Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tài liệu CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ DỰ TOÁN VỐN ĐẦU doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.08 KB, 31 trang )

BÀI 10
CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ DỰ TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
----------------------------------Giảng viên: Th.S. Hồ Phan Minh Đức

Mục tiêu
• Giải thích tầm quan trọng của “giá trị theo thời gian của tiền tệ” trong các quyết định về
dự tốn đầu tư.
• Nắm được cách qui đổi tương đương các dòng tiền xảy ra ơ những thời kỳ khác nhau.
• Sử dụng được phương pháp “hiện giá ròng” và phương pháp “suất thu lợi nội bộ” để
đánh giá hiệu quả của một phương án đầu tư.
• Nắm được phương pháp so sánh các phương án đầu tư theo phương pháp “hiện giá ròng”
và phương pháp “suất thu lợi nội bộ”.
• Phân tích ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp lên quyết định đầu tư.
• Tính tốn được mức khấu hao hàng kỳ của các tài sản cố định theo các phương pháp trích
khấu hao.
• Xác định được dịng tiền sau thuế của một phương án đầu tư.
• Thảo luận các khó khăn trong vấn đề xếp hạn các phương án đầu tư.
• Nắm được các phương pháp “thời gian hoàn vốn” và phương pháp “suất sinh lời kế toán”
để đánh giá phương án đầu tư

Quyết định về vốn đầu tư được sử dụng để mô tả các hành động lập kế hoạch để cấp vốn và
tài trợ cho các mục đích như mua máy mới, giới thiệu một loại sản phẩm mới và hiện đại hóa máy
móc thiết bị. Các quyết định về vốn đầu tư dài hạn là một nhân tố chủ yếu trong quá trình sinh lợi
của một doanh nghiệp trong dài hạn.
Để có những quyết định đầu tư khơn ngoan, các nhà quản lý cần các công cụ để hướng dẫn họ
trong quá trình so sánh và đánh giá các phương án đầu tư khác nhau. Trong bài này, chúng ta sẽ
quan tâm đến việc đạt được một sự hiểu biết và kỹ năng sử dụng các công cụ này.

1. Khái niệm về đầu tư
1.1. Đầu tư và đặc điểm của vốn đầu tư
Đầu tư là một khái niệm gắn liền với việc sử dụng vốn hiện tại nhằm mục đích nhận được


một lợi ích mong muốn trong tương lai dài hạn. Các quyết định đầu tư thường liên quan đến dòng
tiền qua nhiều năm (Hilton, 1994). Những quyết định liên quan đến dòng tiền ra và dòng tiền vào
ngoài phạm vi thời gian một năm được gọi là các quyết định dự toán vốn (capital budgeting)
(Hilton, 1991)
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các cơng ty thường gặp các quyết định có
liên quan đến vốn đầu tư như:
1 - Các quyết định nhằm giảm thiểu chi phí: Có nên mua máy mới để giảm chi phí không?
2 - Các quyết định về mở rộng sản xuất: Có nên mở rộng thêm nhà máy, kho tàng và các máy
móc thiết bị khác để tăng năng lực sản xuất và doanh số của công ty?
3 - Các quyết định về việc lựa chọn máy móc thiết bị sản xuất khác nhau.
4 - Các quyết định về nên mua hay nên thuê các tài sản cố định.


5 - Các quyết định về việc thay thế máy móc thiết bị: Nên thay máy móc cũ ngay bây giờ hay vẫn
tiếp tục sử dụng? (Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM, 1993)
1.2. Các loại quyết định đầu tư
Các quyết định đầu tư dài hạn thường được chia làm hai loại: các quyết định sàng lọc và các
quyết định ưu tiên.
- Quyết định sàn lọc là những quyết định chỉ liên quan đến một dự án, xét xem dự án này có
thỏa mãn được các tiêu chuẩn đã đề ra hay không.
- Quyết định ưu tiên là những quyết định liên quan đến sự lựa chọn từ nhiều phương án khác
nhau. Thí dụ: Cơng ty đang xem xét chọn một trong 3 loại máy khác nhau để thay thế cho máy cũ
đang sử dụng trong dây chuyền sản xuất. Việc chọn được một máy mới để thay thế máy cũ là một
quyết định ưu tiên.
1.3. Các đặc điểm của vốn đầu tư
Vốn đầu tư có hai đặc điểm chính cần phải được xem xét khi chúng ta nghiên cứu các phương
pháp để đánh giá, so sánh, và ra quyết định đầu tư. Những đặc điểm này là: (1) tính hao mịn và
(2) sự hồn vốn đầu tư thường phải cần một thời gian dài.
Tính hao mịn
Một đặc trưng quan trọng của các tài sản có tính hao mịn là chúng thường có ít hoặc

khơng có giá trị tận dụng khi hết thời gian sử dụng. Do đó, lợi tức mà các tài sản này mang lại
phải đủ để hoàn lại toàn bộ số vốn đầu tư ban đầu và đem lại một lợi tức mong muốn trên số vốn
đầu tư bỏ ra.
Giá trị theo thời gian của đồng tiền
Đặc điểm thứ hai của vốn đầu tư là chúng có thời gian thu hồi vốn dài. Như vậy, những
khoản thu - chi của dự án đầu tư xảy ra ở những mốc thời gian khác nhau. Do đó, trong các quyết
định về vốn đầu tư cần thiết phải xét đến vấn đề "giá trị theo thời gian của đồng tiền" (the time
value of money).

2. Giá trị theo thời gian của tiền tệ
2.1 Khái niệm
Một khái niệm cơ bản và rất quan trọng trong phân tích quyết định dự tốn vốn đầu tư là
“giá trị theo thời gian của tiền”. Nếu chúng ta đầu tư một khoản tiền vốn hôm nay thì năm sau
chúng ta sẽ có một khoản tiền tích luỹ lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu. Sự thay đổi số lượng tiền sau
một thời đoạn nào đấy biểu hiện giá trị theo thời gian của đồng tiền. Trong phân tích đầu tư, tiền
phải được xem xét theo cả hai khía cạnh: số lượng và thời gian (Phạm Phụ, 1993).
2.2. Lãi tức và tính tốn lãi tức
a) Lãi tức và lãi suất
Giá trị theo thời gian của tiền được biểu hiện thông quan lãi tức. Lãi tức là lượng tăng lên từ
số vốn gốc đem đầu tư ban đầu (hay cho vay) đến số vốn tích lũy được cuối cùng:
Lãi tức = Tổng số vốn tích lũy (cuối cùng) - Vốn đầu tư ban đầu
Khi lãi tức biểu thị theo tỷ lệ phần trăm đối với số vốn ban đầu cho một đơn vị thời gian thì
được gọi là lãi suất. Lãi suất thường được biểu thị theo khoảng thời gian tính lãi là một năm. Tuy
vậy, người ta cũng tính lãi theo thời đoạn quý, tháng, v.v…
Lãi suất = (Lãi tức trong một đơn vị thời gian / vốn gốc)* 100%
b). Lãi tức đơn và lãi tức ghép


Lãi tức đơn Lãi tức chỉ tính theo số vốn gốc mà khơng tính thêm lãi tức tích lũy phát sinh từ tiền
lãi ở các thời đoạn trước. Công thức lãi tức đơn như sau:

SI = P.r.N
trong đó:
P: số vốn đầu tư (cho vay) ban đầu,
r:lãi suất đơn,
N: số thời đoạn trước khi thanh tốn (rút vốn).
Ví dụ: Một người mượn 100 triệu đồng với lãi suất đơn 4%/tháng và sẽ trả cả vốn lẫn lãi sau 6
tháng. Hỏi anh ta phải trả bao nhiêu tiền.
SI = P.r.N
SI = 100 x 4% x 6
SI = 24 (triệu đồng)
Do đó, vào cuối tháng thứ 6 anh tả phải trả:
100 + 24 = 124 (triệu đồng)
Lãi tức ghép Lãi tức ở mỗi thời đoạn được tính theo số vốn gốc và cả số tiền lãi tích lũy
được trong các thời đoạn trước đó được gọi là lãi tức ghép. Như vậy, lãi tức ghép phản ánh được
hiệu quả giá trị theo thời gian của đồng tiền cho cả phần tiền lãi trước đó. Cách tính lãi tức ghép
này thường được sử dụng trong việc giải quyết các vần đề tài chính thực tế và trong phân tích đầu
tư. Lãi tức ghép Lãi tức ở mỗi thời đoạn được tính theo số vốn gốc và cả số tiền lãi tích lũy được
trong các thời đoạn trước đó được gọi là lãi tức ghép. Như vậy, lãi tức ghép phản ánh được hiệu
quả giá trị theo thời gian của đồng tiền cho cả phần tiền lãi trước đó. Cách tính lãi tức ghép này
thường được sử dụng trong việc giải quyết các vần đề tài chính thực tế và trong phân tích đầu tư.
N

N

Lãi tức ghép = P[(1+i) – 1]

Lãi tức ghép = P[(1+i) – 1]

Trong đó: Trong đó:
P: số vốn đầu tư (cho vay) ban đầu, P: số vốn đầu tư (cho vay) ban đầu,

N: số thời đoạn trước khi thanh toán (rút vốn), N: số thời đoạn trước khi thanh toán (rút vốn),
i: lãi suất ghép/thời đoạn i: lãi suất ghép/thời đoạn
Trở lại thí dụ trên, theo cách tính lãi tức ghép tổng số tiền mà người đi vay sẽ phải tra sau
sáu tháng là 126,53 triệu đồng (100 triệu vốn gốc và 26,53 triệu tiền lãi). Cách tính tốn lãi tức
ghép cho thời đoạn vay 6 tháng như sau: Trở lại thí dụ trên, theo cách tính lãi tức ghép tổng số tiền
mà người đi vay sẽ phải tra sau sáu tháng là 126,53 triệu đồng (100 triệu vốn gốc và 26,53 triệu
tiền lãi). Cách tính tốn lãi tức ghép cho thời đoạn vay 6 tháng như sau:
6

Lãi tức ghép = P[(1+i) – 1]
6

= 100[(1+4%) – 1]
= 26,53 (triệu đồng)

6

Lãi tức ghép = P[(1+i) – 1]
6

= 100[(1+4%) – 1]
= 26,53 (triệu đồng)

Như vậy, từ cách tính lãi theo lãi suất đơn chuyển sang cách tính lãi theo lãi suất ghép, phần
tiền lãi đã tăng từ 24 triệu đồng lên thành 26,53 triệu đồng. Như vậy, từ cách tính lãi theo lãi suất
đơn chuyển sang cách tính lãi theo lãi suất ghép, phần tiền lãi đã tăng từ 24 triệu đồng lên thành
26,53 triệu đồng.
c). Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa c). Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa



Trong nền kinh tế thế giới, các thời kỳ ghép lãi khác nhau được sử dụng cho các loại đầu tư
khác nhau (Brigham and Houston, 2001). Nếu chúng ta muốn so sánh các khoản đầu tư với thời
kỳ ghép lãi khác nhau, chúng ta cần phải đưa chúng về một cơ sở chung. Thêm vào đó, thời đoạn
ghép lãi tức cũng như thời kỳ quy ước thanh toán tiền lãi có thể khác với thời đoạn phát biểu mức
lãi suất. Vì vậy, chúng ta cần phân biệt giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực. Trong nền kinh tế
thế giới, các thời kỳ ghép lãi khác nhau được sử dụng cho các loại đầu tư khác nhau (Brigham and
Houston, 2001). Nếu chúng ta muốn so sánh các khoản đầu tư với thời kỳ ghép lãi khác nhau,
chúng ta cần phải đưa chúng về một cơ sở chung. Thêm vào đó, thời đoạn ghép lãi tức cũng như
thời kỳ quy ước thanh tốn tiền lãi có thể khác với thời đoạn phát biểu mức lãi suất. Vì vậy, chúng
ta cần phân biệt giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực.
Lãi suất danh nghĩa (nominal rate). Lãi suất danh nghĩa là mức lãi suất được công bố hoặc
niêm yết (Brigham and Houston, 2001). Ví dụ, khi một ngân hàng cơng bố mức lãi suất cho vay
12%/năm thì mức lãi suất này được hiểu là lãi suất danh nghĩa. Lãi suất danh nghĩa (nominal
rate). Lãi suất danh nghĩa là mức lãi suất được công bố hoặc niêm yết (Brigham and Houston,
2001). Ví dụ, khi một ngân hàng cơng bố mức lãi suất cho vay 12%/năm thì mức lãi suất này
được hiểu là lãi suất danh nghĩa.
Lãi suất thực hay còn gọi là lãi suất hiệu dụng (effective rate). Chúng ta có thể hiểu rằng
lãi suất thực là mức lãi suất thực tế có được sau khi điều chỉnh lãi suất sanh nghĩa theo số lần ghép
lãi (Nguyễn Ninh Kiều, 2006). Lãi suất thực có thể được xác định bằng cơng thức tổng quát như
sau: Lãi suất thực hay còn gọi là lãi suất hiệu dụng (effective rate). Chúng ta có thể hiểu rằng
lãi suất thực là mức lãi suất thực tế có được sau khi điều chỉnh lãi suất sanh nghĩa theo số lần ghép
lãi (Nguyễn Ninh Kiều, 2006). Lãi suất thực có thể được xác định bằng cơng thức tổng quát như
sau:

trong đó: trong đó:
i : lãi suất thực trong một thời đoạn tính tốn, i : lãi suất thực trong một thời đoạn tính
tốn,

r: lãi suất danh nghĩa trong thời đoạn phát biểu, r: lãi suất danh nghĩa trong thời đoạn phát
biểu,

m : số thời đoạn ghép lãi trong một thời đoạn phát biểu, m : số thời đoạn ghép lãi trong
1

1

một thời đoạn phát biểu,

m : số thời đoạn ghép lãi trong một thời đoạn tính tốn. m : số thời đoạn ghép lãi trong
2

2

một thời đoạn tính tốn.

Ví dụ: Nếu lãi suất là 12%/năm, ghép lãi theo q thì lãi suất thực của năm được tính tốn
như sau: Ví dụ: Nếu lãi suất là 12%/năm, ghép lãi theo q thì lãi suất thực của năm được tính
tốn như sau:
4

4

i = (1+12%/4) -1 = 12.55% i = (1+12%/4) -1 = 12.55%
2.3. Phương pháp qui đổi tương đương dòng tiền 2.3. Phương pháp qui đổi tương đương
dòng tiền
Như đã thảo luận ở mục 2.1, tiền phải được xem xét theo hai khía cạnh là số lượng và thời
gian (thu hoặc chi). Những lượng tiền khác nhau tại những thời đoạn khác nhau có thể có giá trị


giống nhau về mặt kinh tế. Tuy nhiên, những lượng tiền bằng nhau tại những thời đoạn khác nhau
sẽ có giá trị khác nhau về mặt kinh tế. Trong phân tích tài chính đầu tư, chúng ta có nhu cầu qui

đổi tương đương dòng tiền xảy ra ở những thời đoạn khác nhau về một mốc thời gian nào đó, dựa
theo một suất chiết tính (discount rate) được lựa chọn để tiến hành so sánh và đánh giá các phương
án đầu tư. Như đã thảo luận ở mục 2.1, tiền phải được xem xét theo hai khía cạnh là số lượng và
thời gian (thu hoặc chi). Những lượng tiền khác nhau tại những thời đoạn khác nhau có thể có giá
trị giống nhau về mặt kinh tế. Tuy nhiên, những lượng tiền bằng nhau tại những thời đoạn khác
nhau sẽ có giá trị khác nhau về mặt kinh tế. Trong phân tích tài chính đầu tư, chúng ta có nhu cầu
qui đổi tương đương dòng tiền xảy ra ở những thời đoạn khác nhau về một mốc thời gian nào đó,
dựa theo một suất chiết tính (discount rate) được lựa chọn để tiến hành so sánh và đánh giá các
phương án đầu tư.
Để thuận lợi cho việc nghiên cứu, chúng ta qui ước các ký hiệu sau đây: Để thuận lợi cho
việc nghiên cứu, chúng ta qui ước các ký hiệu sau đây:
PV : giá trị hoặc tổng số tiền ở một mốc thời gian quy ước nào đó được gọi là hiện tại. Thuật
ngữ “hiện tại” ở đây chỉ có tính tương đối. PV : giá trị hoặc tổng số tiền ở một mốc thời gian quy
ước nào đó được gọi là hiện tại. Thuật ngữ “hiện tại” ở đây chỉ có tính tương đối.
FV :giá trị hoặc tổng số tiền ở một mốc thời gian quy ước nào đó được gọi là tương lai.
Thuật ngữ “tương lai” ở đây chỉ có tính tương đối. FV :giá trị hoặc tổng số tiền ở một mốc thời
gian quy ước nào đó được gọi là tương lai. Thuật ngữ “tương lai” ở đây chỉ có tính tương đối.
AV :một chuỗi các giá trị tiền tệ có trị số bằng nhau ở cuối các thời đoạn 1, 2, 3, v.v...và kéo
dài trong một số thời đoạn. (còn được gọi là dòng niên kim đều) AV :một chuỗi các giá trị tiền tệ
có trị số bằng nhau ở cuối các thời đoạn 1, 2, 3, v.v...và kéo dài trong một số thời đoạn. (còn được
gọi là dòng niên kim đều)
N : số thời đoạn (năm, quý, v.v...) N : số thời đoạn (năm, quý, v.v...)
i :lãi suất (luôn luôn hiểu theo nghĩa là lãi suất ghép nếu khơng có ghi chú) hay lãi tức trong
một thời đoạn tính lãi, thường biểu thị theo %. I cịn được gọi là suất chiết tính. i :lãi suất (luôn
luôn hiểu theo nghĩa là lãi suất ghép nếu khơng có ghi chú) hay lãi tức trong một thời đoạn tính
lãi, thường biểu thị theo %. I cịn được gọi là suất chiết tính.
Giả sử có một biểu đồ tiền tệ như trên hình bên dưới, số thời đoạn trong thời kỳ phân tích là
N, suất chiết tính là i%. Theo đó, ta có thể xác lập các công thức biểu thị sự tương đương về giá trị
kinh tế giữa các đại lượng PV, FV và AV. Giả sử có một biểu đồ tiền tệ như trên hình bên dưới, số
thời đoạn trong thời kỳ phân tích là N, suất chiết tính là i%. Theo đó, ta có thể xác lập các công

thức biểu thị sự tương đương về giá trị kinh tế giữa các đại lượng PV, FV và AV.

a). Giá trị tương lại của một khoản tiền hiện tại a). Giá trị tương lại của một khoản tiền hiện
tại
N

FV = PV(1 + i)

N

FV = PV(1 + i)


Ký hiệu: (1 + i)N = (F/P, i%, N), và gọi là "Hệ số giá trị tích lũy đơn" (Single Payment
Compound Amount Factor: SPCAF). Ký hiệu: (1 + i)N = (F/P, i%, N), và gọi là "Hệ số giá trị
tích lũy đơn" (Single Payment Compound Amount Factor: SPCAF).
b). Giá trị hiện tại của một khoản tiền tương lai b). Giá trị hiện tại của một khoản tiền tương
lai

Ký hiệu: 1/(1+i)N = (P/F,i%,N), và gọi là "Hệ số giá trị hiện tại đơn" (Single Payment
Present Worth Factor: SPPWF). Ký hiệu: 1/(1+i)N = (P/F,i%,N), và gọi là "Hệ số giá trị hiện tại
đơn" (Single Payment Present Worth Factor: SPPWF).
c). Giá trị tương lai của dòng niên kim đều c). Giá trị tương lai của dòng niên kim đều
Với chuỗi dòng tiền tệ đều AV, giá trị tương đương FV của nó ở cuối thời đoạn thứ N sẽ là:
Với chuỗi dòng tiền tệ đều AV, giá trị tương đương FV của nó ở cuối thời đoạn thứ N sẽ là:
N-1

FV = AV(1+i)
AV(1+i) + AV


N-2

+ AV(1+i)
2

+ ... + AV(1+i) + AV
N-1

FV = AV[1+ (1+i) + (1+i) + ... + (1+i)

FV = AV(1+i)
2

N-1

N-2

+ AV(1+i)
N-1

] FV = AV[1+ (1+i) + (1+i) + ... + (1+i)

+ ... +

]

hay hay

N


Ký hiệu: [(1+i) - 1]/i = (F/A, i%, N), và gọi là "Hệ số giá trị tích lũy chuỗi phân bố đều"
N

(Uniform Series Compound Amount Factor: USCAF). Ký hiệu: [(1+i) - 1]/i = (F/A, i%, N), và
gọi là "Hệ số giá trị tích lũy chuỗi phân bố đều" (Uniform Series Compound Amount Factor:
USCAF).
Ngược lại, chúng ta có thể qui đổi một khoản tiền trong tương lai (FV) thành một chuỗi
dịng niên kim đều bằng cơng thức: Ngược lại, chúng ta có thể qui đổi một khoản tiền trong tương
lai (FV) thành một chuỗi dòng niên kim đều bằng công thức:

N

Ký hiệu: i/[(1+i) - 1] = (A/F, i%, N), và gọi là "Hệ số vốn chìm" (Sinking Fund Factor:


N

SFF). Ký hiệu: i/[(1+i) - 1] = (A/F, i%, N), và gọi là "Hệ số vốn chìm" (Sinking Fund Factor:
SFF).
d). Giá trị hiện tại của dòng niên kim đều d). Giá trị hiện tại của dòng niên kim đều
Dựa vào các biểu thức tính PV từ FV và cơng thức tính FV từ AV ta có: Dựa vào các biểu
thức tính PV từ FV và cơng thức tính FV từ AV ta có:

AV

N

N

Ký hiệu:[(1+i) - 1]/[i(1+i) ] = (P/A, i%, N), và gọi là "Hệ số giá trị hiện tại chuỗi phân bố

đều" (Uniform Series Present Worth Factor: USPWF).
Ngược lại, chúng ta có thể qui đổi một khoản tiền ở hiện tại (PV) thành một chuỗi dòng niên
kim đều bằng công thức:

N

N

Ký hiệu: [i(1+i) ]/[(1+i) - 1] = (A/P, i%, N), và gọi là "Hệ số hoàn trả vốn" (Capital
Recovery Factor: CRF).
Lưu ý: Cần nhớ rằng, các biểu thức qui đổi trên đây đã được xây dựng trong trường hợp giá
trị PV đặt trước giá trị đầu tiên của chuỗi AV một thời đoạn, giá trị FV phải đặt trùng với giá trị
cuối cùng của chuỗi AV.

3. Quá trình phân tích và ra quyết định đầu tư
Q trình phân tích và ra quyết định đầu tư có thể được mơ tả thơng qua Hình 10.1 dưới đây.
Hình 10.1 Qui trình phân tích và ra quyết định đầu tư


(Nguồn: Nguyễn Ninh Kiều, 2006)

4. Ước lượng dòng tiền
Dòng tiền hay còn gọi là ngân lưu (cash-flows) của dự án là một chuỗi các khoản thu chi xảy
ra qua một số thời kỳ nhất định (ví dụ trong suốt tuổi thọ kinh tế của dự án). Ước lượng dòng tiền
là bước quan trọng nhất, và cũng là bước khó khăn nhất trong dự toán vốn đầu tư (Brigham and
Houston, 2001). Có nhiều biến số, nhiều cá nhân, bộ phận tham gia vào cơng việc này.
Trong các quyết định dự tốn vốn đầu tư, chúng ta dựa vào dòng tiền, chứ khơng phải là lợi
nhuận kế tốn. Thêm một điều cần lưu ý nữa là chỉ có dịng tiền tăng thêm mới là thơng tin hợp lệ.
Vì sao cơ sở để đánh giá dự án đầu tư là dòng tiền mà không phải là lợi nhuận? Lý do là lợi nhuận
không phản ánh các khoản thực thu, thực chi tiền của dự án do vậy khơng phản ánh tổng lợi ích

của dự án theo giá trị theo thời gian của tiền tệ.
Dòng tiền của dự án bao gồm 3 phần: Dòng tiền hoạt động, dòng tiền đầu tư, và dòng tiền tài
trợ. Để ước lượng dịng tiền, chúng ta có thể sử dụng hai phương: phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp. Hai phương pháp này chỉ khác nhau trong việc ước lượng ngân lưu hoạt
động.
Phương pháp trực tiếp Theo phương pháp này dòng tiền của dự án được xác định trực tiếp
dựa trên dòng tiền thu vào từ các hoạt động dự án và dòng tiền chi ra cho các hoạt động của dự án.
Dòng tiền ròng = Dòng tiền thu – Dòng tiền chi
Phương pháp gián tiếp Theo phương pháp này, dòng tiền của dự án được xác định bắt đầu
từ lợi nhuận sau thuế và điều chỉnh cho khấu hao, sự thay đổi nhu cầu vốn lưu động
Dòng tiền ròng = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao +/- Thay đổi vốn lưu động

5. Chọn suất chiết tính
Lựa chọn suất chiết khấu (discount rate) là một vấn đề quan trọng và cũng rất khó khăn
trong việc ra quyết định dự tốn vốn đầu tư. Suất chiết tính được xác định bởi các nhà quản lý dựa
trên chi phí cơ hội của vốn đầu tư, tức là sức sinh lời mà cơng ty có thể đạt được từ một phương án
đầu tư tốt nhất khác có cùng mức độ rủi ro như dự án đang thực hiện.
Suất chiết tính thường được chọn nhiều nhất là chi phí sử dụng vốn của công ty. Các nhà
quản lý chọn chi phí sử dụng vốn trung bình có trọng số (WACC) của cơng ty bởi vì nó được xem
là suất sinh lời tối thiểu chấp nhận được (Minimum Attractive Rate of Return – MARR). Chi phí
sử dụng vốn sẽ được xác định trên thị trường vốn và phụ thuộc vào rủi ro của công ty hoặc rủi ro
của dự án (Nguyễn Ninh Kiều, 2006).
Phương pháp xác định chi phí sử dụng vốn và lựa chọn suất chiết tính được trình bày kỹ


trong các mơn học về tài chính. Trong bài này, chúng ta tìm hiểu một cách ngắn gọn phương pháp
chọn suất chiết tính thường được sử dụng trong thực tiễn như sau:
Xác định WACC của doanh nghiệp và xem đó như là “cái mốc” ban đầu
Ước lượng độ rủi ro của dự án
Nếu độ rủi ro của dự án mới tương đương với độ rủi ro trung bình của các dự án đã có của

cơng ty, chọn MARR = WACC
Nếu dự án có độ rủi ro cao hơn, chọn MARR > WACC
Nếu dự án có độ rủi ro thấp hơn, chọn MARR < WACC
(Nguồn: Phạm Phụ, 1993)
Ví dụ:
- Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo công nghệ mới, MARR được xác định bằng WACC
(+) cộng 5%--->7%
- Nếu doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh những sản phẩm chưa có trên thị trường
trong nước, nhưng đã phổ biến ở thị trường nước khác, MARR được chọn bằng WACC (+)
cộng 3%-5%
- Dự án đầu tư mở rộng, thay thế thiết bị, chọn MARR bằng WACC hoặc giá sử dụng vốn
vay dài hạn
(Nguồn: Đinh Thế Hiển, 2004)

6. Các phương pháp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư
6.1. Giới thiệu khái quát về các phương pháp phân tích so sánh phương án
Theo thông lệ hiện nay trên thế giới về phân tích dự án đầu tư, có thể phân thành ba nhóm
phương pháp, dựa vào ba nhóm độ đo hiệu quả sau đây:
1. Giá trị tương đương (Equivalent Worth). Theo phương pháp này, tồn bộ chuỗi dịng tiền
tệ của dự án (chi phí và lợi ích) trong suốt thời kỳ phân tích được qui đổi tương đương thành:
a) một giá trị hiện tại (Present Value), hay gọi đầy đủ là hiện giá ròng (Net Present
Value) hoặc
b) một giá trị tương lai (Future Value) hoặc
c) một chuỗi đều giá trị hàng năm (Annual Value)
Mỗi giá trị đó là một độ đo hiệu quả kinh tế của dự án và được dùng làm cơ sở đề so sánh
và lựa chọn phương án đầu tư.
2. Suất thu lợi (Rates of Return). Suất thu lợi (Rate of Return) là tỷ số giữa tiền lời thu được
trong một thời đoạn so với số vốn đầu tư đã bỏ ra trong thời đoạn đó, được biểu thị bằng con số
phần trăm. Suất thu lợi được sử dụng phổ biến là suất thu lợi nội bộ (Internal Rate of Return IRR). Ngồi ra cịn có một số chỉ số suất thu lợi khác, chẳng hạn như suất thu lợi nội bộ có hiệu
chỉnh (Modified Internal Rate of Return – MIRR)

3. Tỷ số lợi ích chi phí (Benefit Cost Ratio - B/C). Nói chung, đó là tỷ số giá trị tương đương
của lợi ích và giá trị tương đương của chi phí.
Ba nhóm độ đo hiệu quả đó đã tạo thành ba nhóm phương pháp chính, được sử dụng phổ
biến nhất hiện nay trong phân tích và lựa chọn phương án đầu tư. Chúng cịn có tên gọi chung là
"Các phương pháp dòng tiền được chiết khấu" (Discounted Cash - Flow Methods)
Ngồi các phương pháp dịng tiền chiết khấu, trong phân tích vốn đầu tư chúng ta còn sử
dụng một số các phương pháp khác:


- Phương pháp thời gian hoàn vốn (Payback Period)
- Phương pháp suất sinh lời kế toán (Accounting Rate of Return)
- Phương pháp chỉ số lợi nhuận (Profitability Index-PI).

Chúng ta sẽ sử dụng số liệu dòng tiền của hai dự án S và L được trình bày trong Bảng 10.2
để minh hoạ cho mỗi phương pháp đánh giá dự án. Chúng ta giả thiết rằng hai dự án này có độ rủi
ro là như nhau. Chúng ta sẽ sử dụng số liệu dòng tiền của hai dự án S và L được trình bày trong
Bảng 10.2 để minh hoạ cho mỗi phương pháp đánh giá dự án. Chúng ta giả thiết rằng hai dự án
này có độ rủi ro là như nhau.
Bảng 10.2 Dòng tiền ròng của dự án S và L Bảng 10.2 Dòng tiền ròng của dự án S và
L

Năm
(t)

Dịng tiền rịng sau thuế ước tính Dịng tiền rịng sau thuế
ước tính
Dự án
S

Dự án

L

0

($1.000)

($1.000)

1

500

100

2

400

300

3

300

400

4

100


600
(Nguồn: Brigham and Houston, 2001)

6.2. Phương pháp giá trị hiện tại (NPV method)
a. Cơng thức tính toán NPV
Phương pháp giá trị hiện tại (Present Value Method) hay còn gọi là phương pháp giá trị hiện
tài ròng (net present value mothod – NPV) là một phương pháp dễ hiểu và được sử dụng khá phổ
biến. Thuật ngữ "Giá trị hiện tại rịng" có nghĩa tồn bộ thu nhập và chi phí của dự án đầu tư trong
suốt thời kỳ phân tích được qui đổi thành một giá trị tương đương ở hiện tại (thường quy ước là ở
đầu thời kỳ phân tích, tức tại cuối năm 0 hay đầu năm thứ nhất). theo một suất chiết khấu hợp (i).
Giá trị hiện ròng của một dự án đươc tính tốn bằng cơng thức tổng qt như sau:

trong đó NCF là dòng tiền ròng năm thứ t, i là suất chiết khấu của dự án, và N là thời kỳ
phân tích.

t

Với suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được (suất chiết khấu) i = 10%, giá trị hiện tại rịng của
dự án S và dự án L được tính toán như sau:


2

3

4

2

3


4

NPV = -1.000 + 500/(1+0.1) + 400/(1+0.1) + 300/(1+0.1) + 100/(1+0.1)
S

= $78.82

NPV = -1.000 + 100/(1+0.1) + 300/(1+0.1) + 400/(1+0.1) + 600/(1+0.1)
L

= $49.18

b. Tiêu chuẩn ra quyết định lựa chọn dự án
Đối với môt dự án độc lập
- Khi NPV của dự án bé hơn 0 (NPV < 0): Bác bỏ dự án
- Khi NPV của dự án lớn hơn 0 (NPV > 0): Chấp nhận dự án
Đối với các dự án loại trừ nhau
Đối với các dự án loại trừ nhau, dự án có giá trị hiện tại rịng NPV lớn nhất là phương án có
lợi nhất và được chọn. Như vậy, tiêu chuẩn hiệu quả là: Cực đại giá trị hiện tại rịng.
Trong ví dụ trên, nếu S và L là hai dự án độc lập thì cả hai dự án đều đánh giá về mặt kinh tế
vì giá trị hiện tại ròng của cả hai dự án đều lớn hơn 0.
Nếu S và L là hai dự án loại trừ nhau. Dự án S sẽ được ưu tiên lựa chọn vì NPV ($78.82)
S

lớn hơn NPV (49.18).
L

c. Ưu và nhược điểm của tiêu chuẩn NPV
Ưu điểm:

- Có tính đến giá trị theo thời gian của tiền tệ
- Xem xét tồn bộ dịng tiền của dự án
- Tính tốn khá đơn giản
- Có thể so sánh các dự án có qui mơ khác nhau
Nhược điểm
Việc tính tốn NPV phụ thuộc vào suất chiết khấu, do vậy đòi hỏi nhà quản lý phải lựa chọn
suất chiết khấu phù hợp. Điều này thường rất kho khăn.
6.3. Phương pháp suất thu lợi nội bộ (InternalRate of Return Method)
a. Cơng thức tính tốn IRR
Suất thu lợi nội bộ - IRR là suất thu lợi được dùng phổ biến nhất hiện nay để đánh giá và lựa
chọn dự án đầu tư. Đó là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm suất chiết khấu để qui đổi dòng tiền của
dự án về giá trị hiện tại thì giá trị hiện tại của các dịng thu (PVR) sẽ cân bằng với giá trị hiện tại
của các dòng chi (PVC), nghĩa là:
PV = PV hay PV - PV = 0
R

C

R

C

Hay nói một cách khác, suất thu lợi nội tại của một dự án là suất chiết khấu làm cho hiện
giá ròng của một dự án bằng 0. Để xác định IRR của một dự án, chúng ta giải phương trình sau:


Suất thu lợi nội bộ (IRR) của dự án S và dự án L được tính tốn như sau:

Suất thu lợi nội bộ của dự án S (IRR ) là nghiệm của phương trình:
S


2

3

4

-1.000 + 500/(1+IRR ) + 400/(1+IRR ) + 300/(1+IRR ) + 100/(1+IRR ) = 0
S

S

S

S

Suất thu lợi nội bộ của dự án L (IRR ) là nghiệm của phương trình:
L

2

3

4

-1.000 + 100/(1+IRR ) + 300/(1+IRR ) + 400/(1+IRR ) + 600/(1+IRR ) = 0
L

L


L

L

Sử dụng máy tính tài chính hoặc hàm tài chính trên phần mềm Excel, chúng ta dễ dàng tính
được IRR và IRR :
S

L

IRR = 14.5%
S

IRR = 11.8%
L

b. Tiêu chuẩn ra quyết định lựa chọn dự án
Đối với một dự án độc lập
Khi đánh giá một dự án đầu tư (cơ hội đầu tư) theo suất thu lợi nội tại IRR, dự án là đáng giá
thực hiện nếu như suất thu lợi nội tại của dự án lớn hơn hoặc bằng suất thu lợi tối thiểu chấp nhận
được. Ngược lại, dự án sẽ bị bác bỏ.
IRR ≥ MARR ---> dự án là đáng giá về mặt kinh tế
IRR ≤ MARR ---> dự án không đáng giá về mặt kinh tế
Trong trường hợp S và L là hai dự án độc lập thì cả hai dự án đều đáng giá về mặt kinh tế
nếu suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được MARR = 10% vì IRR của cả hai dự án đều lớn hơn
MARR. Nếu MARR = 15%, cả hai dự án đều bị bác bỏ.
So sánh các dự án đầu tư theo tiêu chuẩn IRR
Nguyên tắc phân tích theo giá số trong phân tích so sánh theo suất thu lợi.
Khi đánh giá và so sánh các phương án loại trừ nhau theo suất thu lợi (RR), cần phải tuân
theo các nguyên tắc sau đây:

Nguyên tắc 1: So sánh phương án có đầu tư ban đầu lớn hơn với phương án có vốn đầu tư
nhỏ hơn chỉ khi phương án có đầu tư nhỏ hơn là đáng giá, nghĩa là phương án đó phải có RR >
MARR.
Nguyên tắc 2: Tiêu chuẩn để lựa chọn phương án là: "chọn phương án đầu tư ban đầu lớn
hơn nếu gia số vốn đầu tư là đáng giá, nghĩa là RR(Δ) > MARR.
Thủ tục so sánh phương án.
Thủ tục so sánh dự án đầu tư theo phương pháp suất thu lợi như sau:


1. Xếp hạng các phương án theo thứ tự tăng dần vốn đầu tư ban đầu: A, B, C, v.v... Lập
bảng dòng tiền tệ của các phương án trong cả thời kỳ phân tích.
2. Xem phương án "Số 0" (phương án không thực hiện đầu tư - do nothing) như là
phương án "Cố thủ" (defender). Tính suất thu lợi của gia số đầu tư khi chuyển từ
phương án "Số 0" sang phương án có vốn đầu tư ban đầu nhỏ nhất: A.
3. Nếu RR(A) < MARR, gạt bỏ A và tính RR(B) cho phương án B tiếp theo. Lặp lại
bước này cho đến khi có một phương án X nào đó mà RR(X) > MARR. Phương án này
trở thành phương án "cố thủ" và phương án có đầu tư lớn hơn kế tiếp là phương án thay
thế.
4. Nếu RR(A) > MARR (hoặc phương án X nào đó có RR(X) > MARR, xác định
chuỗi dòng tiền tệ gia số (ΔNCF) giữa cặp phương án "cố thủ" và "thay thế". Từ đây,
bắt đầu so sánh từng cặp phương án theo suất thu lợi của gia số đầu tư – RR(ΔNCF).
5. Tính RR(ΔNCF) của chuỗi dòng tiền tệ gia số.
6. Nếu RR(ΔNCF) xác định ở bước (5) lớn hơn MARR, gạt bỏ phương án "cố thủ" và
lấy phương án "thay thế" làm phương án "cố thủ" để so sánh tiếp. Ngược lại, nếu
RR(ΔNCF) < MARR, gạt bỏ phương án "thay thế" và phương án "cố thủ" được giữa
lại để so sánh với phương án tiếp sau, được xem là phương án thay thế mới.
7. Lặp lại các bước từ (4) đến (6) cho đến khi chỉ cịn lại một phương án. Đó là phương
án được chọn.

Trong trường dự án S và dự án L là hai dự án loại trừ nhau, dự án S được đánh giá cao hơn

dự án L (IRR là 14.5% cao hơn IRR là 11.8%). Do vậy dự án S sẽ được lựa chọn và dự án L bị
S

L

bác bỏ. Lưu ý rằng, hai dự án này có cùng mức vốn đầu tư ban đầu ($1.000) nên chúng ta khơng
cần tiến hành thủ tục phân tích theo gia số đầu tư.
c. Ưu và nhược điểm của tiêu chuẩn IRR
Ưu điểm:
- Có tính đến thời giá của tiền tệ
- Xem xét tồn bộ dịng tiền của dự án
- IRR của dự án được xác định mà không cần biết suất chiết khấu

Nhược điểm:
- Bị hạn chế khi xếp hạng các dự án loại trừ nhau có qui mơ khác nhau
- Khi dòng tiền của dự án đổi dầu nhiều lần (dịng tiền bất thường), có thể tồn tại nhiều giá
trị IRR. Vì vậy, khơng biết chọn giá trị IRR nào để đánh giá.
- Khi tính suất thu lợi nội tại IRR, chúng ta chấp nhận một giả thiết rằng, trong q trình
hoạt động, các dịng thu của dự án đều được đem đầu tư lại ngay với suất thu lợi i% =
IRR. Đây là một giả thiết có thể khơng thỏa đáng vì trong thực tế khơng phải ln ln
có sẵn cơ hội để tái đầu tư với suất thu lợi IRR, nhất là khi giá trị IRR của dự án khác
nhiều so với MARR.

6.4. So sánh phương pháp NPV và IRR
Hình 10.3 dưới đây biểu diễn mối quan giữa giá trị hiện tại ròng (NPV) và suất chiết khấu
i% của dự án S và dự án L.


Hình 10.3 Đồ thị NPV: Dự án S và dự án L Hình 10.3 Đồ thị NPV: Dự án S và dự án L


Chúng ta nhớ rằng, IRR là suất chiết khấu tại đó giá trị hiện tại rịng của dự án NPV bằng 0.
Vì vậy, giao điểm của đường NPV với trục hoành cho ta giá trị IRR của dự án. Trong Hình 10.3,
đường NPV cắt trục hồn tại điểm có hồnh độ 11.8% và đường NPV cắt trục hồnh tại điểm có
S

L

hồnh độ 14.5%. Các giá trị này chính là IRR của dự án S và dự án L. Chúng ta nhớ rằng, IRR là
suất chiết khấu tại đó giá trị hiện tại rịng của dự án NPV bằng 0. Vì vậy, giao điểm của đường
NPV với trục hoành cho ta giá trị IRR của dự án. Trong Hình 10.3, đường NPV cắt trục hồn tại
S

điểm có hồnh độ 11.8% và đường NPV cắt trục hoành tại điểm có hồnh độ 14.5%. Các giá trị
này chính là IRR của dự án S và dự án L.

L

a. Đối với các dự án độc lập nhau a. Đối với các dự án độc lập nhau
Nếu một dự án độc lập được đánh giá, phương pháp NPV và IRR đều dẫn đến cùng một kết
luận là chấp nhân hoặc bác bỏ. Nếu một dự án độc lập được đánh giá, phương pháp NPV và IRR
đều dẫn đến cùng một kết luận là chấp nhân hoặc bác bỏ.
- Nếu MARR < IRR, thì NPV > 0. Do đó dự án là đáng giá thực hiện dù áp dụng theo tiêu
chuẩn NPV hay IRR. - Nếu MARR < IRR, thì NPV > 0. Do đó dự án là đáng giá thực hiện dù áp
dụng theo tiêu chuẩn NPV hay IRR.
- Nếu MARR > IRR, thì NPV < 0. Do đó dự án là không đáng giá dù áp dụng theo tiêu
chuẩn PW hay IRR. - Nếu MARR > IRR, thì NPV < 0. Do đó dự án là khơng đáng giá dù áp dụng
theo tiêu chuẩn PW hay IRR.
Với bất kỳ suất thu lợi tối thiểu MARR nào bé hơn 11.8%, dự án L sẽ được chấp nhận theo
cả tiêu chuẩn IRR và NPV, trong khi đó cả hai phương pháp này đều bác bỏ dự án này nếu suất
thu lợi tối thiểu MARR lớn hơn 1.8%. Dự án S cũng được phân tích tương tự. Chúng ta sẽ có cùng

một kết quả là bác bỏ hoặc chấp nhận dự án theo phương pháp NPV và IRR. Với bất kỳ suất thu
lợi tối thiểu MARR nào bé hơn 11.8%, dự án L sẽ được chấp nhận theo cả tiêu chuẩn IRR và
NPV, trong khi đó cả hai phương pháp này đều bác bỏ dự án này nếu suất thu lợi tối thiểu MARR
lớn hơn 1.8%. Dự án S cũng được phân tích tương tự. Chúng ta sẽ có cùng một kết quả là bác bỏ
hoặc chấp nhận dự án theo phương pháp NPV và IRR.


b. Đối với các dự án loại trừ nhau b. Đối với các dự án loại trừ nhau

NPV
400
300
0
14.5%
11.8%
7.2%
i%
NPV

L

NPV

S

IRR

S

IRR


L


Khi S và L là hai dự án loại trừ nhau, chúng ta có thể chọn dự án S hoặc dự án L, hoặc bác
bỏ cả hai dự án, nhưng không thể chấp nhận cả hai dự án. Khi S và L là hai dự án loại trừ nhau,
chúng ta có thể chọn dự án S hoặc dự án L, hoặc bác bỏ cả hai dự án, nhưng không thể chấp nhận
cả hai dự án.
Chúng ta biết rằng IRR của một dự án là một hằng số, trong khi đó giá trị hiện tại NPV của
dự án lại là một hàm số theo suất chiết khấu i%. Trên Hình 10.3, khi suất chiết khấu i% > 7.2%, cả
hai phương pháp IRR và NPV đều xếp hạng dự án S cao hơn dự án L. Ngược lại, khi suất chiết
khấu i% < 7.2%, hai phương pháp lại cho thứ tự xếp hạng của dự án S và dự án L khác nhau:
phương pháp NPV đánh giá dự án L cao hơn (NPV > NPV ), nhưng phương pháp IRR lại đánh
L

S

giá dự án S cao hơn dự án L. Vậy, dự án nào sẽ được lựa chọn? Chúng ta biết rằng IRR của một
dự án là một hằng số, trong khi đó giá trị hiện tại NPV của dự án lại là một hàm số theo suất chiết
khấu i%. Trên Hình 10.3, khi suất chiết khấu i% > 7.2%, cả hai phương pháp IRR và NPV đều
xếp hạng dự án S cao hơn dự án L. Ngược lại, khi suất chiết khấu i% < 7.2%, hai phương pháp lại
cho thứ tự xếp hạng của dự án S và dự án L khác nhau: phương pháp NPV đánh giá dự án L cao
hơn (NPV > NPV ), nhưng phương pháp IRR lại đánh giá dự án S cao hơn dự án L. Vậy, dự án
L

S

nào sẽ được lựa chọn?
Trong thực tế, ở những nơi có thị trường vốn, hàm mục tiêu đầu tư thường là con số lợi
nhuận tuyệt đối chứ không phải mức lợi tức tương đối. Vì vậy, phương pháp NPV được lựa chọn

để đánh giá dự án bởi vì nó lựa chọn dự án đem lại của cải nhiều nhất. Đặc biệt, khi đánh giá các
dự án có qui mô và tuổi thọ kinh tế khác nhau, phương pháp NPV thường được lựa chọn sử dụng.
Trong thực tế, ở những nơi có thị trường vốn, hàm mục tiêu đầu tư thường là con số lợi nhuận
tuyệt đối chứ không phải mức lợi tức tương đối. Vì vậy, phương pháp NPV được lựa chọn để đánh
giá dự án bởi vì nó lựa chọn dự án đem lại của cải nhiều nhất. Đặc biệt, khi đánh giá các dự án có
qui mô và tuổi thọ kinh tế khác nhau, phương pháp NPV thường được lựa chọn sử dụng.
Để khắc phục sự mâu thuẫn giữa hai phương pháp NPV và IRR trong việc so sánh và sắp
hạng các dự án, người ta sử dụng "chỉ số lợi nhuận" (Profitability Index-PI) để sắp hạng các dự án.
Chỉ số PI được tính bằng tỷ số giữa giá trị NPV của dự án và vốn đầu tư ban đầu C . Dự án nào có
0

chỉ số PI cao hơn thì dự án đó được xếp hạng cao hơn. Phương pháp này sẽ được thảo luận ở phần
tiếp theo trong bài này. Để khắc phục sự mâu thuẫn giữa hai phương pháp NPV và IRR trong việc
so sánh và sắp hạng các dự án, người ta sử dụng "chỉ số lợi nhuận" (Profitability Index-PI) để sắp
hạng các dự án. Chỉ số PI được tính bằng tỷ số giữa giá trị NPV của dự án và vốn đầu tư ban đầu
C . Dự án nào có chỉ số PI cao hơn thì dự án đó được xếp hạng cao hơn. Phương pháp này sẽ được
0

thảo luận ở phần tiếp theo trong bài này.
6.5. Phương pháp thời gian hoàn vốn (The Payback Period Methods). 6.5. Phương pháp thời
gian hoàn vốn (The Payback Period Methods).
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian (số năm) cần thiết để hoàn lại tồn bộ vốn đầu tư
ban đầu từ dịng tiền tạo ra trong một dự án. Thời gian hoàn vốn là một phương pháp đơn giản và
được sử dụng tương đối phổ biến trong đánh giá dự án đầu tư. Tiêu chuẩn ra quyết định lựa chọn
dự án theo thời gian hoàn vốn là thời gian hoàn vốn của dự án phải ngắn hơn thời gian hoàn vốn
yêu cầu. Trong so sánh dự án, dự án nào có thời gian hồn vốn ngắn hơn, dự án được đánh giá cao
hơn. Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian (số năm) cần thiết để hoàn lại toàn bộ vốn đầu tư
ban đầu từ dòng tiền tạo ra trong một dự án. Thời gian hoàn vốn là một phương pháp đơn giản và
được sử dụng tương đối phổ biến trong đánh giá dự án đầu tư. Tiêu chuẩn ra quyết định lựa chọn



dự án theo thời gian hoàn vốn là thời gian hoàn vốn của dự án phải ngắn hơn thời gian hoàn vốn
yêu cầu. Trong so sánh dự án, dự án nào có thời gian hồn vốn ngắn hơn, dự án được đánh giá cao
hơn.
a. Thời gian hồn vốn khơng chiết khấu a. Thời gian hồn vốn khơng chiết khấu
Thời gian hồn vốn khơng chiết khấu (T ) được xác định theo biểu thức sau: Thời gian hồn
P

vốn khơng chiết khấu (T ) được xác định theo biểu thức sau:
P

trong đó: C là vốn đầu tư ban đầu, trong đó: C là vốn đầu tư ban đầu,
0

0

NCF là dòng tiền tệ ở thời đoạn t NCF là dòng tiền tệ ở thời đoạn t
t

t

Để thuận lợi cho việc tính tốn thời gian hồn vốn, chúng ta có thể sử dụng cơng thức sau
đây: Để thuận lợi cho việc tính tốn thời gian hồn vốn, chúng ta có thể sử dụng cơng thức sau
đây:

trong đó n là số năm để dịng tiền tích luỹ của dự án bé hơn khơng (<0), nhưng dịng tiền
tích luỹ đến năm n+1 sẽ lớn hơn khơng (>0).
Thời gian hoàn vốn của dự án S sẽ là 2.33 năm và thời gian hoàn vốn của dự án L là 3.33
năm. Việc tính tốn như sau:
Dự án S: T = 2 + (-1.000 + 500 + 400)/300 = 2.33 (năm)

P

Dự án L T = 3 + (-1.000 + 100 + 300 + 400)/600 = 3.33 (năm)
P

Nếu thời gian hồn vốn u cầu là 3 năm thì dự án S sẽ được chấp nhận vì S chỉ cần 2.33
năm là hoàn vốn và dự án L bị bác bỏ vì L phải cần đến 3.33 năm mới hồn vốn.
Thời gian hồn vốn khơng chiết khấu khơng xét đến giá trị theo thời gian của tiền tệ và đã
bỏ qua ảnh hưởng của dịng tiền sau thời kỳ hồn vốn. Do đó, chỉ tiêu này chưa phải là một chỉ số
biểu thị hiệu quả kinh tế của một dự án một cách hợp lý.
b. Thời gian hồn vốn có chiết khấu
Để khắc phục nhược điểm không xét đến giá trị theo thời gian của tiền tệ của phương pháp
thời gian hồn vốn khơng chiết khấu, nhiều cơng ty tiến hành chiết khấu dịng tiền của dự án trước
khi tính tốn thời gian hồn vốn. Thời gian hồn vốn được tính tốn trên cơ sở dịng tiền chiết
khấu được gọi là thời gian hồn vốn có chiết khấu.
Cơng thức tính tốn thời gian hồn vốn có chiết khấu tương tự như cơng thức tính thời gian
hồn vốn khơng chiết khấu, nhưng dựa trên dòng tiền đã chiết khấu theo một suất chiết khấu lựa
chọn.


Với suất chiết khấu i = 10%, giá trị hiện tại của dòng tiền của dự án S và L được tínt tốn
như sau:
Năm
NCF

0
-1000

1
500


2
400

3
300

4
100

NCF

-1000

100

300

400

600

-1000 454.55 330.58 225.39

68.30

S
L

NPV


S (i=10%)

NPV

L (i=10%)

-1000

90.91 247.93 300.53 409.81

Như vậy, thời gian hoàn vốn của dự án S sẽ là 2.95 năm và thời gian hoàn vốn của dự án L
sẽ là 3.88 năm.
Dự án S: T = 2 + (-1.000 + 454.55 +330.58)/225.39 = 2.95 (năm)
P

Dự án L T = 3 + (-1.000 + 90.91 + 247.93 + 300.53)/409.81 = 3.88 (năm)
P

Tuy nhiên, ngay cả khi sử dụng thời kỳ hồn vốn có chiết khấu, lợi ích sau thời kỳ hồn vốn
cũng khơng được xem xét. Thời gian hồn vốn có chiết khấu vẫn chưa phải là một chỉ số kinh tế
chủ yếu có thể dùng như là một tiêu chuẩn để so sánh phương án. Nó chỉ được xem như là một
thơng tin bổ sung về dự án, liên quan đến vấn đề rủi ro trong đầu tư. chỉ được xem như là một
thông tin bổ sung về dự án, liên quan đến vấn đề rủi ro trong đầu tư.
6.6. Phương pháp tỷ suất sinh lợi giản đơn (Simple Rate of Return Method). 6.6. Phương
pháp tỷ suất sinh lợi giản đơn (Simple Rate of Return Method).
Phương pháp tỷ suất sinh lợi giản đơn là một kỹ thuật đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư khác
mà khơng áp dụng phương pháp chiết khấu dịng tiền. Phương pháp này cịn được gọi là suất sinh
lợi bình quân trên giá trị sổ sách (average return on book value) Phương pháp tỷ suất sinh lợi giản
đơn là một kỹ thuật đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư khác mà khơng áp dụng phương pháp chiết

khấu dịng tiền. Phương pháp này còn được gọi là suất sinh lợi bình quân trên giá trị sổ sách
(average return on book value)
Suất sinh lợi bình quân trên giá trị sổ sách được xác định bằng lợi nhuận rịng bình qn
hàng năm chi cho giá trị bình qn của giá trị cịn lại trên sổ kế toán của vốn đầu tư. Suất sinh lợi
bình quân trên giá trị sổ sách được xác định bằng lợi nhuận rịng bình qn hàng năm chi cho giá
trị bình qn của giá trị cịn lại trên sổ kế tốn của vốn đầu tư.

Trong đó, lợi nhuận rịng bình qn được xác định bằng tổng lợi nhuận ròng trong các năm
chia cho số năm của dự án; và giá trị cịn lại bình qn của vốn đầu tư được xác định bằng tổng
giá trị còn lại của vốn đầu tư trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng. Trong đó, lợi nhuận rịng
bình qn được xác định bằng tổng lợi nhuận ròng trong các năm chia cho số năm của dự án; và
giá trị còn lại bình quân của vốn đầu tư được xác định bằng tổng giá trị còn lại của vốn đầu tư trên
sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng.
6.7. Phương pháp chỉ số lợi nhuận 6.7. Phương pháp chỉ số lợi nhuận


a. Cơng thức tính chỉ số lợi nhuận a. Cơng thức tính chỉ số lợi nhuận
Chỉ số lợi nhuận (Profitability Index – PI) là tỷ số giữa tổng giá trị hiện tại của các dịng tiền
rịng của dự án (khơng kể vốn đầu tư ban đầu) chi cho vốn đầu tư ban đầu. Chỉ số PI đo lường
“của cải được tạo ra trên một đồng vốn đầu tư”. Chỉ số lợi nhuận (Profitability Index – PI) là tỷ số
giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền ròng của dự án (không kể vốn đầu tư ban đầu) chi cho
vốn đầu tư ban đầu. Chỉ số PI đo lường “của cải được tạo ra trên một đồng vốn đầu tư”.

Chỉ số PI của dự án S và L được tính tốn như sau: Chỉ số PI của dự án S và L được tính
tốn như sau:
Năm Năm
NPV

00
11

22
33
-1000 454.55 330.58 225.39

NPV

-1000

S (i=10%)
L (i=10%)

44
68.30

90.91 247.93 300.53 409.81

Dự án S: PI = (454.55 + 330.58 + 225.39 + 68.30)/1000 = 1.08
S

Dự án L: PI = (90.91 + 247.93 + 300.53 + 409.81)/1000 = 1.05
S

b. Sử dụng PI để lựa chọn dự án trong điều kiện ngân sách hạn chế
Chỉ số lợi nhuận – PI là chỉ tiêu được các nhà quản lý sử dụng trong việc xếp hạng và lựa
chọn dự án đầu tư trong điều kiện ngân sách đầu tư bị giới hạn. Trình tự lựa chọn dự án theo tiêu
chuẩn PI như sau:
- Tính tốn PI của từng dự án
- Sắp xếp dự án theo thứ tự PI từ cao xuống thấp
- Lựa chọn các dự án theo thứ tự ưu tiên từ dự án có PI cao nhất cho đến khi toàn bộ ngân
sách đầu tư được sử dụng hết



Ví dụ Cơng ty BW đang xem xét lựa chọn các dự án đầu tư, với nguồn ngân sách đầu tư
trong năm là $32.500. PI của các dự án mà cơng ty đang xem xét thực hiện được tính tốn như
sau:
Dự án

NPV ($)

C ($)
0

PI

A

550

550

1.00

B

5.000

11.500

2.30


C

5.000

10.500

2.10

D

7.500

12.500

1.67

E

12.500

13.000

1.04

F

15.000

36.000


2.40

G

17.500

25.000

1.43

H

25.000

31.000

1.24

(Nguồn: Nguyễn Ninh Kiều, 2006)
Với nguồn ngân sách đầu tư là $32.500, những dự án sau sẽ được lựa chọn theo tiêu chuẩn
PI:
Dự án

C ($)
0

NPV ($)

PI


F

15.000

36.000

2.40

B

5.000

11.500

2.30

C

5.000

10.500

2.10

D

7.500

12.500


1.67

32.500

70.500

Cộng

7. Tính tốn khấu hao 7. Tính tốn khấu hao
Khấu hao là một trong những khoản chi phí (tuy là một khoản chi khơng thanh tốn bằng
tiền - non cash charges) được trừ ra khỏi thu nhập khi tính thuế lợi tức. Chi phí khấu hao trong
một thời đoạn càng lớn thì tiền thuế trong thời đoạn đó càng nhỏ. Vì vậy, khấu hao được xem như
là một tấm lưới chắn thuế. Khoản giảm thuế phải nộp do lưới chắn thuế của khấu hao sinh ra luôn
luôn bằng mức khấu hao nhân với thuế suất: Khấu hao là một trong những khoản chi phí (tuy là
một khoản chi khơng thanh tốn bằng tiền - non cash charges) được trừ ra khỏi thu nhập khi tính
thuế lợi tức. Chi phí khấu hao trong một thời đoạn càng lớn thì tiền thuế trong thời đoạn đó càng
nhỏ. Vì vậy, khấu hao được xem như là một tấm lưới chắn thuế. Khoản giảm thuế phải nộp do
lưới chắn thuế của khấu hao sinh ra luôn luôn bằng mức khấu hao nhân với thuế suất:
Số tiền giảm thuế do khấu hao tạo ra = Mức trích khấu hao x Thuế suất Số tiền giảm thuế do khấu
hao tạo ra = Mức trích khấu hao x Thuế suất
Như vậy, cách tính khấu hao khác nhau có thể làm thay đổi thành phần chi phí thuế giữa các
thời đoạn. Dẫn đến chuỗi dòng tiền của dự án thay đổi và sẽ ảnh hưởng đến kết quả lựa chọn
phương án. Vì vậy, trước khi đánh giá, so sánh các phương án đầu tư, chúng ta cần xem xét sự ảnh
hưởng của khấu hao lên lợi tức sau thuế và dòng tiền trong các dự án đầu tư. Như vậy, cách tính
khấu hao khác nhau có thể làm thay đổi thành phần chi phí thuế giữa các thời đoạn. Dẫn đến chuỗi
dòng tiền của dự án thay đổi và sẽ ảnh hưởng đến kết quả lựa chọn phương án. Vì vậy, trước khi


đánh giá, so sánh các phương án đầu tư, chúng ta cần xem xét sự ảnh hưởng của khấu hao lên lợi
tức sau thuế và dòng tiền trong các dự án đầu tư.

Dưới đây là một số mơ hình tính khấu hao có tính chất điển hình, được sử dụng tương đối
phổ biến. Dưới đây là một số mơ hình tính khấu hao có tính chất điển hình, được sử dụng tương
đối phổ biến.
7.1. Mơ hình khấu hao đều – SL 7.1. Mơ hình khấu hao đều – SL
Khấu hao đều còn gọi là khấu hao theo đường thẳng (Straight Line Depreciation - SL) là
một mơ hình tính khấu hao được sử dụng tương đối phổ biến và có tính chất truyền thống. Theo
mơ hình này, khoản khấu hao được trích ra đều đặn theo các thời đoạn trong suốt thời kỳ tính khấu
hao (hay thời kỳ tài sản bị giảm giá trị - Write off Period). Điều này có nghĩa là, giá trị bút toán
của tài sản sẽ giảm đi một cách tuyến tính theo thời gian. Khấu hao đều còn gọi là khấu hao theo
đường thẳng (Straight Line Depreciation - SL) là một mơ hình tính khấu hao được sử dụng tương
đối phổ biến và có tính chất truyền thống. Theo mơ hình này, khoản khấu hao được trích ra đều
đặn theo các thời đoạn trong suốt thời kỳ tính khấu hao (hay thời kỳ tài sản bị giảm giá trị - Write
off Period). Điều này có nghĩa là, giá trị bút toán của tài sản sẽ giảm đi một cách tuyến tính theo
thời gian.
Theo mơ hình khấu hao đều, chi phí khấu hao D ở một thời đoạn (năm) sẽ là: Theo mơ hình khấu
hao đều, chi phí khấu hao D ở một thời đoạn (năm) sẽ là:

Trong đó: Trong đó:
P : Nguyên giá của tài sản P : Nguyên giá của tài sản
SV : Giá trị thanh lý ước tính SV : Giá trị thanh lý ước tính
n : Thời kỳ tính khấu hao (thường tính bằng năm) n : Thời kỳ tính khấu hao (thường tính bằng
năm)
P - SV : Giá trị tài sản đầu tư bị giảm (giá trị phải khấu hao). P - SV : Giá trị tài sản đầu tư bị
giảm (giá trị phải khấu hao).
Giá trị d = 1/n được gọi là suất hoàn vốn (hoặc suất khấu hao) sẽ giống nhau cho mọi thời
đoạn. Giá trị d = 1/n được gọi là suất hoàn vốn (hoặc suất khấu hao) sẽ giống nhau cho mọi thời
đoạn.
7.2 Khấu hao theo kết số giảm dần – DB 7.2 Khấu hao theo kết số giảm dần – DB
Khấu hao theo kết số giảm dần (Declining Balance Depreciation - DB) là mơ hình trích khấu
hao nhiều ở năm đầu và giảm dần trong những năm sau. Chi phí khấu hao ở một năm x nào đó

tính bằng tích số của suất khấu hao dr - hệ số biểu thị bằng phần trăm, có giá trị khơng đổi – và giá
trị bút tốn của tài sản ở đầu năm x (cuối năm x-1). Thủ tục đó cứ lặp lại từ năm thứ 1 cho đến
cuối thời kỳ tuổi thọ của dự án hoặc cho đến khi tổng số trích khấu hao bằng giá trị tài sản bị
giảm: P - SV. Khấu hao theo kết số giảm dần (Declining Balance Depreciation - DB) là mơ hình
trích khấu hao nhiều ở năm đầu và giảm dần trong những năm sau. Chi phí khấu hao ở một năm x
nào đó tính bằng tích số của suất khấu hao dr - hệ số biểu thị bằng phần trăm, có giá trị khơng đổi
– và giá trị bút tốn của tài sản ở đầu năm x (cuối năm x-1). Thủ tục đó cứ lặp lại từ năm thứ 1 cho
đến cuối thời kỳ tuổi thọ của dự án hoặc cho đến khi tổng số trích khấu hao bằng giá trị tài sản bị
giảm: P - SV.
D = BV
X

X-1

.dr D = BV
X

X-1

.dr


Trong thực tế sử dụng, tùy thuộc qui định của các “sắc thuế”, hệ số dr có thể có những giá trị
khác nhau, khác với giá trị xác định theo công thức trên. Ở một số nước, hệ số dr có thể là 150%,
175%, 200%, hay 250% của suất khấu hao theo mơ hình khấu hao đều SL là d = 1/n.
Theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC, ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài
chính, Việt nam hệ số điều chỉnh của dr được xác định dựa theo thời gian sử dụng hữu ích của tài
sản như sau:
Thời gian sử dụng hữu ích Hệ số điều chỉnh
của TSCĐ (T)


(của dr)

T ≤ 4 năm

1,5

4 năm < T ≤ 6 năm

2,0

T > 6 năm

2,5

Khi lấy dr = 200% hay d=2/n, người ta gọi DB là “mơ hình kết số giảm dần kép” (Double
Declining Balance Depreciation - DDB). Trong trường hợp này, giá trị bút toán sau n năm, ở cuối
thời kỳ khấu hao, thường khơng bằng giá trị cịn lại SV. Vì vậy, các qui định thường cho phép
người trả thuế chuyển sang khấu hao theo mơ hình SL trong một số năm gần cuối của thời kỳ n.
7.3 Khấu hao theo mơ hình "tổng các số thứ tự năm" – SYD
Khấu hao theo mơ hình SYD (Sum of Year Digits Depreciation) là một dạng mơ hình khác
cũng nhằm khấu hao nhiều ở những năm đầu và giảm dần ở những năm về sau.
Để sử dụng mơ hình này, trước hết tính tổng các con số biểu thị thứ tự các năm trong suốt
thời kỳ tính khấu hao: SYD =n(n+1)/2. Chi phí khấu hao cho một năm x nào đó được tính theo
biểu thức:

Như vậy, suất khấu hao dr khơng cịn là hằng số mà là một số biến đổi với mẫu số là SYD =
const và tử số là số năm cịn lại, tính từ năm đang tính tốn cho tới cuối thời kỳ tính khấu hao.
Ngồi các mơ hình khấu hao giới thiệu trên đây, một số nước còn sử dụng một số mơ hình
khấu hao khác như mơ hình khấu hao theo sản lượng, hệ thống khấu hao thu hồi vốn nhanh

(Accelerated Cost Recovery System – ACRS) hoặc hệ thống thu hồi vốn nhanh cải tiến (Modified
Accelerated Cost Recovery System - MACRS).

7.4. Việc chuyển đổi giữa các mô hình khấu hao
Thơng thường, người chịu thuế có thể được phép lựa chọn mơ hình khấu hao và chuyển đổi


giữa một số mơ hình tính khấu hao trong phạm vi những qui định của luật thuế. Ví dụ, trước đây ở
Mỹ cho phép sử dụng đồng thời các mô hình SL, DB và SYD. Đến năm 1981 và 1986 đã áp dụng
mơ hình tính khấu hao mới, được gọi là "Hệ thống khấu hao nhanh chi phí đầu tư" (Accelerated
Cost Recovery System - ACRS) và "Hệ thống khấu hao nhanh chi phí đầu tư cải tiến" (Modified
Accelerated Cost Recovery System - MACRS).
Về mặt chuyển đổi mơ hình, nói chung kể từ sau năm thứ nhất, người chịu thuế có thể
chuyển đổi từ một mơ hình khấu hao nhanh (ví dụ DDB) sang một mơ hình khấu hao chậm hơn
(ví dụ SL). Tuy nhiên, khi muốn chuyển đổi ngược lại thì phải được sự chấp thuận của cơ quan có
thẩm quyền (ví dụ: cơ quan thuế)

8. Vai trị của nhân viên kế toán quản trị trong dự toán vốn đầu tư
Để sử dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu (discounted cash flow methods) trong việc ra
quyết định về vốn đầu tư, nhà quản lý cần phải ước lượng chính xác dịng tiền của dự án. Nhân
viên kế tốn quản trị đóng vai trị quan trọng trong cơng việc này. Nhân viên kế toán quản trị được
các nhà quản lý yêu cầu để ước lượng dịng tiền của dự án. Cơng việc này hết sức khó khăn vì có
nhiều yếu tố khơng chắc chắn. Nhân viên kế tốn quản trị thường dựa vào số liệu quá khứ để ước
lượng thông tin về chi phí. Kiến thức về điều kiện thị trường, xu hướng kinh tế, và các hành động
của đối thủ cạnh tranh cũng rất quan trọng trong việc dự báo dịng tiền.
Trên thực tế có rất nhiều cá nhân và bộ phận trong tổ chức có liên quan đến việc dự báo
dòng tiền của dự án. Chẳng hạn, việc dự báo về nhu cầu tiêu thụ và giá bán thường được thực hiện
bởi bộ phận tiếp thị, nhu cầu về vốn đầu tư cho sản phẩm mới thường do bộ phận phát triển sản
phẩm và kỹ thuật cung cấp, trong khi các chi phí hoạt động thường được tính tốn bởi các nhân
viên kế toán quản trị và kế toán chi phí.

Việc dự báo chính xác dịng tiền của dự án là cơng việc hết sức khó khăn và nhiều rủi ro.
Hai kỹ thuật thường được sử dụng trong thực tiễn để phân tích các dự án đầu tư trong trường hợp
việc dự báo dịng tiền khơng chắc chắn, đó là lựa chọn suất chiết khấu cao hơn (dòng tiền của dự
án càng khơng chắc chắn thì suất chiết tính càng cao) và phân tích độ nhạy. Những kỹ thuật này
được nghiên cứu trong lĩnh vực phân tích tài chính.

Tóm tắt bài giảng
Các quyết định dự toán vốn đầu tư liên quan đến dòng tiền trong nhiều năm. Dạng phổ biến
trong phân tích dự tốn vốn đầu tư liên quan đến quyết định chấp nhận hoặc bác bỏ một dự
án/phương án đầu tư (investment proposal). Vì dịng tiền của dự án đầu tư xảy ra trong nhiều năm,
giá trị theo thời gian của tiền tệ phải được xem xét, nó là nhân tố quan trọng trong phân tích đầu
tư.
Trong phân tích tài chính đầu tư, các phương pháp chiết khấu dòng tiền thường được sử
dụng để đánh giá và so sánh các dự án. Hai phương pháp được sử dụng phổ biến là phương pháp
giá trị hiện tại ròng (NPV) và phương pháp suất thu lợi nội bộ (IRR).
Theo phương pháp NPV, một dự án đầu tư sẽ được chấp nhận nếu giá trị hiện tại ròng của
dự án lớn hơn hoặc bằng khơng (≥0). Giá trị hiện tài rịng của dự án là tổng giá trị hiện tại các
dòng tiền ròng của dự án, trừ cho vốn đầu tư ban đầu. Trong việc tính tốn NPV của dự án, nhà
quản lý phải lựa chọn một suất chiết khấu hợp lý. Thông thường suất chiết khấu được chọn là giá
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Theo phương pháp suất thu lợi nội bộ - IRR, một dự án đầu tư sẽ được chấp nhận khi IRR
của dự án bằng hoặc lớn hơn hoặc bằng suất thu lợi tối thiểu – MARR (IRR ≥ MARR)của doanh
nghiệp. IRR của một dự án chính là suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại rịng của dự an bằng
khơng (NPV = 0).
Trong hai phương pháp này, phương pháp NPV được đánh giá cao hơn vì tính tốn đơn
giãn. Nó cịn cho phép người phân tích điều chỉnh suất chiết khấu theo mức độ rủi ro của dự án.
Thêm vào đó, phương pháp NPV được đánh giá cao hơn IRR vì nó cho phép lựa chọn dự án đem
lại của cải nhiều nhất. Đặc biệt, khi đánh giá các dự án có qui mơ và thời điểm đầu tư khác nhau,



phương pháp NPV thường được lựa chọn sử dụng.
Ngoài phương pháp dòng tiền chiết khấu, nhiều doanh nghiệp còn sử dụng một số phương
pháp khác để đánh giá và so sánh dự án đầu tư như phương pháp thời gian hồn vốn, phương pháp
suất sinh lời bình qn trên giá trị sổ sách (suất sinh lời kế toán). Tuy nhiên, vì những phương
pháp này khơng xét đến giá trị theo thời gian của tiền tệ, nên chúng chỉ được sử dụng như là
những phương pháp bổ sung cho phương pháp NPV và phương pháp IRR.
Khấu hao là một trong những khoản chi phí được trừ ra khỏi thu nhập khi tính thuế lợi tức.
Cách tính khấu hao khác nhau có thể làm thay đổi chi phí thuế giữa các thời đoạn của dự án. Dẫn
đến chuỗi dòng tiền của dự án thay đổi và sẽ ảnh hưởng đến kết quả lựa chọn phương án. Vì vậy,
trong phân tích dự án đầu tư chúng ta cần xem xét sự ảnh hưởng của khấu hao lên lợi tức sau thuế
và dòng tiền của dự án. Có nhiều mơ hình khấu hao khác nhau có thể lựa chọn sử dụng. Một số
mơ hình khấu hao phổ biến bao gồm: khấu hao theo đường thẳng (SL), khấu hao theo kết số giảm
dần (DB) hoặc giảm dần kép (DDB), hệ thống khấu hao thu hồi vốn nhanh (ACRS, MACRS).

Câu hỏi ôn tập và bài tập
Câu hỏi ơn tập
1. Dự tốn vốn đầu tư là gì? Nêu các quyết định đầu tư liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp?
2. Phân biệt giữa quyết định sàn lọc và quyết định ưu tiên?
3. Hãy giải thích khái niệm “giá trị theo thời của tiền tệ” Vì sao khái niệm này quan trọng
trong phân tích các dự án đầu tư?
4. Lãi suất ghép (compound interest) là gì? Cho một thí dụ minh hoạ.
5. Hãy phân biệt khái niệm lãi suất danh nghĩa (nominal rate) và lãi suất thực (effective rate)?
Cho thí dụ minh hoạ.
n

6. Hãy giải thích các thành phần trong cơng thức sau: FV = PV(1+i) .
n

7. Định nghĩa khái niệm giá trị hiện tại (present value).

8. “Suất chiết khấu càng cao, giá trị hiện tại của một dòng tiền trong tương lai càng lớn.” Câu
phát biểu này đúng hay sai? Giải thích câu trả lời của bạn.
9. “Nếu lãi suất là 10%, 100 triệu đồng hơm này sẽ có giá trị kinh tế tương đương 161,05 triệu
đồng vào thời điểm năm năm sau.” Hãy giải thích câu phát biểu này.
10. Phương pháp phân tích dịng tiền chiết khấu là gì? Nêu tên các phương pháp phân tích
dịng tiền chiết khấu được sử dụng phổ biến.
11. Trình bày phương pháp tính giá trị hiện tại ròng (NPV) của một dự án đầu tư.
12. Suất thu lợi nội bộ (IRR) của một dự án là gì? Trình bày phương pháp tính IRR của một
dự án?
13. Trình bày nguyên tắc chấp nhận hoặc bác bỏ một dự án đầu tư theo các phương pháp
đánh giá sau: (a) Phương pháp NPV, và (b) Phương pháp IRR.
14. Khi đánh giá một dự án, phương pháp NPV và phương pháp IRR đều dẫn đến cùng một
kết luận là chấp nhận hoặc bác bỏ dự án? Hãy giải thích điều này. Bạn có thể sủ dụng cơng
thức tốn học hoặc đồ thị để minh hoạ cho phần giải thích của mình.
15. Khi đánh giá và so sánh hai dự án đầu tư, phương pháp NPV và IRR có thể cho kết quả
trái ngược nhau. Bạn có thể cho biết một số nguyên nhân của tình huống này.
16. Trình bày nguyên tắc và phương pháp so sánh các dự án đầu tư theo phương pháp IRR?
17. Hãy liệt kê và giải thích các ưu điểm của phương pháp NPV so với phương pháp IRR.
18. Hãy trình bày các giả thiết được sử dụng trong phương pháp phân tích dịng tiền chiết
khấu.


19. Trình bày một cách ngắn gọn các kỹ thuật được sử dụng phổ biến trong trường hợp dòng
tiền của dự án khơng chắc chắn.
20. Trình bày phương pháp xác định thời gian hồn vốn khơng chiết khấu và thời gian hồn
vốn có chiết khấu của một dự án. Phương pháp thời gian hồn vốn có những nhược điểm gì?
21. Trình bày phương pháp tính tốn suất thu lợi bình quân trên giá trị sổ sách kế toán? Suất
thu lợi này khác với suất thu lợi nội bộ IRR ở điểm nào?
22. Suất chiết khấu (discount rate) được sử dụng trong phân tích dự án là gì? Trình bày
phương pháp tính tốn và lựa chọn suất chiết khấu.

23. Theo bạn, khi dự án có độ rủi ro cao, người phân tích sẽ chọn suất chiết khấu cao hay
thấp? Vì sao?
24. Hãy trình phương pháp xác định dịng tiền sau thuế (theo phương pháp gián tiếp) của một
dự án? Việc ước lượng dịng tiền của dự án là rất khó khăn, vì sao?
25. Trình phương pháp tính khấu hao tài sản theo các mơ hình khấu hao sau: (a) Mơ hình
khấu hao đều, (b) Mơ hình khấu hao theo kết số giảm dần, (c) Mơ hình khấu hao theo sản
lượng.
26. Chi phí khấu hao ảnh hưởng như thế nào đến dịng tiền của dự án?
27. Chỉ số lợi nhuận (PI) là gì? Chỉ số lợi nhuận được sử dụng để đánh giá và sắp hạng các dự
án như thế nào?

Bài tập
Bài tập1 Hãy trả lời các câu hỏi sau đây:
1. Một khoản vay có lãi suất 12%/năm, ghép lãi theo tháng. Lãi suất thực của thời đoạn một
năm là bao nhiêu?
2. Hãy tính lãi suất thực hàng tháng và lãi suất thực hàng năm của một khoản vay với lãi suất
danh nghĩa là 12%/năm.
3. Một khoản vay có lãi suất 12%/năm, ghép lãi theo quý. Hỏi lãi suất thực của thời đoạn 2
năm là bao nhiêu?
4. Lãi suất 12%/năm, ghép lãi theo quý. Hỏi lãi suất thực hàng tháng là bao nhiêu?
5. Lãi suất 8%/năm, ghép lãi nửa năm. Hỏi lãi suất hàng tháng là bao nhiêu?

Bài tập 2 Hãy trả lời các câu hỏi sau:
1. Giá trị lúc đáo hạn của một khoản đầu tư 100 triệu đồng trong 5 năm là bao nhiêu, nếu lãi
suất đầu tư 8%/năm ghép lãi theo quý?
2. Giá trị hiện tại của số tiền 450 triệu nhận được sau 6 năm là bao nhiêu nếu lãi suất là
10%/năm, ghép lãi theo quý?
3. Lãi suất danh nghĩa hàng năm là bao nhiêu để một đầu tư hôm này là 450 triệu trở thành
538 triệu sau 3 năm? Biết rằng thời đoạn ghép lãi là quý.
4. Sau bao lâu thì một khoản đầu tư $10.000 tỷ đồng sẽ trở thành $22.609,03 với lãi suất

12%/năm, ghép lãi 6 tháng?
5. Một người phải gửi vào ngân hàng hôm nay số tiền bao nhiêu để nhận được 3 triệu đồng
hàng tháng trong 10 năm với lãi suất 8%/năm, ghép lãi theo quý.
6. Một người hàng quý gửi tiết kiệm 3 triệu đồng trong suốt 10 năm, với lãi suất 8%/năm
ghép lãi theo quý. Số tiền người này nhận được sau 10 năm sẽ là bao nhiêu?
7. Bạn ký kết một hợp đồng vay thế chấp 900 triệu với lãi suất 8%/năm, ghép lãi theo tháng.


×