Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

Sự suy yếu của nhà nước phong kiến tập quyền (thế kỉ XVI XVIII) (9)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 18 trang )

thầy cô giáo về dự giờ thm lớp

Dân ta phải biÕt sư ta
Cho têng gèc tÝch níc nhµ ViƯt Nam


KIỂM TRA BÀI CŨ
? Trong lónh vực giáo dục, thi cử, văn học
thời Lê sơ đã đạt được những thành
tựu nào?
Các lónh
vực

Giáo
dục,
thi cử
Văn học

Những thành tựu đạt được
- Dựng lại Quốc tử giám. Mở trường
học, mở khoa thi.
- Nho giáo chiếm vị trí độc tôn.
- Văn học chữ Hán tiếp tục chiếm
ưu thế.
- Văn học chữ Nôm đã sử dụng
rộng rãi.
- Có nội dung yêu nước sâu sắc.


CHƯƠNG V


ĐẠI VIỆT Ở CÁC THẾ KỈ
XVI - XVIII

(Tiết 1)

Tình hình chính trị - xã hội của nhà nước phong kiến tập
quyền thế kỉ XVI – XVIII diễn ra như thế nào?


CHƯƠNG V

ĐẠI ViỆT Ở CÁC THẾ KỈ XVI – XVIII

BÀI 22 SỰ SUY YẾU CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KiẾN TẬP QUYỀN
(THẾ KỈ XVI - XVIII)

I. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
1. Triều đình nhà Lê
-Từ đầu thế kỉ XVI, vua, quan ăn chơi xa xỉ, xây dựng
lâu đài, cung điện tốn kém.

- Nội bộ triều Lê “chia bè kéo cánh” tranh giành quyền lực


CHƯƠNG V

ĐẠI ViỆT Ở CÁC THẾ KỈ XVI – XVIII

BÀI 22 SỰ SUY YẾU CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KiẾN TẬP QUYỀN
(THẾ KỈ XVI - XVIII)


I. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
1. Triều đình nhà Lê
2. Phong trào khởi nghĩa của nông dân ở đầu thế
kỉ XVI
- Nguyên nhân

Quan lại ở địa phương cậy quyền thế ức hiếp, cuớp của
dân, “coi dân như
rác”.
Đời cỏ
sống
nhân dân lâm vào cảnh khốn cùng.
Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ, giữa nhân dân
với nhà nước phong kiến trở nên gay gắt


CHƯƠNG V

ĐẠI ViỆT Ở CÁC THẾ KỈ XVI – XVIII

BÀI 22 SỰ SUY YẾU CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KiẾN TẬP QUYỀN
(THẾ KỈ XVI - XVIII)

I. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
1. Triều đình nhà Lê
2. Phong trào khởi nghĩa của nông dân ở đầu thế
kỉ XVI
- Nguyên nhân
- Các cuộc khởi nghĩa

+ Từ năm 1511, các cuộc khởi nghĩa nổ ra nhiều nơi
ở trong nước: khởi nghĩa Trần Tuân ở Sơn Tây (Hà
Tây), khởi nghĩa Lê Hy, Trịnh Hưng ở Nghệ An, Thanh
Hóa…
+ Tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa của Trần Cảo đầu
năm 1516 ở Đông Triều (Quảng Ninh)


CHƯƠNG V

ĐẠI ViỆT Ở CÁC THẾ KỈ XVI – XVIII

BÀI 22 SỰ SUY YẾU CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KiẾN TẬP QUYỀN
(THẾ KỈ XVI - XVIII)

I. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
1. Triều đình nhà Lê
2. Phong trào khởi nghĩa của nông dân ở đầu thế
kỉ XVI
- Nguyên nhân
- Các cuộc khởi nghĩa
- Kết quả - Ý nghĩa
Các cuộc khởi nghĩa lần lượt bị đàn áp và thất bại
nhưng đã góp phần làm cho nhà Lê mau chóng sụp đổ.


Đại điện - do vua Lê Tương Dực cho xây
dựng naêm 1512




Lược
đồ
phong
trào
nông
dân
khởi
nghóa
thế
kỉ
XVI




Rất
tiếc,
tiếc,
chưa
chưa
phải.
phải. Em
Em
thử
thử lại
lại
nhé!
nhé!
thế

XVI,nhà
nhà Lê
Lê bắt
suysuy
thoái.
Đầầu
thế
kỉkỉ
XVI,
bắtđầu
đầu
thoái.

c Các
cuộc
khởi
nghóa
dân
thế
XVI đều
cuộc
khởi
nghóacủa
của nông
nông dân
thế
kỉ kỉ
XVI đều
giànhgia
thắng lợi.

thắng
lợi.

Nội triều
bộ triều
“chiabè
bèkéo
kéo cánh”,
tranh
giành
quyền
lực.
bộ
LêLê
“chia
cánh”,
tranh
giành
quyền

Mâu
thuẫn
nông
với
địanước
chủphong
và nha
âu thuẫn
giữa
nônggiữa

dân với
địadân
chủ và
nhà
kiế
gay gắt.
kiến trở nêntrở
gaynên
gắt.


BÀI TẬP:( 2)
Trả lời nhanh, gọn các câu sau:
1.Ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa nông dân ?
Làm cho triều đình nhà Lê mau chóng sụp đổ.
2.Vì sao gọi nghĩa quân của Trần Cảo là “quân ba chỏm”?
Vì nghĩa quân cạo trọc đầu, chỉ để ba chỏm tóc.
3.Nguyên nhân dẫn đến phong trào khởi nghĩa của
nông dân đầu thế kỉ XVI ?
Đời sống nhân dân hết sức cơ cực
Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ, giữa nhân
dân với nhà nước phong kiến gay gắt.


Nguyên
- Đời
sống
nhân
nhân dân
lâm

vào
cảnh cùng
khốn.
Mâu
thuẫn giữa
nông dân
với địa chủ

nhà
nước phong
kiến
lên

Các cuộc
Trần
Tuân
khởi
nghóa
(1511);

Hy,
Trịnh
Hưng (1512);
Phùng
Chương
(1515); tiêu
biểu
nhất

khởi

nghóa
của
Trần
Cảo
(đầu
năm

Kết quả – ý
nghóa
Các
cuộc
khởi
nghóa
trước sau đều
bị dập tắt,
nhưng đã góp
phần làm cho
triều đình nhà
Lê càng mau
chóng
sụp
đổ.


Trong bài hịch của Lương Đắc Bằng: “Tước đã hết mà lạm
thưởng không hết, dân đã cùng mà lạm thu khơng cùng,
phú thuế thu hết tơ tóc mà dùng của như bùn đất…, đãi
cơng thần như chó ngựa, coi dân chúng như cỏ rác”.
Quan lại “cậy quyền thế ức hiếp, mượn mánh khóe để địi của
báu, giết hại sinh dân, của cải vận dụng trong dân gian cướp

lấy đến hết”.


Sử sách phê rằng: “…gian dâm với vợ lẽ của cha, để
tang cha mẹ ít, mượn tên của anh để cướp nước, xa hoa
dâm dục quá độ, hình phạt thuế khóa nặng nề, giết hết
các thân vương, giặc giã nổi lên khắp nơi, đương thời gọi
là vua lợn…” (Đại Việt sử kí tồn thư)




×