LỜI MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong thời đại ngày nay xu hướng của nền kinh tế Thế giới nói chung
và của Nước ta nói riêng là sự Quốc tế hoá và Hợp tác hoá. Nền kinh tế
càng được Quốc tế hoá bao nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các Quốc gia, các
Doanh nghiệp ngày càng trở nên mạnh mẽ bấy nhiêu. Chính vì thế các
doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường đều phải tự tìm
cho mình một hướng đi, đó là phải tự tìm được đầu ra cho sản phẩm của
mình và mang lại lợi nhuận cao.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, cơ chế thị trường
ngày càng mở rộng thì doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì
phải tìm biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đây là
vấn đề vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất đồng thời
cũng là mối quan tâm của toàn Xã hội. Và Công ty in Tài chính cũng trong
khó khăn chung của ngành in, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau về thị
phần, khoa học công nghệ phát triển lớn mạnh,…thì vấn đề tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành đối với mỗi doanh nghiệp là vấn đề nan giải. Do vậy
việc hạch toán chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp tính đủ giá thành sản
phẩm, có thể tính chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời
đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó chính là
điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường từ đó nâng cao lợi nhuận của mình trong sản xuất kinh doanh.
Chính vì lẽ đó mà kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là một đáp án hay cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toấn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Em đã mạnh dạn chọn đề tài.
“ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty
In tài chính“.
2/ Mục tiêu của đề tài:
1
1
- Góp phần làm sáng tỏ và hoàn thiện một cách có hệ thống những lý
luận cơ bản về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp
sản xuất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
(CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP) ở Công ty in Tài chính. Trên cơ
sở đó nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá
thành sản phẩm (GTSP) phù hợp với điều kiện thực tế ở Công ty trong điều
kiên hiện nay.
3/ Phạm vi nghiên cưú:
Đề tài tập chung nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX)
và tính giá thành sản phẩm (GTSP) ở Công ty in Tài chính.
4/ Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lênin,
kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích, tổng
hợp,… để nghiên cứu các vấn đề cụ thể về thực trạng ở Công ty in Tài
chính.
5/ Những đóng góp của luận văn:
Hệ thống hoá và phân tích một cách khoa học những cơ sở lý luận về
kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm
(GTSP) sản xuất nói chung và sản phẩm Công ty in Tài chính nói riêng.
- Trên cơ sở thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) và
tính giá thành sản phẩm (GTSP) ở Công ty in Tài chính để thấy rõ những
tồn tại để có phương hướng hoàn thiện, nhằm quản lý tốt chi phí sản xuất
(CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP) ở Công ty in Tài chính.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, để hoàn thiện kế toán tập
hợp chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP) ở Công ty
in Tài chính phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
6/ Bố cục của luận văn:
2
2
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành ở doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2 : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phảm ở Công ty in Tài chính.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty in Tài chính.
Kết luận:
Qua quá trình tìm hiểu lý luận và tiếp cận với thực tế để hoàn thiện đề tài
này mặc dù Em đã nhận được sự giúp đỡ của Thầy giáo-PGS-TS Lê Gia
Lục , các Cô, Chú trong phòng kế toán cùng sự nỗ lực của bản thân nhưng
do trình độ có hạn nên bài viết của Em khó tránh được những thiếu sót và
hạn chế. Em rất mong được tiếp thu và chân thành cám ơn những ý kiến
của các Thầy, Cô giáo để Em có điều kiện bổ xung, nâng cao kiến thức của
mình hơn nữa.
Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2001
Sinh viên:
Đầu Vũ Hoan.
3
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
I/ Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất (CPSX) và giá
thành sản phẩm (GTSP) là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các
nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Vì nó là những chỉ tiêu phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Kế toán cần thực
hiện các nhiệm vụ sau đây.
Thứ nhất: Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức
sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất (CPSX) và phương pháp tính giá thành sản phẩm (GTSP) thích
hợp.
Thứ hai: Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích
hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các
khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí
của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Thứ ba: Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán
giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng
các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
Thứ tư: Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực
hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng
4
4
tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành sản phẩm.
II/ Nội dung chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
1/ Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất (CPSX):
1.1. Khái niệm.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình
biến đổi
một cách có ý thức và có mục đích các yếu tố đầu vào thành những sản
phẩm nhất định.
Để quá trình sản xuất diễn ra bình thường không gì khác là phải kết hợp hài
hoà 3 yếu tố cơ bản đó là tư liệu sản xuất, đối tượng sản xuất và sức lao
động : Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định.
1.2. Sự khác nhau giữa 2 khái niệm chi phí sản xuất (CPSX) và chi tiêu.
Để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phân biệt hai khái niệm này. Chỉ
được tính là chi phí (CP) của kỳ hạch toán là những hao phí về tài sản và
lao động có liên quan đéen khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ
không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Còn chi tiêu (CT) là sự
giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể
nó được dùng vào mục đích gì.
Như vậy, có thể nói, chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau
cần phải phân biệt. Điều này có ý nghĩa trong tìm hiểu bản chất cũng như
nội dung phạm vi và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, từ đó tính
đúng giá thành sản phẩm nhằm hạch toán chính xác (lãi, lỗ) và có quyết
định đầu tư đúng đắn.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất (CPSX).
5
5
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, góc độ xem
xét chi phí, mà chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức sau.
1.3.1 Phân theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu (CPNVL).
- Chi phí nhân công (CPNC).
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương.
- Chi phí các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (CPKHTSCĐ).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (CPDVMN).
- Chi phí khác bằng tiền (CPKBT).
Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng
từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho hoạt động sản xuất kinh
doanh để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu
thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán
chi phí cho kỳ sau.
1.3.2 Phân theo mục đích và công dụng của chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT).
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT).
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC).
Tác dụng: Tiêu chuẩn phân loại này có tác dụng trong việc kế toán
tổng hợp chi phí(CP) và tính giá thành (GT) phù hợp với yêu cầu của chế
độ hiện hành.
1.3.3 Phân theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất.
- Chi phí cố định: (nhưng chi phí cho một SP thì thay đổi theo chiều ngược
lại).
- Chi phí biến đổi: (còn chi phí cho một sản phẩm thì hầu như không đổi).
- Chi phí hỗn hợp: Vừa là chi phí cố định vừa là chi phí thay đổi.
6
6
Tác dụng: Phân loại theo cách này có tác dụng quan trọng trong việc
lập dự toán chi phí cho thời kỳ tương lai, phục vụ cho phân tích chi phí và
kế toán quản trị.
1.3.4 Phân theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất.
- Chi phí cơ bản: Là những chi phí có mối quan hệ trực tiếp với quy
trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm (như CPNVLTT, NCTT).
- Chi phí chung: Là những chi phí phục vụ và quản lý mang tính chất
chung của toàn phân xưởng, bộ phận sản xuất và chi phí trực tiếp khác có
liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành (như CPKHTSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài,..).
Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp xác định đúng phương hướng, biện pháp sử dụng tiết kiệm
chi phí đối với từng loại, nhằm hạ giá thành sản phẩm (GTSP), lao vụ, dịch
vụ.
1.3.5 Phân loại chi phí sản xuất (CPSX) theo quá trình tập hợp chi phí
(CP).
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một
đối tượng chịu chi phí (một loại sản phẩm, một giai đoạn công nghệ, một
phân xưởng sản xuất,.. ).
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí, do vậy cần tiến hành phân bổ các chi phí đó cho các đối tượng bằng
phương pháp gián tiếp.
Tác dụng: Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định
phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm,..
2/ Khái niệm, phân loaị giá thành sản phẩm (GTSP):
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm (GTSP).
7
7
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất đã
hoàn thành.
Tác dụng: Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả sử dụng các loại tài sản,
vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp
kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản
xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và
hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế
các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp,…
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm (GTSP).
Để giúp việc nghiên cứu, quản lý tốt giá thành. Kế toán cần phân biệt
các loại giá thành: Có 2 cách phân loại chủ yếu.
2.2.1 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá (về mặt
quản lý).
- Giá thành kế hoạch: Được xây dựng trước khi bước vào hoạt động
sản xuất kinh doanh đựơc tính trên cơ sở sản lượng kế hoạch và CPSX theo
kế hoạch.
Tác dụng: Nó là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Cũng được lập trước khi bước vào sản xuất
kinh doanh trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn
vị sản phẩm:
Tác dụng: Loại giá thành này là cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện các định mức chi phí.
- Giá thành thực tế: Được xác định khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh
doanh trên cơ sở số liệu thực tế về chi phí sản xuất đã tập hợp được trong
kỳ và kết quả hoạt động đã thực hiện.
8
8
Tác dụng: Là cơ sở để xác định hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành (xét về mặt
hạch toán).
- Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm: Là toàn bộ chi phí sản xuất trực
tiếp có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành (như CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC).
- Giá thành sản phẩm dịch vụ tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn
bộ): Là toàn bộ chi phí trực tiếp, chi phí giáng tiếp có liên quan đến quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (như CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC,
CPBH, CPQLDN).
GTTB = GTSX + CPBH + CPQLDN.
Tác dụng: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là cơ sở để tính
kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
III/ Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản
phẩm (GTSP) trong Doanh nghiệp sản xuất:
1/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) và đối tượng tính giá thành
sản phẩm (GTSP)\:
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX).
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.1.1 Căn cứ xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở
doanh nghiệp.
Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự
khác nhau, điều đó phụ thuộc vào các đặc điểm sau.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Đặc điểm quy trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Mục đích và công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất.
9
9
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp mà đối tượng hạch toán
CPSX có thể là từng phân xưởng, từng bộ phận, từng đơn đăt hàng, từng
nhóm sản phẩm.
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trước hết căn cứ vào
mục đích sử dụng của chi phí, sau đó căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí.
Tác dụng: Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí đúng và phù hợp
với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất, từ việc tổ chức ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài
khoản, sổ chi tiết.
1.2.Đối tượng tính giá thành sản phẩm (GTSP).
Đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ nhất định
đòi hỏi phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên, cần thiết
trong toàn bộ công việc tính giá thành của kế toán.
Phải căn cứ vào đặc điểm, hoạt động sản xuất kinh doanh,loại sản
phẩm,..của doanh nghiệp sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành cho
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó kế toán cần phải xác định kỳ tính giá thành, đơn vị tính
giá thành.
Tác dụng: Xác định đối tượng tính giá thành đúng phù hợp với điều
kiện, đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán,
các bảng tính giá và tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng cần quản
lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành có hiệu quả đáp ứng
yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.
1.3. Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm
(GTSP).
10
10
+) Giống nhau: Đều là hao phí lao động sống và lao động vật hoá biểu
hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã bỏ vào sản xuất.
+) Khác nhau: Chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định (quý,
năm).
- Chi phí sản xuất chỉ tính chi phí chi ra trong trọn một thời kỳ. Còn
giá thành sản phẩm được tính bằng cách lấy chi phí sản xuất chi ra trong kỳ
cộng thêm chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này nhưng lại loại trừ
chi phí sản xuất bỏ ra kỳ này được chuyển sang giá thành kỳ sau.
Tổng GTSP=CPSXDD đầu kỳ+CPSXPS trong kỳ - CPSXDD cuối
kỳ.
Tổng GTSP = Tổng CPSX khi:
- Doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang.
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ = Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.4. Phân biệt đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành.
Đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở
bản
chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và
cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí giá thành.
Nhưng chúng có những điểm khác nhau:
-Xác định đối tượng hạch toán chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí.
- Xác định đối tượng tính giá thành có liên quan đến kết quả sản xuất
(thành phẩm hoặc dich vụ hoàn thành).
- Một đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành.
2/ Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm :
2.1 Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất(CPSX) và tính giá thành
(GT) qua các bước sau.
Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản trực tiếp liên quan đến đối tượng tập
hợp chi phí (CP) và tính giá thành .
11
11
Bước 2: Tiến hành tính toán và phân bổ chi phí có liên quan đến các
đối tượng tính giá thành (GT) như chi phí quản lý phân xưởng.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (CPSXC) cho các
loại sản phẩm có liên quan.
Bước 4: Xác định giá trị sản phẩm dở dang (SPDD) trên cơ sở tính ra
giá thành thực tế của từng loại sản phẩm.
Lưu ý : Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong DN
mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác
nhau.
2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (CPSX).
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp
áp dụng, mà lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán tập hợp CPSX
sau.
+ Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX).
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
2.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí cơ bản trực tiếp (CPCB)
A) Khái niệm: Chi phí cơ bản là những chi phí sản xuất thuộc các yếu
tố cơ bản của sản xuất, có mối liên hệ trực tiếp với sản phẩm sản xuất trong
kỳ. Chi phí cơ bản ở các doanh nghiệp bao gồm:
*) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
*) Chi phí nhân công trực tiếp.
B) Tài khoản sử dụng : TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
C) Phương pháp tập hợp chi phí cơ bản (CPCB).
a) Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp(NVLTT)
12
12
b) Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
(CPNCTT).
Đối với chi phí cơ bản việc tập hợp vào các đối tượng chịu chi phí có
thể theo một trong hai phương pháp sau.
+)Đối với chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập
hợp chi phí (từng loại sản phẩm, từng hoạt động, dịch vụ,..) thì tập hợp trực
tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi tiết đó, gọi là phương pháp tập hợp trực
tiếp.
+)Đối với chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí (NVL xuất dùng để sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều hoạt động, dịch
vụ,..) thì vận dụng phươg pháp phân bổ gián tiếp.
- Nếu nguyên vật liệu trực tiếp ( CPNVLTT ) đưa vào sản xuất liên
quan đến nhiều đối tượng tính giá thành lựa chọn tiêu thức phân bổ rồi xác
định số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ cho từng đối tượng
Công thức:
Chi phí nguyên
vật ;liệu trực tiếp
phân bổ cho đối
tượng i
= Tổng chi phí nguyên vật l;iệu trực tíếp * Tiêu chuẩn
phân bổ của
đối tượng i
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
D) Các tiêu thức lựa chọn để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(CPNVLTT) có thể là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch. (Sơ đồ 1a,1b).
- Nếu chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) liên quan đến nhiều đối
tượng tính giá thành thì lựa chọn tiêu thức để phân bổ
E) Các tiêu thức lựa chọn để phân bổ (CPNCTT) có thể là: Chi phí tiền
công định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế,.. (Sơ đồ 2).
2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung (CPSXC).
A)Khái niệm: Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là những chi phí quản lý
phân xưởng bao gồm: Chi phínhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi
phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua
13
13
ngoài và những chi phí sản xuất khác bằng tiền có liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí.
B)Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627(TK 627) “Chi phí sản xuất chung”.
C)Phương pháp hạch toán: Thông thường chi phí sản xuất chung liên
quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm vì vậy kế toán phái áp dụng
phương pháp phân bổ giáng tiếp.
D)Các tiêu thức thường chọn để phân bổ : Phân bổ theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, định mức chi phí sản xuất
chung,..
Những chi phí này khi phát sinh sẽ hạch toán vào các khoản mục chi phí
theo từng nội dung cụ thể. Cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng
tập hợp chi phí theo tiêu thức phù hợp. (Sơ đồ 3).
Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất
chung phân bổ
cho từng loại sản
phẩm
= Tổng chi phí sản xuất chung
cần phân bổ
* Tiêu thức
phân bổ của
từng loại sản
phẩm
Tổng tiêu thuíc phân bổ của các
loại sản phẩm
2.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang (SPDD).
Khái niệm: Sản phẩm dở dang là những sản phẩm còn nằm trên dây
chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm và những sản phẩm đã hoàn thành ở
một số bước công nghệ nhưng chưa hoàn thành ở bước công nghệ cuối
cùng trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
2.3.1 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang (SPDD).
a) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu
trực chính hoặc bán thành phẩm giai đoạn chế biến trước.
b) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành
tương đương.
14
14
c) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp ( Nội dung tương tự như phương pháp đánh giá sản phẩm
dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính ).
2.4. Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm (GTSP).
Khái niệm : Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phương pháp
hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành. Phương pháp tính giá
thành sản phẩm là phương pháp kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã
tập hợp được làm cơ sở kế toán để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
của sản phẩm theo đúng đối tượng tính giá thành đã xác định.
2.4.1 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm (GTSP).
a) Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp).
b) Phương pháp tính giá thành phân bước: Chia làm hai phương pháp
- Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
- Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
c) Phương pháp tính giá thành đối với doanh nghiệp sản xuất theo
nhóm sản phẩm cùng loại.
d) Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức.
e) Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ.
f) Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số.
g) Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ.
h) Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp đơn đặt hàng áp dụng thích hợp đối với các doanh
nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo đơn đặt hàng. Đối
tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành. Vì chỉ khi nào hoàn
thành mới tính giá thành do vậy kỳ tính giá thành không phải phù hợp với
kỳ báo cáo.
15
15
Tuy vậy, nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành vẫn phải tập
hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó trên các bảng tính giá thành. Sau
đó tiếp tục tập hợp chi phí cho đến khi các đơn đặt hàng hoàn thành và ta
tính được giá thành của đơn đặt hàng đó.
Nếu đơn đặt hàng sản xuất ở nhiều phân xưởng khác nhau thì phải
tính toán xác định chi phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng
đó. Những chi phí trực tiếp được hạch toán thẳng vào đơn đặt hàng còn các
chi phí chung cần phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
IV/ Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Toàn bộ các chi phí sản xuất sau khi tập hợp vào các TK
621,622,627, cuối tháng phải được kết chuyển sang TK 154 hoặc TK 631
để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
1/ Tài khoản sử dụng.
TK154: “ chi phí sản xuất- kinh doanh dở dang “.
TK 631: “ Giá thành sản xuất “ (chỉ sử dụng cho phương pháp kiểm kê
định kỳ).
2/ Kết cấu tài khoản.
2.1. TK 154 “ chi phí sản xuất- kinh doanh dở dang “.
Bên nợ: - Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung .
Bên có: - Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Chi phí sản xuất ghi giảm (nếu có).
- Giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Số dư nợ:- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.2. TK 631:” giá thành sản xuất”(chỉ sử dụng cho phương pháp kiểm kê
định kỳ).
16
16
Bên nợ: - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ được kết chuyển (từ TK 154
sang).
- Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
TK 631 cuối kỳ không có số dư.
3/ Phương pháp hạch toán.
3.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) (Sơ đồ 4a).
3.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) (Sơ đồ 4b).
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY IN TÀI CHÍNH.
i.Đặc điểm tình hình chung của Công ty in Tài chính:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty in Tài chính là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Tài
chính, được thành lập theo Quyết định số 925 TC/TCCB của Bộ trưởng Bộ
Tài chính
Tên giao dịch: Công ty In Tài chính.
Địa chỉ: Nghĩa Tân - Cầu Giấy - Hà Nội.
Chi nhánh tại TP HCM: 22 Tôn Thất Thuyết, Phường 16, Quận 4.
17
17
Tiền thân của Công ty in Tài chính là nhà in Tài chính được thành
lập theo Quyết định số 41 TC/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tính đến
nay, quá trình hoạt động của công ty có thể chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn I (Từ năm 1985 - 1990): Đây là thời kỳ đầu thành lập
Công ty,với số vốn ban đầu chỉ là 5.000.000 đồng, cơ sở nhà xưởng là một
dãy nhà cấp bốn, 5 máy Typô cũ kỹ, một máy Offset của Liên Xô. Thêm
vào đó, một khó khăn rất lớn cho Nhà in là phải hoạt động theo chế độ hạch
toán phụ thuộc Văn phòng Bộ Tài chính. Do đó rất lúng túng trong việc
giao dịch ký kết hợp đồng cũng như thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh.
Giai đoạn II (Từ năm 1990 - 1995): Do việc hạch toán phụ thuộc
càng bộc lộ những bất cập. Vì vậy Nhà in Tài chính được Bộ Tài chính cho
phép thực hiện hạch toán độc lập kể từ ngày 01/04/1990, từ đó nhà in biến
đổi nhanh chóng về số lượng cũng như mẫu mã sản phẩm. Toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất được thay đổi từ công nghệ in TYPO sang công
nghệ in OFFSET là chủ yếu.
Giai đoạn III (Từ năm 1995 đến nay): Với những thành quả đạt được
vào ngày17/08/1995, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 925
TC/TCCB chính thức đổi tên Nhà in Tài chính thành Công ty in Tài chính
và ban hành bản điều lệ tổ chức của Công ty theo Quyết định số 977
TC/TCCB ngày 30/10/1996. Đó là những tiền đề vững chắc để Công ty
bước vào một giai đoạn mới.
Từ năm 1997, để phát triển sản xuất và mở rộng đối tượng
khách hàng Công ty đã đặt chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TRONG KHOẢNG THỜI GIAN 1999 - 2000.
CHỈ TIÊU Đơn vị Năm 1999 Năm 2000
1. Doanh thu thuần đồng 32.385.724.307 58.710.022.696
2. Lợi tức sau thuế đồng 1.317.659.791 1.955.340.000
3. Nộp ngân sách nhà đồng 3.437.271.716 3.983.829.628
18
18
nước
4. Nguồn vốn đồng 24.659.700.478 32.400.202.195
5. Thu nhập bình quân đồng 1.600.000 1.864.226
6. Trang in tiêu chuẩn trang 2.167.660.872 3.675.000.000
(Nguồn: Công ty in Tài chính, “Báo cáo tài chính năm 2000”)
Đạt được những kết quả như trên là do Công ty đã xác định được
hướng đi đúng trong sản xuất kinh doanh, có sự đầu tư thích đáng để đổi
mới công nghệ, cùng với sự phấn đấu nỗ lực của ban giám đốc và toàn thể
cán bộ công nhân viên.
2.Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Công ty:
2.1.Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh:
2.1.1 Nhiệm vụ: Công ty thực hiện nhiệm theo mục đích thành lập là in ấn
2.1.2 Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
• In phục vụ công tác tài chính kế toán và các ấn phẩm khác như sách,
báo, tạp chí, văn hoá phẩm.
• Kinh doanh vật tư ngành in và làm đại lý phát hành các ấn phẩm về tài
chính kế toán.
2.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất:
2.2.1.Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
Mỗi sản phẩm từ khi bắt đầu đưa vào sản xuất cho đến khi hoàn
chỉnh để giao cho khách hàng phải trải qua một trong hai qui trình công
nghệ sau:
- Công nghệ in OFFSET: Những sản phẩm được sản xuất theo công
nghệ này là những sản phẩm có đặc tính phức tạp, mẫu mã đẹp như các tạp
chí, biểu mẫu kế toán,..Sản lượng chiếm 70% đến 80% sản lượng của toàn
Công ty.
19
19
- Công nghệ in TYPÔ: Chủ yếu đáp ứng cho việc sản xuất những
sản phẩm phải in số nhảy và những sản phẩm có màu đơn nhất như: Các ấn
chỉ,, biên lai, phiếu thu,...Sản lượng chiếm 20% đến 30% sản lượng toàn
Công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty được thể hiện ở (Sơ đồ 5).
2.2.2.Tổ chức sản xuất:
Công ty in thuộc loại hình doanh nghiệp sản xuất hàng loạt nhỏ theo đơn
đặt hàng, có quy mô sản xuất vừa, quy trình công nghệ phức tạp. Vì vậy, tổ
chức sản xuất được sắp xếp thành từng bộ phận phân xưởng phù hợp với
công nghệ và đặc điểm ngành in.
- Phân xưởng vi tính, chế bản: Có 10 người. Đây là phân xưởng giải
quyết khâu đầu tiên của quy trình công nghệ in, thực hiện các giai đoạn sản
xuất sau:
Giai đoạn sắp chữ trên vi tính:
Phân màu (ảnh phim):……
Giai đoạn tạo bản kẽm và phơi bản: …
- Phân xưởng in OFFSET: Có 31 công nhân. Đây là phân xưởng có vai trò
quan trọng trong toàn bộ dây chuyền sản xuất của Công ty,….
- Phân xưởng in TYPÔ: Có 20 công nhân.,…
- Phân xưởng thành phẩm: Bao gồm 3 phân xưởng Sách + Xén + Tem
và có 55 công nhân,……
2.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý của Công ty tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng
đầu là giám đốc- người có quyền lực cao nhất điều hành, quản lý Công ty
theo chế độ một thủ trưởng, trực tiếp chỉ đạ, chịu trách nhiệm với cơ quan
quản lý chức năng, khách hàng và toàn thể cán bộ công nhân viên về mọi
hoạt động của Công ty. Bên dưới là hệ thống các phòng ban chức năng
gồm:
20
20
Giám đốc:
- Phó giám đốc kỹ thuật:
- Phó giám đốc kinh doanh:
- Phòng kế hoạch
- Phòng kỹ thuật:
- Phòng tài vụ:
- Phòng kinh doanh:
- Phòng tổ chức hành chính:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện ở ( Sơđồ 6).
3.Tổ chức công tác kế toán:
3.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Ở công ty in Tài chính, công tác kế toán được tổ chức theo hình thức tập
trung. Mọi công tác kế toán đều được thực hiện tại phòng Tài vụ của công
ty, Phương thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là phương thức trực
tuyến nghĩa là mọi nhân viên kế toán được điều hành trực tiếp từ người
lãnh đạo là kế toán trưởng.
Bộ phận kế toán: Có 5 người, nhiệm vụ chức năng của mỗi người
như sau:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm
tra toàn bộ công tác kế toán toàn Công ty, giúp ban giám đốc thực hiện các
chế độ Nhà nước quy định. Ngoài ra còn giúp ban giám đốc tập hợp các số
liệu về kinh tế, tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế, tìm ra những biện
pháp quản lý nhằm đảm bảo mọi hoạt động thu lại kết quả cao.
- Kế toán tổng hợp: Là người tập hợp CPSX từ các bộ phận kế toán liên
quan, tiến hành phân bổ CPSX cho từng đối tượng sử dụng, tính giá thành
từng loại sản phẩm, đồng thời là người theo dõi tình hình tăng, giảm và
KHTSCĐ.
21
21
-Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ kiêm kế toán tiền lương: Là
người theo dõi tình hình nhập, xuất của các loại vật liệu và công cụ, dụng
cụ trong kỳ. Đồng thời còn là người tính lương để trả cho từng nhân viên,
phân bổ chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội,…trích theo lương.
- Kế toán tiêu thụ, theo dõi thanh toán: Là người theo dõi về doanh thu
bán hàng, theo dõi công nợ của khách hàng, viết thanh lý hợp đồng với
từng khách hàng.
- Thủ quỹ: Là người giữ sổ kế toán quỹ, quản lý số lượng tiền mặt,
thực hiện việc thu chi theo chứng từ kế toán đã lập, hàng ngày rút số tồn,
đối chiếu két.
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty được thể hiện ở (Sơ đồ 7).
3.2. Hình thức kế toán sử dụng.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Toàn bộ sổ kế toán của công ty đều được tiến hành theo mẫu quy định của
chế độ sổ kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995. Cụ thể là:
Sổ chi tiết: Sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết theo dõi thanh toán với khách
hàng, sổ chi tiết công nợ...
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái...
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên.
- Niên độ kế toán: Công ty áp dụng theo năm, năm kế toán trùng với
năm dương lịch (tính từ 1/1 đến 31/12).
- Phương pháp kế toán VAT: Công ty tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
- Kỳ kế toán: Công ty sử dụng kỳ hạch toán theo quý.
Công ty xử lý toàn bộ công tác kế toán trên máy và có một phần
mềm kế toán chuyên dụng Acc – Win cho riêng mình từ năm 1996.
22
22
Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán tại Công ty được biểu hiện
ở (Sơ đồ 8).
Ii/ Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Công ty in tài chính:
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) ở Công ty:
1.1.Đặc điểm chi phí sản xuất (CPSX) của Công ty.
Là loại hình doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng nên trong kỳ
công ty nhận được rất nhiều hợp đồng với số lượng và yêu cầu khác nhau.
Tuy vậy, công ty không hạch toán chi phí sản xuất cho từng bộ phận hay
từng đơn đặt hàng mà tiến hành hạch toán chung cho toàn bộ quá trình sản
xuất và cho tất cả các đơn đặt hàng trong quý.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất (CPSX) của Công ty
Ở công ty, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ bao gồm nhiều yếu tố chi
phí, các yếu tố chi phí có cùng mục đích và công dụng được tập hợp chung
vào một khoản mục chi phí (tài khản tương ứng). Chi phí sản xuất của
Công ty gồm có ba khoản mục chính:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Chiếm tỷ trọng lớn trong GTSP) gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính:
Công ty đã xây dựng được một hệ thống danh điểm vật tư hoàn chỉnh để có
thể quản lý chặt chẽ từng loại nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu chính của
Công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại. Nguyên vật liệu chính ở
Công ty bao gồm:
+ Giấy: Có trên 70 loại như giấy Bãi Bằng 58g/m
2
(79 109), giấy
Đài Loan 60g/ m
2
(84 123),... được theo dõi trên TK 15211.
+ Kẽm: Gồm kẽm Gtô, kẽm Đức 61 72,.. theo dõi trên TK cấp ba
15212.
23
23
+ Mực in: Gồm nhiều loại như mực nhũ bạc, mực phát quang, mực
xanh, vàng, đỏ của Nhật Bản, Trung Quốc...theo dõi trên TK 15213.
- Chi phí vật liệu phụ: Được theo dõi trên TK 1522 và bao gồm:
+ Vật liệu phụ sử dụng thường xuyên: Có nhiều loại như keo dán,
băng dính,...
+ Vật liệu phụ ít sử dụng: Có các loại như xăng, dầu để rửa máy,
cồn...
- Chi phí nhiên liệu, phụ tùng thay thế:
+ Nhiên liệu: Gồm than, xăng dầu để chạy máy...
+ Phụ tùng thay thế: Có rất nhiều loại như chi tiết của máy móc thiết
bị (vòng bi, dao xén, cam, số nhảy...) và các vật liệu như dây điện, bóng
đèn...
b. Chi phí nhân công trực tiếp: Công ty đã được cơ quan chủ quản là Bộ
Tài chính giao định mức tiền lương cho toàn Công ty là 11,5% trên tổng
doanh thu tiêu thụ sản phẩm toàn quý.
c. Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí
vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) của Công ty.
Xuất phát từ những đặc điểm của Công ty do đó, đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất trong đó chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp được tập hợp theo từng đơn đặt hàng làm
căn cứ để phân bổ các chi phí khác.
Tại công ty, các chi phí về nguyên vật liệu chính liên quan trực tiếp
đến từng đơn đặt hàng đã xác định thì kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để
phân loại, tập hợp trực tiếp những chi phí đó cho các hợp đồng có liên
quan. Đối với chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung có liên
quan đến nhiều đơn đặt hàng thì kế toán tập hợp trực tiếp theo từng yếu tố
24
24
chi phí, sau đó tiến hành phân bổ gián tiếp cho các hợp đồng theo tiêu thức
chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX):
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
Nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm nhiều loại nhưng chỉ
có giấy và kẽm được tính riêng cho từng hợp đồng và theo dõi trên TK
621 còn chi phí về mực in, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế được
tập hợp chung vào TK 627 , đến cuối quý tiến hành phân bổ cho từng đơn
đặt hàng theo chi phí giấy và kẽm của đơn đặt hàng đó.
Nguyên vật liệu (NVL) mà Công ty sử dụng trong quá trình sản xuất
hoàn toàn là vật liệu mua ngoài. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, nếu
chi phí vận chuyển do bên bán chi ra thì chi phí này được cộng luôn vào giá
mua, còn nếu chi phí vận chuyển bốc dỡ do công ty thuê ngoài thì chi phí
này không cộng vào giá mua mà kế toán hạch toán vào chi phí sản xuất
chung, như vậy giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho chỉ bao gồm giá
trị ghi trên hoá đơn.
Nguyên vật liệu của Công ty được thu mua từ nhiều nguồn khác
nhau. Do vậy, giá thực tế của từng lần nhập kho rất khác nhau.Tại Công ty
các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu diễn ra không thường xuyên nhưng số
lượng và giá trị lớn, còn nghiệp vụ xuất lại diễn ra thường xuyên liên tục
nhưng số lượng và giá trị nguyên vật liệu xuất ra từng lần không lớn. Do
đó, Công ty sử dụng phương pháp đơn giá thực tế bình quân gia quyền liên
hoàn theo từng lần nhập để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho và tồn
kho. Đơn giá thực tế bình quân liên hoàn được dùng để xác định giá vốn
thực tế của hàng xuất kho cho đến khi nhập lô hàng khác thì cần tính toán
lại đơn giá thực tế bình quân để tính giá vốn thực tế của lần xuất kho tiếp
theo.
Giá trị thực tế NVL
tồn kho trước khi nhập
Giá trị thực tế
NVL nhập kho
25
25