Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Chiến dịch Điện Biên Phủ lịch sử kết thúc thắng lợi buộc thưc dân Pháp phải ngồi vào bàn đàm phán đi đến ký kết Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương. Ý nghĩa lịch sử và giá trị thực tiễn của Hiệp Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.21 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI: Chiến dịch Điện Biên Phủ lịch sử kết thúc thắng lợi
buộc thưc dân Pháp phải ngồi vào bàn đàm phán đi đến ký kết
Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh lập lại hịa bình ở
Đơng Dương. Ý nghĩa lịch sử và giá trị thực tiễn của Hiệp Định

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện :
Mã sinh viên
:
Nhóm tín chỉ
:
Mã đề
:

TS. Bùi Thị Hồng Thúy
Trần Văn Tuấn
23A4010709
PLT10A.30
12

Hà Nội, tháng 10 năm 2021


Mục lục
Lời mở đầu........................................................................................................1


Nội dung............................................................................................................3
I. Phần lý luận...................................................................................................3
1.1. Chiến dịch Điện Biên Phủ.................................................................3
1.2. Hiệp định Giơnevơ............................................................................6
II. Phần thực tiễn..............................................................................................9
2.1. Ý nghĩa lịch sử..................................................................................9
2.2. Giá trị thực tiễn................................................................................10
Kết luận..........................................................................................................12
Tài liệu tham khảo.........................................................................................13


Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 “lừng lẫy năm châu, chấn động
địa cầu” – chiến thắng đã mở ra kỷ nguyên mới – kỷ ngun hịa bình, độc lập
và chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc xã hội chủ nghĩa gắn với đấu tranh giải phóng
miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Pháp phải kí hiệp định Giơnevơ (1954), khơi
phục hịa bìnhở Đơng Dương, bãi bỏ quyền cai trị của người Pháp, công nhận
nền độc lập, chính thức chấm dứt chế độ thực dân Pháp tại Đông Dương.
Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ mang tầm vóc thời đại, có ý nghĩa to lớn,
là sự kết tinh của nhiều nhân tố, trong đó, quan trọng nhất là sự lãnh đạo sáng
suốt của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đảng có vai to lớn trong công cuộc
này: Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ cơng tác giáo dục chính trị, tư
tưởng, xây dựng, củng cố giữ vững ý chí quyết tâm chiến đấu của bộ đội.
Không ngừng chăm lo củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp, làm hạt nhân lãnh đạo ở các đơn
vị. Tổ chức chỉ huy, đội ngũ cán bộ, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ huy vững chắc,
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chiến đấu liên tục.
Đường lối lãnh đạo của Đảng thật đúng đắn, việc nghiên cứu đề tài này
rất thiết thực. Nhất là trong thời kỳ đổi mới trước những diễn biến phức tạp

của thế giới thì vai trị của Đảng rất quan trọng. Đề tài có ý nghĩa thực tiễn,
cho ta nhiều bài học trong việc xây dựng và củng cố đất nước. Đồng thời gia
tăng niềm tự hào, tự tơn của mình về một dân tộc hịa bình, độc lập, tự chủ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này giúp ta hiểu rõ hơn về đường lối lãnh đạo của
Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh và tinh thần dân tộc từ đó giúp giáo dục
phẩm chất chính trị, giáo dục đạo đức cánh mạng, thơi thúc lòng yêu nước của
từng người.
1


Để đạt được mục đích đó ta cần nghiên cứu về chiến dịch Điện Biên Phủ
lịch sử từ đó giải quyết nội dung hiệp định Giơnevơ và đưa ra giá trị thực tiễn
của hiệp định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về quá trình dành thắng lợi chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)
do Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo; đưa ra nội dung và tác động của
hiệp định Giơnevơ đến thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu là chiến thắng Điện Biên Phủ ở Việt Nam năm 1954 và
hiệp định Giơnevơ chấm dứt chế độ thực dân Pháp tại Đông Dương.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng. Đường lối chính trị,
hoạt động của Đảng là sự biểu hiện cụ thể lý luận đó trong hồn cảnh Việt
Nam với tất cả đặc điểm vốn có của nó.
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp lịch sử, phương pháp logic, nghiên
cứu, phương pháp vận dụng lý luận vào thực tiễn
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu góp phần tái hiện vài nét lịch sử cuộc thắng lợi to lớn
của nhân dân ta từ đó thấy được đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và

Chủ tịch Hồ Chí Minh; làm nổi bật tác động to lớn của hiệp định Giơnevơ đến
nền hịa bình của Đơng Dương nói chung và của Việt Nam nói riêng.
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp ta hiểu sâu hơn về lịch sử nước nhà, những chiến
công vẻ vang, tài lãnh đạo của cha ông chúng ta. Ta càng tự hào hơn về
truyền thống yêu nước, giữ nước của dân tộc đồng thời nhận thức được trách
nhiệm của bản thân đối với công cuộc xây dựng nước nhà trong thời hiện đại.

2


Nội dung
I. Phần lý luận
1.1. Chiến dịch Điện Biên Phủ lịch sử
a. Hồn cảnh:
* Thế giới:
Tại Đơng Âu, các nước theo XHCN dần ổn định. Nhà nước CHND
Trung Hoa – ngay sát Việt Nam được thành lập năm 1949. Đặc biệt quan
trọng thời điểm 1950 -1951 vấn đề ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ
cộng hòa được thừa nhận, những giúp đỡ về quân sự chiến lược được tiến
hành.
Pháp dần phụ thuộc vào Mỹ do những hậu quả về người và của hết sức
nặng nề để lại sau thế chiến thứ hai. Chúng xây dựng Điện Biên Phủ thành
một “pháo đài trang nghiêm không thể công phá”. Từ đây, Điện Biên Phủ trở
thành trung tâm trong kế hoạch của Pháp được xây dựng kiên cố với 49 cứ
điểm, 2 sân bay và 3 phân khu.
* Về phía địch
Vì kế hoạch Na-va không thực hiện được theo dự kiến, Pháp quyết định
xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông
Dương, với lực lượng lúc cao nhất lên đến 16.200 quân, được bố trí thành một
hệ thống phòng thủ chặt chẽ gồm 49 căn cứ điểm.

Pháp và Mỹ đều đưa Điện Biên Phủ là “Pháo đài bất khả xâm phạm”.
Điện Biên Phủ trở thành địa điểm trung tâm của kế hoạch Nava.
* Về phía ta:
Từ tháng 11-1953 đến tháng 2- 1954, bộ đội ta liên tục mở các cuộc tiến
công ở Tây Bắc, Trung Lào, Bắc Tây Nguyên, Thượng Lào và các chiến

3


trường phối hợp khác. Chiến thắng đó đã làm cho kế hoạch Na-va của địch
đứng trước nguy cơ bị phá sản.
Đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, vùng giải
phóng đã mở rộng, hậu phương đã lớn mạnh, quân đội ta đã trưởng thành, có
đủ tinh thần và lực lượng đảm bảo cho việc giành thắng lợi ở Điện Biên Phủ.
Đầu tháng 12-1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng mở chiến dịch Điện
Biên Phủ, nhằm tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng Tây Bắc tạo điều
kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao để kết thúc chiến tranh.
Ta đã huy động đại bộ phận lực lượng chủ lực tham gia chiến dịch gồm
4 đại đoàn bộ binh (308, 312, 316, 304), một đại đồn pháo binh, nhiều tiểu
đồn cơng binh, thơng tin, vận tải, quân y,…thành lập Hội đồng cung cấp mặt
trận Trung ương và các cấp để đảm bảo chi viện cho tiền tuyến, trong một
thời gian ngắn có khoảng 55 nghìn qn, hàng chục tấn vũ khí, đạn dược, 27
nghìn tấn gạo… được đưa ra mặt trận. Như vậy, Điện Biên Phủ trở thành
điểm quyết chiến chiến lược của quân dân Việt Nam.
b. Diễn biến:
Ngày 06/12/1953, Bộ Chính trị họp bàn, quyết định mở Chiến dịch Điện
Biên Phủ và thông qua phương án tác chiến, thành lập Bộ Chỉ huy chiến dịch,
Đảng ủy mặt trận do Đại tướng Võ Nguyên Giáp làm Tư lệnh kiêm Bí thư
Đảng ủy chiến dịch.
Ngày 25/01/1954, các đơn vị bộ đội ta đã ở vị trí tập kết sẵn sàng nổ

súng theo phương châm tác chiến “đánh nhanh, giải quyết nhanh”. Nhưng
nhận thấy địch đã tăng cường lực lượng phòng ngự vững chắc, Bộ Chỉ huy và
Đảng ủy chiến dịch đã đưa ra quyết định đúng đắn: giữ vững quyết tâm tiêu
diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, thay đổi phương châm tác chiến sang
“đánh chắc, tiến chắc”.

4


Trận quyết chiến chiến lược Điện Biên Phủ đã diễn ra 3 đợt:
Đợt 1: Từ ngày 13 đến 17/3/1954, quân ta đã mưu trí dũng cảm tiêu diệt
gọn cụm cứ điểm Him Lam và Độc Lập, bức hàng cứ điểm Bản Kéo, phá vỡ
cửa ngõ phía Bắc của tập đồn cứ điểm Điện Biên Phủ; diệt và bắt sống trên
2.000 tên địch, phá hủy 25 máy bay, xóa sổ 01 trung đoàn, uy hiếp sân bay
Mường Thanh; đại tá Pirốt, Tư lệnh pháo binh Pháp ở Điện Biên Phủ, bất lực
trước pháo binh của ta đã dùng lựu đạn tự sát.
Đợt 2: Từ ngày 30/3 đến ngày 30/4/1954, quân ta đồng loạt tiến cơng các
cứ điểm phía Đơng phân khu trung tâm thắt chặt vòng vây, chia cắt và liên tục
tiến cơng, kiểm sốt sân bay Mường Thanh, hạn chế tiếp viện của địch cho
tập đoàn cứ điểm. Địch hết sức ngoan cố, muốn kéo dài thời gian. Na-va hy
vọng đến mùa mưa ta phải cởi vòng vây. Đây là đợt tấn công dai dẳng, dài
ngày nhất, quyết liệt nhất, gay go nhất, ta và địch giành giật nhau từng tấc đất,
từng đoạn giao thông hào. Đặc biệt, tại đồi C1 ta và địch giằng co nhau tới 20
ngày, đồi A1 giằng co tới 30 ngày. Sau đợt tấn công thứ 2, khu trung tâm
Điện Biên Phủ đã nằm trong tầm bắn các loại súng của ta, quân địch rơi vào
tình trạng bị động, mất tinh thần cao độ.
Đợt 3: Từ ngày 01/5 đến ngày 07/5/1954, quân ta đánh chiếm các cứ
điểm phía Đơng và mở đợt tổng cơng kích tiêu diệt toàn bộ tập đoàn cứ điểm
Điện Biên Phủ. Đêm ngày 06/5/1954, tại đồi A1 trận chiến đấu giữa ta và
địch diễn ra quyết liệt, quân ta ào ạt xông lên tiêu diệt các lô cốt và dùng

thuốc nổ phá các hầm ngầm. Tên chỉ huy đồi A1 và khoảng 400 tên địch cịn
sống sót đã phải xin đầu hàng. 17 giờ 30 phút ngày 07/5/1954, ta chiếm sở chỉ
huy của địch, tướng Đờ Cát cùng toàn bộ Bộ Tham mưu và binh lính tập đồn
cứ điểm Điện Biên Phủ phải ra hàng. Lá cờ “quyết chiến, quyết thắng” của
quân ta tung bay trên nóc hầm chỉ huy của địch. Ngay trong đêm đó, quân ta

5


tiếp tục tiến công phân khu Nam, đánh địch tháo chạy về Thượng Lào, đến 24
giờ toàn bộ quân địch đã bị bắt làm tù binh.
c. Kết quả:
Dù quân Pháp đã phải gia tăng quân số lên đến 16.000 người, họ đã
khơng thể nào lật ngược được thế cờ. Tồn bộ quân Pháp ở Điện Biên Phủ bị
tiêu diệt và bị bắt làm tù binh..
Về không quân, Pháp bị tổn thất 59 phi cơ bị phá hủy (38 chiếc bị bắn rơi, 21
chiếc bị phá hủy khi đậu trên sân bay), trong đó có 3 máy bay khác bị phá hủy
trước ngày 13 tháng 3 năm 1954, ngồi ra cịn có 2 trực thăng cũng bị phá
hủy..
Thiệt hại về phía Quân đội Nhân dân Việt Nam theo hồ sơ quân y của
Việt Nam là 4.020 người chết, 9.691 người bị thương. và 792 mất tích.
Với chiến thắng Điện Biên Phủ 1954, kế hoạch Na Va của Pháp bị đập tan.
Bàn đàm phán giữa Pháp – Mỹ – Việt Nam diễn ra sau đó buộc Pháp rút quân
khỏi nước ta.
1.2. Hiệp định Giơnevơ
a. Hoàn cảnh:
* Về mặt quốc tế:
Nguyện vọng của nhân dân tồn thế giới là hồ bình. Cuộc chiến tranh
Triều Tiên (1950-1953), thực chất là một cuộc đọ sức giữa hai phe, đi đến kết
thúc mà không phân thắng bại. Xu thế hồ hỗn đã bắt đầu xuất hiện trong

quan hệ quốc tế. Vào tháng 1-1954, Hội nghị Ngoại trưởng 4 nước Liên Xô,
Mĩ, Anh và Pháp ở Béclin thoả thuận việc triệu tập một Hội nghị quốc tế để
giải quyết vấn đề chia cắt ở Triều Tiên và chấm dứt chiến tranh, lập lại nền
hồ bình ở Đơng Dương.

6


Căn cứ vào điều kiện của cuộc kháng chiến cũng như so sánh lực lượng
giữa ta với thực dân Pháp và xu thế chung của thế giới là giải quyết các vấn
đề tranh chấp bằng hịa bình, Việt Nam đã ký kết hiệp định Giơnevơ ngày
21/7/1954.
* Về phía địch:
Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương trở thành gánh nặng kinh tế và
xã hội đối với nước Pháp. Họ muốn dẫn tới một giải pháp thương lượng trên
thế mạnh, vì vậy đã quyết định tranh thủ viện trợ từ phia Mỹ nhằm thực hiện
kế hoạch quân sự Nava với hy vọng tìm lối thốt trong danh dự. Nhưng nỗ
lực cuối cùng này cũng bị thất bại sau khi thất thủ ở Điện Biên Phủ (7-51954).
* Về phía ta:
Thắng lợi của quân dân ta trong cuộc tiến công chiến lược đông – xuân
1953-1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) đã đập tan cố gắng quân sự
cao nhất và cũng là cố gắng cuối cùng của thực dân Pháp và sự giúp sức của
đế quốc Mỹ. Thắng lợi đó giáng một địn quyết định vào ý chí xâm lược của
thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh và tạo cơ sở thực lực về
quân sự cho cuộc đấu tranh ngoại giao để kết thúc cuộc kháng chiến.
b. Nội dung cơ bản của hiệp định:
* Nội dung cơ bản:
Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Campuchia; không can thiệp
vào công việc nội bộ của ba nước. Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hịa

bình trên tồn đơng Dương
Thực hiện di chuyển, tập kết quân đội ở hai vùng:
Ở Việt Nam, lấy vĩ tuyến 17 (dọc theo sông Bến Hải – Quảng Trị) làm
giới tuyến quân sự tạm thời cùng với một khu phi quân sự ở hai bên giới.
7


Ở Lào, tập kết ở Sầm Nưa và Phong Xalì.
Ở Campuchia, lực lượng kháng chiến phục viên tại chỗ, không có vùng
tập kết.
Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngồi vào đơng
Dương, khơng được đặt căn cứ quân sự ở đông Dương. Các nước đông
Dương không được tham gia liên minh quân sự và không để cho nước khác
dùng lãnh thổ vào việc gây chiến tranh hoặc xâm lược.
Việt Nam tiến tới thống nhất bằng tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào
tháng 7/1956 dưới sự kiểm soát của một Ủy ban quốc tế do Ấn độ làm Chủ
tịch.
Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người ký Hiệp định và
những người kế tục họ.
Việc kí kết Hiệp định Giơnevơ (20/7/1954), Việt Nam đã thu được thắng
lợi lớn: Chính phủ Pháp đã thừa nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của nước ta, thừa nhận quân đội Pháp sẽ rút khỏi nước ta….
Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam mặc dù chưa kết
thúc nhưng nó đã đặt một tiền đề pháp lý là Hiệp định Giơnevơ và một hiện
thực rất quan trọng là miền Bắc nước ta được giải phóng làm hậu phương
vững chắc cho sự nghiệp giải phóng miền Nam sau này. Kinh nghiệm kết hợp
đấu tranh quân sự và đấu tranh ngoại giao để kết thúc cuộc kháng chiến chống
Pháp đã được quân và dân ta vận dụng triệt để trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước về sau. Bên cạnh đó hiệp định cũng công nhận và tôn trọng các
quyền cơ bản của nhân dân ba nước Đông Dương: độc lập, chủ quyền, thống

nhất và toàn vẹn lãnh thổ của mỗi nước, không can thiệp vào công việc nội bộ
của mỗi nước; đình chỉ chiến sự trên tồn cõi Đơng Dương.

8


II. Phần thực tiễn
2.1. Ý nghĩa lịch sử
Hiệp định là văn bản pháp lí quốc tế, ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản
của ba nước Đông Dương và được các cường quốc cùng các nước tham dự
hội nghị cam kết tơn trọng.
Việc lập lại hịa bình ở Đơng Dương, hồn tồn giải phóng miền Bắc
Việt Nam, và đặt cơ sở pháp lý cho việc thống nhất nước Việt Nam là một
thắng lợi to lớn của nhân dân ta, đồng thời cũng là một thắng lợi của các lực
lượng xã hội chủ nghĩa, hịa bình và dân chủ trên thế giới. Nó phản ánh tình
hình lực lượng so sánh ở Đông Dương và trên thế giới lúc bấy giờ
Hiệp định đã đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chống Pháp của nhân
dân ta. Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về
nước. Song chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được miền Bắc và chuyển sang
giai đoạn xã hội chủ nghĩa trở thành hậu phương vững mạnh cho nhân dân
miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc về
sau.
Với hiệp định Giơnevơ, Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lược,
chấm dứt ách đô hộ kéo dài hàng ngàn thế kỷ, rút hết quân đội về nước. Đế
quốc Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh
xâm lược đơng Dương.
2.2. Giá trị thực tiễn
a. Đối với đất nước
Hiệp định Giơnevơ có vai trị vô cùng to lớn đối với dân tộc ta từ xưa và
cho đến bây giờ vẫn để lại nhiều dấu ấn:

Hiệp định đã đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, đặt
nên tảng cho nền hịa bình nước Việt Nam cho đến ngày nay. Nó đã nâng vị
thế của một nước nhỏ bé ở Đông Dương như Việt Nam không bị lệ thuộc vào
9


các nước khác. Khẳng định sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc. Làm tăng thêm
niềm tự hào dân tộc, niềm tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam và cổ vũ toàn Đảng, toàn dân một lòng chiến đấu dưới lá cờ vẻ
vang của Đảng vì nền độc lập, tự do của Tổ quốc.
Hiệp định Giơ-ne-vơ đã cho chúng ta những bài học kinh nghiệm về đấu
tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia. Bài học trước hết là trong đấu tranh
và ngoại giao, quan hệ quốc tế, phải nắm vững nguyên tắc độc lập tự chủ. Bài
học thứ hai là kết hợp giữa chiến đấu và đàm phán, giữa đấu tranh quân sự và
đấu tranh ngoại giao để bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nước. Một bài học
nữa mang tính quy luật rút ra qua Hiệp định Giơ-ne-vơ là sự đoàn kết của
nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia, một nhân tố sống còn bảo
đảm sự nghiệp xây dựng và bảo vệ mỗi nước, điều mà các thế lực bên ngồi
nhận thức rất rõ nên thường xun tìm cách phân ly, chia rẽ.
Việt Nam ngày một hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới, mở rộng
quan hệ hợp tác đa phương, song phương thì quan điểm "Hịa bình, độc lập,
thống nhất và dân chủ" trong Hiệp định Giơ-ne-vơ vẫn là bài học trường tồn
tươi nguyên giá trị. Do vậy, công tác đối ngoại, quân sự, quốc phòng đảm
nhận nhiệm vụ hết sức nặng nề, đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục tăng cường,
nâng cao hiệu quả nhằm phục vụ đắc lực mục tiêu: bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững mơi trường
hịa bình, ổn định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn
trật tự an tồn xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại;
tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế
trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên

trường quốc tế”.
b. Liên hệ thực tiễn bản thân
Thế hệ trẻ ngày nay càng có vai trị vơ cùng lớn lao đối với vận mệnh
của đất nước nhất là trong thời kỳ đổi mới công nghệ hiện đại. Là một sinh
10


viên đang ngồi trên ghế giảng đường của Học viện Ngân Hàng, em cảm thấy
mình có trách nhiệm vơ cùng to lớn. Chúng em đang sống trong một đất nước
tự do, độc lập, đó là thành quả của thế hệ cha ơng. Vì vậy khơng bao giờ
chúng em được phép quên những hy sinh của những thế hệ đi trước và phải
biết giữ gìn, bảo vệ độc lập, tự do của đất nước. Bản thân em là sinh viên,
điều có thể ngay lúc chính là việc cố gắng, nỗ lực trong học tập để sau này trở
thành cơng dân có ích cho xã hội, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
Tích cực tham gia các hoạt động học tập, nghiên cứu về lịch sử nước nhà. Sẵn
sàng lên án những hành động chống phá, xuyên tạc lịch sử của đất nước. Nhất
là trong thời đại công nghệ 4.0, việc tìm hiểu trên mạng internet cũng phải
chọn lọc, vì nhiều cá nhân đưa sai thông tin, xuyên tạc lịch sử.

11


Kết luận
“Điện Biên Phủ như là một cái mốc chói lọi bằng vàng của lịch sử” (chủ
tịch Hồ Chí Minh) -Chiến thắng Điện Biên Phủ mang tầm vóc thời đại, góp
phần to lớn vào phong trào đấu tranh vì hịa bình, tiến bộ của nhân loại. Chiến
thắng Điện Biên Phủ là chiến thắng chung của các nước trên bán đảo Đông
Dương, chiến thắng của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, của phong
trào đấu tranh vì hịa bình, tiến bộ xã hội trên toàn thế giới. Chiến thắng Điện
Biên Phủ hay Hiệp định Giơnevơ đều là những yếu tố vô cùng quan trọng

khẳng định sức mạnh kiên cường, ý chí chiến đấu vì nền hịa binhg của dân
tộc ta.
Việc nghiên cứu đề tài này một lần nữa cho ta được trải nghiệm giai
đoạn lịch sử oanh liệt; khơi gợi trong ta tinh thần yêu nước sâu sắc, niềm tự
tôn dân tộc.
Em xin chân thành cảm ơn cô Bùi Thị Hồng Thúy đã hướng dẫn em thực
hiện đề tài này. Từ nguồn tài liệu, các sách báo tham khảo, hình ảnh, video
clip kí sự liên quan, em đã viết lại bằng sự hiểu biết của mình về những thơng
tin của trận chiến, nội dung và giá trị của hiệp định Giơnevơ. Song vì có
những thơng tin địi hỏi chính xác cao nên có những phần nội dung em xin
phép trích dẫn tồn bộ ngun văn từ các nguồn. Bài viết cịn nhiều thiếu xót
và hạn chế, em mong rằng nhận được sự đóng góp ý kiến từ cơ và mọi người
để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

12


Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình “Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam” của Bộ giáo dục và đào tạo.
2. Tài liệu học tập và thực hành môn lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam của Học viện
Ngân hàng.
3. dangcongsan.vn
/>4. nghean.dcs.vn
/>5. xaydungdang.org.vn
/>
13


14




×