Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tài liệu Linh kiện máy tính pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.68 KB, 15 trang )

I/ Đôi điều về tài liệu này:
Cũng như các bạn, tôi cũng là môt người từng đi mua máy tính và cũng
đã từng lúng túng trước những con số trong bảng báo giá của các cửa
hàng máy tính, qua tìm hiểu các tài liệu về phần cứng, và đôi chút kinh
nghiệm khi chọn và mua các linh kiện tôi quyết định tổng hợp tất cả lại
thành một tài liệu mang tên “
Linh kiện máy tính – Những c0n s0^’
v1.0
” để chia sẻ cùng các bạn. Tài liệu không đề cập quá sâu đến các
vấn đề phần cứng mà chỉ trình bày khái quát các thông số cơ bản của
các linh kiện máy tính với hi vọng người đọc có thể hiểu được chúng và
biết các chọn mua từng linh kiện cũng như kết hợp chúng lại cho đúng
đắn và hợp lí, và từ đó chọn được một hệ thống vừa phù hợp túi tiền
vừa đạt được hiệu quả công việc.
*) Cấu trúc của các bài viết:
Đối với các bài viết về từng linh kiện
nhất định, trước tiên tôi sẽ cố gắng trình bày một cách đầy đủ và dễ
hiểu để cho dù nhưng người chưa biết cũng có thể hình dung sơ qua nó
là cái gì, công dụng ra sao, sự quan trọng và ảnh hưởng của nó với toàn
hệ thống như thế nào. Tiếp theo sẽ là các con số mà bạn sẽ gặp trong
bảng báo giá, tôi sẽ trình bày cụ thể từng thông số xem nó có ý nghĩa
gì, sự ảnh hưởng của nó với hiệu năng của linh kiện đó và với các linh
kiện liên quan ra sao, và như thế nào là đủ, là hợp lí. Đôi khi sẽ có
những thông số tôi trình bày mà các bạn sẽ không thấy trong bảng báo
giá, tuy nhiên nó lại là những thông số quan trọng, khi đó bằng mã kí
hiệu sản phẩm trên các báo giá bạn hãy dùng google.com, hay website
của nhà sản xuất tương ứng để tìm hiểu thêm về các thông số đó. Và
một lưu ý nữa là các thông số tôi nêu ra là các thông số mà tôi cho rằng
quan trọng, và nó góp phần giúp bạn lựa chọn các linh kiện, tuy nhiên
trên thực tế các loại linh kiện còn có thể có thêm các thông số khác nữa,
tuy nhiên có thể sẽ phức tạp thêm hoặc có thể sẽ làm bạn rối trí khi và


tôi cho rằng không thật sự cần thiết đối với chọn mua các linh kiện đó,
nên sẽ không trình bày trong tài liệu này. Tiếp nữa sẽ là chọn nhà sản
xuất nào? Với kinh nghiệm sử dụng của mình cộng thêm tham khảo từ
bạn bè và nhiều nguồn khác, tôi cố gắng sử dụng những nguồn tin đáng
tin cậy để giúp bạn hiểu rõ hơn về sản phẩm của các nhà sản xuất khác
nhau, qua đó đưa ra một lời khuyên về hãng mà bạn nên mua sản
phẩm, tuy nhiên đó là lời khuyên của tôi nó chỉ có giá trị tham khảo và
bạn có thể kiểm chứng lại, quyết định cuối cùng thuộc về bạn. Cuối
cùng của các bài viết về từng loại linh kiện thường là một sản phẩm, tôi
sẽ đưa ra sản phẩm và đọc tóm tắt lại các thông tin mà những con số
trên các sản phẩm đó thể hiện.
*) Nguồn của các bài viết:
Tôi cũng xin nói rõ luôn, các bài viết này
là tổng hợp kiến thức từ rất nhiều nguồn khác nhau, một phần nhỏ là
kiến thức, kinh nghiệm của bản thân và phần lớn là kiến thức từ tivi,
sách báo, các diễn đàn phần cứng và các nguồn khác trên mạng…, tôi
tổng hợp tất cả lại thành từng bài viết cụ thể về từng loại linh kiện, vì
vậy sau mỗi bài viết sẽ không ghi các nguồn cụ thể.
Nếu bạn thấy tài liệu này hữu ích, hãy chia sẻ nó cho mọi người, cho
bạn bè của bạn, cho những ai vẫn cảm thấy lúng túng trước những con
số, những kí hiệu của từng linh kiện khi đi mua máy tính, hoặc đơn giản
chỉ là muốn tìm hiểu thêm về các linh kiện máy tính.
Tài liệu cũng là món quà nhỏ dành cho các bạn tân sinh viên AT4 - Học
viện Kĩ Thuật Mật Mã, hi vọng nó sẽ giúp ích phần nào cho các bạn khi
đi chọn mua máy vi tính.
Với hiểu biết có hạn của mình, trong quá trình tổng hợp và viết bài sẽ
có thể có những thiết sót, những chỗ sai, vì vậy rất mong nhận được
những góp ý, bổ sung của mọi người để có một tài liệu đầy đủ, chính
xác và thật sự hữu ích. Mọi góp ý xin vui lòng liên hệ qua email:


Tổng hợp bởi QVSoft – Thành viên www.kmasecurity.net
Ngày hoàn thành: 20/07/2007
Tiếp
II/ Giới thiệu:
Bạn đang có nhu cầu mua một máy tính để phục vụ
cho mục đích công việc của mình, và bạn cảm thấy
lúng túng trước những con số được ghi kèm cùng các
trên báo giá của các công ti bán máy vi tính, bạn
không biết lựa chọn thế nào, sao cho đúng với nhu
cầu làm việc và phù hợp với túi tiền! Tất nhiên có thể
bạn sẽ mua những máy tính bộ lắp sẵn tuy nhiên giải pháp mua máy
tính theo bộ không phải là một giải pháp hay, vì mỗi người có một nhu
cầu sử dụng và mục đích sử dụng khác nhau, các máy tính nguyên bộ
hầu hết hướng đến nhu cầu sử dụng chung và theo từng lớp giá khác
nhau, một chiếc máy tính nguyên bộ có thể phù hợp túi tiền của bạn
nhưng lại có những thứ mà bạn không dùng đến hoặc không tận dung
hết, trong khi có những thứ bạn cần thì không có hoặc không đáp ứng
đủ nên ít khi bạn tìm được một chiếc máy tính nguyên bộ thật sự phù
hợp với nhu cầu của mình mà giá cả lại hợp lí. Các máy tính nguyên bộ
thường có ưu điểm là chế độ bảo hành các sản phẩm tốt, dịch vụ có
nhiều ưu đãi nhưng đi đôi với việc đó là giá của các máy tính nguyên bộ
thường cao hơn các máy tính tự lắp ráp 5-10%. Giải pháp mà nhiều
người chọn lựa khi mua máy tính đó là chọn các linh kiện rồi lắp ráp
thành một bộ máy hoàn chỉnh.
Việc cân đối giữa hiệu năng của chiếc máy vi tính với giá thành so với nhu cầu sử
dụng thật sự không phải là một công việc đơn giản với những ai mới mua máy tính
lần đầu, tại các cửa hàng bán máy vi tính luôn có một đội ngũ tư vấn viên để tư vấn
cho khách hàng mua các linh kiện máy, công việc của bạn có thể sẽ rất đơn giản đó
là chỉ cần nêu ra mục đích của công việc, và một vài nhu cầu, cùng mức tiền bạn sẽ
chi trả cho chiếc máy đó, và các tư vấn viên sẽ tư vấn cho bạn chọn các linh kiện

cho hợp lí. Nhưng không phải bao giờ bạn cũng nhận được những lời tư vấn hợp lí
và đúng đắn. Và có thể bạn sẽ được tư vấn: “thêm cái này, bớt cái kia” để được
một cấu hình máy có giá thành phù hợp với khả năng tài chính của mình, quyết định
của bạn sẽ rối như mớ bòng bong khi lời khuyên của các “chuyên gia” lại trái ngược
nhau có khi lên đến 180
o
, và nếu không có một kiến thức nhất định về phần cứng và
các linh kiện thì bạn cũng không thể kiểm định xem nó có hợp lí hay không? Và hơn
nữa bạn là người bỏ tiền ra, và bạn sẽ sở hữu các sản phẩm đó, vì vậy bạn cũng
nên biết mình mua cái gì? Tại sao mua nó? Và nó làm được gì? Vậy hãy trang bị một
số kiến thức nhất định để bạn có thể tự mình thẩm định lại các lời khuyên và chọn
được một cấu hình máy phù hợp nhất.
*) Máy tính xách tay(Laptop) hay máy tính để bàn(Desktop)? Máy tính xách
tay hay để bàn đều có cùng chức năng và cùng có thể thực hiện được những công
việc như nhau, song ưu thế của máy tính xách tay là nhỏ gọn hơn nhiều, nó giúp
cho những người cần đến việc sử dụng máy tính và hay di chuyển mang theo dễ
dàng hơn. Máy tính xách tay thường tối ưu các linh kiện về kích thước và khả năng
tiết kiệm điện năng và thường tích hợp chúng lại trên cùng một bo mạch để giảm tối
đa kích thước và đồng bộ hóa sự tương thích giữa các kinh kiện. Các công nghệ mới
bao giờ cũng phát triển cho máy tính để bàn trước, cần phải có một thời gian để
người ta nghiên cứu và tối ưu chúng để phù hợp với máy tính xách tay, và cũng
chính vì sự nhỏ gọn nên máy tính xách tay không bao giờ có được hiệu năng ngang
bằng máy tính để bàn. Hiện nay tại Việt Nam chưa có cửa hàng bán máy nào cho
phép người mua chọn lựa từng linh kiện để lắp đặt thành một bộ máy hoàn chỉnh,
người ta thường phải chọn máy theo bộ lắp sẵn, có một số loại máy cho phép người
dùng cắm thêm ram hoặc tăng dung lượng ổ cứng để nâng cao hiệu suất. Các linh
kiện dành cho máy tính xách tay cũng kén chọn hơn máy tính để bàn, vì máy tính
xách tay có nhiều kích thước khác nhau, nhiều hãng sản xuất khác nhau, vì vậy việc
nâng cấp hay thay thế thiết bị cho máy tính xách tay không phải là điều dễ dàng, có
những thiết bị không thể thay thế được. Một hạn chế nữa của máy tính xách tay

chính là nguồn năng lượng, người ta luôn cố gắng tìm ra những công nghệ tiết kiệm
năng lượng nhất, những loại pin có khả năng tích điện nhiều nhất, và những thiết bị
giúp nạp điện nhanh nhất tích hợp vào các thiết bị di động, và máy tính xách tay là
một trong số đó, những máy tính xách tay đời mới bây giờ đảm bảo cho người dùng
sử dụng nhiều giờ mà không cần nạp điện, nhiều người còn sử dụng biện pháp dùng
nhiều pin thay thế để tăng thời gian sử dụng. Do nhiều đặc tính riêng biệt của máy
tính xách tay nên để có một chiếc máy tính xách tay tốt thì giá của chúng cũng
không hề rẻ, nếu bạn có 15 triệu bạn có thể mua một chiếc máy tính để bàn vào
hạng top, thì với máy tính xách tay để có được cấu hình tương đương bạn phải bỏ ra
số tiền gấp 3 lần con số trên. Cấu tạo nhỏ gọn của máy tính xách tay cũng không
làm cho người dùng thật sự thoải mái khi thao tác, có thể thấy ngay đó là cấu tạo
bàn phím gắn liền với màn hình, nếu bạn muốn nhìn một cách dễ dàng nhất thì phải
để màn hình lên ngang mắt, tuy nhiên điều đó sẽ làm cho bạn phải giơ cao tay để
thao tác trên bàn phím gây ra mỏi vai, còn nếu để bàn phím thấp xuống cho tiện
thao tác thì bạn sẽ phải cúi mặt, và còng lưng xuống một chút để nhìn rõ màn hình,
nên nếu bạn phải làm việc với máy tính xách tay trong một thời gian dài nhiều tiếng
đồng hồ thì sẽ không được thoải mái cho lắm. Tuy có nhiều nhược điểm so với máy
tính để bàn song sự di chuyển dễ dàng là đặc điểm lớn nhất khiến người ta lựa chọn
máy tính xách tay cho công việc của mình, với nhiều người do đặc tính của công việc
thì máy tính xách tay không thể thiếu, và nó giúp ích rất nhiều cho họ tăng hiệu quả
công việc. Để quyết định xem lựa chọn máy tính để bàn hay máy tính xách tay bạn
hãy cân nhắc kĩ, nếu công việc thật sự cần đến sự đi động thì lựa chọn máy tính
xách tay là điều nên làm, xong nếu không thật sự cần thiết thì không nên, nếu công
việc của bạn cần làm việc liên tục trên máy tính, và yếu tố di động không thật sự
cần thiết hãy chọn cho mình một bộ máy tính để bàn, nó sẽ giúp bạn giảm bớt chi
phí và tăng hiệu quả công việc so với lựa chọn máy tính xách tay, việc dùng máy
tính xách tay để thay thế hoàn toàn máy tính để bàn là một quyết định sai lầm.
*) Chọn công ti bán máy: Nếu bạn tham khảo báo giá của một số công ti bán
máy tính thì sẽ thấy các giá các sản phẩm được bán gần như không chênh lệch
nhau, có thể bạn sẽ tự hỏi vậy đâu là ưu thế cạnh tranh của các công ti bán máy vi

tính? Vì họ chỉ là các công ti bán và phân phối máy tính và linh kiện máy tính nên
giá của các sản phẩm không do họ quyết định, sức mạnh để cạnh tranh của các
công ti bán máy tính chính là uy tín và chất lượng dịch vụ. Có trung tâm bảo hành
riêng cũng là một yếu tố đánh giá chất lượng dịch vụ của công ti bán máy đó. Các
đợt khuyến mại lớn, thường xuyên cũng là một hình thức cạnh tranh của các công ti
máy tính lớn để thu hút khách hàng, bạn nên tham khảo nhiều chính sách về dịch
vụ và bảo hành của các công ti máy tính để chọn cho mình một địa chỉ mua hàng tin
cậy, và đừng bỏ qua những đợt khuyến mại, tuy nhiên với một vài công ti máy tính
lớn chẳng hạn như Trần Anh thì các đợt khuyến mại diễn ra gần như quanh năm với
đủ các nhân dịp! ^^ Một số công ti máy tính lớn tại Hà Nội như: Trần Anh, Vĩnh
Trinh, FPT Elead, …
*) Chính sách bảo hành: Bạn nên đọc kĩ chính sách bảo hành của các
công ti máy tính, các linh kiện được bảo hành trong một thời gian nhất
định, các thiết bị quan trọng như main, ram, ổ cứng đều được bảo hành
từ 3 năm trở lên, song bạn nên chú ý một chút trong cam kết về bảo
hành, ví dụ như: “Một đổi một trong vòng 6 tháng” nếu bạn xem kĩ lại
trên website của công ti, hoặc trong phiếu bảo hành sau khi bạn mua
sản phẩm của họ thì sẽ thấy “Đổi lấy một sản phẩm mới hoàn toàn
trong 1 tháng đầu” còn trong 5 tháng tiếp theo bạn nếu linh kiện bị
hỏng bạn cũng được đổi lấy một thiết bị, nhưng là thiết bị tương đương
chứ không có nghĩa là mới hoàn toàn, và trong thời gian còn lại nếu linh
kiện hỏng bạn sẽ được sửa chữa miễn phí, nếu không sửa được thì mới
đổi lấy một thiết bị tương đương.
*) Tận dụng các hình thức khuyến mại: Khi mua hàng nếu đang
trong dịp khuyến mại bạn hãy đọc kĩ các điều kiện khuyến mại để có thể
tận dụng tối đa các hình thức khuyến mại, sau đây là một ví dụ:
“CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI HIỆN CÓ CỦA TRẦN ANH
………….
2-
Đối với những bộ máy mà quý khách không có nhu cầu mua đầy đủ

cả Màn hình, CDRom, Loa mà chỉ mua thân máy thì quý khách vẫn sẽ
được khuyến mại các mòn quà sau
: ……
3- Khi mua linh kiện lẻ tại Chấn Hưng
*
Khi quý khách mua >=02 chủng loại linh kiện / 1 phiếu xuất(trên
50.000VNĐ/thiết bị)
:
- Tặng… ”
Như vậy nếu bạn chỉ có nhu cầu mua thân máy, và bạn mua 2 thanh
ram và mua cả CDRom, theo thông thường bạn sẽ chỉ được hưởng
khuyến mại ở mục 2, nhưng nếu bạn tách các sản phẩm của mình ra
thành 2 phiếu xuất bằng cách mua làm 2 lần, lần một là 1 thanh Ram và
CDRom, và lần 2 là phần còn lại của thân máy thì bạn sẽ được hưởng cả
2 hình thức khuyến mại 2 và 3 ở trên. Ngoài ra đôi khi bạn bỏ thêm chút
tiền để mua thêm sản phẩm cho đủ điều kiện khuyến mại chẳng hạn
như mua thêm Chuột+Bàn Phím thì bạn sẽ được hưởng hình thức
khuyến mại lớn hơn, và nó sẽ mang lại cho bạn giá trị nhiều hơn cả số
tiền mà bạn bỏ ra để mua Chuột+Bàn phím, đôi khi bỏ thêm một chút
tiền mà lại mua được hàng rẻ hơn! ^^
*) Không phải cái gì có tên trong báo giá cũng đều có bán tại
cửa hàng: Khi xem các báo giá xin các bạn lưu ý vài điều: Không phải
tất cả các loại linh kiện có xuất hiện trong báo giá đều có bán tại thị
trường, những sản phẩm có chữ “Call” đi kèm sẽ không có bán tại cửa
hàng, các sản phẩm còn lại cũng không phải tất cả đều có bán. Có một
số sản phẩm có bán nhưng lúc bạn đến mua có thể họ hết hàng, vì vậy
bạn nên chuẩn bị 1-2 loại hàng khác nhau cần mua khi đến mua hàng
tại các công ti máy tính, và những sản phẩm cần tính thẩm mĩ như màn
hình thì bạn hãy đến cửa hàng tham khảo mẫu mã của những model có
bán rồi kết hợp xem các thông số của nó trước khi quyết định mua

hàng.
III/ Các linh kiện máy tính:
Trước khi lựa chọn các linh kiện bạn nên suy xét kĩ xem mục đích chính
khi sử dụng của bạn là gì, và bạn có ý định nâng cấp trong tương lai
hay không? từ đó sẽ quyết định các linh kiện cho phù hợp. Sau đây sẽ
tôi sẽ nói chi tiết về các linh kiện cần thiết để xây dựng một bộ máy:
1/ CPU - Central Processing Unit (Đơn Vị Xử Lý Trung Tâm)
CPU của bạn có thể là loại Intel, AMD hay bất cứ một
nhãn hiệu hay loại CPU nào, nhưng tất cả chúng đều
thực hiện gần như cùng một thứ và với cách thức gần
như nhau. CPU có thể coi là bộ não của máy tính, tất
cả các thông tin, các luồng dữ liệu kèm theo chuỗi
lệnh xử lí đều phải đi qua nó trước khi trả về kết quả.
Loại CPU cùng kiến trúc Bus quyết định hoàn toàn một bo mạch chủ. Các CPU khác
nhau cần được cắm trên các bo mạch chủ khác nhau. Chính vì vậy, bạn cần quan
tâm đến việc nên chọn CPU nào trước khi tính đến chuyện chọn bo mạch chủ loại
nào. Thị trường hiện có rất nhiều chủng loại CPU được sản xuất bởi nhiều nhà SX
khác nhau. Nhưng có hai nhà SX CPU lớn nhất mà chúng ta đã biết là Intel và AMD.
Tương ứng với các loại CPU từ hai nhà SX này sẽ có các bo mạch chủ dành riêng cho
CPU AMD hoặc bo mạch chủ dành riêng cho Intel. Tùy vào nhu cầu và mục đích sử
dụng, chúng ta cần chọn cho mình một CPU phù hợp. Từ đó, mới chọn một bo mạch
chủ không quá thừa tính năng, nhưng vẫn đảm bảo cho việc nâng cấp trong tương
lai gần.
Celeron D, Pentium 4, Pentium D, Core 2 Duo (hay Athlon): tức là tên của
loại vi xử lý (VXL). Đây là loại vi xử lý của hãng Intel (hay AMD). Ví dụ với Pentium
D 925 thì con số 925 phía sau con số thể hiện chất lượng và vị thế của con VXL
trong toàn bộ các sản phẩm thuộc cùng dòng. Con số này là một quy ước của hãng
Intel. Số càng cao chứng tỏ VXL càng tốt.
X.Y GHZ(Ví dụ 3.2 GHZ):chỉ tốc độ xung đồng hồ của vi xử lý. Con số này là một
trong những thước đo sức mạnh của vi xử lý, tuy vậy nó không phải là tất cả. Đôi lúc

chỉ là một con số nhằm so sánh tương đối sức mạnh của vi xử lí. Tôi thấy có rất
nhiều người chỉ dùng chỉ số xung nhịp này để đánh giá hiệu năng của CPU tuy nhiên
điều đó hoàn toàn không đúng, bạn sẽ thấy sau đây tôi sẽ trình bày rất nhiều thứ
liên quan đến CPU, tất cả chúng đều không vô nghĩa, vì vậy cần kết hợp tất cả để
đánh giá hiệu năng của CPU.
Tốc độ máy tính được tính bằng số lệnh thực hiện được trong 1s. Và tốc độ này
thường được đánh giá gián tiếp qua tần số của xung nhịp Clock cung cấp cho bộ xử
lý. Trong máy tính có một thiết bị đều đặn phát ra các xung nhịp bằng nhau gọi là
clock. Thiết bị này rất quan trọng và nó có tác dụng là bộ đồng tốc độ để đồng bộ
hóa các hoạt động trong máy tính. Ví dụ như sau khi có lệnh thực hiện một công
việc nào đó. Sau 2 xung nhịp thì ổ cứng sẽ copy dữ liệu vào trong RAM. Sau 5 xung
nhịp thì RAM bắt đầu copy dữ liệu vào bộ nhớ đệm. Sau 7 xung nhịp thì CPU bắt đầu
tìm dữ liệu trong bộ nhớ đệm và xử lý. Một clock có tần số 3Ghz có thể phát ra ba tỉ
nhịp trong một giây. Mỗi nhịp kéo dài 2 ns. Và sau mỗi nhịp đấy thì CPU lại thực hiện
được một "thao tác". Như vậy thì CPU có xung nhịp cao hơn thì chỉ có nghĩa là thực
hiện nhiều thao tác hơn. Nhưng trong mỗi thao tác đấy, có CPU thực hiện được 5
"lệnh" một lúc (Core 2 Duo), có CPU chỉ thực hiện được 3 "lệnh". Vì thế Core 2 Duo
có tuy có tốc độ xung nhịp không cao lắm nhưng sức mạnh thì vượt trội so với Pen
4. Và còn một vấn đề nữa đó chính là hiệu quả của thao tác đó. Ví dụ như do các
thuật toán không chặt chẽ dẫn đến CPU đoán nhầm và copy khối dữ liệu không cần
thiết vào trong bộ nhớ đệm, còn khối dữ liệu cần dùng thì lại không copy. Vì thế khi
CPU tìm trong bộ nhớ đệm không thấy có khối dữ liệu đó lại phải lóc cóc tìm trong
RAM, tìm xong lại phải copy vào bộ nhớ đệm rồi mới xử lý tiếp. Như vậy có nghĩa là
CPU đã thực hiện rất nhiều thao tác thừa so với CPU đoán đúng được ngay khối dữ
liệu chuẩn bị được xử lý. Core 2 Duo có các thuật toán cao cấp và các công nghệ
tiên tiến giúp cho hiệu quả của CPU rất cao. Và chính vì thế mà hiệu suất của Core 2
Duo vượt trội so với Pentium.
Có một thông số đánh giá sưc mạnh của bộ xử lý hiệu quả hơn là MIPS (Million
Instruction Per Second- triệu lệnh trên một giây) dùng để chỉ số lệnh thực hiện trong
một giây. Một bộ xử lý 16 MIPS có thể xử lý được 16 triệu lệnh trong một giây. Máy

vi tính chúng ta thường không sử dụng đơn vị này mà thường các máy lớn hơn như
máy sever mới xử dụng đơn vị này.
Cache 1MB, 2MB, 4MB,… chỉ bộ nhớ đệm của vi xử lý. Đây là vùng chứa thông tin
trước khi đưa vào cho vi xử lý trung tâm (CPU) thao tác. Trong tiến trình xử lý, CPU
không phải xử lý liên tục, mà xử lý theo từng chu kỳ. Nên nếu như chưa đến chu kỳ,
dữ liệu được chuyển đi sẽ lưu trữ trong cache, và khi đến chu kỳ, toàn bộ dữ liệu từ
cache sẽ đẩy vào CPU để xử lý. Thường thì tốc độ xử lý của CPU sẽ rất nhanh so với
việc cung cấp thông tin cho nó xử lý, cho nên không gian bộ nhớ đệm (cache) càng
lớn càng tốt vì CPU sẽ lấy dữ liệu trực tiếp từ vùng này. Một số vi xử lý còn làm bộ
nhớ đệm nhiều cấp. Số 1MB mà bạn thấy đó chính là dung lượng bộ nhớ đệm cấp
2(L2), tất nhiên sẽ còn có bộ nhớ đệm cấp 1(L1), nó “nằm gần” CPU hơn và nó
thường nhỏ hơn nhiều so với L2(thường chỉ tính bằng bytes). Như bạn thấy dung
lượng của cache rất nhỏ, chỉ vài MB nhưng tốc độ của nó là cực kì nhanh, nhanh
nhất trong số các thiết bị lưu trữ(Ram, HDD) vì vậy giá của nó cũng không rẻ tí nào.
Data Width: là chiều rộng của ALU(Arithmetic Logic Unit – Bộ xử lí số
học và logic). Một ALU 8 bit có thể cộng/trừ/nhân/… 2 số 8 bit, trong khi
một ALU 32 bit có thể tính toán các số 32 bit. Một ALU 8 bit sẽ phải thực
hiện 4 chỉ lệnh để cộng hai số 32 bit, trong khi một ALU 32 bit có thể
làm việc này chỉ với một chỉ lệnh duy nhất.
CPU 64-bit là các CPU có các ALU 64-bit, các thanh ghi 64-bit, các tuyến
64-bit và… nó có thể quản lý được không gian bộ nhớ hàng nghìn triệu
Gigabyte(2^64bytes). Còn các CPU 32bit chỉ có thể quản lí được tới
4GB(2^32) bộ nhớ!
Nhờ tuyến địa chỉ 64-bit cùng các tuyến dữ liệu rộng và nhanh trên bo
mạch chủ, các hệ thống 64-bit gia tăng tốc độ nhập/xuất cho các thiết bị
như đĩa cứng hay bo mạch đồ họa. Nhờ vậy mà tốc độ của toàn bộ hệ
thống được nâng cao rõ rệt.
Dual Core: Các chip Intel Pen D, hay Athlon X2 thường có thêm phần
Dual Core trong thông số kĩ thuật của mình, điều này đơn giản chỉ là nói
lên đây là vi xử lí 2 nhân. Công nghệ chế tạo của CPU này là nhét 2

nhân của CPU vào cùng 1 con CPU. Do đó, trong thực tế đây thật sự là 2
CPU vật lý. Dĩ nhiên, CPU này chạy sẽ nhanh hơn rất nhiều so với CPU
đơn hay CPU hỗ trợ HT(Hyper Threading – Siêu phân luồng), và nó cũng
tiết kiệm điện và giúp tản nhiệt tốt hơn so với một nhân khác có thông
số gấp đôi. Tuy nhiên, cũng không có nghĩa gắn vào tốc độ nhân gấp
đôi. Lúc đó, công việc sẽ được chia đều cho các CPU cùng thực hiện dĩ
nhiên thời gian thực thi sẽ rất nhanh. Tuy nhiên, không phải chương
trình nào cũng hộ trợ xử lý song song (Paralell processing) nên nếu gặp
chương trình không hỗ trợ thì vẫn chỉ có 1 CPU xử lý. Hiệu quả của CPU
2 nhân chỉ thật sự khi nào bạn chạy nhiều chương trình 1 lúc, hoặc là
chạy chương trình hỗ trợ xử lý song song. Tuy nhiên cũng cần lưu ý
rằng một vài dòng chip không có thêm phần Dual Core này nhưng nó
vẫn là loại vi xử lí đa nhân, như Core 2 Duo bản thân cái tên của nó đã
nói lên nó là vi xử lí 2 nhân rồi, hay Core 2 Quad thì đây là một loại vi
xử lí cao cấp hơn, nó có 4 nhân.
Bus 533, Bus 800…: chỉ tốc độ "lõi" của đường giao tiếp giữa vi xử lí
và bo mạch chủ tính theo đơn vị MHz. Một vi xử lý được đánh giá nhanh
hay chậm tuỳ thuộc khá lớn vào giá trị này. Vi xử lý chạy được bus
800MHz thì đương nhiên hơn hẳn so với vi xử lý chỉ chạy được bus
533Mhz. Hoặc để đơn giản bạn có thể hiểu nôm na đó là một con
đường, và thông tin qua lại trên đó, các con số 533 hay 800 chính là độ
rộng của con đường đó. J
Socket(SK) 478, 775 hay Socket 754, 939, AM2: chỉ loại đế cắm của CPU. Đây
là đặc tính để xét sự tương hợp giữa vi xử lý và mainboard (Bo mạch chủ - BMC).
Các con số đi sau như 478 hay 775 là số chân cắm của con chíp đó. Bo mạch chủ
phải hỗ trợ loại socket này thì vi xử lý mới có thể hoạt động được.
Box hay Tray: Chỉ số cuối cùng của các CPU thường là Box hoặc Tray, bạn có thể
thấy hai CPU có cùng seri nhưng chỉ khác nhau giữa Box và Tray thì giá của nó đã
vênh nhau từ 4-8USD, điều này chính là do hàng Box là hàng nguyên hộp, nguyên
tem và đầy đủ các phụ kiện đi kèm nếu có được kiểm tra kĩ trước khi đem bán ra thị

trường, còn hàng Tray thì không, và một số cửa hàng bán CPU Tray không kèm
theo quạt, và bạn sẽ phải bỏ thêm ít tiền để mua quạt, cá nhân tôi khuyên bạn nên
mua hàng Box để đảm bảo tính an toàn và đồng bộ.
AMD-Intel: Các chip Intel thường có cache lớn hơn và có nhiều lựa chọn về
mainboard hỗ trợ hơn, còn các chip AMD thì thường có cache nhỏ song bus lại lớn
hơn nhiều so với Intel, chip AMD thường có ít lựa chọn về mainboard hỗ trợ hơn so
với chip Intel.
Ví dụ: Pentium 925 – 3.0GHz – 4MB – 64Bit – Dual Core – bus 800 – SK 775
– Box
Chip Intel Pentium seri 925 - Xung đồng hồ: 3.0GHz – Cache: 4MB – Data
width: 64Bit – Là vi xử lí 2 nhân – Bus có tốc độ 800MHz – Loại đế cắm: 775
chân cắm – Hàng Box
2/Mainboard
Bo mạch chủ(MainBoard-MB) là bản
mạch in chính trong thiết bị điện tử. Nó có
chứa các socket (đế cắm) và slot (khe cắm)
để cắm các linh kiện điện tử và bo mạch
mở rộng khác. Trong hệ thống máy tính cá
nhân, bo mạch chủ chứa bộ vi xử lý,
chipset, các khe cắm PCI, khe cắm AGP, khe cắm bộ nhớ và các mạch
điều khiển bàn phím, chuột, các ổ đĩa và máy in. Nó cũng có thể được
tích hợp sẵn các mạch điều khiển gắn liền cho modem, âm thanh, đồ
họa và mạng. Bo mạch chủ của các máy tính xách tay thường được tích
hợp sẵn toàn bộ các mạch điều khiển thiết bị ngoại vi.
Bo mạch chủ là bộ phận rất quan trọng trong PC. Nếu bạn có một bo mạch chủ chất
lượng tồi thì máy tính của bạn sẽ thường xuyên gặp trục trặc và thật "mệt
mỏi" để tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục lỗi. Do đó vì vậy tôi cố gắng đưa ra
những hiểu biết cơ bản nhất để bạn có cơ sở chọn lựa được một bo mạch chủ chất
lượng tốt phù hợp với túi tiền mà đem lại hiệu quả cao, đáp ứng được yêu cầu nâng
cấp sau này.

945P-G:
Các thông số đi sau hiệu mainboard này là tên mã của dòng sản phẩm đó,
cái tên này không nói lên nhiều điều, tuy nhiên bạn có thể dùng nó để tìm kiếm
thêm thông tin trên mạng về loại sản phẩm này. Chữ G đi sau thể hiện mainboard
này có tích hợp card đồ họa.
Chipset
Tại sao khi lựa chọn bo mạch chủ lại phải chú ý tới chipset đầu tiên? Bởi vì chipset
trong bo mạch chủ giữ chức năng rất quan trọng. Chipset đưa dữ liệu từ đĩa cứng
qua bộ nhớ rồi tới CPU, và đảm bảo các thiết bị ngoại vi và các card mở rộng đều có
thể thể "nói chuyện" được với CPU và các thiết bị khác. Các nhà sản xuất bo mạch
chủ còn đưa thêm các tính năng khác vào chipset như điều khiển RAID, cổng
FireWire vào mỗi sê-ri bo mạch khác.
Không những thế, chipset không chỉ giới hạn kiểu, tốc độ của CPU mà bo mạch có
thể "tải" được, loại bộ nhớ mà bạn có thể lắp đặt mà còn thêm vào các chức năng
khác như tích hợp đồ họa, âm thanh, cổng USB 2.0. Các bo mạch chủ được thiết kế
cho cùng loại chipset thì nói chung đều có các tính năng, hiệu năng tương tự nhau.
Chính vì vậy, Chipset là yếu tố quan trọng khi bạn mua bo mạch chủ.
Một điều nữa muốn nhắc bạn đó là sau khi chọn CPU, khi chọn Mainboard bạn hãy
xem xét kĩ xem chipset của mainboard đó có hỗ trợ CPU mà bạn đã chọn hay không,
về việc này bạn có thể hỏi người bán cho chắc ăn. J
(Core 2 Duo) hay (Dual core): Chỉ loại CPU hỗ trợ. Đương nhiên là những main này
có tính tương thích ngược. Main hỗ trợ CPU đời cao thì sẽ hộ trợ những CPU đời thấp
hơn nó có nghĩa là bạn có thể mua mainboard hỗ trợ Core 2 Duo để chạy chip Dual
core, Pen4 hay Celeron cũng được, miễn là cùng số Socket.
Socket
Socket chính là số chân cắm của CPU trên mainboard, loại soket của CPU mà bạn
muốn mua phải phù hợp với loại mà mainboard hỗ trợ. (Của INTEL có thể là 478 hay
775, của AMD có thể là 754, 939, hay AM2)
CPU
Bo mạch chủ của bạn hỗ trợ bộ xử lý nào? Hiện nay, Pentium Dcủa Intel và Athlon

của AMD là hai xu hướng lựa chọn CPU khác nhau. Chuẩn khe cắm (socket) cho các
bộ xử lý của AMD và Intel khác nhau nên bạn không thể cắm bộ xử lý của hãng này
vào bo mạch chủ hỗ trợ bộ xử lý của hãng kia. AMD hiện nay sử dụng khe cắm 939
và 754, AM2 còn CPU của Intel sử dụng khe cắm 775 và 478. Không những thế các
bộ xử lý của cùng hãng cũng sử dụng khe cắm khác nhau nên trong nhiều trường
hợp bạn cũng không thể nâng cấp được. Một yếu tố nữa là khả năng hỗ trợ tốc độ
CPU tối đa mà bo mạch chủ có thể đáp ứng. Bạn cần phải hỏi kĩ người bán hàng,
loại bo mạch chủ này hỗ trợ tốc độ CPU như thế nào bởi đôi khi các nhà sản xuất bo
mạch chủ thường ghi là hỗ trợ CPU tốc độ cao như thế này nhưng không bao giờ hỗ
trợ được tốc độ đó. Ví dụ: Bo mạch chủ ghi rõ hỗ trợ tốc độ CPU tới 2.5 GHz, nhưng
thực tế bo mạch chủ đó hỗ trợ tối đa chỉ 2.0 GHz.
Vì vậy khi chọn MB bạn còn phải cân nhắc xem mình định mua loại CPU nào để có
thể chọn đúng bo mạch chủ tương ứng, nhưng yên tâm, việc chọn lựa cho đúng
này các nhân viên cửa hàng sẽ làm giúp bạn, điều bạn cần quan tâm ở đây là chọn
các thông sô cho phù hợp, và để biết rõ bạn đang mua thứ gì, và nó làm được gì!
RAM (Ramdom Access Memory)

Đa số các bo mạch chủ hiện nay đều hỗ trợ DDR RAM (Double Data Rate RAM),
RDRAM (Rambus RAM) không được dùng phổ biến vì có giá cao. Ngoài ra, trên thị
trường còn xuất hiện DDR 2 cho tốc độ cao gần như RDRAM nhưng lại có giá rẻ như
DDR. DDR RAM có các tốc độ 200/266/333/400 còn DDR 2 hỗ trợ tốc độ
400/533/667. Ngoài ra, DDR còn hỗ trợ kênh đôi, cho phép truy xuất bộ nhớ nhanh
hơn, hiệu quả cao hơn.
2xDual DDR2 533/667(Max 4GB Ram): trên bo mạch chủ này có 2 khe cắm Bộ
nhớ (RAM), hỗ trợ tốc độ giao tiếp 533 hoặc 667Mhz. Dựa vào thông số này, bạn có
thể lựa chọn loại bộ nhớ (RAM) với tốc độ thích hợp để nâng cao tính đồng bộ và
hiệu suất của máy tính. Chữ Dual là viết tắc của Dual Chanel, tức là bo mạch chủ hổ
trợ chế độ chạy 2 thanh RAM song song. Với công nghệ này, có thể nâng cao hiệu
suất và tốc độ chuyển dữ liệu của RAM. Max 4GB Ram tức là tổng dung lượng Ram
tối đa mà bo mạc chủ hỗ trợ, ở đây là 4GB tức bạn có thể lắp 1xRam4GB, hoặc

2xRam2GB. Tất nhiên bạn sẽ lắp 2xRam2GB để tận dụng công nghệ Dual. Và
bạn cũng nên lưu ý tới số khe cắm Ram, trong trường hợp này là 2 khe cắm, các
mainboard loại microATX thường có 2 khe cắm Ram, nếu có ý định nâng cấp ram
trong tương lai bạn nên chọn main board có 4 khe cắm Ram.
Card đồ họa tích hợp
Lĩnh vực đồ họa luôn được các nhà sản xuất quan tâm. Các bo mạch chủ mới đều hỗ
trợ card đồ họa qua khe PCI Express x16, hoặc đồ họa tích hợp. Các chip đồ họa tích
hợp không đem lại hiệu quả đồ họa cao, chỉ thích hợp cho người dùng gia đình và
văn phòng. Tuy nhiên, một số chip đồ họa tích hợp có chất lượng rất tốt của Nvidia,
ATI hay Intel 915G/945G.
Về đồ họa, giao tiếp AGP đã nhường chỗ cho PCI Express có băng thông cao gấp đôi
AGP 8x. Không những thế công nghệ card đồ họa kép SLI đã đem lại khả năng xử lý
đồ họa "siêu mạnh". SLI cho phép bạn gắn 2 card đồ họa vào bo mạch chủ, SLI
thường đem lại khả năng xử lý đồ họa cao hơn bình thường từ 70-80%. Tuy nhiên,
đây là các công nghệ cao cấp, giá của cặp card đồ họa trung bình cũng tới vài trăm
USD.
Tuy nhiên nếu công việc của bạn không cần sử dụng đến những ứng dụng đồ họa
hạng nặng tôi khuyên bạn nên chọn main board có hỗ trợ card đồ họa tích hợp, vì
sao ư, vì các card đồ họa tích hợp bây giờ đều cỡ khoảng 128Mb trở lên, hoàn toàn
đáp ứng công việc thông thường và các ứng dụng đồ họa trung bình, và nếu muốn
bạn có thể mua thêm card đồ họa để đáp ứng công việc nếu có phát sinh bất cứ lúc
nào, trừ phi bạn dùng các phần mềm đồ họa cỡ nặng, thiết kế 3D chuyên nghiệp,
hay chơi game hạng nặng thì mới cần dùng đến những card đồ họa riêng, hơn nữa
giá các card đồ họa rời cũng không rẻ chút nào, ít nhất cũng khoảng 700.000 đến
vài triệu, và còn một vài liên quan khác nữa chúng ta sẽ bàn kĩ hơn ở phần sau khi
nói riêng về card đồ họa.
Âm thanh tích hợp
Bo mạch chủ tích hợp âm thanh có thể là lựa chọn tốt hơn. Các loại bo mạch
chủ tích hợp chipset âm thanh sáu kênh(5.1) thường chỉ thích hợp cho trò chơi hoặc
phát lại MP3. Tuy nhiên, một số bo mạch chủ cao cấp có thể hỗ trợ âm thanh 8 kênh

(7.1), đồng thời còn hỗ trợ thêm âm thanh số (SPDIF) ngõ quang/đồng trục. Nếu
bạn muốn có chất lượng âm thanh tuyệt hảo thì bạn có thể mua một card âm thanh
chất lượng cao như Creative Sound Blaster Audigy 4 – 7.1 chẳng hạn. Lúc đó, bạn có
thể tắt âm thanh tích hợp này bằng các jumper hoặc chỉ cần thiết lập trong BIOS.
Tuy nhiên lưu ý một điều là nếu bạn chơi những hàng cao cấp như âm thanh 8 kênh
thì nếu muốn có được hiệu quả như ý bạn phải sắm thêm cho mình một bộ loa 7.1
nữa, và giá của một bộ loa như thế cũng không rẻ chút nào, và nếu là card 8 kênh
tích hợp thì nó sẽ đẩy giá mainboard của bạn lên một chút, tuy nhiên hầu hết các
mainboard bây giờ đều hỗ trợ card âm thanh 6 kênh hoặc 8 kênh, vì vậy nếu bạn
không có ý định mua một bộ loa 7.1 thì bạn không cần quan tâm lắm đến nó.
PCI Express 16X
là tên của loại khe cắm card màn hình mà bo mạch chủ. Khe PCI
Express là loại khe cắm mới nhất, hỗ trợ tốc độ giao tiếp dữ liệu nhanh nhất hiện
nay giữa bo mạch chủ và Card màn hình. Con số 16X thể hiện một cách tương đối
băng thông giao tiếp qua khe cắm, so với AGP 8X, 4X mà bạn có thể thấy trên một
số bo mạch chủ cũ. Tuy băng thông giao tiếp trên lý thuyết là gấp X lần, thế nhưng
tốc độ hoạt động thực tế không phải như vậy mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
khác như lượng RAM trên card, loại GPU (Vi xử lí trung tâm của card màn hình)
3PCI, 4SATA, 4USB 2.0
: trên bo mạch chủ có 3 khe cắm PCI dành để lắp thêm
các thiết bị giao tiếp với máy tính như card âm thanh, modem gắn trong v.v….
4SATA là 4 khe cắm SATA, một loại chuẩn giao tiếp dành cho đĩa cứng. SATA thì
nhanh hơn và ổn định hơn so với chuẩn IDE. Nếu bạn thấy bo mạch chủ có ghi dòng
là ATA66, ATA100, ATA133 thì đó chính là dấu hiệu nhận biết bo mạch chủ có hổ trợ
chuẩn đĩa cứng IDE. 4 cổng cắm USB 2.0 được hổ trợ trên bo mạch chủ. USB 2.0 thì
nhanh hơn USB 1.1. USB 2.0 thì tương thích luôn với các thiết bị chỉ có USB 1.1. Hầu
hết các bo mạch chủ bây giờ đều hỗ trợ USB 2.0 vì vậy các bảng báo giá thường
không đưa thêm thông số USB vào.
Lưu trữ
Hầu hết các bo mạch chủ hiện nay đều hỗ trợ SATA có băng thông cao tới

150MB/giây. Không những thế, SATA có thể cắm nóng, cáp kết nối lại nhỏ gọn, cho
phép tiết kiệm không gian trong hộp máy. Không dừng ở đó, chuẩn SATA 2 đã xuất
hiện với băng thông 300MB/s, gấp đôi so với SATA.
Bo mạch chủ tích hợp IDE RAID có thể là lựa chọn hấp dẫn. Hệ thống RAID cho máy
tính cá nhân sử dụng nhiều đĩa cứng cùng loại(ít nhất là 2 đĩa cứng) để làm tăng
hiệu năng (bằng cách ghi dữ liệu vào cả hai ổ đĩa) hoặc cung cấp giải pháp dự
phòng trong trường hợp ổ cứng hỏng (ánh xạ ổ đĩa). Tuy nhiên tôi nghĩ với nhu cầu
của sinh viên chắc bạn cũng không cần dùng đến loại chuẩn này, nhưng nếu vì lí do
nào đó bạn muốn tăng thêm hiệu năng hay độ bảo mật thì bạn cũng có thể mua
mainboard hỗ trợ chuẩn này, và giá của nó cũng không đắt hơn nhiều.
Kết nối
Hầu hết các bo mạch chủ hiện nay đều hỗ trợ Ethernet, USB 2.0 và cổng
FireWire(IEEE 1394). IEEE 1394a có tốc độ truy xuất dữ liệu là 400Mbps và IEEE
1394b có tốc độ truy xuất dữ liệu là 800Mbps. Các cổng giao tiếp cũ như PS/2, cổng
song song cũng dần "biến mất". Không những thế, một số giao tiếp mở rộng khác
như mạng không dây, mạng Gigabit, Bluetooth, bộ đọc thẻ nhớ cũng có thể được
hỗ trợ. Với những giao tiếp mở rộng này bạn nên cân nhắc để chọn mainboard cho
phù hợp, xong xin lưu ý chẳng hạn với Bluetooth hay bộ đọc thẻ nhớ nếu bạn mua
một mainboard không hỗ trợ chúng thì vẫn có thể mua thêm các phụ kiện rời nếu có
nhu cầu.
Front Side Bus (FSB): Thông số này nói lên tốc độ trao đổi liên lạc
điều khiển của chipset trên Mainboard với CPU, và nó là một trong hai
nhân có chính tác động lên tốc độ của CPU, được tính bằng MHz.
Thường thì bus tốc độ cao sẽ hỗ trợ luôn các vi xử lí chạy ở bus thấp
hơn. Tuy nhiên bạn nên chọn mainboard có FSB phù hợp với Bus của
CPU, nên bằng nhau là tốt nhất và đừng bao giờ chọn thấp hơn, ví dụ
bạn có CPU bus800 song nếu bạn chọn mua một mainboard FSB
533MHz thì thật lãng phí, vì nó sẽ không phát huy được hết hiệu năng
CPU của bạn. Tất nhiên bạn cũng không nên mua quá cao nếu không có
nhu cầu dùng đến, chẳng hạn bạn dùng chip Pentium D và không có ý

định sẽ nâng cấp lên Core 2 Duo thì cũng chẳng cần mua Mainboard có
FSB 1066 làm gì.
Chọn nhà sản xuất nào? Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại
main của các hãng khác nhau. Theo tham khảo trên một sô diễn đàn
phần cứng thì loại main được ưa chuộng là ASUS và Gigabyte, đây đều
là 2 nhà sản xuất mainboard của Đài Loan có uy tín trên thê giới. Main
của Gigabyte chạy rất ổn định và bền với thời gian còn ASUS nhà sản
xuất mainboard được ưa chuộng nhất Việt Nam năm 2005 thì được thiết
kế thuận tiện cho việc ép xung, và cũng rất tốt. Tôi khuyên bạn nên
chọn main của một trong 2 hãng này. Ngoài ra còn có main của DFI đây
cũng là loại main chất lượng tốt. Main của Intel cá giá thường nhỉnh hơn
một chút nhưng chất lượng thì cũng không hơn, main của ASROCK là
mainboard chất lượng thấp, chạy không ổn định lắm, bạn không nên
mua main của hãng này, ngoài ra còn một số hãng sx mainboard khác
tuy nhiên số lượng chủng loại ít và chất lượng cũng tầm tầm.
Bây giờ chúng ta sẽ cùng xem xét một MB ví dụ sau:
GIGABYTE 945P-G – Socket 775; Intel 945P chipset (Core 2 Duo) – Upto
P4 3.8GHZ; 2xDual DDR2 533/667/800 (Max 4GB Ram); VGA & Sound 8
channel & NIC Gigabit onboard; 1xPCI Express; 3xPCI; 4xSATA; 533/800
FSB
Nhà sản xuất:
GIGABYTE
| Model:
945P-G
|

Loại Chipset:
Intel 945P
hỗ trợ
chip

Core 2 Duo
(chip 2 nhân)

Hỗ trợ tốc độ xung nhịp đồng hồ của CPU lên tới
3.8GHZ
| Hỗ trợ
2 RAM kênh đôi,
tốc độ Bus có thể là
533/667/800MHZ

tổng dung lượng RAM tối đa là
4GB
|
Tích hợp card đồ họa, card âm thanh 8
kênh và card mạng
|


1
khe cắm
PCI Express, 3
khe cắm
PCI, 4
khe cắm
SATA
|

Tốc độ BUS hỗ trợ có thể là
533
hoặc

800MHZ
3/ Ổ cứng - Hard Disk Drive(HDD)
Ổ cứng(HDD) được viết tắt từ chữ cái đầu của 3 từ
Hard Disk Drive, là thiết bị để lưu trữ thông tin. Cấu
tạo bởi 2 thành phần cơ bản là: những đĩa (platters)
nằm bên trong được phủ bởi lớp từ tính và đầu
đọc/ghi. Với những HDD hiện nay thì số lượng đĩa từ
chứa bên trong từ 1 đến 5 cái và có tốc độ quay cố
định từ 3600 đến 7200 vòng/phút (rpm: rounds per
minute) tuỳ theo loại ổ cứng. Thậm chí, một số đĩa cứng SCSI hay các loại ổ mới có
tốc độ lên đến 10.000 - 15.000 vòng/phút. Do tốc độ quay nhanh như thế nên HDD
được bao phủ bởi một vỏ bọc bên ngòai rất kín với mục đích không cho không khí
lọt vào bên trong và có thể chịu được sự va đập nhẹ.
Trên thị trường hiện nay có hai loại ổ cứng thông dụng đó là Parallel ATA(hay ATA)
và Serial ATA (hay SATA), tuy nhiên các loại ổ ATA thường chỉ để cung cấp cho
những máy có mainboard cũ, còn các mainboard mới đều hỗ trợ ổ cứng theo giao
tiếp SATA, các ổ cứng SATA có tốc độ trao đổi thông tin lớn hơn nhiều so với các ổ
ATA song giá của nó không đắt hơn các ổ cứng ATA là mấy, thường chỉ là 1-2USD.
So với ATA thì SATA bộc lộ rất nhiều ưu thế, SATA có thể cắm nóng, cáp kết nối lại
nhỏ gọn, cho phép tiết kiệm không gian trong hộp máy. Không dừng ở đó, chuẩn
SATA II đã xuất hiện với băng thông 300MB/s(một số báo giá có thể ghi là
3Gigabit/s hay 3Gb/s), gấp đôi so với SATA(150MB/s).
Hầu hết các loại ổ cứng trên thị trường hiện nay đều có tốc độ 7200rpm(7200 vòng
trên phút), với tốc độ này cho phép các ổ cứng có thể được truy xuất với lưu lượng
thông tin lớn.
Cache(Bộ đệm): là nơi tạm lưu dữ liệu trong quá trình truy xuất, HDD có bộ nhớ
đệm lớn sẽ có tốc độ truy xuất dữ liệu cao hơn.
Dung lượng ổ cứng là khả năng lưu trữ thông tin của ổ cứng đó, các ổ cứng hiện
nay đều có khả năng lưu trữ rất lớn, thường là từ 80GB trở lên, cá nhân tôi khuyên
bạn nên chọn ổ cứng có dung lượng lớn một chút, khoảng 160GB hoặc có thể hơn,

vì giá của ổ cứng hiện nay cũng khá rẻ, bạn phải bỏ ra 49$ để mua một ổ cứng
80GB trong khi chỉ cần bỏ ra thêm khoảng 17$ nữa là bạn sẽ có một ổ cứng
160GB(thêm 80GB nữa), có thể bạn thấy 80GB đã là quá rộng rãi nhưng để đáp ứng
thời gian làm việc lâu dài(khoảng vài năm) mà không lo thiếu dung lượng lưu trữ
bạn nên bỏ thêm chút tiền để mua một ổ cứng dung lượng lớn hơn hẳn. Là một sinh
viên CNTT tôi nghĩ số dữ liệu mà bạn cần lưu trữ sẽ không phải là nhỏ, hơn nữa lại
là trong một thời gian dài. Ổ cứng tuy không đắt lắm nó cũng không quyết định
nhiều đến hiệu năng của toàn bộ hệ thống, song những gì nó chứa đựng rất quan
trọng, nó chứa tất cả kết quả công việc của bạn, và còn nhiều dữ liệu khác của bạn
trong một thời gian dài, vì vậy bạn đừng ngần ngại khi bỏ thêm chút tiền đầu tư
thêm cho thiết bị này. Và việc tính đến chuyện nâng cấp ổ cứng hoàn toàn không
phải là một quyết định hợp lí về kinh tế, nếu bạn mua một chiếc ổ cứng 80GB, và
bạn cảm thấy thiếu, bạn quyết định mua thêm một chiếc ổ cứng 80GB nữa và tổng
số tiền bạn phải đầu tư là 49x2=98$ và bạn có 160GB dung lượng, trong khi nếu
ngay từ đầu bạn quyết định mua một ổ cứng 160GB thì bạn cũng sẽ có 160GB dung
lượng song sẽ chỉ phải trả 66$, và một quyết định đúng đắn sẽ mang lại hiệu quả
kinh tế hơn nhiều, đôi khi bớt đi một ít tiền lại không phải là tiết kiệm!
Chọn nhà sản xuất nào? Trên thị trường hiện nay có nhiều hãng ổ cứng khác
nhau, có những hãng đã tồn tại khá lâu trên thị trường Việt Nam và cũng đã xây
dựng được uy tín trên thị trường như MaXtor hay Seagate, tôi khuyên bạn nên mua
ổ cứng của một trong 2 hãng này, ổ cứng Segate là ổ cứng có thời gian bảo hành
lâu nhất: 60 tháng và tất nhiên giá của nó cũng cao hơn một chút, các hãng còn lại
đều bảo hành sản phẩm của mình với thời gian 36 tháng.
Sau đây là một ví dụ:
Seagate Barracuda 160GB Serial ATA II (300MB/s); 7200rpm; 8MB Cache
Hãng sản xuất: Seagate Barracuda | Dung lượng: 160GB | Kết nối: SATA II |
Tốc độ vòng quay: 7200 vòng/phút | Bộ nhớ đệm: 8MB
4/ Bộ nhớ trong - RAM(Random Acess Memory)
Bộ nhớ máy tính là tài nguyên làm việc chính của máy tính. Về
tính chất vật lý thì bộ nhớ máy tính là một tập hợp các chip

nhớ. Đây là nguồn tài nguyên quan trọng vì nó quyết định số
lượng và kích cỡ chương trình có thể được chạy vào cùng một
thời điểm cũng như lượng dữ liệu có thể được xử lý ngay tức
thời.
Bộ nhớ máy tính trở lên quan trọng hơn khi bạn chạy nhiều chương trình cùng lúc
hay chạy các ứng dụng nặng, vì thế mới có chuyện hệ điều hành hay một phần
mềm cần tối thiểu một dung lượng bộ nhớ nào đó.
Thị trường hiện nay có hai loại bộ nhớ thông dụng là DDR và DDR2 (Chính xác hơn
phải là DDR SDRAM - Double Data Rate Synchronous Dynamic RAM), DDR2 là công
nghệ tiên tiến hơn DDR, DDR2 Ram có băng thông lớn hơn DDR Ram rất nhiều xong
giá của nó lại rẻ hơn, tuy nhiên những người có mainboard chỉ hỗ trợ DDR nếu
muốn nâng cấp Ram thì họ vẫn phải chọn DDR, còn khi mua máy mới tất nhiên là
bạn chọn DDR2 rồi.
Dung lượng bao nhiêu là đủ? Tất nhiên là càng nhiều càng tốt nhưng nên hợp lí,
nếu không bạn sẽ phải trả thêm tiền cho thứ mà bạn chẳng bao giờ sử dụng hết,
Ram cũng là một phần quyết định hiệu năng của hệ thống, nếu bạn có nhiều Ram
bạn sẽ có thể chơi được những games đời mới, dùng những phần mềm nặng và mở
nhiều ứng dụng cùng lúc hơn nữa nếu bạn muốn cài Vista một hệ điều hành mới của
Microsoft, thì ít nhất bạn phải có 512MB Ram, và để tận dụng hết khả năng đồ họa
của nó thì bạn sẽ cần tới 1GB Ram. Cá nhân tôi nghĩ với 512MB Ram có thể đủ để
bạn làm hầu hết các công việc thông thường, nhưng hãy cân nhắc kĩ xem công việc
của bạn chủ yếu là gì để mua cho phù hợp, và tất nhiên bạn sẽ có thể nâng cấp
trong tương lai bằng cách cắm thêm Ram nếu muốn.
Gần giống như CPU, đại lượng đặc trưng cho tốc độ xử lí của RAM là tần số hoạt
động, xác định bởi số lệnh tối đa có thể thực hiện tại mỗi thời điểm. Dĩ nhiên, tần số
hoạt động càng cao thì tốc độ truyền – nhận dữ liệu của RAM càng lớn. Tuy nhiên
để đánh giá Ram cũng còn một con số khác đó là băng thông, nếu bạn để ý thì trên
các báo giá 2 con số này luôn đi cùng nhau, ví dụ như Bus 667 (PC2-5300) điều
này có nghĩa là thanh Ram đó có thể hoạt động với tốc độ 667MHz hay có băng
thông 5300MB/s.

Dual Ram: Là công nghệ bộ nhớ kênh đôi, chúng ta thiết lập bộ nhớ kênh đôi
nhằm tăng băng thông truyền dẫn dữ liệu giữa bộ nhớ đến các thành phần khác
trong hệ thống. Ngoài ra, việc thiết lập bộ nhớ kênh đôi sẽ giúp hệ thống tránh được
hiện tượng "thắt cổ chai" giữa bộ xử lý thế hệ mới và bộ nhớ hệ thống. Gắn RAM
dual chanel nghĩa là gắn 2 thanh RAM giống hệt nhau (dung lượng, bus, nhà sản
xuât ) vào đúng khe của các main đời mới hiện nay (từ dòng chipset 865 trở lên)
thì nó sẽ tự động kích hoạt chế độ dualchanel(Xem thêm hướng dẫn đi kèm để biết
cách cắm dual Ram). Khi đó máy tính của bạn sẽ chấp nhận nạp dữ liệu vào 2 RAM
theo 2 luồng cùng một lúc. Một RAM để nạp các dữ liệu vào, 1 RAM để xuất các dữ
liệu ra. Khi đó tốc độ của RAM có thể được nhân đôi. Gắn 2 thanh RAM bus 400 Mhz
dualchanel thì bus hệ thống lúc này sẽ nhận là 800Mhz. Như vậy thì về lý thuyết 2
thanh RAM 512 MB bus 400 gắn dualchanel sẽ nhanh gấp đôi 1 thanh RAM 1GB bus
400. Nhưng bạn cũng lưu ý một điều rằng nếu trong trường bạn cắm dual, ví dụ như
bạn cắm 2 thanh Ram bus 533 vào, khi đó băng thông sẽ là 1066 nhưng nếu bus
của mainboard chỉ là 800 thì 2 thanh Ram đó sẽ vẫn chạy nhanh hơn 2 thanh Ram
bus 400(lúc đó bus sẽ là 800MHz) nhưng cũng không hơn là mấy, vì vậy bạn cũng
không nên tốn thêm tiền cho cái mà bạn không được hưởng, tốt nhất hãy chọn Ram
sao cho bus của nó bằng bus của mainboard để có hiệu suất cao nhất.
Như vậy với dual channel nếu bạn mua một main có 4 khe cắm Ram, nếu bạn muốn
có 1GB thì bạn nên mua 2 thanh 512 giống hệt nhau để tận dụng dual channel,
song nếu mainboard của bạn chỉ có 2 khe cắm Ram thì nếu mua ngay 2 thanh Ram
để cắm dual điều đó đồng nghĩa với việc bạn không thể cắm thêm Ram để nâng cấp
nếu muốn, vì vậy nếu có ý định nâng cấp trong thời gian sắp tới nhưng hiện tại điều
kiện kinh tế chưa đủ bạn có thể mua trước một thanh, sau một thời gian bạn có thể
mua thêm một thanh y hệt như vậy để tiến hành nâng cấp, còn nếu không thì bạn
hãy mua 2 thanh Ram giống nhau để sử dụng công nghệ dual.
Nếu bạn lắp hai thanh ram khác nhau vào hệ thống bạn sẽ chỉ được hưởng thêm
dung lượng còn tốc độ sẽ theo tốc độ của thanh RAM thấp hơn, và tất nhiên sẽ
không có được hiệu quả của công nghệ Dual. Nếu vì lí do nào đó bạn muốn lắp
thêm RAM nhưng không thể lắp 2 thanh RAM giống y hệt nhau hãy đảm bảo chúng

có cùng tốc độ.
Chọn nhà sản xuất nào? Nếu bạn tham khảo trên các báo giá sẽ thấy có nhiều
loại ram của các hãng sản xuất khác nhau, tuy thông sô giống nhau nhưng giá
thành có chênh lệch đôi chút, đó một phần là do chất lượng sản phẩm song cũng
không thể phủ nhận một yêu tố không nhỏ góp phần vào sự chênh lệch giá đó là
thành quả của maketting và quảng cáo. Những ram của Kingmax và Kingston có giá
cao nhất, những ram có giá hữu nghị như Avro, Elixir, Blitz xong chất lượng cũng
chấp nhận được.
Ví dụ: DDR2 512MB bus 667 (PC-5300) Kingston
Ram dung lượng 512MB | Tốc độ bus 667MHz, băng thông 5300MB/s | Hãng
sản xuất: Kingston

×