Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

de cuong dong co kdb 1 pha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.9 KB, 25 trang )

BÀI 1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 1 PHA
I.
MỤC TIÊU
Bài học này giúp các em nắm được các vấn đề sau:
-Biết được đặc điểm, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ không đồng bộ (kđb) 1 pha
-Trình bày được cách quấn, cách đấu nối cho động cơ
-Thể hiện được tinh thần học tập của học sinh
II.
NỢI DUNG BÀI HỌC
1. Tởng Quan
a. Đặc điểm động cơ 1 pha
Động cơ điện xoay chiều 1 pha là gì?
Đợng cơ điện 1 pha (cịn được gọi là motor điện 1 pha) là loại động mà lại dây q́n stato chỉ bao gờm với
1 c̣n dây pha, cịn ng̀n cấp chính là 1 dây pha và 1 dây nguội (với thêm tụ điện để làm lệch pha). Tuy
nhiên, nếu chỉ với 1 c̣n dây pha thì lúc đó động cơ sẽ ko thể tự mở máy được, vì từ trường 1 pha lại
chính là từ trường đập mạch.
Đợng cơ điện ko đồng bộ (ký hiệu là KDB) 1 pha motor điện 1 pha thường được ứng dụng rất nhiều trong
cuộc sống, trở thành 1 phần ko thể thiếu trong nhiều lĩnh vực khác nhau, chẳng hạn như: máy nén khí, tời
kéo, máy bơm nước, dụng cụ cầm tay,…
Motor điện 1 pha với dây quấn stato chỉ bao gồm với 1 cuộn dây pha
Cơ cấu của động cơ ko đờng bợ (ĐCKĐB) 1 pha cịn tùy theo kiểu loại vỏ bọc là loại kín hoặc hở, là do
hệ thớng làm mát sử dụng cánh quạt thơng gió đặt ở bên trong hay đưa ra bên ngoài động cơ.
Nhìn chung, motor điện 1 pha với 2 phần chính, đó là phần tĩnh và phần quay.

-

Trong động cơ 1 pha người ta thường bớ trí 2 dây q́n lệch pha trong khơng gian

900

và tạo ra dịng



900

điện qua 2 bợ dây này, lệch pha nhau
để tạo ra từ trường quay tròn cho động cơ.
- Các phương pháp mở máy:
+ pha phụ mở máy
+ điện dung mở máy
+ điện dung làm việc
b. Cấu tạo
Nhìn chung, motor điện 1 pha với 2 phần chính, đó là phần tĩnh và phần quay
Phần tĩnh: Hay cịn với tên gọi là stato, bao gờm 2 phịng ban chủ yếu là lõi thép và phần dây quấn.

Lõi thép: Đây là phòng ban dẫn từ của máy, chúng với hình dạng trụ rồng, lõi thép được ghép từ
những lá thép kỹ thuật điện với độ dày 0.35 0.5mm, được dập theo hình vành khăn, cịn phía trong với xẻ
rãnh để với thể đặt dây quấn và được sơn phủ kín vào trước lúc khép lại.

Dây q́n: Dây q́n stato được làm bằng dây đồng hoặc là sợi dây nhôm (loại dây e mail) và
được đặt trong những rãnh bên trong của lõi thép. Ngoài hai phịng ban chính này cịn với những phịng
ban phụ, với cơng dụng bao bọc lõi thép chính là vỏ máy được làm bằng nhơm hoặc bằng gang, với thể
tiêu dùng để giữ chặt lõi thép phía dưới là chân đế nhằm mục tiêu bắt chặt vào bệ máy, song song 2 đầu
với 2 chiếc nắp được làm bằng vật liệu cùng loại với phần vỏ máy, trong nắp cịn với ở đỡ (hay cịn gọi là
bạc) tiêu dùng để đỡ cho trục quay của roto


Phần quay của motor điện 1 pha, hay cịn với tên gọi là roto, bao gồm với:
Lõi thép: Mang hình dạng trụ được cung ứng bằng những lá thép kỹ thuật điện, được dập thành
hình dĩa và ép chặt lại, ở trên mặt với những đường rãnh để với thể đặt những thanh dẫn hoặc cuộn dây
quấn. Lõi thép cũng được ghép chặt vào trục quay và đặt trên 2 ổ đỡ của phòng ban stato.


1




Dây quấn: Trên rôto với 2 loại là rôto lồng sóc và c̣n roto dây q́n. Loại rơto dây q́n với
c̣n dây được q́n giớng như phịng ban stato, loại này với ưu điểm là mô males quay to nhưng kết cấu
lại rất phức tạp và giá thành cũng tương đới cao.



Loại rơto lờng sóc: Kết cấu của loại này rất khác biệt so với dây quấn của stato. Nó được cung
ứng bằng cách đúc nhôm cho vào những rãnh của roto, từ đó tạo thành những thanh nhơm, song song
được nới ngắn mạch ở 2 đầu và cịn được đúc thêm những cánh quạt để với thể làm mát bên trong mỗi lúc
roto quay.
Phần dây quấn của động cơ được tạo từ những thanh nhơm và 2 vịng ngắn mạch với hình dạng trông
giống như một chiếc lồng nên người ta cịn gọi là rơto lờng sóc. Những đường rãnh trên phần roto thông
thường được dập xiên với chiếc trục, nhằm cải thiện những đặc tính mở máy. Song song, giúp giảm bớt
hiện tượng rung rinh do lực điện từ trong động cơ sẽ tác dụng lên rôto một cách ko liên tục.
Những đường rãnh trên phần roto thông thường được dập xiên với chiếc trục
Phần khăng khăng gồm với: vỏ máy, lõi sắt, nắp máy, cuộn dây stato và chụp che quạt… Phịng ban quay
gờm với: lõi thép quay, c̣n dây rơto (thơng thường với dạng lờng sóc), trục quay, ổ trục, cánh quạt và
công tắc ly tâm hoặc rơle. Ngoài ra, còn với tụ điện (tụ điện phát động hoặc tụ điện quay và động cơ điện
hai trị số điện dung), biển nhãn hiệu và tổ hợp nối dây của động cơ,…
Vỏ máy motor điện 1 pha
Vật liệu vỏ máy của phần khăng khăng thường cung ứng bởi tấm thép, nhôm đúc hoặc gang. Tác dụng
của vỏ máy tiêu dùng để giữ lõi sắt của stato, chụp đầu và mômen ngược chịu phụ tải, vỏ máy làm thành
dạng với hình đậy kín, mở ra và phịng hợ. Vật liệu cung ứng vỏ máy thường tiêu dùng tấm thép dày
1,2÷2mm ćn thành, mục tiêu là để giảm giá thành sản phẩm, ưu điểm của vỏ máy đúc bằng nhôm là với
trọng lượng nhẹ. Đối với những vỏ máy với kích thước to thường tiêu dùng vỏ gang, tiện lợi lúc gia cơng,

giảm được chấn đợng, tăng được tính ổn định của vỏ máy.

-

Gồm 2 phần: + stato (phần tĩnh)
+ rơto (phần quay)
Stato (phần tĩnh) có khới trụ trịn xoay rỗng phía trong có xẻ rãnh đặt dây q́n (khối trụ này cũng
làm bằng lá thép kỹ thuật điện, dày 0,35 đến 0,5 mm được dập theo hình vành khăn). Dây quấn là dây
điện từ, dây quấn được làm bằng dây nhôm hoặc dây đồng đặt trong các rãnh của lõi thép.
Rôto (phần quay) làm bẵng những lá thép kỹ tḥt điện, xếp thành khới trụ trịn, ở giữa có gắn trục để
trùn đợng tới máy cơng tác.
Ngoài 2 bợ phận chính trên cịn có các bợ phận phụ bao bọc lõi thép là vỏ máy được làm bằng nhơm hoặc
gang dùng để giữ chặt lõi thép, phía dưới là chân đế để bắt chặt vào bệ máy hai đầu có hai nắp làm bằng
vật liệu cùng loại với vỏ máy. Trong nắp có ở đỡ (hay gọi là bạc) dùng để đỡ trục quay của rôto.

2


c.

Ngun lý hoạt đợng
Dây q́n đợng cơ có 2 c̣n, c̣n làm việc hay cịn
gọi là c̣n dây chính, c̣n khởi đợng hay cịn gọi là
c̣n dây phụ có chức năng hỗ trợ cho động cơ khởi
động và hướng chọn chiều quay.
Đợng cơ 1 pha chỉ có 1 c̣n làm việc thì động cơ
không tự động khởi động được.
Khi động cơ 1 pha có cả 2 c̣n thì c̣n khởi đợng
có chức năng


hỗ trợ khởi đợng và chọn chiều quay cho động cơ, cuộn làm việc tạo ra moment quay cho động cơ
hoạt động truyền động kéo tải.
Muốn động cơ làm việc stato của đợng cơ cần được cấp dịng điện xoay chiều, dòng điện qua dây quấn
stato sẽ tạo ra từ trường, từ trường này sẽ quét qua các thanh dẫn của rôto, làm suất hiện xuất điện
động cảm ứng, làm cho rôto quay theo chiều của từ trường.
Khi động cơ làm việc, tốc độ của rôto (n) luôn nhỏ hơn tốc độ của từ trường (n1), kết quả là rôto quay
chậm lại nên nhỏ hơn n1, vì thế động cơ được gọi là động cơ không đồng bộ.
Cách quấn bối dây và cách đấu nối
a. Cách quấn bối dây
Có 2 cách q́n cơ bản:
- Q́n đờng tâm: đờng tâm 1 lớp, đồng tâm 2 lớp
- Quấn đồng khuôn: đồng khuôn 1 lớp, đồng khuôn 2 lớp

3


-

b.

-

kiểu quấn đồng tâm
Y1 < Y2 < Y3

kiểu quấn đồng khn
Y1 = Y2 = Y3

Đấu nới
Có 2 kiêủ đấu nới:

Đầu cuối – cuối đầu

Đầu đầu – cuối cuối

Đầu đầu – ći ći

BÀI 2: Q́N DÂY CHO ĐỢNG CƠ KHƠNG ĐỜNG BỘ 1 PHA MÁY BƠM 370 W
A. THÁO, VỆ SINH ĐỘNG CƠ VÀ KHÁO SÁT VẼ LẠI SƠ ĐỒ DÂY QUẤN
I.
Mục tiêu bài học
- Trình bày được cách tháo động cơ máy bơm 370 w
- Khảo sát và vẽ lại sơ đờ dây q́n
- Thể hiện tính cần cù, sáng tạo, chăm chỉ trong giờ học
II.
Công tác chuẩn bị
- Dụng cụ: t́c nơ vít, clê, đờng hờ vạn năng, búa, kìm
- Vật tư:
- Thiết bị: động cơ kđb 1 pha
III.
Trình tự thực hiện
4


Tháo vệ sinh động cơ
a. Tháo động cơ
- Tháo nắp máy
- Tháo rôto ra khỏi stato
- Tháo dây điện từ ra khỏi stato và đếm lại sớ vịng dây điện từ nguyên bản của máy
b. Vệ sinh động cơ
- Sau khi tháo động cơ xong ta vệ sinh sạch sẽ cho động cơ

+ làm sạch các rãnh của stato
+ bôi dầu mỡ ở các ổ trục, ổ bi của động cơ
1.



Khảo sát và vẽ lại sơ đờ dây q́n của động cơ không đồng bộ 1 pha 370w
Sơ đồ dây q́n (sơ đờ kiểu trải)



Sơ đờ đấu nới

1.

Sớ vịng dây c̣n chạy:
+ tép 1: 40 (vịng) (35)
+ tép 2: 70 (vòng) (45)
+ tép 3: 75 (vòng) (55)
+ tép 4: 80 (vịng) (65)
Đường
kính
của

Dchay = 0, 5 ÷ 0, 6mm

Sớ vịng c̣n đề:
+ tép 1: 108 (vịng)
+ tép 2: 120 (vịng)
Đường

kính

Sớ liệu máy bơm 370W
Quấn đồng tâm: 1 lớp
Số rãnh : 24 rãnh
Có 2 c̣n dây : + dây chạy: 4 tép
+ dây đề : 2 tép

c̣n

(100)
(115)
dây

Dchay = 0, 35 ÷ 0, 4mm

(10 ữ 15) à F

- T C:
- Kiờu õu nụi: đầu đầu – cuối cuối

5

cuộn

chạy:

đề:



B.

THI CÔNG QUẤN DÂY CHO ĐỘNG CƠ 1 PHA MÁY BƠM 370W
I.
Mục tiêu.
Trình bày được cách quấn dây cho động cơ máy bơm 370W.

- Quấn được động cơ 1 pha máy bơm 370W đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Thể hiện tinh thần học tập của học sinh.
Công tác chuẩn bị.
Dụng cụ: + đồng hồ VOM
+ búa cao su, búa sắt.
+ clê.
+ kìm.
Vật tư: + ớng gen cách điện.
+ băng dính cách điện.
II.

-

-

φ 0,5 φ 0,35

+ dây điện từ
;
+ Khuôn quấn.
+ giấy cách điện.
+ chỉ đai, băng vải.
- Thiết bị: + động cơ máy bơm 370W.

+ máy quấn dây.
I.
Trình tự thực hiện.
1. Sơ đồ dây quấn.

Thi công quấn dây máy bơm 370W.
Bước 1 : lót cách điện rãnh stato và chuẩn bị nêm, phụ kiện.
• Cắt giấy cách điện rãnh.
2.

CHIỀU DÀI:
+ Cách điện miệng rãnh:
+ cách điện thân rãnh:
(mm)

Lr + 2(4 ÷ 6)

Lr + 2(4 ÷ 6)

(mm)

(mm) ; (nếu gấp mí ở đầu miệng rãnh)

6

Lr + 4(4 ÷ 6)


Cách điện cho bộ dây, bao gồm: cách điện thân rãnh, cách điện miệng rãnh (bìa úp) và nêm chèn cách
điện (hình 2), cách điện đầu bới dây (lót vai)







Trong đó:
Cách điện rãnh và cách điện miệng rãnh thường được làm bằng giấy cách điện có đợ dày khoảng
0,2mm (tùy tḥc vào cơng śt của máy điện), và có kích thước phù hợp với kích thước của rãnh stator
như minh họa .
Nêm chèn cách điện thường được làm bằng tre hoặc gỗ phíp, có tác dụng tăng cường cách điện và
độ bền cơ cho bối dây.
Cách điện đầu các bối dây thường được làm bằng giấy cách điện có đợ dày khoảng 0,1mm (tùy
thuộc vào công suất của máy điện). Kích thước, hình dáng và cách thức lót cách điện các đầu bới dây phụ
tḥc vào kiểu dây q́n.

-Trong đó: L là chiều dài lõi thép
CHIỀU RỢNG:
+ Chiều rợng bìa cách điện lót rãnh: ơm sát đến miệng rãnh.
7


Hoặc tính chiều rợng = CV rãnh – miệng rãnh
[CV=(a+b)*2]
-Quy trình: + đo kích thước rãnh.
+ kẻ và cắt giấy cách điện lót dưới rãnh.
+ ́n cong giấy cách điện cho vừa rãnh
-Những điều cần chú ý:
+ phải đo chính xác kích thước rãnh để khi cắt giấy phải đảm bảo cách điện.
+ ́n giấy cách điện xong lót sát vào rãnh, tạo khoảng trống tối đa để lồng dây.

{số liệu cụ thể đo được, cách điện thân rãnh dài = 78mm (trong đó L=70mm); rợng=23mm.
Cách điện miệng rãnh dài = 78mm, rợng =9mm}
Làm nêm và phụ kiện.
• Nêm tre: già, chắc, khơ.

Lr + 2(4 ÷ 6)

+ Chiều dài nêm
(mm)
+ Chiều dày nêm: 3 (mm)
Mặt cắt hình thang hoặc hình bán nguyệt
-- Dao chải bằng tre:
- + dài = 300 (mm)

20 ÷ 25

+ Rợng =
(mm)
Đầu mép mỏng, nhẵn.
Bước 2 : Đo và quấn các bối dây cho cuộn chạy và cuộn đề.
Cách 1:
cách chọn khuôn đơn giản nhất là lấy 1 đoạn dây đồng cỡ từ (0,5 mm đến 1 mm) ta ướm vào lõi thép (căn
cứ theo sơ đồ dàn trải dây quấn) để tạo chu vi khuôn quấn (chú ý chừa phần đầu nối hợp lý) và theo đó ta
lấy kích thước để chọn khn.
-Đo các tép để chọn khuôn quấn.
- Đo để quấn cuộn chạy.
- Đo để quấn cuộn đề.

Cuộn dây chạy gồm 2 tổ bối dây, mỗi tở bới dây có 4 tép. Sau khi q́n cuộn chạy xong tháo ra khuôn rồi
tiếp tục quấn cuộn đề, cuộn đề gồm 2 tổ bối dây, mỗi tổ bối dây gồm 2 tép.

- Những điểm cần lưu ý khi quấn cuộn đề và cuộn chạy.
+ khi đo dây để quấn thì không được đo dài quá hoặc ngắn quá, nếu đo dài quá hoặc ngắn quá thì đều ảnh
hưởng tới khó vào, đo dài quá thì sẽ chạm mạch từ dẫn đến rò điện, nếu đo ngắn quá thì sẽ chạm rôto suy
ra động cơ không quay được.
tcktktbna(chu vi khuôn tép 1=28 cm; tép 2= 32 cm; tép 3= 36 cm; tép 4= 40 cm) chọn khuôn nhỏ,loại 5
tép.
qt(chu vi khuôn tép 1= 33 cm; tép 2= 37 cm; tép 3=42cm; tép 4= 47cm)
8


cách 2:
muốn xác định chu vi khuôn, đầu tiên ta xác định hệ số

Hệ số

KL

KL =
được xác định như sau:

KL

π .γ (DT + hr )
Z

Trong đó:
+ KL: là chiều dài phần đầu nối giữa 2 rãnh kế nhau (mm)

γ
: là hệ số nối dài đầu nối tùy theo số cực 2p (tra bảng)

+ Dt: đường kính trong của stator (mm)
+ Z: tổng số rãnh stator
+ hr: chiều cao răng của rãnh stator tính từ đáy rảnh lên đến mặt trên của răng. (hay chiều cao của rãnh)

Dn: đường kính ngoài stato
9


Dr: đường kính rotor(nếu có)
Bg: bề dày gơng stato
Br: bề dày răng stato

Vậy ta có chu vi khn q́n dây được tính theo biểu thức như sau:

CV = 2(K L .Y + L' )

(mm) với

L' = ( L + 10)

(mm)

Trong đó:

L'

: là chiều dài cạnh tác dụng lờng vào rảnh có tính thêm phần cách điện lót dư ở 2 phía.

L: chiều dài lõi thép (hay bề dày lõi thép)
Y: là bước bối dây.


Tiếp theo Gia công khuôn quấn dây vạn năng dựa theo kích thước của chu vi khn đã tính, như minh
họa ở hình trên.
10


BÀI TẬP:
Cho đợng cơ 1 pha có lý lịch như sau:
Đường kính trong: Dt = 50 (mm)
Bề dày lõi thép: L = 73 (mm)
Chiều cao của rãnh: 11 (mm) ==> hr=11 (mm)
Số cực từ: 2p =4 ; tổng số rãnh: Z=24
Tính chu vi khn khi: Y=5; Y=7; Y=9; Y=11.
GIẢI:
Tính bề dài đầu nới giữa 2 rãnh kiên tiếp:

γ

Trong đó:

KL =

= 1,35 ứng với 2p=4

3,14.1,35.(50 + 11)
π .γ (DT + hr )
=
= 10, 77(mm)
Z
24


Xác định chu vi khn như sau:
Ta có:

L' = ( L + 10)

*Ứng với Y=5 =>

CV5



CV5 = 2(K L .Y + L' )

(mm)

= 2.(10,77 . 5 + 83) = 274 (mm) =27,4 (cm)

*Ứng với Y=7 =>

CV7

mm = 73+10 =83 (mm)

CV7 = 2(K L .Y + L' )

(mm)

= 2.(10,77 . 7 + 83) = 317 (mm) =31,7 (cm)


*Ứng với Y=9 => CV9=36 (cm)
*Ứng với Y=11 => CV11=41 (cm)
=> như vậy ta đã có sớ liệu để làm khn hoặc chọn khn q́n.
cách q́n dây lên khn
-Q́n các vịng dây xếp song song và đều nhau, không chồng chéo lên nhau.
-Trong quá trình quấn dây nếu phải nối dây thì các mới nới bắt ḅc phải đặt ở vị trí đầu bối dây ( không
được đặt mối nối ở cạnh tác dụng) nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra sửa chữa (nếu bị sự cố) mối nối phải
được hàn chì cố định và cách điện bằng ống gen.
-Khi quấn đủ sớ vịng của 1 bới dây chúng ta dùng dây cột 2 cạnh của bối rồi mới đánh tiếp bối dây kế
tiếp.
Bước 3 : lồng dây vào rãnh stato.
-Dựa vào sơ đờ trải dây q́n, xác định vị trí các bối dây.
-Xác định cạnh đầu, cạnh cuối.
Quy trình:
+) lồng cuộn làm việc(LV) trước, cuộn khởi động(KĐ) sau.
+) lồng các bối dây trong cùng 1 nhóm, bới nhỏ lờng trước, sau đó lần lượt các bới to hơn.
11


+) cầm hai đầu của 1 cạnh bối dây, các ngón tay tách từng sợi hoặc 1 sớ sợi ra khỏi bối dây, đặt các
sợi dây song song rồi đưa vào rãnh, đầu đầu để xuống đáy,đầu cuối để trên cùng. Phải nhẹ nhàng
không làm cong các sợi dây gây ra khó lờng.
+) lờng xong cạnh nào thì úp giấy cách điện cạnh đó,tránh vịng dây bị bung ra khỏi rãnh.
+) chỉnh lại bối dây cho phù hợp, không gây ra cản trở để lồng các bối sau.
+) đánh dấu các đầu dây ra để sau này đầu nối không bị nhầm lẫn.
+) sau khi lồng xong 1 bối dây, dùng VOM kiểm tra thông mạch và chạm lõi ngay để kịp thời khắc phục
trước khi lồng bối dây khác.
+) tương tự đới với nhóm bới dây cịn lại.
-Những lưu ý:
+) phải đưa các đầu dây ra về phía đầu hốp.

+) dùng dao chải dây tách và gạt các sơi dây trong khi lồng , không được đẩy dao ngược chiều.
+) để các sợi dây không bị cọ sát với miệng rãnh, trước khi vào dây ta lấy 2 miếng bìa lót vào rãnh stato.







Bước 4: đấu dây và hàn mối nối.
Đấu dây
-Trong phần này ta cần thực hiện theo các bước sau:
+) quan sát sự phù hợp các số đánh dấu và đầu dây ra so với sơ đồ trải, sơ đồ đấu dây.
+) Đặt thang đo VOM về vị trí (RX1) rời chỉnh kim chỉ thị về khơng.
+) đặt 2 que đo VOM vào từng cặp đầu cuộn dây quấn cuộn KĐ, cuộn LV để kiểm tra sự liền mạch, nếu
giá trị R vào khoảng vài ôm đến vài chục ôm là cuộn dây liền mạch.
+) ướm thử các đầu dây nối theo sơ đồ nối dây để định vị trí nới dây với dây dẫn ra cho phù hợp.
+) cắt các đầu dây ra của mỗi cuộn ( cuộn KĐ, cuộn LV) chỉ để chừa các đoạn nối phù hợp.
+) xỏ các ống gen vào các dây cần nối.
+) cạo lớp cách điện bằng dao con hoặc giấy nhám ở các vị trí đầu nới, rời nới dây theo sơ đồ nối dây.
+) bọc các mối nối bằng ống gen.
+) xếp gọn các đầu nối cho thẩm mỹ rồi đai gọn cho chắc chắn bằng sợi catton ( dây dù)
Hàn mối nối
-Hàn các mối nối của các nhóm bới dây
+) khi hàn cần thực hiện ở ngoài dây quấn của động cơ để mỏ hàn khi hàn nhỏ giọt xuống không làm
hỏng dây quấn.
+) các mối nối đã hàn được bao phủ bằng gen cách điện.
+) các đầu ra của các cuộn LV và KĐ được nối ra ngoài để thuận tiện cho việc đâu dây, vị trí hàn được
che phủ bằng gen cách điện cần phải đưa lên ở mỗi phía điểm hàn khoảng 20 mm để tránh chập chạm.
Bước 5: đai dây và kiểm tra.

Đai dây
-Trước khi đai cứng định hình bộ dây quấn, phải hàn nối các đầu dây theo sơ đồ mạch điện.
+) dây đưa ra ngoài được nới với dây dẫn có bọc cách điện PVC (chất cách điện dẻo) hoặc cao su.
+) các mối nối phải bọc ống gen cách điện cẩn thận và lót giấy cách điện để cách c̣n KĐ và LV trong
bộ dây quấn,
+) dây đai là loại dây sợi catton, có thể dùng như hình vẽ sau.

12


Hình 2.3. Ví dụ đai dây cho các nhóm bới dây
+) sau khi đã uốn nắn định hình bộ dây q́n theo dự tính hàn đấu dây giữa các nhóm bối dây, hàn nối các
đầu ra với dây dẫn mềm cách điện PVC và bọc ống gen cách điện, định vị nơi tập trung và đưa ra hộp nối.
Cuối cùng tiến hành đai bộ dây quấn và định hình lần cuối để việc đưa dây ra dễ dàng và làm cho bợ dây
q́n vững chắc.


Kiểm tra ng̣i.
- dùng đờng hở để kiểm tra nguội bằng cách đo điện trở, đo kiểm tra các bộ dây quấn (đo thông mạch) và
kiểm tra cách điện giữa cuộn dây và vỏ động cơ.
+) cách đo điện trở: (đo pha cách pha)
Dùng đồng hồ VOM chỉnh thang đo lớn nhất RX100, ta tiến hành kẹp 2 đầu que đo vào mỗi đầu dây của
từng cuộn riêng biệt để kiểm tra và quan
sát kim đồng hờ, nếu kim vẫn ở vị trí dương vơ cùng là tốt.
+) kiểm tra chạm vỏ động cơ:
Đặt 1 que đo vào thân stato đầu còn lại lần lượt vào 1 đầu dây của mối cuộn dây để kiểm tra sự chạm vỏ,
đồng thời ta đọc giá trị đo trên đờng hờ, nếu kim ở vị trí dương vơ cùng là tốt.

Bước 6: lắp ráp và vận hành thử.
- Lắp ráp động cơ

+) sau khi hoàn chỉnh các chi tiết các cụm chính (stator) đến bước lắp ráp đợng cơ.
+) lắp, lồng rotor vào stator . lắp các loại nắp, quạt gió làm mát, xác định cực tính đầu dây ra hộp cực.
- Cách đấu dây
+) nối 2 đầu của cuộn làm việc(LV) và cuộn khởi động(KĐ) với nhau và nối ra 1 dây nguồn.
+) tiếp theo sử dụng dây cịn lại của c̣n LV nới với dây ng̀n cịn lại và 1 má tụ.
+) ći cùng dùng dây cịn lại của KĐ nới với má tụ cịn lại là xong.
 Trong trường hợp nếu đảo chiều thì giữ nguyên cuộn (LV), đảo cuộn (KĐ) là hoàn thành.

Quay thuận

Quay ngược
13


II.

Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục.
a. Nhưng hư hỏng về cơ khí.
+ Trục đợng cơ bị kẹt.
+ Động cơ chạy bị sa cốt.
+ Động cơ chạy bị rung.
+ Đợng cơ chạy có tiếng kêu.
-Biện pháp khắc phục: xem các bu lông giữ nắp chặt không, nếu không chặt làm cho rôto mất đồng tâm
gây kẹt trục. Nếu ốc đã chặt mà trục bị kẹt cứng thì kiểm tra vịng bi hoặc khơ dầu mỡ bơi trơn.
b. Những hư hỏng phần điện.
-Đóng điện đợng cơ khơng chạy.
+ đóng điện đợng cơ khởi đợng ́u, quay nhưng phát ra tiếng ù.
+ đóng điện vào đợng cơ, thiết bị bảo vệ tác động, cầu chì đứt, áp tô mát nhảy.
+ đợng cơ phát nóng quá cho phép.
+ sau khi quấn lại, cho động cơ hoạt động thì tụ thường trục bị đánh thủng.

-Khắc phục:
+ nếu đóng điện mà đợng cơ khơng quay thì xem lại có bị đứt dây không bằng cách kiểm tra thông mạch
(dùng đồng hồ VOM để kiểm tra). Hoặc xem lại phần đấu nới.
+ đóng điện vào động cơ thấy thiết bị bảo vệ tác động, ATM nhảy, cầu chì cắt do dây bị ngắn mạch các
pha.

A.
I.

II.

III.
2.
a.

b.

BÀI 3: QUẤN DÂY CHO ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 1 PHA MÁY BƠM 750 W
THÁO, VỆ SINH ĐỘNG CƠ VÀ KHÁO SÁT VẼ LẠI SƠ ĐỒ DÂY QUẤN
Mục tiêu bài học
-Trình bày được cách tháo động cơ máy bơm 370 w
-Khảo sát và vẽ lại sơ đồ dây quấn
-Thể hiện tính cần cù, sáng tạo, chăm chỉ trong giờ học
Cơng tác chuẩn bị
-Dụng cụ: t́c nơ vít, clê, đồng hồ vạn năng, búa, kìm
-Vật tư:
-Thiết bị: động cơ kđb 1 pha
Trình tự thực hiện
Tháo vệ sinh động cơ
Tháo động cơ

-Tháo nắp máy
-Tháo rôto ra khỏi stato
-Tháo dây điện từ ra khỏi stato và đếm lại sớ vịng dây điện từ nguyên bản của máy
Vệ sinh động cơ
-Sau khi tháo động cơ xong ta vệ sinh sạch sẽ cho động cơ.
+ làm sạch các rãnh của stato
+ bôi dầu mỡ ở các ổ trục, ổ bi của động cơ
14




Khảo sát và vẽ lại sơ đồ dây quấn của động cơ không đồng bộ 1 pha 750w
Sơ đồ dây q́n (sơ đờ kiểu trải)



Sơ đờ đấu nới

3.

-Sớ vịng dây c̣n chạy:
+ tép 1: 17 (vịng)
+ tép 2: 26 (vịng)
+ tép 3: 33 (vòng)
+ tép 4: 38 (vòng)
+ tép 5: 45 (vịng)

Sớ liệu máy bơm 750W
-Q́n đờng tâm: 2 lớp

-Sớ rãnh : 24 rãnh
-Có 2 c̣n dây : + dây chạy: 5 tép
+ dây đề : 5 tép

Dchay = 0, 7 ÷ 0,8

Đường kính của c̣n chạy:
Sớ vịng c̣n đề:
+ tép 1: 13 (vòng)
+ tép 2: 22 (vòng)
+ tép 3: 38 (vòng)
+ tép 4: 56 (vòng)
+ tép 5: 90 (vòng)

- ng kớnh dõy cuụn ờ:

(10 ữ 15) à F

Dchay = 0,5

- Tụ C:
- Kiểu đấu nối: đầu đầu – cuối ći
B.

THI CƠNG Q́N DÂY CHO ĐỢNG CƠ 1 PHA MÁY BƠM 750W
I. Mục tiêu.
-Trình bày được cách quấn dây cho động cơ máy bơm 750W.
-Quấn được động cơ 1 pha máy bơm 750W đúng yêu cầu kỹ thuật.
-Thể hiện tinh thần học tập của học sinh.
15



Công tác chuẩn bị.
-Dụng cụ: + đồng hồ VOM
+ búa cao su, búa sắt.
+ clê.
+ kìm.
- Vật tư: + ống gen cách điện.
+ băng dính cách điện.
II.

φ 0,5 φ 0, 7; φ 0,8

-Thiết bị:

+ dây điện từ
;
+ Khuôn quấn.
+ giấy cách điện.
+ chỉ đai, băng vải.
+ động cơ máy bơm 750W.
+ máy quấn dây.
III.

Trình tự thực hiện.
Sơ đồ dây quấn.

1.

Thi cơng q́n dây máy bơm 750W.

Bước 1 : lót cách điện rãnh stato và chuẩn bị nêm, phụ kiện.
• Cắt giấy cách điện rãnh.
2.

+ Cách điện miệng rãnh:
+ cách điện thân rãnh:
(mm)

Lr + 2(4 ÷ 6)

Lr + 2(4 ÷ 6)

(mm)

(mm) ; (nếu gấp mí ở đầu miệng rãnh)

16

Lr + 4(4 ÷ 6)


Cách điện cho bộ dây, bao gồm: cách điện thân rãnh, cách điện miệng rãnh (bìa úp) và nêm chèn cách
điện (hình 2), cách điện đầu bới dây (lót vai)






Trong đó:

Cách điện rãnh và cách điện miệng rãnh thường được làm bằng giấy cách điện có đợ dày khoảng
0,2mm (tùy tḥc vào cơng śt của máy điện), và có kích thước phù hợp với kích thước của rãnh stator
như minh họa .
Nêm chèn cách điện thường được làm bằng tre hoặc gỗ phíp, có tác dụng tăng cường cách điện và
độ bền cơ cho bối dây.
Cách điện đầu các bối dây thường được làm bằng giấy cách điện có đợ dày khoảng 0,1mm (tùy
thuộc vào công suất của máy điện). Kích thước, hình dáng và cách thức lót cách điện các đầu bối dây phụ
thuộc vào kiểu dây quấn.

17




-Trong đó: L là chiều dài lõi thép
CHIỀU RỢNG:
+ Chiều rợng bìa cách điện lót rãnh: ơm sát đến miệng rãnh.
Hoặc tính chiều rợng = CV rãnh – miệng rãnh
[CV=(a+b)*2]
*Quy trình:
+ đo kích thước rãnh.
+ kẻ và cắt giấy cách điện lót dưới rãnh.
+ ́n cong giấy cách điện cho vừa rãnh
-Những điều cần chú ý:
+ phải đo chính xác kích thước rãnh để khi cắt giấy phải đảm bảo cách điện.
+ ́n giấy cách điện xong lót sát vào rãnh, tạo khoảng trống tối đa để lồng dây.
Làm nêm và phụ kiện.
-

- - Nêm tre: già, chắc, khô.


Lr + 2(4 ÷ 6)

+ Chiều dài nêm
+ Chiều dày nêm: 3 (mm)

(mm)

Mặt cắt hình thang hoặc hình bán nguyệt
-Dao chải bằng tre:
+ dài = 300 (mm)

20 ÷ 25

+ Rợng =
(mm)
Đầu mép mỏng, nhẵn.
-

Bước 2 : Đo và quấn các bối dây cho cuộn chạy và cuộn đề.
Cách 1:
cách chọn khuôn đơn giản nhất là lấy 1 đoạn dây đồng cỡ từ (0,5 mm đến 1 mm) ta ướm vào lõi thép (căn
cứ theo sơ đồ dàn trải dây quấn) để tạo chu vi khuôn quấn (chú ý chừa phần đầu nối hợp lý) và theo đó ta
lấy kích thước để chọn khuôn.
-Đo các tép để chọn khuôn quấn.
-Đo để quấn cuộn chạy.
-Đo để quấn cuộn đề.

18



- Cuộn dây chạy gồm 2 tổ bối dây, mỗi tở bới dây có 5 tép. Sau khi q́n c̣n chạy xong tháo ra khuôn
rồi tiếp tục quấn cuộn đề, cuộn đề gồm 2 tổ bối dây, mỗi tổ bối dây gồm 5 tép.
- Những điểm cần lưu ý khi quấn cuộn đề và cuộn chạy.
+ khi đo dây để quấn thì không được đo dài quá hoặc ngắn quá, nếu đo dài quá hoặc ngắn quá thì đều ảnh
hưởng tới khó vào, đo dài quá thì sẽ chạm mạch từ dẫn đến rò điện, nếu đo ngắn quá thì sẽ chạm rôto suy
ra động cơ không quay được.
cách 2:
muốn xác định chu vi khuôn, đầu tiên ta xác định hệ số

Hệ số

KL

KL =
được xác định như sau:

KL

π .γ (DT + hr )
Z

Trong đó:
+ KL: là chiều dài phần đầu nối giữa 2 rãnh kế nhau (mm)

γ
: là hệ số nối dài đầu nối tùy theo số cực 2p (tra bảng)
+ Dt: đường kính trong của stator (mm)
+ Z: tởng số rãnh stator
+ hr: chiều cao răng của rãnh stator tính từ đáy rảnh lên đến mặt trên của răng. (hay chiều cao của rãnh)


19


Dn: đường kính ngoài stato
Dr: đường kính rotor(nếu có)
Bg: bề dày gơng stato
Br: bề dày răng stato

Vậy ta có chu vi khn q́n dây được tính theo biểu thức như sau:

CV = 2(K L .Y + L' )

(mm) với

L' = ( L + 10)

(mm)

Trong đó:

L'

: là chiều dài cạnh tác dụng lờng vào rảnh có tính thêm phần cách điện lót dư ở 2 phía.

L: chiều dài lõi thép (hay bề dày lõi thép)
Y: là bước bối dây.

20



Tiếp theo Gia công khuôn quấn dây vạn năng dựa theo kích thước của chu vi khn đã tính, như minh
họa ở hình trên. CV3=25,7 cm ; CV5=31 cm ; CV7=36,3cm ; CV9=41,7 cm ; CV11=46,9 cm;
Tại trường tc ta sử dụng khuôn lớn (loại 6 tép),bắt đầu quấn từ tép 1.

BÀI TẬP:
Cho đợng cơ 1 pha có lý lịch như sau:
Đường kính trong: Dt = 61 (mm)
Bề dày lõi thép: L = 79 (mm)
Chiều cao của rãnh: 13 (mm) ==> hr=13 (mm)
Số cực từ: 2p =4 ; tổng số rãnh: Z=24
Tính chu vi khn khi: Y=3; Y=5; Y=7; Y=9; Y=11.
GIẢI:
Tính bề dài đầu nới giữa 2 rãnh kiên tiếp:

γ

Trong đó:

KL =

= 1,35 ứng với 2p=4

3,14.1,35.(61 + 13)
π .γ (DT + hr )
=
= 13(mm)
24
Z


Xác định chu vi khuôn như sau:
Ta có:

L' = ( L + 10)

*Ứng với Y=3 =>

CV3

mm = 79+10 =89 (mm)

CV3 = 2(K L .Y + L' )

(mm)

= 2.(13. 3 + 89) = 256 (mm) =25,6 (cm)

*Ứng với Y=5 =>

CV5 = 2(K L .Y + L' )

(chọn 25,7 cm)

(mm)
21


CV5

= 2.(13 . 5 + 89) = 308 (mm) =30,8 (cm)

*Ứng với Y=7 => CV7=360 (mm) =36 (cm)
*Ứng với Y=9 => CV9=412(mm) =41,2 (cm)
*Ứng với Y=11 => CV11=464(mm) =46,4 (cm)



=> như vậy ta đã có sớ liệu để làm khn hoặc chọn khuôn quấn.
cách quấn dây lên khuôn

- Quấn các vịng dây xếp song song và đều nhau, khơng chờng chéo lên nhau.
- Trong quá trình quấn dây nếu phải nối dây thì các mối nối bắt buộc phải đặt ở vị trí đầu bới dây ( khơng
-

được đặt mới nối ở cạnh tác dụng) nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra sửa chữa (nếu bị sự cố) mối nối phải
được hàn chì cố định và cách điện bằng ống gen.
Khi q́n đủ sớ vịng của 1 bới dây chúng ta dùng dây cột 2 cạnh của bối rồi mới đánh tiếp bối dây kế
tiếp.
Bước 3 : lồng dây vào rãnh stato.
Dựa vào sơ đồ trải dây quấn, xác định vị trí các bới dây.

- Xác định cạnh đầu, cạnh ći.
- Quy trình:

-



+ lờng c̣n làm việc(LV) trước, c̣n khởi đợng(KĐ) sau.
+ lờng các bới dây trong cùng 1 nhóm, bới nhỏ lờng trước, sau đó lần lượt các bới to hơn.
+ cầm hai đầu của 1 cạnh bối dây, các ngón tay tách từng sợi hoặc 1 sớ sợi ra khỏi bối dây, đặt các sợi

dây song song rồi đưa vào rãnh, đầu đầu để xuống đáy,đầu cuối để trên cùng. Phải nhẹ nhàng không
làm cong các sợi dây gây ra khó lờng.
+ lờng xong cạnh nào thì úp giấy cách điện cạnh đó,tránh vịng dây bị bung ra khỏi rãnh.
+ chỉnh lại bối dây cho phù hợp, không gây ra cản trở để lồng các bối sau.
+ đánh dấu các đầu dây ra để sau này đầu nối không bị nhầm lẫn.
+ sau khi lồng xong 1 bối dây, dùng VOM kiểm tra thông mạch và chạm lõi ngay để kịp thời khắc phục
trước khi lồng bối dây khác.
+ tương tự đới với nhóm bới dây cịn lại.
Những lưu ý:
+ phải đưa các đầu dây ra về phía đầu hốp.
+ dùng dao chải dây tách và gạt các sơi dây trong khi lồng , không được đẩy dao ngược chiều.
+ để các sợi dây không bị cọ sát với miệng rãnh, trước khi vào dây ta lấy 2 miếng bìa lót vào rãnh stato.
Bước 4: đấu dây và hàn mối nối.
Đấu dây

- Trong phần này ta cần thực hiện theo các bước sau:



+ quan sát sự phù hợp các số đánh dấu và đầu dây ra so với sơ đồ trải, sơ đồ đấu dây.
+ Đặt thang đo VOM về vị trí (RX1) rời chỉnh kim chỉ thị về không.
+ đặt 2 que đo VOM vào từng cặp đầu cuộn dây quấn cuộn KĐ, cuộn LV để kiểm tra sự liền mạch, nếu
giá trị R vào khoảng vài ôm đến vài chục ôm là cuộn dây liền mạch.
+ ướm thử các đầu dây nối theo sơ đồ nối dây để định vị trí nới dây với dây dẫn ra cho phù hợp.
+ cắt các đầu dây ra của mỗi cuộn ( cuộn KĐ, cuộn LV) chỉ để chừa các đoạn nối phù hợp.
+ xỏ các ống gen vào các dây cần nối.
+ cạo lớp cách điện bằng dao con hoặc giấy nhám ở các vị trí đầu nới, rồi nối dây theo sơ đồ nối dây.
+ bọc các mối nối bằng ống gen.
+ xếp gọn các đầu nối cho thẩm mỹ rồi đai gọn cho chắc chắn bằng sợi catton ( dây dù)
Hàn mối nối


- Hàn các mối nới của các nhóm bới dây
22




+ khi hàn cần thực hiện ở ngoài dây quấn của động cơ để mỏ hàn khi hàn nhỏ giọt xuống không làm hỏng
dây quấn.
+ các mối nối đã hàn được bao phủ bằng gen cách điện.
+ các đầu ra của các cuộn LV và KĐ được nối ra ngoài để thuận tiện cho việc đâu dây, vị trí hàn được che
phủ bằng gen cách điện cần phải đưa lên ở mỗi phía điểm hàn khoảng 20 mm để tránh chập chạm.
Bước 5: đai dây và kiểm tra.
Đai dây

- Trước khi đai cứng định hình bộ dây quấn, phải hàn nối các đầu dây theo sơ đồ mạch điện.
+ dây đưa ra ngoài được nới với dây dẫn có bọc cách điện PVC (chất cách điện dẻo) hoặc cao su.
+ các mối nối phải bọc ống gen cách điện cẩn thận và lót giấy cách điện để cách c̣n KĐ và LV trong bộ
dây quấn,
+ dây đai là loại dây sợi catton, có thể dùng như hình vẽ sau.

Hình 2.3. Ví dụ đai dây cho các nhóm bới dây
+ sau khi đã uốn nắn định hình bộ dây quấn theo dự tính hàn đấu dây giữa các nhóm bới dây, hàn nối các
đầu ra với dây dẫn mềm cách điện PVC và bọc ống gen cách điện, định vị nơi tập trung và đưa ra hộp nối.
Cuối cùng tiến hành đai bộ dây quấn và định hình lần cuối để việc đưa dây ra dễ dàng và làm cho bộ dây
q́n vững chắc.
• Kiểm tra ng̣i.
- dùng đờng hở để kiểm tra nguội bằng cách đo điện trở, đo kiểm tra các bộ dây quấn (đo thông mạch) và
kiểm tra cách điện giữa cuộn dây và vỏ động cơ.
+ cách đo điện trở: (đo pha cách pha)

Dùng đồng hồ VOM chỉnh thang đo lớn nhất RX100, ta tiến hành kẹp 2 đầu que đo vào mỗi đầu dây của
từng cuộn riêng biệt để kiểm tra và quan sát kim đồng hờ, nếu kim vẫn ở vị trí dương vơ cùng là tốt.
+ kiểm tra chạm vỏ động cơ:
Đặt 1 que đo vào thân stato đầu còn lại lần lượt vào 1 đầu dây của mối cuộn dây để kiểm tra sự chạm vỏ,
đồng thời ta đọc giá trị đo trên đờng hờ, nếu kim ở vị trí dương vơ cùng là tốt.
Bước 6: lắp ráp và vận hành thử.
- Lắp ráp động cơ
+) sau khi hoàn chỉnh các chi tiết các cụm chính (stator) đến bước lắp ráp đợng cơ.
+) lắp, lồng rotor vào stator . lắp các loại nắp, quạt gió làm mát, xác định cực tính đầu dây ra hộp cực.
- Cách đấu dây
+) nối 2 đầu của cuộn làm việc(LV) và cuộn khởi động(KĐ) với nhau và nối ra 1 dây nguồn.
+) tiếp theo sử dụng dây cịn lại của c̣n LV nới với dây ng̀n cịn lại và 1 má tụ.
+) ći cùng dùng dây cịn lại của KĐ nới với má tụ cịn lại là xong.
 Trong trường hợp nếu đảo chiều thì giữ nguyên cuộn (LV), đảo cuộn (KĐ) là hoàn thành.

23


Quay thuận

Quay ngược

Những hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục.

III.

1/ Các lỗi thường gặp gây cháy, hỏng động cơ điện không đồng bộ – motor điện 1 pha, cách khắc phục,
sửa chữa
Một số hiện tượng, nguyên nhân và cách giải quyết một sự cố thường gặp xảy ra trong đợng cơ điện
motor 1 pha khởi đợng bằng tụ




























1.1. Motor mợt pha chạy chậm, có tiếng ù ù dịng điện tăng cao
Nguyên nhân:
Do bị sát cốt

Chập nội tại một vài vòng dây
Phương pháp sửa chữa
Xiết chặt lắp máy, cân chỉnh lại phần rơto, kiểm tra vịng bi, bạc đạn hoặc thay thế bạc đạn
hoặc vịng bi
Kiểm tra bợ dây bằng gronha, nếu bộ dây bị chập nội tại thì quấn lại bộ dây.
1.2. Dùng tay quay motor mới khởi đợng được
Ngun nhân
Do tụ điện bị rị nên thơng sớ của tự điện bị thay đổi
Do cân chỉnh chưa đồng tâm
Phương pháp sửa chữa
Thay tụ mới
Cân chỉnh lại
1.3. Đóng điện vào, motor điện 1 pha làm việc phát ra tiếng kêu khác thường
Nguyên nhân
Do vòng bi bị rỗ
Do vòng bi rơ dẫn đến sát cốt nên gây ra tiếng va chạm cơ khí
Phương pháp sửa chữa
Thay vịng bi mới
1.4. Tụ làm việc bị đánh thủng thường xuyên khi quấn lại bợ dây stato
Ngun nhân
Sai sớ vịng c̣n đề ( giảm sớ vịng) làm điện áp đặt lên tụ lớn hơn điện áp định mức của
tụ
Thay tụ có điện dung bé hơn nên điện áp đặt lên tụ lớn hơn điện áp định mức của tụ
Phương pháp sửa chữa
Quấn lại motor
Thay tụ thích hợp
1.5. Motor điện 1 pha bị chạm vỏ
Nguyên nhân
Do cách điện giữa cuộn dây và lõi thép bị đánh thủng thì quấn lại bộ dây khác
24














Kiểm tra và sửa chữa lại đầu dây bị chạm vỏ
Phương pháp sửa chữa
Nếu do cách điện giữa cuộn dây và lõi thép bị đánh thủng thì quấn lại bộ dây khác
Kiểm tra và sửa lại đầu dây bị chạm vỏ
1.6. Đóng điện vào motor điện 1 pha khơng quay, roto bị hút chặt lệch về một bên, động cơ rung rất mạnh
Nguyên nhân
Do vòng bi hoặc bạc quá dơ
Nắp máy bị lệch, roto chưa đồng tâm
Phương pháp sửa chữa
Thay bạc đạn hoặc vòng bi mới
Xiết chặt nắp máy, cân chỉnh lại phần roto
Mợt sớ vấn đề cần chú ý:



Để đảm bảo an toàn và độ bền cho motor điện 1 pha quý khách hàng nên bảo dưỡng định kỳ, để
động cơ ở nơi khô ráo, thoáng mát. Không để dợng cơ ở nơi có đợ ẩm cao.




Khi q́n lại động cơ cần chú ý đến chất lượng dây quấn, sớ vịng dây, tiết diện dây… để tránh
trường hợp hao hụt cơng śt đợng cơ



Khi phát hiện motor điện 1 pha có hiện tượng bất thường việc đầu tiên phải ngắt ng̀n điện ra
khỏi motor, sau đó dùng Ampe kiểm tra dây có chạm vỏ khơng? Tùy vào tình hình thực tế và điều kiện cụ
thể bạn có thể dùng các biện pháp khác ( bút thử điện..) để kiểm tra nhưng phải đảm bảo thực hiện các
biện pháp an toàn.

- Đóng điện đợng cơ khơng chạy.

-

-

+ đóng điện đợng cơ khởi động yếu, quay nhưng phát ra tiếng ù.
+ đóng điện vào đợng cơ, thiết bị bảo vệ tác động, cầu chì đứt, áp tô mát nhảy.
+ động cơ phát nóng quá cho phép.
+ sau khi quấn lại, cho động cơ hoạt động thì tụ thường trục bị đánh thủng.
Khắc phục:
+ nếu đóng điện mà đợng cơ khơng quay thì xem lại có bị đứt dây khơng bằng cách kiểm tra thông mạch
(dùng đồng hồ VOM để kiểm tra). Hoặc xem lại phần đấu nới.
+ đóng điện vào đợng cơ thấy thiết bị bảo vệ tác động, ATM nhảy, cầu chì cắt do dây bị ngắn mạch các
pha.
2/ Nhưng hư hỏng về cơ khí.
+ Trục đợng cơ bị kẹt.

+ Động cơ chạy bị sa cốt.
+ Động cơ chạy bị rung.
+ Đợng cơ chạy có tiếng kêu.
Biện pháp khắc phục: xem các bu lông giữ nắp chặt không, nếu không chặt làm cho rôto mất đồng tâm
gây kẹt trục. Nếu ốc đã chặt mà trục bị kẹt cứng thì kiểm tra vịng bi hoặc khơ dầu mỡ bơi trơn.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×