Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện hòn đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.16 KB, 49 trang )

lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam là nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nơng thơn chính
vì vậy nơng nghiệp được coi là nền móng cho sự phát triện của tồn bộ nền kinh
tế. Đặc biệt từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, thương mại nơng
nghiệp đã đóng góp lớn vào việc tạo nguồn thu ngoại tệ, tăng thu nhập cho khu
vực nơng thơn nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. Chính vì những lý do trên
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) cần phải có thị
trường tài chính vững mạnh để tăng cường khả năng cạnh tranh.
Trong những năm vừa qua bối cảnh kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp,
lạm phát tăng cao, biến động giá vàng, giá ngoại tệ, cạnh tranh gay gắt giữa các
Ngân hàng Thương mại. Đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất huy động vốn ảnh
hưởng khơng nhỏ đến kết quả kinh doanh và uy tín của các ngân hàng (NH) song
Agribank Việt Nam xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ trước cộng đồng và toàn
xã hội trong nỗ lực kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã
hội, tăng trưởng kinh tế bền vững, cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn được đảm
bảo.
Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển ổn định đời sống của người dân cũng
được nâng cao, xã hội càng tến bộ thì nhu cầu làm giàu của người dân càng tăng
lên do đó nhu cầu vốn cũng tăng theo. Để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho
người dân thì tín dụng của ngân hàng là rất quan trọng, nó giải quyết nhu cầu về
vốn cho người dân nên ngân hàng đặt ra cho mình một nhiệm vụ hết sức quan
trọng, đó là phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mình bằng cách đầy
mạnh và mở rộng các phương thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời
cho khách hàng một cách hợp lý nhất và đồng thời thu hồi vốn một cách hiệu quả
nhất. Từ đó tơi chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng Nơng nghiệp Nông
thôn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn chi nhánh huyện


Hịn Đất” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp, nhằm tìm hiểu và đóng góp một
phần nhỏ ý kiến của mình trong hoạt động tín dụng Nông nghiệp Nông thôn của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn chi nhánh huyện Hịn Đất.

GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên

1

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu tổng quát
Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn (Agribank) chi nhánh huyện Hịn Đất, tỉnh Kiên Giang để có thể xác
định được thực trạng tín dụng. Từ đó đề ra những giải pháp thích hợp nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của ngân hàng trong giai đoạn
2010 – 2012.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nơng thơn chi nhánh Hịn Đất tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2010 – 2012.
- Phân tích tình hình doanh số cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nơng thơn chi nhánh Hịn Đất tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2010 – 2012.
- Phân tích tình hình doanh số thu nợ của Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển Nơng thơn chi nhánh Hịn Đất tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2010 – 2012.

- Phân tích tình hình dư nợ và các nhóm nợ của Ngân hàng Nơng nghiệp và
Phát triển Nơng thơn chi nhánh Hịn Đất tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 – 2012.
- Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng của Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thơn chi nhánh Hịn Đất tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2010 – 2012.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng về nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư
nợ cho vay, mức nợ quá hạn, huy động vốn và sử dụng vốn, rủi ro tín dụng ảnh
hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn
chi nhánh huyện Hịn Đất tỉnh Kiên Giang.
3.2.2 Thời gian
Thời gian được phân công thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thơn (Agribank) chi nhánh huyện Hịn Đất là từ ngày 08/04/2013 đến
ngày 17/05/2013.
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên

2

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp

Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, các số liệu được sử
dụng để phân tích đề tài được lấy chủ yếu là trong ba năm gần nhất 2010 – 2012.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Phƣơng pháp so sánh
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh tình hình thực
hiện kế hoạch, sự biến động về khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc cuả các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối là chỉ tiêu tổng hợp
biểu hiện bằng số lần (%) phản ánh tình hình của sự kiện khi số tuyệt đối khơng
thể nói lên được. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát
triển của các hiện tượng kinh tế.
4.2 Phƣơng pháp tỷ số
Sử dụng các chỉ số tài chính:
- Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn
- Tổng dư nợ / Vốn huy động
- Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay
- Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
- Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
- Nợ xấu / Tổng dư nợ
4.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: từ các biểu bảng, báo cáo tài chính hàng năm của
NHNo&PTNT huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2010 – 2012.
+ Báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn.
- Thu thập số liệu sơ cấp: từ sách báo, tạp chí, bản tin nội bộ ngân hàng,
những tư liệu tín dụng tại ngân hàng và những thông tin, số liệu thu thập đựơc từ
việc tiếp xúc trực tiếp và trao đổi với cán bộ tín dụng tại đơn vị nhằm hiểu rõ hơn
về hoạt động tín dụng.
4.4 Phƣơng pháp phân tích số liệu

- Dùng phương pháp so sánh tương đối, số tuyệt đối để đánh giá các chỉ tiêu
như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ.
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên

3

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp
- Dùng một số chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng.
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động tín dụng nơng nghiệp nơng
thơn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hòn Đất.
Chƣơng 2: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
Nơng thơn Chi nhánh huyện Hịn Đất.
Chƣơng 3: Phân tích và đánh giá thực trạng về hoạt động tín dụng nơng
nghiệp nơng thơn tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng Thơn Chi
nhánh huyện Hịn Đất.
Chƣơng 4: Giải pháp và kiến nghị đối với hoạt động tín dụng nơng nghiệp
nơng thơn tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng Thơn Chi nhánh huyện
Hịn Đất.

GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên


4

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NƠNG
NGHIỆP NƠNG THƠN
1.1 KHÁI NIỆM TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NƠNG NGHIỆP NƠNG
THƠN
1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một hoạt động được ra đời và phát triển rất sớm, nó phát triển
cùng với sự phát triển của hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện
dưới hình thức vay mượn và có hồn trả. Ngày nay tín dụng được hiểu theo định
nghĩa như sau:
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. (Nguồn: Sổ tay tín dụng, NHNo&PTNT chi nhánh Hịn Đất)
1.1.2 Khái niệm về tín dụng Nơng nghiệp Nơng thơn
Tín dụng nông nghiệp nông thôn là tất cả các hoạt động tín dụng ngân hàng
hoạt động trong lĩnh vực Nơng nghiệp Nông thôn, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn
cho các đối tượng nông nghiệp, nông thôn và người nông dân. (Nguồn: Sổ tay tín
dụng, NHNo&PTNT chi nhánh Hịn Đất)
1.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA TÍN DỤNG NƠNG NGHIỆP NƠNG THƠN

Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người
cho vay, nhờ quan hệ ấy mà nguồn vốn được vận động từ chủ thể này sang chủ
thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế - xã hội theo
nguyên tắc có hồn trả.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hồn trả và có lợi
tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và có hiệu
quả. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp cịn phải tơn trọng hợp đồng
tín dụng, tức là phải đảm bảo hồn trả nợ vay đúng thời hạn và tôn trọng các điều
kiện khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên

5

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp
doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi
phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện để nâng cao doanh lợi của
doanh nghiệp.
1.3 CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÕ CỦA TÍN DỤNG
1.3.1 Chức năng của tín dụng
- Phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả: đây là chức năng quan
trọng nhất của tín dụng. Hoạt động của tín dụng trong nền kinh tế cho phép nó
huy động tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi biến nó thành nguồn
vốn và phân phối lại dưới hình thức cho vay để đáp ứng nhu cầu khác nhau của

nền kinh tế.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thơng: khi hoạt động tín dụng mở rộng
thì nền kinh tế xã hội có nhiều cơng cụ lưu thơng như: kỳ phiếu, hối phiếu….
Khuyến khích nhiều người mở tài khoản và giao dịch qua NH, mở rộng thanh
toán bằng chuyển khoản.
- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: vì vận động của vốn tín
dụng ln gắn liền với vận động của vật tư, hàng hóa. Do đó, một mặt có khả
năng phản ánh các hoạt động kinh tế, mặt khác thơng qua đó kiểm soát các hoạt
động này để phát hiện và ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động kinh
tế.
1.3.2 Vai trị của tín dụng
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thơng hàng hóa phát triển. Trong
nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu
động và vốn cố định của các xí nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên
vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh
q trình tái sản xuất xã hội.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật
tự xã hội. Trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất
cân đối, lạm phát và thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn. Vì vậy, thơng qua
việc đầu tư tín dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ
cấu kinh tế hợp lý.

GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên

6

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc



lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp
- Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế. Trong điều kiện
ngày nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới,
kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở”, vì vậy tín dụng ngân hàng đã
trở thành một trong những phương tiện nối liền với các nền kinh tế các nước. Đối
với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai
trị rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đồng thời nhờ nguồn
tín dụng bên ngồi để cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.
1.4 PHÂN LOẠI TÍN DỤNG
1.4.1 Theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Mục đích của loại này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu
động của các doanh nghiệp, và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến
60 tháng. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ vào tài sản cố định. Cho
vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới
hoặc cải tiến thiết bị máy móc, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dợ án có qui
mơ nhỏ và thời gian thu hồi nhanh.
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư,
xây dựng nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có qui mơ lớn.
1.4.2 Theo mục đích tín dụng
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay nông nghiệp.

- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.4.3 Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố của một bên thứ ba nào khác. Sự bảo đảm này là căn
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên

7

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp
cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn
thu nợ thứ nhất.

1.4.4 Theo phƣơng thức cho vay
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án

đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó, có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khác hàng xác định
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm
bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín
dụng dự phịng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phịng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức
tín dụng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo
các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và
sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên

8

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813


Khóa luận tốt nghiệp
thanh tốn của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán.
1.5 ĐIỀU KIỆN CHO VAY
- Khách hàng là tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự. Tổ chức nước
ngoài thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự
được xác định theo pháp luật Việt Nam.
- Mục đích sử dụng vay vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả.
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.6 CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TÍN DỤNG NƠNG
NGHIỆP NƠNG THƠN
Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ nơng nghiệp,
nơng thơn nhằm giúp nơng dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng nhanh hơn, nhiều
hơn. Tuy nhiên, sau hơn 1 năm triển khai đã nảy sinh một số bất cập cần tháo gỡ.
Cá nhân, hộ sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp có thể được cho vay khơng
có bảo đảm bằng tài sản tối đa đến 50 triệu đồng; các hộ kinh doanh, sản xuất
ngành nghề hoặc dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn được xem xét cho vay
tối đa đến 200 triệu đồng; hợp tác xã, chủ trang trại được xem xét cho vay tối đa
đến 500 triệu đồng. Đây là cơ chế mở so với các chính sách trước đây về tín dụng
nơng nghiệp, nơng thơn, nâng hạn mức tiền vay cho cá nhân, tổ chức kinh tế khi
vay vốn tổ chức tín dụng khơng phải thế chấp tài sản.
Bên cạnh việc nâng cao mức cho vay tối đa khơng có đảm bảo bằng tài sản,
Nghị định 41 có nhiều quy định mở hơn, đối tượng vay rộng hơn trước đây.
Trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, tổ chức tín dụng cho

vay thực hiện khoanh nợ khơng tính lãi cho người vay đối với dư nợ hiện còn tại
thời điểm xảy ra thiên tai, dịch bệnh được công bố tại địa phương. Thời điểm
khoanh nợ tối đa 2 năm và số lãi tổ chức tín dụng đã khoamh cho khách hàng
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên

9

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp
được giảm trừ vào lợi nhuận trước thuế của tổ chức tín dụng. Nghị định 41 cịn
quy định, tổ chức tín dụng có chính sách miễn giảm lãi suất đối với khách hàng
tham gia mua bảo hiểm nông nghiệp.
Về cơ chế bảo đảm tiền vay, theo quy định tại Điều 8 Nghị định 41, các đối
tượng khách hàng được vay khơng có tài sản bảo đảm phải nộp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, hoặc được UBND cấp xã xác nhận chưa được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và đất khơng có tranh chấp.
1.6 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG
1.6.1 Khái niệm
- Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay trong năm tài chính, khơng kể
món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định
theo tháng, quý, năm.
- Doanh số thu nợ

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ mà ngân hàng đã thu về trong năm
tài chính, kể cả các khoản khách hàng thanh tốn cho tồn bộ hợp đồng hay một
phần hợp đồng.
- Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó, ngân hàng hiện cịn
cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà NH cần phải thu về.
Dƣ nợ = dƣ nợ đầu kỳ + doanh số cho vay – doanh số thu nợ trong kỳ

- Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng, nó
khoản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả cho ngân hàng mà
khơng có ngun nhân nào cụ thể, hợp lý. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển các khoản
nợ từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
- Nợ xấu

GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên

10

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng khơng có khả
năng trả nợ cho NH và khơng có lý do chính đáng. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.

1.7.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
- Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Tỷ số này dùng để đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với
Ngân hàng Thương Mại (NHTM) nếu tỷ lệ số này càng cao thì khả năng chủ
động của ngân hàng càng lớn.
TỔNG VHĐ
VỐN HUY ĐỘNG / TỔNG NGUỒN VỐN =

x 100%

TỔNG NGUỒN VỐN
- Dư nợ / Tổng nguồn vốn
Tỷ số này được sử dụng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của
ngân hàng cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của ngân hàng so với tổng nguồn
vốn hay dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng
của ngân hàng. Nếu tỷ số này càng cao thì tình hình hoạt động tín dụng của ngân
hàng ổn định và hiệu quả. Ngược lại, ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu
tìm kiếm khách hàng.
DƯ NỢ
DƯ NỢ / TỔNG NGUỒN VỐN =

x 100%
TỔNG NGUỒN VỐN

- Dư nợ / Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho ta biết được có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào
dư nợ và khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Nếu chỉ số này
lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ càng ít, khả năng huy động vốn của
ngân hàng chưa cao.


GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên

11

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp

DƯ NỢ
DƯ NỢ / TỔNG VỐN =

x 100%
TỔNG VỐN HUY ĐỘNG

- Nợ quá hạn / Dư nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và
chất lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao thì chất lượng tín dụng thấp và ngược lại
(thông thường tỷ lệ này đạt dưới mức 5% thì hoạt động tín dụng của ngân hàng là
bình thường).
NỢ QUÁ HẠN
NỢ QUÁ HẠN / DƯ NỢ =

x 100%
TỔNG DƯ NỢ


- Hệ số thu nợ
Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ,
cho biết hiệu quả của công tác quản lý và thu hồi nợ của tổ chức tín dụng, nó
đánh giá khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng.
DOANH SỐ THU NỢ
HỆ SỐ THU NỢ =
DOANH SỐ CHO VAY

GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên

12

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN HÕN ĐẤT
2.1 QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HÕN ĐẤT
2.1.1 Sơ lƣợc về điều kiện kinh tế - xã hội huyện Hịn Đất
Huyện Hịn Đất có diện tích tự nhiên 1.019,8 km² là huyện có diện tích tự
nhiên lớn nhất của tỉnh Kiên Giang. Hòn Đất là huyện thị thứ ba của tỉnh Kiên
Giang kể từ Biên giới Việt Nam - Campuchia (thứ tự lần lượt là thị xã Hà Tiên,

huyện Kiên Lương, huyện Hịn Đất). Phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía tây
bắc giáp huyện Kiên Lương), phía đơng nam giáp thành phố Rạch Giá, phía đơng
giáp huyện huyện Tân Hiệp, đông bắc giáp huyện Thoại Sơn (tỉnh An Giang).
Trên địa bàn huyện có một ngọn núi cùng tên là Hòn Đất cao 260 m.
Dân số huyện Hòn Đất chủ yếu gồm ba dân tộc: Kinh, Khmer, Hoa. Huyện
có nhiều anh hùng liệt sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc
Việt Nam tiêu biểu là nữ anh hùng Phan Thị Ràng.
Hòn Đất là nơi có diện tích tự nhiên lớn nhất tỉnh Kiên Giang. Nơi có diện
tích lúa lớn nhất tỉnh khoảng 60.000 ha. Đây là vùng có tiềm năng phát triển
mạnh về du lịch lẫn nông nghiệp. Thủy hải sản là tiềm năng mạnh của vùng, kinh
tế vùng này nổi tiếng hơn các huyện khác với sự giàu có và là khu vực phát triển
mạnh. Hiện tại lúa vẫn là chủ chốt đem lại hiệu quả cao.
Hiện tại Hòn Đất kinh tế đang phát triển mạnh, thu nhập bình quân đầu
người khoảng 1.100 USD/năm. Tuy thu nhập cao nhưng chênh lệch giàu nghèo
còn lớn.
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên

13

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2 Lịch sử hình thành
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Chi nhánh huyện Hịn Đất
được thành lập vào ngày 22/12/1988 với tên gọi là Ngân hàng Nông nghiệp. Đến

năm 1996 đổi tên thành Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn huyện
Hịn Đất. Là chi nhánh của NHNo&PTNT Kiên Giang trực thuộc hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam. Trụ sở ngân hàng đặt tại số 56 Quốc lộ 80 Thị trấn
Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
Được thành lập trong hoàn cảnh nền kinh tế đang trong thời kỳ chuyển giao
từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Đây là thời kỳ hết sức khó khăn, sự
chuyển đổi nền kinh tế đó địi hỏi phải có sự thay đổi trong hệ thống ngân hàng
nói chung và NHNo&PTNT Hịn Đất nói riêng để có thể thích nghi với điều kiện
mới, nếu muốn tồn tại và phát triển. Sự thay đổi phải bắt đầu từ cách nghĩ, cách
làm và quan trọng nhất là vấn đề con người. Phải có những cán bộ có trình độ, có
tâm huyết với nghề. Ngân hàng đã gặp một số khó khăn trong việc chuyển đổi
nói trên như cán bộ ít về số lượng, năng lực còn hạn chế do chưa được đào tạo
bài bản. Bên cạnh những khó khăn như thế ngân hàng có một số thuận lợi như sự
tăng trưởng nền kinh tế huyện trên mặt trận sản xuất nông nghiệp vừa là tiền đề
kinh tế, vừa là động lực thúc đẩy hoạt động tín dụng phát triển.
Trong thời gian qua, ngân hàng vừa là người bạn, người đồng hành thân
thiết của bà con nông dân. Bộ mặt nông thôn thay đổi từng ngày, từng giờ, đời
sống của bà con nhân dân trong huyện không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Tuy cịn khơng ít khó khăn nhưng với sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, sự
hỗ trợ của chính quyền địa phương, cùng sự cố gắng của tập thể cán bộ công
nhân viên của ngân hàng không ngừng phấn đấu khắc phục khó khăn hồn thành
các chỉ tiêu đề ra, phục vụ nhân dân một ngày tốt hơn.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn chi nhánh Hịn Đất chịu
sự quản lý trực tiếp về chuyên môn nghiệp vụ của Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh
Kiên Giang, đồng thời chịu sự lãnh đạo của huyện Uỷ, UBND huyện Hòn Đất về
mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế cho địa phương.
Với lực lượng cán bộ công nhân viên gồm 23 người:
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên


14

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp
- Ban Giám Đốc có 02 người.
- Phịng kế hoạch kinh doanh có 08 người.
- Phịng kế tốn kho quỹ có 11 người.
- Phịng hành chánh có 02 người.

GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC

PHỊNG KẾ HOẠCH

PHỊNG KẾ TỐN

PHỊNG HÀNH

KINH DOANH

KHO QUỸ


CHÍNH

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban Giám Đốc
Ban Giám Đốc điều hành trực tiếp toàn bộ hệ thống ngân hàng, tiếp nhận
các chỉ thị phổ biến cho cán bộ công nhân viên trong ngân hàng, đồng thời chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình, đề ra các giải pháp,
biện pháp để thực hiện đạt hiệu quả.
- Phòng kế hoạch kinh doanh
+ Nắm bắt định hướng phát triển kinh tế khu vực, phương hướng phát triển
kinh tế trên địa bàn huyện để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
+ Có trách nhiệm trực tiếp giao dịch với khách hàng, hướng dẫn khách hàng
làm hồ sơ vay vốn, kiểm tra hồ sơ, trình ban Giám Đốc ký các hợp đồng tín
dụng.
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên

15

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp
+Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng,
kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay và nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn.
+ Theo dõi tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, nhu cầu sử dụng vốn cần

thiết để phục vụ cho vay.
- Phịng kế tốn ngân quỹ
+ Trực tiếp giao dịch tại hội sở, thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay
cho khách hàng theo lệnh của giám đốc hoặc người ủy quyền.
+ Hạch toán kế toán, quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp
vụ cho vay, thu nợ quá hạn, giao chỉ tiêu tài chính, thực hiện các khoản giao nộp
Ngân sách Nhà nước.
+ Trực tiếp thu hay giải ngân khi có phát sinh trong ngày và có trách nhiệm
kiểm tra lượng tiền mặt, ngân phiếu trong kho hàng ngày.
+ Cuối mỗi ngày, khóa sổ ngân quỹ kết hợp với kế tốn theo dõi các nhiệm
vụ ngân quỹ phát sinh để kịp thời điều chỉnh khi có sai sót.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, khơng kỳ hạn.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gởi, kỳ phiếu, trái phiếu.
+ Cung cấp dịch vụ ủy thác chi trả kiều hối cho các cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nước.
+ Thực hiện mở tài khoản tiền gởi thanh toán cho các tổ chức kinh tế và cá
nhân.
+ Mua bán các loại ngoại tệ.
+ Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union.
- Phịng hành chính
Thực hiện đảm bảo an toàn cho toàn bộ kho quỹ theo quy định, thực hiện
nghĩa vụ thu phát tiền cho khách hàng, vận chuyển tiền mặt và lập báo cáo thống
kê theo chế độ hiện hành.
2.2 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HUYỆN HÕN ĐẤT GIAI ĐOẠN 2010 – 2012
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Nó cũng
như các tổ chức hoạt động kinh doanh khác, muốn hoạt động có hiệu quả trước
hết phải có nguồn vốn vững mạnh và biết sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, và nó
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên


16

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp
ln là mục tiêu hàng đầu về lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố tổng hợp đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho
mọi chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Nó là hiệu số giữa tổng thu
nhập và tổng chi phí. Để tăng lợi nhuận, ngân hàng cần quản lý tốt các khoản
mục tài sản, nhất là các khoản mục cho vay và đầu tư, đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng với sự tiết kiệm chi phí.
Bảng 2.1: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nơng thơn chi nhánh Hịn Đất giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị tính: triệu đồng

2011/2010
Chỉ tiêu

2010

2011

2012/2011


2012
Số tiền

%

Số tiền

%

Tổng thu nhập

39.200

60.502

65.132

21.229

54,3

4.630

7,6

Chi phí

33.372

50.540


52.535

17.168

51,4

1.995

5,9

Lợi nhuận

5.928

9.962

12.597

4.034

68,1

2.635

26,5

(Nguồn: Phịng kế tốn-ngân quỹ NHNo&PTNT huyện Hịn Đất)
Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì lợi nhuận tăng
dần qua các năm. Cụ thể, năm 2010 lợi nhuận của ngân hàng là 5.928 triệu đồng.

Sang năm 2011 thì lợi nhuận tăng lên thành là 9.926 triệu đồng, tức là tăng
4.034 triệu đồng, tăng 68,1%, so với 2010. Lợi nhuận tăng là do tốc độ tăng của
thu nhập cao hơn tốc độ tăng của chi phí. Năm 2011, ngân hàng tăng lãi suất tiền
gởi để tăng cường khả năng huy động vốn đồng thời giảm lãi suất cho vay để
nâng cao khả năng cạnh tranh. Đến năm 2012, mức lợi nhuận là 12.597 triệu
đồng hay tăng 2.635 triệu đồng hay tăng 26,5% so với năm 2011. Đây là mức
tăng trưởng khá cao vì vốn cung ứng cho nền kinh tế tăng trưởng khá mạnh.

GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên

17

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp

70,000

65,132
60,502

60,000

52,535


50,540

triệu đồng

50,000
40,000

39,200
33,372

30,000
20,000

12,597
9,962

10,000

5,928

0
2010

2011
Tổng thu nhập

Chi phí

2012
Lợi nhuận


Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động của Ngân hàng trong 3 năm.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, thu nhập – lợi nhuận – chi phí của ngân hàng là
khá ổn định và đều tăng qua 3 năm. Nhưng ta thấy tốc độ tăng của thu nhập đều
tăng hơn tốc độ tăng của chi phí. Điều quan trọng nhất là làm sao gia tăng thu
nhập và lợi nhuận đến mức cao nhất có thể làm được đồng thời phải kiểm sốt
chi phí đến mức thấp nhất nhưng cũng phải đảm bảo an tồn hiệu quả. Nhìn
chung thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng gia tăng qua các năm đó cũng là điều
đáng mừng. Điều đó thể hiện sự hiệu quả trong kinh doanh, vì mục tiêu lợi nhuận
ln đặt lên hàng đầu. Song song với việc gia tăng của thu nhập và lợi nhuận thì
chi phí cũng tăng lên qua 3 năm. Nguyên nhân chính là do chi cho các nghiệp vụ
huy động vốn ngày càng tăng của ngân hàng và các chi phí phát sinh trong cơng
tác thu nợ của khách hàng. Tóm lại, dù tốc độ tăng của thu nhập cao hơn tốc độ
tăng của chi phí nhưng ngân hàng vẫn đạt được lợi nhuận cao qua các năm. Để
đạt được kết quả trên là do sự cố gắng của tồn thể nhân viên ngân hàng khơng
ngừng sáng tạo trong hoạt động, đồng thời quán triệt chủ trương, chính sách của
ngân hàng cấp trên. NHNo&PTNT Hịn Đất đã thích ứng và linh hoạt trong hoạt
động đã đạt được hiệu quả cao dưới sự biến động không ngừng và phức tạp của
cơ chế thị trường, suy thoái kinh tế. NHNo&PTNT Hịn Đất cũng đã duy trì nhịp
độ phát triển vững chắc an toàn vế vốn và tài sản, đáp ứng kịp thời nhu cầu về
vốn và xa hơn nữa là góp phần cải thiện đời sống cho người dân trong huyện.

GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên

18

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc



lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 3
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NƠNG NGHIỆP NƠNG THƠN TẠI NGÂN HÀNG NƠNG
NGHIỆP HUYỆN HÕN ĐẤT
3.1 TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG TRONG GIAI
ĐOẠN 2010 - 2012
Vốn là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các thành phần
kinh tế, nên bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt đem lại hiệu quả kinh tế
cao thì điều trước tiên là phải có nguồn vốn dồi dào. Khi các thành phần kinh tế
bị thiếu vốn hoạt động, họ đến ngân hàng xin vay và ngân hàng hoạt động chủ
yếu là cung cấp vốn tín dụng cho các tổ chức kinh tế khi có nhu cầu về vốn. Vì
vậy, một ngân hàng muốn đứng vững trên thương trường thì điều kiện trước tiên
là nguồn vốn của ngân hàng phải đủ lớn mới đảm bảo cho hoạt động tín dụng
được thuận lợi nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế.
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng bao gồm: Vốn huy động, vốn tự có và
nguồn vốn ủy thác. Riêng đối với chi nhánh thì chỉ có nguồn vốn huy động và
vốn điều chuyển từ chi nhánh cấp trên. Trong đó nguồn vốn hoạt động chủ yếu
vẫn là từ vốn huy động.
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên

19

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc



lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp
- Đối với nguồn vốn huy động: Ngân hàng được tồn quyền sử dụng sau khi
đã trích lại một phần theo tỷ lệ đảm bảo do Ngân hàng Nhà nước quy định, đồng
thời có trách nhiệm trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho khách hàng.
- Đối với nguồn vốn điều chuyển từ chi nhánh cấp trên: Ngân hàng chỉ sử
dụng nguồn vốn này khi nguồn vốn huy động được phép sử dụng, không đủ đáp
ứng nhu cầu cho vay tại chi nhánh, khi đó chi nhánh sẽ yêu cầu được điều chỉnh
vốn đến và phải chịu lãi suất bằng với lãi suất huy động bình quân tại thời điểm
nhận lệnh điều chuyển.
Ta có thể xem xét nguồn vốn của ngân hàng dựa vào số liệu qua 3 năm
2010, 2011, 2012 trong bảng sau:

Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thơn chi nhánh Hịn Đất giai đoạn 2010 – 2012
ĐVT: Triệu đồng
Năm

So sánh

Chỉ têu

2011/2010
Số tiền

2012/2011
Số tiền


2010

2011

2012

102.446

120.100

125.978

17.654

17,23

5.878

4,89

chuyển

199.425

240.445

303.175

41.020


20,57

62.730

26,09

Tổng nguồn

301.871

360.545

429.153

58.674

19,44

68.608

19,03

%

%

Vốn huy
động
Vốn điều


vốn

(Nguồn: Phòng kế tốn Ngân hàng Nơng nghiệp huyện Hịn Đất)
350,000
303,175
300,000
240,445

Triệu đồng

250,000
199,425
200,000
150,000

125,978

120,100

102,446
100,000
50,000
2010

2011
vốn huy động

GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên


2012

vốn điều chuyển

20

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng trong 3 năm
Trong tổng nguồn vốn kinh doanh thì vốn điều chuyển chiếm tỷ trọng cao
nhất nguyên nhân là do chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hòn Đất với vị thế ngân
hàng hoạt động ở nông thôn, đa phần người dân sống bằng sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản điều này gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn của ngân
hàng. Do đó để đáp ứng nhu cầu vốn hoạt động kinh doanh thì hoạt động của
ngân hàng phụ thuộc nhiều vào vốn điều chuyển.
Nhìn chung nguồn vốn của ngân hàng tăng đều qua các năm, tốc độ tăng
của năm 2012 so với năm 2011 cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của năm 2011
so với năm 2010. Nguyên nhân là do vốn điều chuyển tăng mạnh trong năm
2012. Tổng nguồn vốn năm 2010 là 301.871 triệu đồng, tăng lên 58.674 triệu
đồng hay tăng 19,44% đạt mức 360.545 triệu đồng trong năm 2011. Đến năm
2012 nguồn vốn tăng trưởng khá đạt 429.153 triệu đồng tăng 68.608 triệu đồng
hay tăng 19,03 so với năm 2011. Để rõ hơn ta đi sâu phân tích cụ thể từng loại
nguồn vốn:

- Vốn huy động: Ngân hàng coi trọng công tác huy động vốn, đặc biệt
nguồn vốn trung và dài hạn, đa dạng hóa các hình thức vốn, đẩy mạnh cơng tác
tiếp thị, thực hiện tốt công tác khách hàng, kiên trì với chủ trương khơi tăng
nguồn vốn từ năm 2011, nguổn vốn huy động đạt 120.100 triệu đồng so với năm
2010 đạt 102.446 triệu đồng tăng 17,23% tương ứng tăng 17.654 triệu đồng.
Nguồn vốn huy động của NH đều tăng qua 2 năm 2011 và 2012, và quan trọng
hơn tỷ trọng nó trong tổng nguồn vốn liên tục tăng, dù mức tăng khơng cao lắm.
Điều này là rất có ý nghĩa đối với NHNo&PTNT Hòn Đất mặc dù nền kinh tế
trong những năm vừa qua đối mặc với khơng ít thách thức giá xăng, dầu tăng,
thiên tai dồn dập. Đất nước ta vừa gia nhập tổ chức thương mại quốc tế, đòi hỏi
chúng ta phải cải cách và đầu tư vào nhiều lĩnh vực. Chính điều này, cho thấy
trong thời gian sắp tới lượng vốn cần cung ứng cho địa phương sẽ rất lớn. Điều
đó đặt ra cho ngân hàng một yêu cầu cấp bách là nâng cao hơn nữa khả năng huy
động vốn để đáp ứng kịp thời hơn hiệu quả hơn khả năng cho vay của mình.
Nguồn vốn huy động tăng qua các năm do ngân hàng đa dạng các hình thức huy
động như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, gởi tiền tằng tiền… bên cạnh
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên

21

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp
đó mức lãi suất huy động cũng rất hấp dẫn. Mặt khác cũng phải kể đến đời sống
của nhân dân ngày càng được cải thiện, có chút của dư của họ gửi tiền vào ngân

hàng.
- Vốn điều chuyển: Nếu ngân hàng chỉ dựa vào nguồn vốn huy động để cho
vay thì sẽ khơng bao giờ đáp ứng đủ. Do vậy, khi việc huy động khơng đủ, thì
ngay lập tức chi nhánh cấp trên sẽ điêu chuyển vốn về chi nhánh cấp dưới. Vốn
điều chuyển dĩ nhiên chi phí sẽ cao hơn vốn huy động, do đó các NH thường cố
gắng giảm nguồn vốn này xuống và tăng vốn huy động lên để gia tăng lợi nhuận.
Cụ thể, năm 2011 vốn điều chuyển là 240.445 triệu đồng tăng 20,57% tương ứng
41.020 triệu đồng so với năm 2010. Đến năm 2012 vốn điều chuyển là 303.175
triệu đồng tăng 26,09% tương ứng tăng 62.730 triệu đồng so với năm 2011. Vốn
điều chuyển chiếm tỷ trọng lớn sẽ ảnh hưởng lớn đến tính chủ động của ngân
hàng và kết quả hoạt động kinh doanh của NH. Vì vậy, đẩy mạnh cơng tác huy
động vốn trong thời gian sắp tới là nhiệm vụ rất quan trọng của ngân hàng.
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nơng thơn chi nhánh Hịn Đất
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm

So sánh chênh lệch

2010

2011

2012

Số tiền

Số tiền

Số tiền


Số tiền

%

Số tiền

%

Tiền gửi của
TCKT

35.114

34.583

35.558

-531

-1,51

0.975

2,82

Tiền gửi tiết kiệm

52.735


80.819

90.419

28.084

53,25

9.6

11,87

Có kỳ hạn

46.103

79.570

83.518

33.467

72,59

3.948

4,96

Khơng kỳ hạn


314

371

446

57

18,15

75

20,21

Phát hành giấy tờ
có giá

14.579

4.697

10.027

- 9.882

- 67,78

5.33

113,48


Tổng vốn huy
động

462.531

570.669

665.522

-422.331

74,7

94.85

153,34

Chỉ tiêu

2011/2010

2012/2011

(Nguồn: Phịng kế tốn-ngân quỹ NHNo&PTNT huyện Hòn Đất)
Ghi chú: TGTK: Tổ chức kinh tế
Những năm qua, xác định công tác huy động vốn là quan trọng, nên ngân
hàng đề ra nhiều biện pháp để huy động vốn.
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên


22

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp
- Trong đó, tiền gửi tiết kiệm của khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất. Tiền
gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn, đây là nguồn
vốn khá quan trọng đối với ngân hàng thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư.
Nhìn chung, loại tiền gửi này tăng đều qua các năm, chiếm tỷ trọng tương đối ổn
định trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Cụ thể, năm 2010 tiền gửi tiết kiệm đạt 52.735 triệu đồng, trong đó chủ yếu
là tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn 314 triệu đồng. Sang năm 2011, tiền gửi tiết
kiệm đã có sự gia tăng đáng kể đạt 80.819 triệu đồng tăng 28.084 triệu đồng
chiếm 53,25% so với năm 2010. Sự gia tăng đó làm cho tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn năm 2011 tăng theo đạt 79.570 triệu đồng, chiếm 72,59% so với năm 2010,
phần còn lại là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn đạt 317 triệu đồng tăng 57 triệu
đồng so với năm 2010. Qua năm 2012 tiền gửi tiết kiệm là 90.419 triệu đồng tăng
9.6 triệu đồng hay tăng 11,87% so với năm 2011. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn vẫn chiếm đa số so với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Năm 2012 tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn tăng 20,21% so với năm 2011, đạt 75 triệu đồng.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư tăng ổn định qua 3 năm nhờ NHNo&PTNT
Kiên Giang kịp thời đưa ra nhiều thể thức huy động vốn hấp dẫn có lãi suất phù
hợp so với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Bên cạnh đó, trong
những năm gần đây, NHNo&PTNT Hịn Đất đã xúc tiến ngay những biện pháp
tuyên truyền, quảng cáo bằng tờ bướm, thơng qua cán bộ tín dụng thăm hỏi tặng

quà khách hàng gửi tiền có số dư lớn, áp dụng chế độ ưu đãi đối với khách hàng
gửi tiền. Xây dựng phương án huy động vốn đối với từng đối tượng khách hàng,
huy động gửi góp vốn đối với khách hàng là cán bộ cơng nhân viên, đồn thể.
Tích cực vận động các khách hàng có tiềm năng, thu nhập khá, mở tiền gửi huy
động vốn từ các doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Ngoài ra, cũng phải kể đến người
dân có ý thức hơn về việc gửi tiền vào ngân hàng an toàn và hiệu quả hơn là giữ
tiền mặt tại nhà hay là đem đi đầu tư vào vàng, các loại ngoại tệ….
- Tiền gửi các tổ chức kinh tế: là tiền gửi của các doanh nghiệp hoặc từ các
đơn vị kinh tế khác. Nhóm khách hàng này thường gửi tiền vào ngân hàng để
thuận lợi cho việc kinh doanh và giao dịch của họ. Năm 2010, nguồn vốn này là
35.114 triệu đồng chiếm tỷ trọng tương đối cao so với năm 2011 là 34.583 triệu
đồng, năm 2012 đạt 35.558 triệu đồng chiếm 2,82% trong tổng vốn huy động,
GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên

23

Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp
mức độ chênh lệch khơng cao lắm giữa các năm. Mong rằng, trong thời gian sắp
tới theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện sẽ có nhiều doanh
nghiệp được thành lập đến giao dịch và làm ăn với ngân hàng.
- Chứng từ có giá: đây cũng là một trong những công cụ huy động vốn hữu
hiệu của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hòn Đất với mục đích thực hiện kế
hoạch kinh doanh của ngân hàng trong năm hoạt động. Huy động từ nguồn này

NH thường phải trả lãi suất cao hơn so với các loại tiền gửi khác. Năm 2010
ngân hàng đã phát hành 14.579 triệu đồng, đến năm 2011 giảm chỉ còn 4.697
triệu đồng, tương ứng giảm (- 9.882) triệu đồng hay giảm (- 67,78%) trong tổng
vốn huy động, năm 2012 tăng trở lại nhưng không đáng kể chiếm 5.33 triệu đồng
trong tổng nguồn vốn. Việc tăng giảm không đồng đều là do trong năm tiền gửi
tiết kiệm đã tăng cao nên NH không thu hút được nhiều vốn từ việc phát hành
giấy tờ có giá. Nhìn chung, cơng tác huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm
được thực hiện rất tốt, ln đạt kế hoạch đề ra.
3.2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TẠI
NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2012
3.2.1 Phân tích doanh số cho vay nơng nghiệp của Ngân hàng
Theo chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của huyện Hòn Đất
là phát triển một nền kinh tế đa dạng nhưng chú trọng vào ngành nơng nghiệp vì
đa số người dân sống bằng nghề nông, tuy nhiên từng bước nâng cao tỷ trọng
trong các ngành trong nơng nghiệp, chăn ni,… vì tiềm năng phát triển của
chúng là rất lớn đặc biệt là sản xuất lương thực. Vì thế trong phương hướng hoạt
động của mình NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hòn Đất cố gắng đáp ứng vốn
cho các ngành theo chủ trương của địa phương nhưng đặt hiệu quả kinh doanh
của mình lên hàng đầu.
3.2.1.1 Cho vay theo thời gian
Dưới đây là bảng doanh số cho vay theo thời gian:
Bảng 3.3: Doanh số cho vay theo thời gian
ĐVT: Triệu đồng
Năm
2010
2011
2012
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 238.655 80,99 264.284 79,56 381.538 93,79
Trung và dài 56.018 19,01 67.890 20,44 25.242 6,21

Kì hạn

GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên

24

Downloaded by Con Ca ()

2011/2010

2012/2011

Số tiền % Số tiền
%
25.629 10,74 117.254 44,37
11.872 21,19 -42.648 -62,82

SVTH: Lê Khánh Ngọc


lOMoARcPSD|11809813

Khóa luận tốt nghiệp
hạn
Tổng

294.673 100 332.174 100 406.780 100 37.501 12,73 74.606

22,46


(Nguồn: phòng kế hoạch-kinh doanh NHNo&PTNN Hòn Đất)

Doanh số cho vay theo thời hạn phản ánh tỷ lệ cho vay ngắn hạn, trung và
dài hạn so với tổng doanh số cho vay của ngân hàng qua các năm. Nhìn chung,
doanh số cho vay theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm 2010 - 2012 biến động
không đều.Qua ba năm doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao hơn so với
cho vay trung và dài hạn.

450,000
381,538

400,000

Triệu đồng

350,000
300,000
250,000

264,284

238,655

200,000
150,000
100,000

67,890

56,018


25,242

50,000
2010

2011
ngắn hạn

2012

trung và dài hạn

Biểu đồ 3.2: Doanh số cho vay theo thời gian
Nhìn chung doanh số cho vay ngắn hạn năm 2011 tăng hơn so với năm
2010 là 25.629 triệu đồng chiếm 10,74% trong tổng doanh số cho vay của ngân
hàng, còn cho vay trung và dài hạn chiếm 21,19% tương ứng 11.872 triệu đồng.
Đến năm 2012 so với 2011, doanh số cho vay trung và dài hạn trên tổng doanh số
cho vay giảm xuống còn (-62,82%) tương ứng (- 42.628) triệu đồng. Nguyên
nhân là do với thời hạn cho vay ngắn thì ngân hàng sẽ thu hồi vốn nhanh hơn, do
đó rủi ro thấp hơn so với cho vay trung và dài hạn. Thời hạn càng dài thì rủi ro
càng cao, nên ngân hàng hạn chế cho vay trung và dài hạn.
Cụ thể doanh số cho vay ngắn hạn trong năm 2011 tăng 264.284 triệu
đồng so với năm 2010 là 238.655 triệu đồng, nhưng cho vay trung và dài hạn
tăng không cao lắm ở năm 2010 và 2011 là 67.890 triệu đồng, đến năm 2012 lại
giảm chỉ còn 25.242 triệu đồng tương ứng 6,21%. Qua đó cho ta thấy doanh số

GVHD: TS. Huỳnh Hữu Trung Kiên

25


Downloaded by Con Ca ()

SVTH: Lê Khánh Ngọc


×