cạnh thấy, đuòng bao thấy
-Đuong đỉnh ren thấy
-Khung bản vẽ, khung tên
-Đuòng dẫn, đuòng dóng,
đuòng kích thuóc
-Giao tuyến tuỏng tuọng
-Đuòng gạch gạch trên mặt cắt
-Đuong tâm ngắn, đuòng chân
ren thấy
-Đuòng bao mặt cắt chập
Cạnh khuất, đuòng bao khuất

-Đuòng tâm, đuòng trục đối
xứng
-Vòng tròn chia của bản vẽ

Vết mặt phẳng cắt

-Đuòng cắt lìa hình biểu diễn
-Đuòng giới hạn đuòng chiếu
riêng phần
-Đuòng phân cách giữa hình
chiếu và hình cắt khi không
dùng trục đối xứng làm đuòng
phân cách
-Đuòng cắt lìa hình biểu diễn
-Đuòng giới hạn hình chiếu
riêng phần

-Đuòng phân cách giữa hình
chiếu và hình cắt khi không
dùng trục đối xứng làm đuòng
phân cách
-Đuòng bao các chi tiết lân
cận
-Đuòng trọng tâm
-Đuòng bao các chi tiết truóc
khi hình thành
-Đuòng bao các bộ phận nằm
truóc mặt phẳng cắt
-Các vị trí đầu, cuối và trung
gian của các chi tiết di động


15

 Tâm đường tròn được xác định bởi giao điểm của hai nét gạch ( không phải dấu
chấm).
 Các nét gạch chấm hoặc gạch hai chấm
phải bắt đầu và kết thúc bằng các gạch và
kẻ vượt quá đường bao một khoảng bằng 3
đến 5 mm.
 Những đường trịn có đk  12mm (trên
bản vẽ), thì đường tâm vẽ bằng nét liền
mảnh.
 Tâm của lỗ trịn trên mặt bích trịn được xác định bởi 1 nét cung tròn đồng tâm với
vòng trịn mặt bích và 1 nét gạch hướng theo bán kính của vịng trịn đó.

vẽ hở

vẽ kín


16

1.2.6. Chữ và chữ số.
Chữ và số viết trên bản vẽ phải rõ ràng, chính xác, khơng gây nhầm lẫn và đợc
quy định bởi TCVN 6-85
* Khổ chữ: là chiều cao h của chữ in hoa.
có các loại khổ: 2,5 ; 3,5 ; 5 ; 7 ; 10 ; 14 ; 20 ; 28 ; 40 ; ... cho phép dùng khổ > 40
nhưng không được dùng khổ < 2,5.
* Có 2 kiểu chữ: kiểu a và kiểu b.
kiểuA: bề dầy nét chữ = 1/14h (thẳng đứng hoặc nghiêng 750)
kiểuB: bề dầy nét chữ = 1/10h (thẳng đứng hoặc nghiêng 750)

kiểu A

kiểu B

Các thông số của chữ được xác định theo khổ chữ như sau:
kiểu a
chiều cao chữ thường
khoảng cách giữa 2 chữ, 2 chữ số
khoảng cách giữa 2 từ, 2 con số
bước nhỏ nhất của các dòng
bề dầy nét chữ
-Chữ hoa nghiêng:

10/14h
2/14h

6/14h
22/14h
1/14h

kiểu b
7/10h
2/10h
6/10h
17/10h
1/10h


17

-Chữ thường nghiêng:

-Số nghiêng:

1234567890
-Chữ hoa đứng:


18

-Chữ thườngđứng:

-Số đứng:

1234567890
1.2.7.Ghi kích thước.

Kích thước ghi trên bản vẽ thể hiện độ lớn thật của chi tiết(vật thể) nó không
phụ thuộc vào tỷ lệ bản vẽ.
1.Những quy định chung khi ghi kích thước.
 Kích thước ghi trên bản vẽ là giá trị kích thớc thực của vật thể, khơng phụ thuộc vào
tỷ lệ bản vẽ.
-Số lượng kích thước ghi trên một bản vẽ phải đầy đủ cho việc chế tao và kiểm tra,
mỗi kích thước chỉ được ghi một lần trên bản vẽ (trừ trường hợp cần thiết)
-kích thước độ dài ghi trên bản vẽ có đơn vị là mm khi thể hiện không cần ghi đơn vị
là mm nếu dùng các đơn vị khác như cm,hay m… thì đơn vị được ghi ngay sau con số
kích thước.
-Kích thước góc có đơn vị là độ, phút, giây và phải ghi đơn vị ngay sau con số
-Chữ và số kích thước được ghi theo tiêu chuẩn.
Các thành phần của một kích thước: gồm 4 thành phần


19

1- Đường gióng
2- Đường kích thước
3- Mũi tên
4- Con số kích thước

2. Đường gióng và
đường kích thước.
1
a. Đường gióng.
Đường gióng là đường
giới hạn phần tử được
ghi kích thước vẽ bằng
nét liền mảnh kẻ từ hai

đầu mút đoạn cần ghi
2
3
kích thước và kẻ vượt
4
quá đường kích thước
một đoạn từ 2-4mm
- Đường gióng kích thước của một đoạn thẳng được vẽ vng góc với đoạn thẳng cần
ghi kích thước
- Đường gióng kích thước của một dây cung, một cung trịn, góc được vẽ như hình
-Cho phép dùng đường trục, đường tâm làm đường gióng
-Khi cần có thể cho phép vẽ đường gióng xiên góc nhưng phải song song nhau.
- Ở chỗ cung lượn đường gióng được kẻ từ giao điểm của các đường bao hoặc từ tâm
cung lượn.

40

b. Đường kích thước.
- Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh hai đầu
giới hạn bằng hai mũi tên.
- Đường kích thước của một đoạn thẳng được kẻ song song
với đoạn thẳng.
- Đường kích thước độ dài cung tròn là một cung tròn đồng
tâm với cung trịn cần ghi kích thước, đường kích thước góc
là cung trịn có tâm ở đỉnh góc.


20

- Đường kích thước khơng được trùng với bất kỳ đường nào khác.

-Các đường khác không cắt ngang qua đường kích thước(trừ trường hợp những
chi tiết đặc biệt phức tạp)
-Nếu đường kích thước ngắn khơng đủ chỗ để vẽ mũi tên thì mũi tên được vẽ ở ngồi
đường gióng, hoặc thay mũi tên bằng một chấm tròn hay gạch chéo riêng mũi tên
ngồi cùng phải vẽ.
-Trên hình chiếu và hình cắt phối hợp hay hình biểu diễn đối xứng nhưng khơng vẽ
đầy đủ thì đường kích thước được vẽ q trục đối xứng một đoạn và chỉ vẽ mũi tên ở
một đầu.
-Cho phép ghi kích thước đường kính vật thể hình trụ có hình dạng đặc biệt phức tạp
trên đường kích thước rút ngắn

-Các đường nét cắt qua mũi tên phải vẽ ngắt đoạn.
-Các đường kích thước song song nhau cách nhau một khoảng từ 5 -10mm

a
b


21

 Mũi tên:
Mũi tên được vẽ ở hai đầu đường kích thớc và chạm vào đường dóng. hình
dạng mũi tên có thể vẽ như hình a (mũi tên đặc) hoặc hình b (góc mở 300)
 Mũi tên có thể vẽ ở phía trong hoặc phía ngồi đường dóng, con số kthớc cũng có
thể viết bên ngồi hoặc bên trong ( nếu viết bên ngồi thì phải viết về phía dóng bên
phải).
 Cho phép thay mũi tên bằng dấu chấm hoặc vạch xiên
 Khơng cho phép bất kì đường nét nào của bản vẽ được vẽ cắt qua mũi tên



22

18

30°
18

18

18
18
18

18
18

c.Chữ số kích thước.
 Chiều của con số kích thớc độ dài phụ thuộc
vào chiều nghiêng của đường kích thước (xem
hình vẽ). những kích thước nằm trong “khu vực
cấm” thì con số kích thước đợc gióng và viết ra
ngồi, trên giá ngang.
 Chiều con số kích thớc góc phụ thuộc vào
chiều nghiêng của đờng vng góc với phân
giác của góc đó.

 Con số kích thước:
 Chỉ giá trị thật của kích thước, nó khơng phụ thuộc vào tỉ lệ bản vẽ và đợc viết với
khổ từ 2.5 trở lên.
 Chiều của con số kích thớc độ dài phụ thuộc vào chiều nghiêng của đờng kích thước

(xem hình vẽ). những kích thước nằm trong “khu vực cấm” thì con số kích thớc được
gióng và viết ra ngồi, trên giá ngang.
 Chiều con số kích thớc góc phụ thuộc vào chiều nghiêng của đường vng góc với
phân giác của góc đó.
 Cho phép viết trên giá ngang cho mọi trường hợp.
 Con số kích thước góc nằm trong “khu vực cấm” bắt buộc phải gióng và viết ra
ngồi, trên giá ngang.

102°

102
°
42
°

36
°

42
°

36
°


23

 Kích thước độ dài: nếu có nhiều kích thước song song nhau thì kích thước nhỏ đặt ở
trong, kích thước lớn đặt ra ngồi ; các đường kích thước cách nhau 1 khoảng > 5mm,
lúc đó con số kích thước được viết so le cho dễ đọc.


40
60
80

>5

 Ghi kích thước các phần tử giống nhau: nếu
có nhiều phần tử giống nhau và phân bố có qui
luật thì chỉ ghi kích thước một phần tử kèm
theo số lượng các phần t.

4lỗỉ10

Ghi kớch thc theo chun 0 : nu cỏc
kớch thước liên tiếp nhau xuất phát từ một
chuẩn chung thì chọn chuẩn chung đó để ghi
kích thớc (chuẩn “0”). chuẩn được xác định bằng một chấm đậm; các đường kích thước chỉ có một mũi tên; con số kích thớc được viết ở đầu đường gióng.

0

20

55

85

115



24

1.Kâéâ
ná đek
bấ
t kr đư ờ


é cắ
t ëua
câư õíéákícâ
tâư ớc

2.Nê
n đặ
t các
đư ờ
ná kícâ
tâư ớc trê
n

ná méät
đư ờ
ná tâẳná

3.Kâéâ
ná đek
méät đư ờ

kâác cắ

t ëua
đư ờ
ná kícâ
tâư ớc

4.Kâéâ
ná nê
n
đặ
t đư ờ
ná kícâ
tâư ớc trê
n
đư ờ
ná kéé dà
i
của nét liền
đậm

Ø36

Ø36

Ø57

Ø57


25


1.2.8.Các dấu hiệu và kí hiệu:
 Kích thước đường kính: đường tròn và các cung tròn > 1/2 đường tròn thì ghi kích
thước đường kính. trước con số chỉ giá trị đường kính có kí hiệu ; đường kích thước
kẻ qua tâm hoặc gióng ra ngồi.

12
50

40
50
Có thể dùng một mũi tên để ghi kích thước đờng kính nhng đi mũi tên phải kéo
quá tâm một khoảng 1/3 bán kính.

 Kích thước bán kính: những cung trịn 1/2 đường trịn thì ghi kích thước bán
kính. trước con số chỉ giá trị bán kính có kí hiệu r, đường kích thước kẻ qua tâm cung
và chỉ có 1 mũi tên.


×