Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Giáo trình Sửa chữa khung bệ, buồng điều khiển (Nghề Sửa chữa máy thi công xây dựng Trình độ Cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.05 MB, 68 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TRUGNG CAO BANG GIAO THONG VAN TAI TRUNG UONG |

6;
GIÁO TRINH MO DUN

SUA CHUA

KHUNG BE, BUGNG DIEU KHIEN
TRINH BO CAO DANG

NGHE: SUA CHUA MAY THI CONG XAY DUNG

Ban hanh theo Quyết định số 1955/QĐ-CĐGTVTTWI-ĐT ngày 21/12/2017
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng GTVT Trung wong |

Hà Nội, 2017



-

BQ GIAO THONG VAN TAI

TRUONG CAO DANG GIAO THONG VAN TAL TRUNG ƯƠNG L

GIAO TRINH
Mô đun: Sửa chữa khung bệ, buồng
điều khiến
NGHÈ: SỬA CHỮA MÁY THỊ CÔNG XÂY DỰNG


TRINH DQ: CAO DANG


LỜI NĨI ĐÀU

"Trung những năm qua, dạy nghề đã có những buộc tiến dượi bậc cả vŸ

số lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ.

thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học
công nghệ trên thể giới và sự phát triển kinh tẾ xã hội của đất nước, ở Việt
Nam các phương

tiện giao thông ngày một ting đáng kẻ về số lượng do được

nhập khẩu và sản xuất lắp ráp trong nước. Nghề sửa chữa máy thi công xây.

dung đào tạo ra những lao động kỹ thuật nhằm đáp ứng được các vị tr vige
âm hiện nay như sản xuất, lấp ráp hay bảo dưỡng sửa chữa các phương tiện
giao thông đang được sử dụng trên thị trường, để người học sau khi tốt
nghiệp có được năng lực thực hiện các nhiệm vụ cụ thê của nghề thì chương.
trình và giáo trình dạy. nghề cằn phải được điều chính phù hợp với thực tiễn.
Để phục vụ cho học viên học nghề và thợ sửa chữa máy thỉ công xây
dung những kiến thức cơ bản cả về lý thuyết và thực hành bảo dưỡng, sửa
chữa khung bệ buồng điều khiển. Với mong muốn đó giáo trình được biên

soạn, nội dung giáo trình bao gồm bốn bài
Kiến thức tong giáo trình được biên soạn theo chương trình Tổng cục
Dạy nghề, sắp xếp


logic

từ nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của

khung bệ buông điều khiển đến cách phân tích các hư bơng, phương phầp

kiểm tra và quy trình thực hành sửa chữa. Do đó người đọc có thể hiểu một

cách đễ dàng

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi sai sót, tác

giả rất mong nhận được ý kiến đồng góp của người đọc để lần xuất bản sau
giáo trình được hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngà)... thẳng.... năm
"Nhóm biên soạn


MỤC LỤC
BAI |: KHUNG BE.

1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại khung bệ.

3. Các loại cầu dẫn hướng:
4, Hệ thống gạt mưa.

5. Hiện tượng, nguyên nhân gây ra hư hỏng, phương pháp kiểm tra.
6 Phương pháp kiếm tra, bảo dưỡng sửa chữa.

28

2

2. Bộ phận quay....

29
230

BÀI 2: BỘ PHẬN BẢN QUAY VÀ CƠ CẤU Ô QUAY.
1. Hệ thống truyền động

„42

1. Phân tích lựa chọn phương án thiết kế cơ cấu quay sàn.
4. Hệ thống truyền động thuỷ lực của cơ cầu quay sàn.

5. Các hư hông thường gặp, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
BÀI 3: BUÔNG ĐIỀU KHIÊ!

1. Nhiệm vụ.............

2. HE THONG DIEU KHIEN

của may dio KOMATSU PC-450.
2.2.Hệ thống điều khiến lên tử:
2.3. Van điều khiển chính.

28

AT


56

60
60
60
61
61
62


BÀI l: KHUNG
BỆ.
“Mục tiêu:

‘Sau khi học xong bài này người học có khả năng:

~ Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại khung bệ.
~ Giải thích được cấu tạo, nguyên tắc hoạt động vả phương pháp kiểm tra bảo.

dưỡng khung bệ.

~ Tháo lắp, nhận dạng va kiểm tra, bảo đường các bộ phận của khung bệ đúng.

1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại khung bệ.

1.1. Nhiệm vụ:

~ Khung xe dùng để đỡ và bắt chặt các tổng thảnh động cơ, ệ thống truyền lực,cơ'
cấu điều khiến, các thiết
bị chuyên dùng.

~ Khung xe là hệ thống đàn truyền lực và nhận tắt cả các lực, phản lực từ mặt

đường
tác dụng lên.


1.2. Phân loại
~ Phân loại theo kết cấu:
+ Loai khung có xà dọc
ở hai bên( Hình a)
+ Loai khung có xà dọc ở giữa kiểu xương cá( Hình b )
+ Loai khung hỗn hợp (hình chữ X),( Hình e)
~ Phân loại theo hệ thống chiu lye:
-+ Khung chịu lực tắt cả: Độ cứng của khung rất lớn so với võ, vỏ không chịu tác
dụng của ngoại lực khi khung bị biến dạng do vỏ được nỗi với khung bằng khớp
nối mềm. Loại này thường hay dùng cho xe khách và xe tải.
+ Khơng có khung: Loại vỏ chịu tải tắt cả thưởng dùng trên xe con và một số ít

xe khách

+ Khung liền vỏ: Võ và khung được nối với nhau bằng đỉnh tán hoặc bu lông cá

khung và vỏ chịu tắt cả tái trọng.
13. Yêu cầu
- Khung xe phải có độ cứng vững và độ bŠn cao chịu được uốn, xoắn tốt,khơng
bị gây trong q trình làm việc.
~ Phải đảm bảo bố trí tốt các cụm tổng thành trên khung,
~ Có hình đạng hình học tối ưu để hạ thi trong tim xe dim bảo cho hệ thốn treo
có hành trình làm


việc lớn, các bánh xe dẫn hướng có góc quay lớn.

* Đặc điểm kết cầu chung:

~ Các xà đọc và xả ngang được chế tạo bằng thép và nối với nhau bằng đinh tán ,
hãn hữu mới nối bằng hàn.
~ Tiết diện các xà ngang, hình dáng và khoảng cách giữa chúng với nhau phụ

thuộc vào vị trí của các cụm như động cơ, hộp sổ... gắn trên chúng.
~ Các xà đọc có thể là hình ống, hình hộp hoặc chữ C, trong đó thép đập hình
chữ C là phố
nhất. Để giảm trọng tâm của xe, đôi khi xà dọc uống vồng lên
ở chỗ đỡ các cầu xe
~ Trên xả đọc có khoan nhiễu lỗ để nổi với vỏ xe hoặc các cụm khác bằng
bulơng, định tần. Ngồi ra nhiều lỗ bỏ trồng, mục đích để khung chịu ứng suất
đều,
3. Các loại cầu dẫn hướng:

* Nhiệm vụ của cầu dẫn hướng:

~ Đỡ phần trọng lượng của xe phân bố lên nó đồng thời tiếp nhận truyền lực đầy,
lực ngang,lực xoắn giữa bánh xe và khung xe.

4


- Kết hợp với hệ thống lái thực hiện việc điều khiển xe theo ý muốn của người

lái
* Câu dẫn hướng bị động


Cấu tạo cầu dẫn hướng bị động ð tô GAZ

“Cầu dẫn hướng bị động
Tang trồng.

Đôn quay cam quay
Chốt hăm
Dim chu dn hung
6 bi mat dau.
Don hin thang Ii
Chốt chuyển hướng
Vành bánh xe
True cam quay.

10: ốc hầm.
11: Chụp chắn bụi.


* Đặc điểm cấu tạo

Đây là loại cầu dẫn hướng bị động dùng trên xe cỏ hệ thống treo phụ thuộc.

+ Dâm ngang 4 được nối với khung bằng hai bộ nhíp, hai đầu của dầm có lỗ đẻ lắp
với chốt chuyển hướng 7 vả bắt với các lỗ của cam quay 9 , có ơ bỉ đỡ tỳ 5.

+ Ở cam quay 9 có lắp các bánh xe dẫn hướng với vành bánh xe 8
* Nguyên lý hoạt động

Khi người lái quay vô lăng lái, qua hệ thống lái làm kéo hoặc đẩy đòn dẫn động 2


làm xoay cam quay 9 và bánh xe 8 vẻ bên phải hoặc bên trái quanh chốt chuyển

hướng
(trụ đứng) 7 qua địn hình thang lái 6-6" làm cho bánh xe dẫn hướng bên kia cũng
lệch hướng chuyển động theo.
* Cầu dẫn hướng chủ động:
1: Nắp dưới vỏ khớp các đăng.

“new

Ngõng lắp moay ơ bánh xe.

ỗ bí của chốt chuyển hướng.

Phớt của vỏ khớp các đăng.
Vo khớp các đăng.
Vo khớp các đăng.
Bán trục

'Khớp các đăng đồng tốc kiểu bi,

‘Cn quay cam quay.

10: Chốt chuyển hướng.

* Đặc điểm cầu tạo:

Cầu dẫn hướng chủ động vừa thực hiện nhiệm vụ của cẩu chủ động vừa thực hiện.


liệm vụ của cầu dẫn hướng.

Cấu tạo của loại cầu này gồm hai phần:

+ Phần chủ động: Gồm truyền lực chính, vi sai, bán trục, vỏ cầu chủ động. ở đây.
bán trục không nồi liền với bánh xe chủ động mà là bán trục rời gồm hai nửa nối

với nhau bằng khớp các đăng đồng tốc ( hai khớp cho hai bán trục) . Khớp các đăng.
đồng tốc đảm bảo cho bánh xe dẫn hướng vừa quay theo bán trục vừa lệch đI một

sóc khi xe quay vịng,

+ Phần bị động gồm nửa sau của bán trục(phía sau khớp các đăng đồng tốc) và
bánh xe dẫn hướng.


* Nguyên lý làm việc:
Khi người lái tác dụng lên vô lăng làm kéo hoặc day don kéo 9( cần quay cam

quay).làm cho bánh dẫn hướng xoay sang trái hoặc sang phải xung quanh chốt
chuyển hướng 10 trên các ổ bi cơn 3. Thơng qua đỏn hình thang lái ( ba dọc, ba

ngang) làm cho bánh xe din hướng bên kỉa cũng lệch hướng chuyển động theo.

Đồng thời bánh xe dẫn hướng nhận mô men xoắn truyền từ vi sai qua bán trục tới

các đăng đồng tốc 8 đến moay ơ bánh xe . Lúc này bánh xe chủ động dẫn hướng
thực hiện hai nhiệm vụ dẫn hướng và nhận mơ men xoắn để tăng lực kéo.

* Các góc đặt của bánh xe dẫn hướng và chốt chuyển hướng.

~ Khi ô tô máy kéo chuyển động trên đường xấu, đường mắp mô hoặc khi lốp xe

không cân bằng sẽ làm tăng dao động góc của các bánh xe so với trụ đứng đồng
thời làm tay lái nặng hoặc mắt ôn định tay lái

~ Do sự khơng tương thích về động học giữa cơ cấu lái dẫn động lái với hệ thống

treo cũng

gây ra đao động góc.

~ Ngồi ra cịn nhiều yếu tố gây ra dao động góc cho bánh xe dẫn hướng. tính ổn

định của bánh xe dẫn hướng được đánh giá bằng khả năng giữ được vị trí trung.
gian khí xe chuyển động thẳng à bự động quay về vĩ tí trung gian khí chúng bị lệch
khơi vị trí đó.
~ Để tăng tỉnh ơn định của bánh xe dẫn hướng người ta thường làm bánh xe dẫn
hướng và trụ đứng có các góc lệch.
=

.

Các góc đặt của bánh xe dẫn hướng và chốt chuyển hướng,


* Góc nghiêng ngang của bánh xe dẫn hướng ư” ( nghiêng ra phía ngồi):

- Góc nghiêng ngang của bánh xe là góc được tạo thành bởi hình chiếu mặt phẳng.
đối xứng dọc của bánh xe( mặt phẳng quay của bánh xe) và phương thẳng đứng ký.
hiệu là góc ở.

+ Nếu phần trên của bánh xe nghiêng ra ngoài ta có góc ở dương.
+ Nếu phần trên của bánh xe nghiêng vào trong ta có góc ở âm

- Tác dụng của góc nghiêng ngồi:
+ Trinh cho các bánh xe dẫn hướng nghiêng vào trong do tác dụng của tải trọng
phần trước của ô tô - máy kéo khi các ô đỡ của trụ đứng, vòng bi moay ơ bánh xe
bị mơn
+ Giảm được chiều đài cánh tay địn của phản lực mặt từ bánh xe đến trụ quay do

đó giảm được tải trọng tác dụng vào hệ thống truyền động lái làm giảm nhẹ lực của

người lái khi xe quay vòng.
+ Nhằm đảm bảo ổn định chuyển động thẳng và sự làm phẳng của bánh xe, giảm.
va đập của mép lốp với mặt đường tạo mòn đều bẻ mặt lăn.

*Nhược điểm của góc nghiêng ngồi.

+ Sinh ra hiện tượng trượt ngang tại khu vực tiếp xúc của lốp với mặt đường.

+ Lâm tăng góc lăn lệch của bánh xe dẫn đến

làm tăng lực cản lăn.

tóc nghiêng ngang.

a: Góc ở dương ( nghiêng ngoài).


bị Góc 6 âm
* Độ chụm của bánh xe dăn hướng ọ ( Độ chụm trước):


~ Để khắc phục nhược điểm của góc nghiêng ngang người ta đặt bánh xe dẫn

hướng có độ chụm trước.

~ Độ chụm trước được xác định bằng hiệu số khoảng cách giữa phía sau và phía

trước được đo ở vị trí giữa mép trong hoặc mép ngồi cùng phía hai vành lốp của
bánh xe dẫn hướng khi không tải
0 =A-B(mm)
1 chum trade (mm).
A: Kich thude đo tại mép trong của hai vành bánh xe phía sau.
B: Kích thước đo tại mép trong của hai vành bánh xe phía sau.
~ Độ chụm có ảnh hưởng lớn tới độ mãi mòn của lốp và dn dinh vành lái..
~

Nếu chọn đúng mối tương quan giữa góc nghiêng ngồi ở và độ chụm trước 9 thì

hiện tượng trượt ngang sẽ chấm dứt và giảm được sự mài mòn của lốp.

t

B

(a)

Độ chụm của bánh xe dẫn hướng:
a: Độ chụm dương (Độ chụm trước).
b: Độ chụm âm.


()

* Góc nghiêng của trụ đứng:
- Góc nghiêng ngang ð và bán kính quay r,:
+ Góc nghiêng ngang ở (nghiêng vào trong) là góc hợp bởi hình chiếu của đường.

tâm trục đứng lên mặt cắt ngang xe tại vị trí đường tâm đó với phương thẳng đứng.

(Hình 37 a).


+ Bán kính quay quanh trục đứng của bánh xe dẫn hướng r, là khoảng cách đo trên
mặt đường trong mặt phẳng nằm ngang của xe, giữa đường kéo dài của tâm trục
đứng với tâm của vết tiếp xúc bánh xe với mặt đường.
+ Tác dụng của góc nghiêng ngang 4: Khi xe chuyển động với vận tốc lớn ngoại

lực tác dụng
lên bánh xe dẫn hướng làm xe chuyển động mắt ổn định do có góc

nghiêng d ma cic m6 men ổn định ( mô men ngược) được tạo ra (Mô,đ= N x r,)

nhằm lảm cho bánh xe dẫn hướng có khả năng quay về vị trí tạo nên chuyển động.

thắng
~ Góc nghiêng dọc y và độ lệch của đường tâm trục đứng nụ:
+ Góc nghiêng đọc 7 ( nghiêng phía sau) là góc xác định trên mặt phẳng đọc của
xe và tạo nên bởi hình chiếu của đường tâm trụ đứng lên mặt phẳng dọc đó với
phương thẳng đứng ( Hình 37 b)
+ Độ lệch đường tâm trục đứng trong mặt phẳng dọc (0) là khoảng cách do trên
mặt đường trong mặt phẳng dọc của xe, giữa đường kéo dài của tâm trục đứng với

tâm của vết p xúc bánh xe với mặt đường
+ Tác dụng của góc nghiêng đọc là nhằm tăng hiệu quả của mômen ngược đầy
bánh xe dẫn hướng quay vẻ vị trí chuyển động thẳng.

(b)
Góc nghiêng của trục đứng:
4a: Góc nghiêng ngang ð (nghiêng vào trong) và bán kính quay r„ của
bánh xe dẫn hướng.

b: Góc nghiêng dọc ó ( nghiêngra phía san)và độ lệch dọc m,

10


* Kết cấu cau sau

Cầu chủ động sau được lắp cứng lên khung. Nó tỷ lên bốn bánh xe người ta

lắp truyền lực chính vào trong khung 30, truyền lực chính được sử dụng là loại

truyền lực chính một cắp với một cặp bánh răng thắng. Truyền lực chính dùng để

tăng và truyền momen xoắn từ trục ra của hộp số đến các bánh xe chủ động thông
qua vi sai và các bán trục

Chuyển động quay của hộp số được truyền qua nửa khớp bánh răng 26 đến

trục có bánh răng 21 và đến bánh răng bị động 13. Chậu 14 và 17 của bánh răng vệ
tỉnh được liên kết


bằng chốt với bánh răng 13, làm quay chạc chử thập 16, bánh

răng vệ tỉnh 15 và hai bánh răng bán trục. Từ đó chuyển động quay được truyền
qua các bán trục 2 bằng mối ghép then hoa đến mặt bích 4 đến may ơ 3 của bánh

xe. Tắt cả các bộ truyền động đều lắp trên ô đi 1. Để để phòng dầu chảy tử thân 30
của hộp giảm tốc, cũng như dẫu chảy theo nửa trục và theo may ơ người ta đã bịt

kín tồn bộ bằng vịng bít cao su và đệm chồng rò 24, 25,6, 10.

.

PT HUẾ
Pan
21

f

»

>

ee

ị Ma on2
ape 2

et

HẠ


#

'Kết cấu cầu sau của máy đào Volvo Ew210c.

1-Vơ; 2- bán trục; 3- may ơ; 4- mặt bích; 5,12,22 - ư bỉ đũa: 6,10- vịng chắn dầu
của may ơ và nửa trục; 7- guốc phanh; 8- bánh đai phanh; 9- vỏ bọc nửa trục; 11"


đai ốc; 13,21- bánh răng vệ tỉnh; 14,17- chậu của bánh răng vệ tỉnh; 15- bánh răng
hành tỉnh; 16- chạc chữ thập; 18- bánh răng bán trục; 19- nắp 6 bi; 20- đệm; 24vịng cao su; 25- vịng bít kín; 26 ~ nửa khớp ly hợp; 27- nắp:28- c‹
bạc
chặn;30 — than hộp giảm tố
* Kết cầu cẳu trước
Cầu trước cũng là cầu điều khiển. Chuyển động quay từ hộp số được truyền.
đến bán trục 2 và truyền qua vấu 5, qua đĩa 22 của khớp đến chạc 11 của nửa trục,

sau đồ truyền đến mặt bích 12 và mayơ 10, mayơ 10 được kẹp chặt với bánh xe.
Nhờ có đệm lót cho nên khe hở

21 ln được đảm bảo.

giữa bễ mặt của chốt trên 18 và cẳn chuyển hưởng.

Khi ta tháo mặt bích 12, chạc 11 của nửa trục phải có khe hở chiều trục trong.

giới hạn 4 — 7 mm, điều này đảm bảo khả năng quay của bánh xe một góc 250 mà

khơng cần sự tháo nêm khớp, mayơ 10 được lắp trên ngỗng trục, ngỗng trục này.


được lắp vào thân 19 của vấu quay. Thân 3 được hàn vào mặt bích đầu ở thân 1 của

cầu trước. Trong thân 3 lắp chốt chuyển hướng 7 và 18. ở trên chốt 7 và 18 lắp 6 bi
đũa 7 và ỗ bi chặn 6 nằm gọn trong lỗ tiện của thân 19 của các vấu quay.

'Khi di chuyển thanh lái thì cần chuyển hướng 21 làm cho thân 19 của vấu
quay quay tương đối so với chốt chuyển hướng 18 và cùng với mayơ 10 của bánh
xe cầu trước.

l2

13

HHSI617181920 321

3

23

2

12


Kết cấu của cầu trước máy đào Volvo Ew210c.
1- Thân; 2- bán trục; 3- than 6 do; 4,16 - bạc chặn; 5 - vấu khớp; 6 - 6 bi; 7,18 —

chốt chuyển hướng; 8 - bánh đai phanh; 9- guốc phanh; 10- may ơ; 11- chạc của
nữa trục;


12- mặt bích; 13,17- ơ đũa; 14- vịng chắn dẫu; 15- giá đở; 19 - thân của

các vấu quay;

cần chuyển hướng; 21 - đĩa của khớp; 22 - gỗi đở; 23- vòng.
chắn dầu; 24 -bộ phận giảm tốc của cầu trưi
5-bán trục.

4, Hệ thống gạt mưa

4.1. Nhiệm vụ
Hệ thống gạt nước và rửa kính là một hệ thống đảm bảo cho người lái nhìn được
xư bằng cách gạt nước mưa trên kính trước và kinh sau khi trời mưa. Hệ thống có
thể làm sạch bụi bin trén kinh chắn gió phía trước nhờ thiết bị rửa kính. Vi vậy,

đây là thiết bị cần thiết cho sự an toàn của xe khi chạy. Gần đây một số kiểu xe có
thể thay đổi tốc110 độ gạt nước theo tốc độ xe và tự động gạt nước khi trời mưa.

4.2. Yêu cầu:

Bộ gạt mưa phải hoạt động nhẹ nhàng, h hoạt, ồn định và phủ hợp với từng
điều kiện trời mưa( mưa to hoặc mưa nhỏ)
4.3.Phân loại:
Tủy theo việc sử dụng nguồn năng lượng để điều khiển động cơ điện gat
mưa người ta chỉa thành những loại sau:

+Máy gạt nước mưa được truyền động từ động cơ ôtô.
Một dây cáp xoay nhận truyền động từ một cặp bánh răng ở hộp số và đưa lên.
truyền động máy gạt nước.Nhược điểm của loại nảy là tốc độo của cần gạt nước.
phụ thuộc vào tốc độ xe


+Máy gạt nước mưa từ sức hút của động cơ ôtô
+ B6 gat mưa dùng khí lén

+ Máy gạt nước được truyền từ động cơ điện (hệ nay tất cả c:

dụng loại này)

động cơ đều sử

4.4. Cấu tạo và hoạt động chung của hệ thơng.

* Cấu tạo chưng,

Hệ thống rửa kính và gạt nước bao gồm các bộ phận sau:

1B


1. Cần gạt nước phía trước/Lưỡi gạt nước phía trước

2. Mơ tơ và cơ cầu dẫn động gạt nước phía trước.

3. Voi phun của bộ rửa kính trước
4. Binh chứa nước rửa kính (có mơ tơ rửa kính)

5. Cơng tắc gạt nước và rửa kính (Có relay điều khiển gạt nước gián đoạn).
6. Cần gạt nước phía sau/lưỡi gạt nước phía sau.

7. Mơ tơ gặt nước phía sau

8. Relay điều khiển bộ gạt nước phía sau

9. Bộ điều khiển gạt nước (ECU J/B phía hành khách)

10. Cảm biển nước mưa
* Cấu tạo và hoạt động của các bộ phận trong hệ thống
~ Động cơ điện gat nước

Mô tơ gạt nước là dạng động cơ điện một chiều kích từ bằng nam chậm vĩnh
cửu. Mơ tơ gạt nước gồm có mơ tơ và bộ truyền bánh răng để làm giảm tốc độ ra
của mơ tơ. Mơ tơ gạt nước có 3 chỗi than tiếp điện: chỗi tốc độ thấp, chối tốc độ

cao và một chỗi dùng chung (để tiếp mát). Một cơng tắc dạng cam được bổ trí trong

bánh răng để gạt nước dùng ở vị trí cổ định trong mọi thời điểm.

chí

14


Một sức điện động ngược được tạo ra

trong cuộn dây phân ứng khi mô tơ quay.
để hạn chế tốc độ quay của mô tơ.

~ Hoạt động ở tốc độ thắp: Khi dòng điện

đi vào cuộn dây phần ứng từ chối than
độ thấp, một sức điện động ngược lớn


được tạo ra.

Kết quả là mô tơ quay với

vận tốc thấp.
- Hoạt động ở tốc độ cao: Khi ding điện

đi vào cuộn dây phần ứng từ chỗi tiếp

cone pt moe

điện tốc độ cao, một sức điện động ngược.
nhỏ được tạo ra. Kết quả là mô tơ quay với tốc độ cao.

Cơ cầu gạt nước có chức năng dừng thanh gat nước tại vị trí cổ định. Do có.
chức năng này thanh gạt nước ln được bảo đảm dừng ở dưới cùng của kính chắn
ió khi tắt cơng tắc gạt nước. Cơng tắc dạng cam thực hiện chức năng này, Cơng.

Ác này có đĩa cam xẻ rãnh chữ V và 3 điểm tiếp xúc. Khi cơng tắc gạt nước ở vị trí

LO/HI, điện áp ắc qui được đặt vào mạch điện và dòng điện đi vào mô tơ gạt nước.

qua công tắc gạt nước làm cho mô tơ gạt nước quay. Tuy nhiên, ở thời điểm công

tắc gạt nước tắt, nếu tiếp điểm P2 ở vị trí tiếp xúc mà khơng phải ở vị trí rãnh thì

điện áp của ắc qui vẫn được đặt vào mạch điện và dịng điện đi vào mơ tơ gạt nước

tới tiếp điểm P1 qua tiếp điểm P2 làm cho mơ tơ tiếp tục quay. Sau đó bằng việc


quay đĩa cam làm cho tiếp điểm P2 ở vị trí rãnh do đó dịng điện khơng đi vào
mạch điện và mô tơ gạt nước bị dừng lại. Tuy nhiên, do qn tính của phần ứng,

mơ tơ khơng dừng lại ngay lập tức và tiếp tục quay một it. Kết quá là tiếp điểm P3
vợt qua điểm dẫn điện của đĩa cam. Thực hiện việc đóng mạch như sau:
Phin img —> Cực (+)1 của mô tơ —> công tắc gạt nước —> cực S của mô tơ gạt nước.
—> tiếp điểm P1 —> P3~» phần ứng. Vì phần ứng tạo ra sức điện động ngược trong,

mạch đóng này, nên q trình hầm mô tơ bằng điện được tạo ra và mô tơ được
dừng lại tại điểm cổ định.

2.2. Cơ cầu dẫn động lưỡi gạt nước.

15


Cấu trúc của cần gạt nước là một lưỡi

cao su gạt nước được lắp vào thanh kim
loại gọi là thanh gat nude. Gat nước

được dịch chuyển tuần hoàn nhờ cần gạt.

Vì lưỡi gạt nước được ép vào kính trước

bằng lị xo nên gạt nước có thể gạt được.
nước mưa nhờ dịch chuyển thanh gạt

À


nước. Chuyển động tuần hoàn của gạt
nước được tạo ra bởi mô tơ và cơ cầu.

dẫn động. Vì lười cao su lắp vào thanh.

gặt nước bị mơn do sử dụng và đo ánh
sáng mặt trời và nhiệt độ môi trường
v.v...

nên phải thay thế phẩn lưỡi cao su

này một cách định kỳ,

Gat nước thơng thường có thể nhìn thấy từ phía trước của xe. Tuy nhiên để

đảm bảo tính khí động học, bề mặt lắp ghép phẳng và tắm nhìn rộng nên những gạt

nước gần đây được che đi dưới nip ca pd. Gat nude có thể nhìn thấy một phẩn
là gạt nước che một nửa.
gạt nước không nhìn thấy được gọi là gạt nước che hồn tồn.

gọi

16


Với gạt nước che hồn tồn nếu nó bị phú băng tuyết hoặc ở trong các điều kiện

khác, thi gạt nước không thể địch chuyển được. Nếu cố tinh làm sạch tuyết bằng.


cách cho hệ thông gat nước hoạt động cưỡng búc có thể làm hỏng mơ to gat nước.
Để ngăn ngừa hiện tượng này, phần lớn các mẫu xe có cấu trúc chun chế độ gạt

nước che hồn tồn sang chế độ gạt nước che một phần bằng tay. Sau khi bật sang
gạt nước che một nửa, cần gạt nước có thể đóng trở lại bằng cách dịch chuyên nó.

theo hớng mũi tên được chỉ ra trên hình vẽ.

;

Gat rude auge che mot mga

7



Trạng tà

at nate he hos tan
Gat nude che mét nữa và che hồn tồn
* Mơ tơ bơm nước rửa kính
Đỗ nước rửa kính vào bình chứa
trong khoang động cơ. Bình chứa
gaa
iain
nước rửa kính được làm từ bình.

oe


nhựa mờ và nước rửa kính được
phun nhờ mơ tơ rửa kính đặt trong
bình chứa. Mơ tơ bộ rửa kính có
+—
dạng cánh quạt như được sử dụng —_ #8
trong bơm nhiên liệu. Có hai loại — RŠŸ⁄⁄4

hệ thống rửa kính đối với ơ tơ có
“+
rửa kính sau: Một loại có bình chứa

sẽ.

_
gen
xã:

Bảng ghơt
¬"

lí!
wees


chung cho cả bộ phận rửa kính trước và sau, cịn loại kia có hai bình chứa riêng cho.

bộ phận rửa kính trước và bộ phận rửa kính sau. Ngồi ra, cịn có một loại điều.

chỉnh vịi phun cho cả kính trước và kính sau nhờ mơ tơ rửa kính đ


khiển

các

'van và một loại khác có hai mơ tơ riêng cho bộ phận rửa kính trước va bộ phận rửa
kính sau được đặt trong bình chứa.
* Cơng tắc điều khiển

7



×