Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Tài liệu Khám phá một số tính năng khác của Makefile pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.12 KB, 2 trang )

Khám phá một số tính năng khác của Makefile
Nguồn:quantrimang.com
Quản trị mạng - Câu lệnh make thường được ít người dùng quan tâm đến.
Thông thường câu lệnh này và Makefile nằm trong nhóm mã nguồn hỗ trợ
biên dịch và liên kết mã nguồn trong file thực thi.

Tuy nhiên nó còn có thể được sử dụng để thực hiện nhiều tính năng khác ngoài
việc xử lý mã nguồn.

Makefile chỉ là một chuỗi lệnh thực thi, làm việc trên các phần ph
ụ của file mục
tiêu. Ví dụ, bạn có thể chạy lệnh make install và lệnh này sẽ kiểm tra cập nhật
những đối tượng được yêu cầu trước tiên, như mục tiêu compile và các thành
phần phụ của nó. Điều này làm cho lệnh make trở thành một lệnh rất linh hoạt.
Điều này cũng có nghĩa bạn có thể sử dụng nó với nhiều file ngoại trừ file mã
nguồn; bạn có thể
sử dụng Makefile để copy file (cục bộ hay từ xa), kiểm soát
phiên bản, xóa file, hay những lệnh khác có thể sử dụng khi xử lý file.

Ví dụ, bạn có thể tạo một Makefile để copy những file web cục bộ lên một máy
chủ ở xa, lấy chúng từ một vùng chứa kiểm soát phiên bản. Makefile này có
dạng như sau:
SVNURL =
REMOTEHOST = user@host:~/public_html/
ifdef REV
REVISION = -r$(REV)
endif
all: dist
clean:
rm -rf website
rm -f website.tar.gz


checkout:
svn co $(SVNURL) $(REVISION) website
dist: clean checkout
tar czf website.tar.gz website
rsync -avP -e ssh website/* $(REMOTEHOST)
Lưu ý, một Makefile phải sử dụng nh
ững tab kí tự để canh lề cấu trúc lệnh của
đối tượng đích. Nếu sử dụng vùng trống (dấu cách) sẽ làm cho lệnh make bị lỗi.
Makefile trên (sử dụng đối tượng đích mặc định là all) sẽ xóa thư mục hiện thời
(xóa bỏ những website/thư mục, cũng như file nén của website); kiểm tra mã từ
những hệ thống kiểm soát phiên bản, địa ch
ỉ URL được khai báo trong biến
$(SVNURL); và cuối cùng tạo một tarball của website này và sử dụng rsync để
đồng bộ hóa nó với máy chủ ở xa (REMOTEHOST).

Với định nghĩa ifdef, bạn có thể sử dụng make REV-600 để kiểm tra vùng lưu
trữ hệ thống kiểm soát phiên bản khi nó ở vùng sửa đổi 600 (nhập –r600 vào hệ
thống lệnh kiểm soát phiên bản); lệnh này cho phép bạn khôi phục lại những
thay đổi hay chụ
p màn hình rất nhanh chóng và dễ dàng. Tuy nhiên cần lưu ý
rằng lệnh make sẽ kiểm tra mã trả về khác 0, nghĩa là nó sẽ thoát và trả về mã
trả về của lệnh này. Nếu muốn lệnh make tiếp tục thi hành ngay cả khi mã phản
hồi khác không, bạn có thể sử dụng phương pháp sau:
p
s xyz || echo "
"

cat foo
Trong mã trên, ps xyz sẽ luôn trả về giá trị khác không bởi vì xyz không phải là
lệnh chính xác. Chúng ta sử dụng dấu “||” (chỉ ra shell thực thi lệnh tiếp theo

nếu lệnh trước đó thất bại). Kết xuất của lệnh thất bại vẫn được thông báo trên
màn hình, nhưng lỗi này sẽ không làm dừng lệnh make, và lệnh tiếp theo sẽ tiến
hành.

Lệnh make và Makefile có thể thực hiệ
n nhiều tính năng khác ngoài biên dịch
mã nguồn (mục đích thiết kế Makefile). Nhưng sử dụng nó có tốt hơn sử dụng
một tệp lệnh shell không? Điều này phụ thuộc nhiều vào nhu cầu của bạn,
nhưng thực tế là lệnh make kiểm tra lỗi rất kĩ, trong khi tệp lệnh shell không thực
hiện thao tác này. Tính năng này rất hữu ích trong một số tình huống cụ thể.

×