Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Tài liệu Bài giảng môn: Chọn tạo giống vật nuôi docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.92 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Khoa Sư Phạm và Ngoại Ngư

Giáo sinh thực tập: Nguyễn Thị Bắc
BÀI GIẢNG
M«n: chän gièng vËt nu«i
HÖ cao ®¼ng
Ngµnh s ph¹m kü thuËt
Bắc Giang - 2010
BÀI GIẢNG
MÔN: CHỌN TẠO GIỐNG VẬT NUÔI
I - MỤC TIÊU CỦA HỌC PHẦN
Học xong chương này sinh viên có khả năng:
1. Về kiến năng
- Nêu được nguồn gốc và sự thuần hoá của vật nuôi.
- Trình bày được các khái niệm cơ bản về công tác giống và các đặc điểm
về ngoại hình, thể chất của vật nuôi.
- Nêu được ngoại hình thể chất của vật nuôi, các khái niệm về sinh trưởng,
phát dục cũng như các quy luật sinh trưởng và phát dục ở vật nuôi.
- Nêu được các phương pháp cơ bản trong chọn lọc và nhân giống vật
nuôi.
2. Về kỹ năng
- Làm được các thí nghiệm để chứng minh cho phần lý thuyết.
- Vận dụng kiến thức để ứng dụng trong công tác chọn tạo giống vật nuôi.
3. Về thái độ
- Có ý thức tự học, tự rèn luyện để trở thành một GV giỏi.
- Có ý thức làm việc có kế hoạch, có khoa học và giáo dục cho học sinh
yêu quý động vật nuôi, tham gia tích cực vào công việc chăn nuôi của gia
đình.
II – TÀI LIỆU HỌC TẬP
- Giáo trình chọn lọc và nhân giống vật nuôi, PGS. TS. Đặng Vũ


Bình, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, năm 2002.
- Giáo trình chọn lọc và nhân giống vật nuôi, TS. Trần Đình Miên,
Nhà xuất bản Nông Nghiệp, năm 1975.
- Giáo trình chọn lọc và nhân giống vật nuôi, PGS. TS. Nguyễn Hải
Quân, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, năm 2002.
- Giáo trình chọn lọc và nhân giống vật nuôi, PGS. TS. Nguyễn Hải
Quân, Nhà xuất bản Hà Nội, năm 2007.
- Giáo trình chọn giống và nhân giống gia súc, PTS. Nguyễn Hải
Quân và cộng sự, Trường ĐH Nông Nghiệp I, năm 1995.
- Giáo trình giống vật nuôi, TS. Văn Lệ Hằng, Nhà xuất bản Giáo
Dục, năm 2006.
III PHN B THI GIAN
- Lờn lp lý thuyt: 18 tit.
- Thc hnh: 10 tit.
- Kim tra: 2 tit.
IV - NI DUNG CHI TIT
A. Lí THUYT
BI M U
1. Khỏi nim
Môn Chọn lọc và nhân giống vật nuôi (Animal Breeding), gọi tắt là
giống vật nuôi, là một môn khoa học ứng dụng các quy luật di truyền để cải
tiến năng suất của vật nuôi. Những mục tiêu chủ yếu của chọn lọc và nhân
giống vật nuôi bao gồm:
- Nắm đợc những biến đổi di truyền nào là có giá trị;
- Lựa chọn chính xác và có hiệu quả đợc những con giống tốt;
- Tìm đợc cách cho phối giống giữa những con giống tốt nhằm mang lại hiệu
quả tốt
nhất về mặt di truyền cũng nh về mặt kinh tế.
Ging vt nuụi l mt qun th vt nuụi cựng loi, c hỡnh thnh,
cng c, phỏt trin trong iu kin t nhiờn v kinh t xó hi nht nh di

s tỏc ng ca con ngi. Chỳng cú cựng ngun gc, c im ngoi hỡnh,
cu trỳc di truyn, c im sinh lý, tớnh nng sn xut v kh nng chng
bnh tt tng t nhau. Ging vt nuụi phi cú s lng ln nhõn ging
v phi di truyn c nhng c im ca ging cho th h sau.
Nh vy, ging vt nuụi l mt b phn ca loi. Trong mt loi cú th
cú nhiu ging, gia cỏc ging c phõn bit bi mt s tớnh trng nht
nh, ch yu l 3 loi tớnh trng sau:
- Tớnh trng hỡnh thỏi hc hoc ngai hỡnh nh mu sc lụng, da, hỡnh
dng u, sng, tai, tm vúc,
Vớ d: Ln Múng Cỏi cú vt lang hỡnh yờn nga trờn lng, cú 5 im
trng trờn u, 4 chõn v uụi. Ln Yorkshire lụng trng, mụng vai ne nang,
tai ng. Ln Landrace lụng trng, mỡnh di, tai r,
- nh nng sn xut: l cỏc tớnh trng phn ỏnh kh nng sn xut ca
con vt nh kh nng sinh sn, sinh trng, cho tht, cho sa, cho trng,
Vớ d: Ging g Broiler cú kh nng cho tht cao nuụi theo hng ly
tht, ging g Hyline cú kh nng sn xut trng cao c nuụi theo hng
ii
lấy trứng, còn các giống gà như Tam Hoàng, Lương Phượng, Sasso, Kabir, …
cho trứng và thịt đều tốt được nuôi theo hướng kiêm dụng.
- Tính trạng sinh lý học và bệnh học như nhóm máu, các gen chống đỡ
bệnh tật …
2. Nội dung
Môn học nghiên cứu những vấn đền sau:
Chương 1: Nguồn gốc, sự thuần hoá và sự thích nghi của gia súc.
Chương 2: Đặc điểm một số giống gia súc, gia cầm có trong nước.
Chương 3: Ngoại hình, thể chất
Chương 4: Sinh trưởng và phát dục
Chương 5: Sức sản xuất của gia súc
Chương 6: Chọn lọc và chọn phối
Chương 7: Nhân giống

3. Mối quan hệ với các môn học khác
Môn giống vật nuôi có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều môn học như:
môn di truyền, sắc xuất thống kê, sinh học, …
iii
1
CHNG 1: NGUN GC S THUN HO V S
THCH NGHI CA VT NUễI
1. NGUN GC:
Các vật nuôi ngày nay đều có nguồn gốc từ các động vật hoang dã. Quá
trình biến các
động vật hoang dã thành vật nuôi đợc gọi là quá trình thuần hoá,
quá trình này đợc thực hiện bởi con ngời. Các vật nuôi đợc xuất hiện sau sự hình
thành loài ngời, thuần hoá vật nuôi là sản phẩm của sự lao động sáng tạo và trí
thông minh của con ngời. Chúng ta cần phân biệt sự khác nhau giữa vật nuôi và
vật hoang dã. Theo Isaac (1970), những động vật đợc gọi là vật nuôi khi chúng
có đủ 5 điều kiện sau đây:
1/ Có giá trị kinh tế nhất định, đợc con ngời nuôi với mục đích rõ ràng.
2/ Trong phạm vi kiểm soát của con ngời.
3/ Không thể tồn tại đợc nếu không có sự can thiệp của con ngời.
4/ Tập tính đã thay đổi khác với khi còn là con vật hoang dã.
5/ Hình thái đã thay đổi khác với khi còn là con vật hoang dã.
Quá trình thuần hoá có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Động vật hoang dã Vật nuôi
Ngời ta cho rằng, các quá trình thuần hoá vật nuôi đã diễn ra chủ yếu tại 4 l-
u vực sông bao gồm Lỡng Hà (Tigre và Euphrate), Nil, Indus và Hoàng Hà, đây
cũng chính là 4 cái nôi của nền văn minh cổ xa (bán đảo Arap, Ai Cập, ấn Độ và
Trung Quốc). Có thể thấy quá trình thuần hoá gắn liền với lịch sử loài ngời qua
việc liệt kê các phát hiện khảo cổ sau:
Năm (trớc CN) Các phát hiện khảo cổ học
2.000.000 Phát hiện thấy dấu tích của loài ngời cổ xa nhất ở thung lũng Omo

500.000 Phát hiện dấu tích sử dụng lửa đầu tiên của con ngời
300.000 Phát hiện thấy di tích của ngời cổ Homo Sapiens
25.000 Dấu vết nghệ thuật khắc hoạ những con thú trong hang đá
8.000 Thời kỳ thuần hoá vật nuôi
5.000 Văn minh Lỡng Hà
4.000 Văn minh Ai Cập
Cho tới nay, có nhiều ý kiến cho rằng, chó là vật nuôi đợc con ngời thuần hoá
đầu tiên. Các bằng chứng khảo cổ học phát hiện những dấu vết các loài vật nuôi
đầu tiên nh sau:
Thuần hoá
Nhờ sức LĐ và trí thông minh của con ng
ời
2
Năm (trớc CN) Vùng Lỡng Hà Hy Lạp Trung Âu Ucraina
12.000 Chó
10.000 Chó
9.000 Cừu
8.000 Lợn
7.500 Dê Chó
7.000 Lợn
6.500 Bò Lợn
6.000 Dê
3.500 Ngựa
2. Sự thuần hoá
2.1 Khái niệm
Là quá trình con ngời chọn lọc, huấn luyện, cải tiến, nuôi dỡng lâu dài để
động vật hoang dã trở thành vật nuôi. Đồng thời con ngời không ngừng nâng
cao tính năng sản xuất của nó bằng sức lao động và trí thông minh của mình.
2.2 Tác động của con ngời trong quá trình thuần hoá
2.2.1 Con ngời đã thay đổi điều kiện sinh tồn của động vật hoang

- Khi còn sống trong thiên nhiên thú hoang phải tự kiếm ăn, tự vệ chống
lại các điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên, chống lại kẻ thù khác loài. Chúng
thờng chọn những nơi phong phú về thức ăn và những nơi kín đáo để ẩn nấp.
- Khi thuần hoá dới sự can thiệp của con ngời, điều kiện sinh tồn của thú
hoang đã đợc thay đổi hoàn toàn, thể hiện:
+ Chúng đợc nhốt trong chuồng hoặc cũi, theo từng loài, từng lứa tuổi và
khả năng sản xuất khác nhau.
+ Mặt khác, con ngời nghiên cứu những ảnh hởng bất lợi của thời tiết đến
cơ thể vật nuôi để tạo ra tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng loài, từng
giống, từng khả năng sản xuất.
Những ảnh hởng này dần dần tác động đến từng cá thể, từng thế hệ về kết
cấu ngoại hình, thể chất lẫn chức năng của từng cơ quan, bộ phận tạo nên
những đặc điểm có lợi cho con ngời. Các đặc điểm đó di truyền từ đời này sang
đời khác và ngày càng đợc chọn lọc và cải tiến tốt hơn.
2.2.2 Con ngời thay đổi số lợng cũng nh chất lợng thức ăn
3
- Thú hoang sinh sống bằng cách tìm kiếm các loại thức ăn trong tự nhiên
do vậy thức ăn kiếm đợc rất bấp bênh, khi nhiều khi ít.
- Còn khi đợc thuần hoá làm vật nuôi, toàn bộ thức ăn của vật nuôi đều
do con ngời cung cấp. Con ngời từ chỗ chỉ sử dụng thức ăn có sẵn trong tự
nhiên để nuôi gia súc đến chỗ sử dụng các phế phụ phẩm của ngành nông
nghiệp và trồng các loại thức ăn giàu dinh dỡng để nuôi chúng. Không dừng lại
ở đó, ngày nay dới sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con ngời đã nghiên cứu
và căn cúa vào những đặc điểm về sinh trởng, phát triển, sinh sản của từng loài,
từng giống, từng lứa tuổi và khả năng sản xuất để xây dựng khẩu phần ăn cân
đối về dinh dỡng, với mục đích cung cấp đầy đủ về số lợng cũng nh chất lợng
thức ăn nhằm đáp ứng nhu cầu sinh trởng và sản xuất của vật nuôi đợc tốt hơn,
tạo ra nhiều sản phẩm cung cấp cho con ngời.
2.2.3 Con ngời đã thay đổi tập tính sinh hoạt của động vật hoang dã
Trong tự nhiên, thú hoang sống theo kiểu bầy đàn, đực cái chung đụng,

sinh sản theo mùa vụ, di động kiếm ăn, theo con đực đầu đàn.
Khi con ngời thuần hoá nó, con ngời nhốt riêng con đực và con cái.
Ghép đôi cho giao phối, cho sinh sản theo ý muốn cảu con ngời từ đó tập
tính sinh sản theo mùa cũng biến mất. Số lợng cá thể vật nuôi trong đàn là do
con ngời quyết định.
2.2.4 Con ngời chọn lọc giữ lại những con tốt
Động vật hoang giã thích nghi với điều kiện tự nhiên do tác động của
chọn lọc tự nhiên. Nhờ chọn lọc tự nhiên mà động vật hoang dã rất đa dạng. Vì
mục đích sống của mình, con ngời đac thuần hoá thú hoang giã thành vật nuôi.
Trong quá trình thuần hoá, con ngời đã tiến hành chọn lọc giữ lại những con vật
gốc có đặc tính di truyền tốt cho con ngời, loại thải những con không mong
muốn. Những con vật tốt là những con vật có ngoại hình, thể chất, sinh trởng,
phát triển, khả năng cho sản phẩm đáp ứng đợc nhu cầu cao của con ngời. Từ
đó tạo ra ở đàn con có khả năng sản xuất cao hơn quần thể thuộc thế hệ bố mẹ
chúng.
2.3 Các thay đổi của động vật hoang giã để trở thành động vật nuôi
Dới tác động của con ngời một cách lâu dài, động vật hoang dã đã có
những thay đổi cơ bản để trở thành động vật nuôi. Cụ thể:
+ Thay đổi về ngoại hình theo hớng có lợi cho con ngời
4
VD: Gia súc lấy thịt thờng có kết cấu cơ thể u tiên phát triển các phần cơ
nh mông, vai; đầu nhỏ, xơng dài, Còn gia súc lấy sữa thì bầu vú phát triển,
tĩnh mạch vú nổi rõ, không quá béo, Các giống gia cầm siêu thịt đều có bộ
lông màu trắng,
+ Thay đổi về các cơ quan bộ phận, thay đổi về chức năng, về tỷ lệ giữa
các bộ phận trong cơ thể.
VD: thú hoang thờng có lông, da dày hơn, chân cao hơn, xơng thờng thô
và to hơn động vật nuôi.
+ Thay đổi về tập tính: Vật nuôi thuần tính hơn, sống riêng lẻ không cần
bày đàn nh ở động vật hoang dã.

VD: chó nhà thuần tính hơn so với chó sói và không cần sống bày đàn.
+ Thay đổi về tập tính sinh sản: vật nuôi thờng sinh sản quanh năm còn
động vật hoang dã thì sinh sản theo mùa vụ, thờng là mùa thuận lợi kiếm thức
ăn và tránh đợc kẻ thù.
VD: Gà rừng đẻ 30 50 quả/năm. Thờng đẻ vào mùa ấm áp và ấp trứng
sau đó.
Gà nhà: gà Ri đẻ từ 80 120 quả/năm, gà Lơ go đẻ khoảng 260
quả/năm, gà Hyline đẻ từ 260 270 quả/năm. Gà nhà đẻ quanh năm và thờng
không ấp trứng, đặc biệt là gà công nghiệp.
Lợn rừng đẻ 1lứa/năm vào mùa ấm, mỗi lứa từ 5 7 con.
Lợn nhà đẻ 2 lứa/năm, mỗi lứa từ 10 12 con.
Ngoài ra động vật nuôi còn có một số đặc điểm khác nũa mà động vật
hoang dã không có nh: thành lập đợc những phản xạ có điều kiện cày kéo ở trâu
bò kéo, phản xạ nhảy giá lấy tinh ở con đực giống, phản xạ đi đến máy vắt sữa
ở bò cái cho sữa, lấy lông, cắt lông,
3. Sự thích nghi của gia súc
3.1 Khái niệm
Thích nghi là kết quả của hàng loạt những quá trình biến đổi sinh học
phức tạp xảy ra ở cơ thể động vật. Nhờ đó mà động vật có thể sống phù hợp với
điều kiện sống mới (hoặc có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện sống mới).
Khái niệm thích nghi của vật nuôi đề cập đến các thay đổi về mặt di
truyền và sinh lý xảy ra ở con vật khi phản ứng với các điều kiện thích nghi từ
bên trong hoặc bên ngoài, ngời ta phân thành:
+ Thích nghi của vật nuôi đề cập đến các đặc tính di truyền của con vật
giúp cho sự sinh tồn của một quần thể trong một môi trờng nhất định.
5
+ Tính thích nghi sinh lý: là khả năng và quá trình điều chỉnh của con vật
đối với bản thân, đối với các sinh vật khác và môi trờng sinh lý bên ngoài. Sự
thích nghi sinh lý liên quan tới từng cá thể trong thời gian ngắn hay dài dù điều
đó rất có lợi. Nó cung cấp nguồn cho quá trình chọn lọc, khả năng thích nghi

của mỗi giống không nh nhau dới cùng tác động, vì vậy trên thực tế xảy ra các
trờng hợp nh nhau khi thay đổi điều kiện sống.
+ Giống thích nghi: sinh sản và phát triển bình thờng.
+ Giống thích nghi không hoàn toàn: thì nuôi sau một thời gian mới phát
triển bình thờng.
+ Giống không thích nghi: nuôi sau một thời gian thoái hoá và chết.
3.2 Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng thích nghi
Sự thích nghi của gia súc chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu tố, đặc biệt là
các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, nguồn thức ăn và chế độ khai thác.
+ Nhiệt độ và độ ẩm không khí có ảnh hởng rất lớn đến thân nhiệt, tần số
hô hấp và mạch đập của cơ thể. Nhiều thí nghiệm cho thấy khi nhiệt độ tăng lên
thì cờng độ hô hấp và thân nhiệt cũng tăng lên. Và sự thích nghi về nhiệt độ của
mỗi loài, mỗi giống là khác nhau. ở bò, các giống ở vùng ôn đới chịu nóng
kém hơn các giống bò ở vùng nhiệt đới.
+ Nguồn thức ăn: động vật, thực vật, khoáng,
VD: Bisshop I.H.R (1938) nghiên cứu 3 sản phẩm giống bò trong điều
kiện chăn nuôi ở Nam Phi, cho rằng thiếu Photpho trong thức ăn đã làm giảm
sản lợng sữa. Trên thực tế chăn nuôi gà công nghiệp ở nớc ta, nếu nhập con
giống tốt nhng cho ăn thức ăn sẵn có thì không thể đạt năng suất tối đa của
giống.
+ Chế độ khai thác:Khai thác với cờng độ quá cao hoặc quá thấp cũng
đều ảnh hởng xấu đến khả năng thích nghi của con vật. Nh ở bò sữa, nên khai
thác sữa từ 2 4 lần/ngày tuỳ vào sản lợng sữa, nếu số lần vắt quá ít sẽ làm l-
ợng sữa sót tăng cao dẫn đến viêm vú, còn nếu khai thác quá nhiều lần trong
ngày sẽ dễ làm tổn thơng đầu vú của con vật. ở lợn đực giống, khoảng cách
giữa 2 lần khai thác tinh thích hợp từ 1 5 ngày tuỳ vào độ tuổi thành thục.
3.3 Các phơng pháp nuôi thích nghi
Khi nhập gia súc, gia cầm để nuôi thích nghi phải nắm đợc các đặc điểm
sau:
+ Đầu tiên phải hiểu đợc những đặc tính sinh học của giống ấy nhất là

những đặc tính kinh tế quan trọng nh: sinh trởng phát dục qua các giai đoạn,
6
khối lợng cơ thể lúc sơ sinh, lúc cai sữa, lúc trởng thành, tuổi động đực lần đầu,
Và sức sinh sản qua các giai đoạn phát triển của cơ thể, tình trạng sinh lý
nh: thân nhiệt, mạch đập,
+ Nắm đợc lý lịch của các giống ấy để biết đợc nguồn gốc và các thông
tin khác.
+Thay đổi dần dần các nhân tố tác động, trờng hợp đặc biệt cho nó lai
với các giống địa phơng để có con lai dễ thích nghi hơn gióng nhập nội. Bò
Holstein Hà Lan khi nhập vào Việt Nam chỉ thích nghi đợc ở vùng cao nguyên
Mộc Châu và Đà Lạt, để nhân rộng ngành nuôi bò sữa họ đã cho lại bò Holstein
thuần chủng với bò Lai Sind để tạo ra con lai F1, F2, F3 có khả năng thích
nghi cao hơn. Tỷ lên máu của bò Holstein càng giảm thì khả năng thích nghi
càng cao và năng suất sữa càng giảm.
+ Biết rõ nguồn gốc xuất phát tạo ra giống đó. Do các giống địa phơng có
tính di truyền bảo thủ cao thích nghi tốt ở vùng có khí hậu, độ ẩm, nguồn thức
ăn tơng tự nh địa phơng nguyên thuỷ của chúng nên phải biết rõ nguồn gốc xuất
phát của chúng thì mới quyết định có nhập nội hay không và đề ra kế hoạch
nuôi thích nghi phù hợp.
Có hai biện pháp nuôi thích nghi là nuôi trực tiếp và nuôii gián tiếp, cụ
thể:
+ Biện pháp nuôi trực tiếp: Biện pháp này thờng đợc ứng dụng khi vùng
địa lý cũ và vùng địa lý mới có khí hậu thiên nhiên tơng đồng giống nhau. Khi
đó ta chuyển con vật từ nơi ở cũ đến nơi ở mới, đồng thời tiến hành chăn nuôi
theo đúng quy trình kỹ thuật thì con vật sẽ thích nghi nhanh.
VD: Cu Ba và Việt Nam là hai nớc rất xa nhau nhng lại có điều kiện tự
nhiên, khí hậu giống nhau, vì thế chúng ta nhập khá nhiều giống vật nuôi từ Cu
Ba nh: bò sữa Holstein, một số giống gà, hay các nớc có khí hậu nhiệt đới
nh ở Việt Nam thì chúng ta có thể nhập những giống để nuôi thích nghi.
+ Biện pháp nuôi gian tiếp:

- Biện pháp này thờng sử dụng khi hai vùng địa lý có khi hậu nhiệt độ
chênh lệch nhiều (ví dụ nh Việt Nam và các nớc Châu Âu).
- Biện pháp này phải cải tạo chuồng trại có khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm t-
ơng đối giống nơi ở cũ mà con vật sống, kết hợp với nuôi dỡng, chăm sóc quản
lý tốt. Ngoài ra có thể chọn những nởiung gian có khí hậu, nhiệt độ ít chênh
lệch để nuôi con vật. Đồng thời cần thực hiện nghiêm ngặt các quy trình chăm
sóc, nuôi dỡng, phòng trị bệnh; kết hợp với công tác chọn lọc loại thải những cá
thể yếu kém không có khả năng thích nghi trong điều kiện sống mới.
7
Ví dụ: khi ta nhập bò Holstein Friesian của Hà Lan, chúng ta thờng nuôi
ở vùng cao nguyên Mộc Châu hay vùng Đà Lạt (Lâm Đồng) là những nơi có
khí hậu gần tơng tự nh vùng ôn đới.
3.4 Biên pháp nhập gia súc
Để sự thích nghi của gia súc đợc dễ dàng khi nhập gia súc hay chuyển
gia súc từ vùng này sang vùng khác ngời ta phải chú ý những biện pháp sau
đây:
+ Chỉ nhập những gia súc còn non, cha trởng thành hẳn vì cơ thể non dễ
uốn theo điều kiện mới, sự phản ứng của cơ thể qua quá trình phát triển, phát
dục còn non dễ phù hợp với điều kiện mới.
+ Trong trờng hợp phải nhập gia súc trởng thành thì bớc đầu phải tạo
những điều kiện của môi trờng nh dinh dỡng, tiểu khí hậu gần giống nh điều
kiện môi trờng cũ của con vật.
+ Khi nhập gia súc hoặc chuyển gia súc từ vùng này sang vùng khác cần
tiến hành trong thời gian mát mẻ, với mật độ gia súc vừa phải.
+ Những gia súc nhập nội phải đợc nuôi thích nghi rồi mới tiến hành lai
tạo với giống địa phơng với mục đích nhất định. Đây là cách thích nghi tích cực
con giống nhập.
8
CHƯƠNG 2: đặc điểm các giống vật nuôi
1. Giống và phân loại giống

1.1 Giống
1.1.1 Cấu trúc dới loài của vật nuôi
Khái niệm về giống vật nuôi trong chăn nuôi khác với khái về giống
trong phân loại sinh học. Trong phân loại sinh học, giống là đơn vị phân loại
trên loài. Trong chăn nuôi thì giống là đơn vị phân loại dới loài. Cấu trúc dới
loài của vật nuôi nh sau:
Giống dòng gia đình cá thể
1.1.2 Một số khái niệm về công tác giống
Khái niệm giống
Ngành công nghiệp phát triển, đồng thời cũng là quá trình hình thành các
giống gia súc. Ngời ta cho rằng nói đến vật nuôi tức là chỉ xác định đối với
động vật nuôi trong nhà. Mỗi loài gồm nhiều giống gia súc.
VD: Loài bò gồm các giống nh: bò Sind, bò Holstein, bò Braham, bò Lai-
sind, bò vàng Việt Nam, Loài lợn có các giống nh: lợn ỉ, lợn Móng Cái, lợn
Mờng Khơng, lợn Yorkshine, lợn Landrace, lợn Duroc, lợn Pietrain, Gà có
các giống sau: gà Ri, gà HMông, gà Mía, gà Lơ go, gà Hyline,
Giống vật nuôi là tập đoàn vật nuôi có chung nguồn gốc (đợc hình thành
trong quá trình chọn lọc và nhân giống của con ngời). Chúng giống nhau về
ngoại hình thể chất, sinh trởng, phát dục, sức sinh sản, tính năng sản xuất và
tính di truyền ổn định. (Thờng quy định số lợng cho mỗi loài khác nhau: trâu bò
3000 con, lợn 5000 con, gia cầm 10.000 con). Số lợng càng nhiều là biểu hiện
của sự phát triển giống tốt.
Giống thuần
Là giống vật nuôi bao gồm tất cả những vật nuôi đợc sinh ra từ cha mẹ
của cùng một giống. Khái niệm này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật hơn là về mặt
sinh vật học (di truyền).
Khái niệm về dòng
Dòng là một nhóm gia súc có chung nguồn gốc từ một đực tổ hay đực
đầu dòng. Ngợc lại, nhóm gia súc có chung từ một cái tổ thì gọi là họ. Một
giống có thể có vài dòng (khoảng 2 - 5 dòng). Các vật nuôi trong cùng một

dòng, ngoài những đặc điểm chung của giống còn có một vài đặc điểm riêng
của dòng, đây là các đặc điểm đặc trng cho dòng.
9
VD: hai dòng V1 và V3 giống vịt siêu thịt CV Super Meat đã đợc nhập
vào nớc ta, dòng V1 là dòng trống có tốc độ sinh trởng nhanh, khối lợng cơ thể
lớn, dòng V3 là dòng mái có khối lợng nhỏ hơn, tốc độ sinh trởng chậm hơn,
nhng lại cho năng suất trứng và các tỷ lệ liên quan tới ấp nở cao hơn.
Gia đình: là tập hợp những vật nuôi có cùng cha mẹ hoặc cùng cha
khác mẹ hay cùng mẹ khác cha.
Cá thể: Là thành viên nhỏ nhất không thể phân chia trong gia đình vật
nuôi.
1.1.3 Điều kiện để vật nuôi đợc coi là một giống
Một nhóm vật nuôi đợc coi là một giống phải đạt những điều kiện sau:
- Có nguồn gốc, lịch sử hình thành rõ ràng;
- Có một số lợng nhất định: Số lợng đực cái sinh sản khoảng vài trăm con
đối với trâu, bò, ngựa; vài nghìn con đối với lợn; vài chục nghìn con đối với gà,
vịt;
- Có các đặc điểm riêng biệt của giống, các đặc điểm này khác biệt với các
giống khác và đợc di truyền một cách tơng đối ổn định cho đời sau;
- Đợc Hội đồng giống vật nuôi quốc gia công nhận là một giống.
1.2 Phân loại giống
Dựa vào các căn cứ phân loại khác nhau, ngời ta phân chia các giống vật
nuôi thành các nhóm nhất định:
1.2.1 Căn cứ vào mức độ tiến hoá của giống
Căn cứ vào mức độ tiến hoá, các giống vật nuôi đợc phân thành 3
nhóm sau:
Giống nguyên thuỷ: Là các giống vật nuôi mới đợc hình thành từ quá
trình thuần hoá thú hoang. Các vật nuôi thuộc nhóm giống này thờng có tầm
vóc nhỏ, năng suất thấp, thành thục về tính dục và thể vóc muộn, điều kiện nuôi
dỡng chúng ở mức độ đơn giản.

VD: Một số giống gia súc hiện nuôi ở các tỉnh miền núi nớc ta thuộc
nhóm giống này: lợn Mẹo (Nghệ An), lợn Sóc (vùng Tây Nguyên), dê Cỏ

Giống quá độ: Xét về mặt di truyền thì ngời ta cho rằng các giống vật
nuôi nguyên thuỷ đã trải qua một quá trình chọn lọc
trong mối quan hệ tác
động của các điều kiện nuôi dỡng chăm sóc ở mức độ nhất định. Do vậy, so với
nhóm giống nguyên thuỷ, các giống quá độ đợc cải tiến hơn về tầm vóc,
năng suất, thời gian thành thục về tính dục và thể vóc. Tuy nhiên chúng cũng
đòi hỏi điều kiện nuôi dỡng chăm sóc ở mức độ cao hơn. VD: Lợn Móng Cái,
vịt Cỏ, vịt Bầu của nớc ta thuộc nhóm giống này.
10
+ Xét về mặt di truyền (trong công tác chọn và nhân giống) thì ngời ta
cho rằng các thế hệ con lai của quá trình tạp giao giữa các giống khác nhau là
giống quá độ. VD: Bò Lai sind, lợn lai (Đại Bạch
ì
Móng Cái).
Vì vậy bản chất của giống quá độ không ổn dịnh về tính di truyền của
tính trạng về kiểu hình và kiểu di truyền. Nó phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu
của công thức tạp giao và áp lực chọn lọc.
* ý nghĩa: Hiện nay ngời ta nghiên cứu nhiều giữa các cặp lai 2 giống, 3
giống, 4 giống để tìm đợc u thế lai tốt nhất đồng thời tìm ra các cặp lai thích
hợp nhất để sử dụng cho lai kinh tế hoặc lai tạo giống mới.
Giống gây thành (giống mới tạo thành): Chúng là giống vật nuôi đợc
tạo thành sau cùng do kết quả của quá trình lai tạo kết hợp với chọn lọc và nuôi
dỡng chăm sóc trong những điều kiện môi trờng thích hợp hoặc các giống đợc
nhập từ ngoài vào đã đợc nuôi thích nghi ở địa phơng nh: gà Hybro, Rod Ri,
Leghorn, BE; lợn Đại Bạch, Yorkshire, Landrace; bò Holstein Friesian, Santa
Gestrudis; vịt Khaki Campbell, CV
Vật nuôi trong nhóm giống này có hớng sản xuất chuyên dụng hoặc

kiêm dụng. So với hai nhóm giống trên, chúng có tầm vóc lớn hơn, thành thục
về tính dục và thể vóc sớm hơn, song chúng cũng đòi hỏi những điều kiện
nuôi dỡng chăm sóc ở mức độ cao hơn
1.2.2 Căn cứ vào hớng sản xuất
Căn cứ vào hớng sản xuấtcác giống vật nuôi đợc phân thành 2 nhóm sau:
Giống chuyên dụng: Là những giống có năng suất cao về một loại sản
phẩm nhất định.
VD: + bò có các giống chuyên cho sữa nh Holstein Friesian, chuyên cho
thịt nh Blanc Bleu Belge (viết tắt là BBB) ;
+ gà có giống chuyên cho trứng nh Leghorn, chuyên cho thịt nh
Cornish;
+ ngựa có giống chuyên để cỡi, chuyên để cày kéo;
+ vịt có giống chuyên cho trứng nh Khaki Campbell, chuyên cho
thịt nh CV Super Meat;
+ lợn có giống chuyên cho nạc nh Piétrain, Landrace

Giống kiêm dụng: Là những giống có thể sử dụng để sản xuất nhiều
loại sản phẩm, năng
suất từng loại sản phẩm của các giống này thờng thấp
hơn so với các giống chuyên dụng.
VD: + Giống bò kiêm dụng sữa-thịt nh bò nâu Thuỵ Sĩ (Brown Suiss)
+ Giống lợn kiêm dụng thịt-mỡ nh lợn Cornwall;
+ Giống gà kiêm dụng trứng-thịt Rhode Island
1.2.3 Căn cứ vào nguồn gốc
Căn cứ vào nguồn gốc các giống vật nuôi đợc chia làm 2 nhóm sau:
11
Giống địa phơng: Là các giống có nguồn gốc tại địa phơng, đợc hình
thành và phát triển trong điều kiện kinh tế xã hội, tự nhiên của địa phơng.
Chẳng hạn, lợn Móng Cái, bò vàng, vịt Cỏ là các giống địa phơng của nớc ta.
+ Đặc điểm của các giống địa phơng: Các giống địa phơng có khả năng

thích ứng cao với điều kiện và tập quán chăn nuôi của địa phơng, sức chống
bệnh tốt, song năng suất thờng bị hạn chế.
Giống nhập: Là các giống có nguồn gốc từ vùng khác hoặc nớc khác.
VD: Lợn Yorkshire, bò Holstein, vịt Khaki Campbell là các giống nhập
nội.
+ Đặc điểm của các giống nhập nội: Các giống nhập nội thờng là những
giống có năng suất cao hoặc có những đặc điểm tốt nổi bật so với giống địa
phơng. Tuy nhiên, do nguồn gốc xuất phát ở vùng có điều kiện môi trờng khác
biệt với nơi nhập vào nuôi, các giống nhập phải thích ứng với điều kiện sống
mới. Điều này tuỳ thuộc vào khả năng thích nghi của giống nhập, vào những
điều kiện mà con ngời tạo ra nhằm giúp chúng dễ thích ứng đợc với điều kiện
sống ở nơi ở mới.
2. Đặc điểm của các giống vật nuôi ở nớc ta
2.1 Giống bò
Ngời ta tạo ra các giống bò có hớng sản xuất khác nhau. Bò sữa, bò thịt,
bò kiêm dụng, Do tính năng sản xuất khác nhau nên đã có đặc điểm riêng
của từng giống.
2.1.1 Bò ngoại nhập
Bò Holstein (bò lông trăng đen, bò Hà Lan)
- Nguồn gốc: Bò có nguồn gốc ở Hà
Lan, đợc nhập vào Việt Nam từ thập kỷ 60
qua con đờng Trung Quốc, năm 1970 ta lại
tiến hành nhập từ Cu Ba. Bò này đợc nuôi
nhiều ở Mộc Châu, Ba Vì, Hà Nội, Lâm
Đồng, TP. Hồ Chí Minh.
- Đặc điểm ngoại hình: Màu lông đen trắng, tỷ lệ đen trắng không đồng
nhất. Đầu thanh nhỏ, trán hẹp, sừng thẳng ngắn, mắt to, bầu vú phát triển.
+ Sản lợng sữa trung bình 4.500kg/305 ngày tiết sữa, tỷ lệ mỡ sữa 4%.
Bò nâu Thụy Sĩ (Brouen - Wiss)
12

- Có nguồn gốc từ Thụy Sĩ.
- Đặc điểm: Lông màu nâu, sừng ngắn, đầu hơi ngắn, có khả năng chịu
nóng cao. Thể trọng trung bình 700kg, sản lợng sữa trung bình 4.500kg/305
ngày tiết sữa, tỷ lệ mỡ sữa 4%.
Bò Sind (ấn Độ)
- Nguồn gốc: từ ấn Độ.
- Đặc điểm: Lông màu nâu hoặc nâu nhạ; đầu to, ngắn; trán dô; mắt hơi
to; sừng ngắn; cổ to có yếm dài đến bụng; có u to cao nên gọi là bò u.
- Là bò kiêm dụng thịt - sữa và cày kéo, chịu nóng tốt nhng chịu lạnh
kém. Sản lợng sữa trung bình 1500 2000kg/305 ngày tiết sữa, tỷ lệ mỡ sữa
4%.
2.1.2 Bò nội
Bò vàng Việt Nam
- Thuộc loại bò U (Bosindicus) chủ yếu là cày kéo và cho thịt.
- Đặc điểm: Thể vóc nhỏ (200 300kg). Màu lông vàng, lông sẫm hoặc
trắng nhạt hoặc đen. Có khả năng chịu nóng tốt, chịu lạnh kém, sữa chỉ đủ nuôi
con.
13
- ở mỗi địa phơng có giống bò vàng của riêng mình nh: Bò Vàng Cao
Bằng, bò vàng Lào Cai, thể vóc 180-220kg, bò vàng Nghệ An, bò vàng Thanh
Hoá (200-300kg), bò Gia Lai KonTum, bò Đắc Lắc (250-300kg).
Bò Lai Sind
- Do tạp giao giữa bò ấn Độ và bò Vàng
Việt Nam. Bò Lai Sind có thể vóc lớn hơn (P =
300-500kg) màu lông vàng hoặc thẫm, ngực có
yếm nhỏ. Bò kéo cày và cho thịt tốt hơn bò
vàng.
2.2 Giống trâu
2.2.1 Trâu Murrah
Nguồn gốc từ ấn Độ, đợc nhập vào Việt Nam năm 1980, hiện nay đang

đợc nuôi tại sông Bé.
- Đặc điểm:
+ Đặc điểm ngoại hình: toàn thân màu đen bóng, đầu nhỏ, trán to, sừng
soắn, vú rất phát triển, da mỏng.
+ Sức sản xuất và khả năng thích nghi: sản lợng sữa 1500
2000kg/305 ngày tiết sữa, mỡ sữa 7 9%.
Nuôi thích nghi kém với điều kiện khí hậu ở nớc ta, sản lợng sữa giảm.
Hiện nay sử dụng công thức lai trâu Murrah với trâu Việt Nam mục đích tạo ra
giống trâu mới của Việt Nam.
2.2.2 Trâu Việt Nam
Đặc điểm ngoại hình: Trâu toàn thân màu đen, rất ít con màu trắng tầm
vóc nhỏ.
- Trâu đợc chia thành 2 nhóm trâu ngố và trâu ré.
+ Trâu ngố: thể vóc to hơn, có sừng cánh ná, nuôi nhiều ở Tây Bắc.
+ Trâu Việt Nam chủ yếu đợc nuôi để dùng làm cày kéo và lấy thịt,
chúng đợc nuôi hầu hết ở trong nớc.
2.3 Giống lợn
Nói chung lợn đang là loài cung cấp thịt chủ yếu cho nhu cầu của thị tr-
ờng, vì vậy các giống lợn rất phong phú.
14
2.3.1 Lơn ngoại nhập
Lợn Berkshine (Anh): Lông đen, da đen, có 6 đốm trắng (đầu, 4 chân
và đuôi). Thành thục sớm, tỷ lệ nạc thấp.
Lợn Đại Bạch (nhập từ Liên Xô)
Toàn thân trắng, tai to, thẳng, mông thẳng.
Là giống kiêm dụng nạc, mỡ.
Lợn Large White (Anh): Ta nhập từ Liên Xô cũ. Giống lợn này
toàn thân màu trắng, mõm cong, tai to thẳng, là giống kiêm dụng. Giống có sức
sinh sản tốt, có tính chịu đựng cao.
Lợn Landrace:

- Có nguồn gốc từ Đan Mạch.
- Toàn thân có màu trắng; tai to cụp xuống; mõm hơi cong; 4 chân hơi
nhỏ, thon dài, tỷ lệ nạc cao (51 55%)
2.3.2 Lợn nội: rất phong phú
Lợn Móng Cái
15
- Nguồn gốc: Phát sinh từ vùng Móng
Cái, Quảng Ninh.
- Đợc nuôi phổ biến ở miền Bắc.
- Lợn Móng Cái đợc chia ra làm 3 nhóm chính: Móng Cái xơng to, Móng
Cái xơng nhỡ, Móng Cái xơng nhỏ. Ba nhóm này đều có ngoại hình giống nhau
là:
+ Có lang đen trắng hình yên ngựa, bụng trắng, 4 chân trắng.
+ Sức sản xuất ngang nhau chỉ khác nhau về tầm vóc.
Lợn ỉ
- Nguồn gốc: Hải Hậu, Nam Định.
- Có tốc độ tăng trởng chậm, năng suất thấp, nuôi 6 tháng tuổi chỉ đạt 40
50kg
Lợn Mờng Khơng: có nguồn gốc từ Lào Cai.
2.4 Các giống gia cầm
Rất phong phú vì ngành chăn nuôi gia cầm phát triển rất mạnh trong
những năm gần đây. Phát triển mạnh nhất là các giống gà công nghiệp đã cho
năng suất trứng và thịt cao.
Các giống gà
* Các giống gà nhập nội
+ Có nhiều giống gà chuyên sản xuất trứng nh: gà Leghorn, gà Movaria,
năng suất trứng từ 250 280quả/năm; gà Lohmann Brown cho năng suất trứng
285 295quả/năm; gà Hyline Brown đạt năng suất 260 270quả/năm;
+ Các giống gà kiêm dụng trứng thịt nh: giống gà Plymounth Island
(Mỹ) đặc điểm gà có lông màu trắng; Lơng Phợng (Trung Quốc); Sasso (Pháp);

Kabir (Israel);
16
+ Các giống gà chuyên thịt nh Hybrro: có màu lông trắng, tăng trọng
nhanh, đạt 2.3kg ở 49 ngày tuổi, thịt thơm. Đợc nuôi phổ biến ở nớc ta với
nhiều dạng nhng điển hình là ở dòng V
1
, V
2
, V
3
.
* Các giống gà địa phơng:
- Các giống gà địa phơng cũng rất phong phú, chúng có đặc điểm là năng
suất thịt và trứng rất thấp. Gà còn mang đặc tính hoang dã nhiều nh tự ấp và
nuôi con, tự kiếm ăn trong thiên nhiên.
- Các giốn phổ biến là: gà Ri, gà Pha, gà Mía, gà Hồ, gà Đông Tảo, gà
Mán, gà HMông, gà ác, gà đen, gà Văn Phú, gà Tre, gà Rốt Ri, gà chọi,
Các giống vịt
* Các giống vịt nội: vịt Cỏ (chiếm một tỷ trọng cao trong tổng đàn vịt
của cả nớc), vịt Kỳ Lừa (nguồn gốc từ Kỳ Lừa Lạng Sơn, số lợng thuần
chủng còn lại không nhiều), Vịt Bầu (nguồn gốc từ chợ Bến Hoà Bình).
* Các giống vịt nhập nội: vịt chạy ấn Độ (có vai trò quan trọng trong
việc tạo ra giống vịt siêu trứng hiện nay), vịt Kaki Camben (vịt hớng trứng,
nguồn gốc từ Anh, đợc chọn lọc và cải lơng ở Hà Lan), vịt Triết Giang (vịt siêu
trứng), vịt Bắc Kinh (vịt hớng thịt), vịt Anh Đào (nguồn gốc từ Anh, vịt hớng
thịt), vịt Bầu cánh trắng hay còn gọi là vịt Khoang (xuất xứ từ Trung Quốc)
Các giống gia cầm khác nh: ngan, ngỗng, gà tây, chim cút, chim bồ
câu, đà điểu,
Chơng 3: ngoại hình thể chất vật
nuôi

1. Ngoại hình
1.1 Khái niệm
17
Ngoại hình là hình dáng bên ngoài có liên quan đến thể chất, sức khoẻ,
cấu tạo, chức năng của các bộ phận bên trong cơ thể cũng nh khả năng sản xuất
của gia súc và là hình dáng đặc trng của một giống gia súc.
VD: Nhân dân ta đã lu truyền những kinh nghiệm chọn giống gia súc qua
đặc điểm ngoại hình nh:
+ Chọn lợn: đực rộng hầu, nái bầu tròn
+ Chọn trâu: Sừng cánh ná, da bình vôi
tai lá mít, đít lồng bàn
Tronh đó:
+ Sức khoẻ của con vật là biểu hiện của quá trình hoạt động bình thờng
của các bộ phận trong cơ thể (khác với sức kéo).
+ Hình dáng bên ngoài: con ngời có thể nhận biết qua thị giác và súc
giác. Hình dáng bao gồm:
- Hình dáng toàn thể.
- Hình dáng của từng cơ quan, bộ phận biểu hiện ra bên ngoài mà các
biểu hiện hình dáng đó là cao, thấp; to, nhỏ; gày, béo; lông dày, tha;
+ Thể chất và khả năng sản xuất (học trong chơng 5: sức sản xuất của gia
súc)
Các yếu tố trên quan hệ chặt chẽ với nhau, giữa các cơ quan với nhau,
giữa các phần cơ quan với nhau (do cơ thể là một khối thống nhất). Mỗi cơ
quan bộ phận đảm nhận một chức năng riêng nhng đều thống nhất ở một điểm
là đảm bảo cho cơ thể tồn tại và phát triển.
Ngoại hình là biểu hiện bên ngoài của sức khoẻ, thể chất và hớng sản
xuất của con vật, mà các đặc tính này là khác nhau ở các phẩm giống nên ngoại
hình cũng đặc trng cho phẩm giống và di truyền đợc cho đời sau.
Nh vậy, thông qua ngoại hình ngời ta có thể biết đợc tình trạng sức khoẻ,
biết đợc thể chất của gia súc cũng nh sức sản xuất của nó. Từ đó có thể biết đợc

phẩm giống của con vật. Điều này rất quan trọng trong công tác chọn lọc.
1.2 Đặc điểm ngoại hình nật nuôi theo hớng sản xuất khác nhau
Các loại gia súc có hớng sản xuất khác nhau thì có ngoại hình khác nhau.
Cụ thể:
1.2.1 Gia súc lấy thịt
Thân hình nở nang: toàn thân giống hình chữ nhật, bề ngang, bề sâu phát
triển, đầu ngắn rộng, cổ ngắn thô (xơng nhỏ, tỷ lệ thịt cao). Vai rộng đầy đặn,
vùng vai tiếp giáp với lng bằng phẳng. Mộng rộng chắc, đùi nở nang (cơ săn
18
chắc). Chân ngắn, da mềm mỏng, lớp mỡ dới da phát triển, hệ thống xơng sờn
hình thẳng đứng tạo với trục xơng một góc < 90.

VD: giống bò hớng thịt BBB nổi tiếng của Hà Lan là giống có ngoại hình điển
hình của gia súc hớng thịt.
1.2.2 Gia súc cho sữa
Thờng thân hình có hình nêm: phần thân phía sau phát triển hơn phần
thân phía trớc (có bầu vú và cơ quan sinh sản). Bầu vú to hình bát úp (bể sữa lớn
và nang tuyến phát triển), núm vú tròn cách đều nhau (dễ vắt sữa và cơ giới
hoá), tĩnh mạch vú nổi rõ đàn hồi. Phần thân trớc hẹp. Đầu thanh cổ dài, sống
vai nhọn, ngực sâu dài, hệ thống xơng sờn cách xa nhau, giữa xơng sống và x-
ơng sờn tạo thành một góc > 90. Lng thẳng rộng, đùi sâu, da mỏng, mỡ dới da
ít phát triển.
VD: bò Holstein là giống có ngoại hình điển hình của gia súc hởng sữa.
1.2.3 Gia súc cày kéo
Xơng cứng khoẻ, bắp thịt rắn chắc, da dày, lông thô, đầu nặng, cổ chắc,
ngực sâu vai dày, 4 chân khoẻ, mông nở, cơ phát triển.
1.2.4 Gia súc lấy lông
Chủ yếu là Cừu, xơng cứng cáp, da và lớp mỡ dới da phát triển vừa phải.
Đầu rộng, dới cổ thởng có 3 4 nếp nhăn tạo thành yếm dới ngực. Trán có
nhiều nếp nhăn.

1.2.5 Gia cầm
Đối với gia cầm ngoại hình thờng phân theo hai hớng: hớng cho trứng và
hớng cho thịt.
19
Ngoại hình của gia cầm hớng trứng: Đầu nhỏ, mình thon, phần phía
sau rất phát triển, háng rộng, niêm mạc hậu môn hồng, mềm, ớt.
Ngoại hình của gia cầm hớng thịt: Đầu to; mình to; cơ dài; cơ lờn, cơ
ức, cơ lng, cơ đùi phát triển, dáng đi chậm chạp.
2. Thể chất
2.1 Khái niệm
Khi đánh giá đến gia súc ngời ta không chỉ chú ý đến ngoại hình mà còn
phải chú trọng đến thể chất. Tuy ngoại hình biểu hiện ra bên ngoài thống nhất
với thể chất bên trong nhng qua ngoại hình không thể biết rõ đợc điều kiện sức
khoẻ đầy đủ, sức sốn, sức đề kháng, sức sinh sản, tính thích ứng của gia súc. Vì
vậy việc đánh giá ngoại hình phải đợc bổ xung bằng việc đánh giá thể chất.
Thể chất đợc biểu hiện bằng các yếu tố bên trong cơ thể. Nó đợc đặc trng
cho tính thích nghi, tính thống nhất chức năng hoạt động của các cơ quan bộ
phận thông qua tính di truyền của giống loài. Nó biểu hiện bên ngoài qua sức
khoẻ, ngoại hình, tính năng sản xuất của vật nuôi và có thể di tuyền cho đời
sau.
Đặc điểm của thể chất:
- Thể chất và ngoại hình thống nhất với nhau nh phạm trù nội dung và
hình thức.
- Thể chất cũng đặc trng cho phẩm giống nên di truyền đợc cho đời sau.
- Thể chất phản ánh các yếu tố sinh vật học của con vật: hình thái, sinh
lý, sinh sản, cuối cùng là thuộc tính trao đổi chất và tái tạo.
2.2 Phân loại thể chất
2.2.1 Theo cách phân loại của P.N Cu . Lê . Sốp
Ông đã phân chia thể chất ra làm 4 loại:
Thể chất Thô: Da, xơng, cơ phát triển mạnh, mỡ ít phát triển. Gia súc

loại này thờng đợc sử dụng để làm việc (cày, kéo) nh: trâu, bò, ngựa hoặc để lấy
lông thô nh dê, cừu.
Thể chất thanh: Da mỏng, xơng nhỏ, chân to, đầu thanh. Gia súc loại
này là bò sữa cao sản, ngựa đua, gà đẻ trứng.
Thể chất săn: Da thịt săn, rắn trắc, lớp mỡ ít phát triển, hình dáng có
gốc cạnh. Gia súc loại này dùng để làm việc: ngựa kéo,
Thể chất sổi: Trái với 3 loại nói trên, loại thể chất này biểu hiện lớp
mỡ dày, da nhão, thịt khồn rắn, xơng khồn chắc.
VD: Lợn nuôi lấy thịt và mỡ, bò thịt.
20
Tuy nhiên trong thực tế chăn nuôi ít gặp các loại gia súc thuần tuý chỉ
thuộc một loại thể chất mà thờng ở dạng phối hợp nh: Thô săn, thô sổi, thanh
săn, thanh sổi.
Loại thô săn: thờng là loại gia súc làm việc có thân hình vạm vỡ, cổ
gân nổi rõ; đầu, trán to; xơng nặng nề; lông thô; lớp mỡ dới da mỏng.
VD: trâu cày, kéo.
Loại thô sổi: Là loại gia súc xơng to, da dày, thịt nhão, dáng nặng nề,
con vật không tinh nhanh, trao đổi chất kém. Loại thể chất này không có lợi.
Loại thanh săn: Gia súc thuộc loại này có xơng nhỏ nhng chắc, cơ rắn,
lớp mỡ dới da mỏng, khả năng trao đổi chất dồi dào, thần kinh linh hoạt.
VD: Ngựa đua, bò sữa cao sản, lợn hớng nạc, cừu lông mịn.
Loại thể chất thanh sổi: biểu hiện da mỏng, mỡ dày, thịt nhiều nhng
nhão, đầu nhẹ, tính tình trầm tĩnh, thần kinh không nhạy bén.
VD: gia súc nuôi béo lấy thịt, lấy mỡ nh lợn ỉ, lợn Móng Cái, bò thịt,
*) Ngoài ra còn có các cách phân loại khác nh: phân loại thể chất thành
hai loại hình là loại hình hô hấp và loại hình tiêu hóa; hoặc cách phân loại của
I.P. Páplốp chia thể chất làm 4 loại: buồn bã, nóng nảy, linh hoạt, bình thản.
3. Phơng pháp dám định ngoại hình thể chất của vật
nuôi
3.1 Nguyên tắc giám định

Phải nắm vững cơ năng sinh lý với ngoại cảnh, tức là xem cơ thể là một
khối thống nhất của nhiều cơ quan bộ phận.
- Cần nhận xét từng bộ phận một trên cơ thể nhất là những bộ phận có
liên quan trực tiếp đến tính sản xuất của con vật, sau đó nhận xét toàn bộ cơ thể
gia súc về mặt cân đối, về sức khoẻ, về giá trị sử dụng. Chỉ có đi từ bộ phận đến
tổng hợp nh thế mới đánh giá đúng con vật qua ngoại hình.
- Những bộ phận chủ yếu cần nhận xét là đầu, cổ, lồng ngực, lng, mông,
vai, chân trớc, chân sau, bụng, ức, cơ quan sinh dục.
- Khi so sánh ngoại hình của con vật với nhau thì phải cùng giống, cùng
giới tính, cùng điều kiện chăm sóc nuôi dỡng.
- Khi giám định con vật phải đa ra nơi sáng sủa, con vật ở t thế tự nhiên.
3.2 Các phơng pháp giam định
3.2.1 Giám định bằng giác quan
- Phơng pháp giám định bằng giác quan là dùng mắt để quan sát, dùng
tay để sờ nắn những bộ phận trên cơ thể vật nuôi.
21
VD: muốn giám định trâu cày, ngời ta dắt trâu để xem bớc đi, dáng điệu
khi nghe hiệu lệnh, phát hiện những sai phạm trên cơ thể. Hay muốn giám định
bò sữa, ngời ta quan sát nửa phần thân phía sau: hai chân sau thẳng choãi ra;
bầu bú to, đều nhau; núm vú dài tơng đối, đều cách xa nhau; tĩnh mạch nổi rõ;
khi dùng ngón tay ấn vào đầu vú thấy vết lõm mất đi từ từ là giống tốt.
Ưu điểm: đây là phơng pháp đơn giản, làm nhanh, đỡ tốn kém, kịp thời
(vì dùng mắt, tay có thể nhận xét trực tiếp các chi tiết của ngoại hình để đánh
giá tổng quát của cơ thể con vật).
Nhợc điểm: chỉ là định tính và yêu cầu có kinh nghiệm.
3.2.2 Giám định bằng cách đo các chiều
Phơng pháp này dùng các loại thớc gậy, thớc day, compa để đo các chiều
trên cơ thể con vật.
Ưu điểm: khách quan, trực tiếp, định lợng đợc và tơng đối chính xác.
Nhợc điểm: Khó thực hiện (con vật không đứng yên); khi tính toán

làm tròn số liệu thì phải chú ý đến sai số; tốn kém hơn so với phơng pháp trên.
Tuỳ theo yêu cầu khảo sát tốc độ sinh trởng, phát dục của gia súc, số l-
ợng các chiều đo có thể nhiều hay ít (phơng pháp đo đã đợc các chuyên gia ng-
ời Anh đa ra sau khi chọn ngựa chiến vào thế kỷ thứ XIX, sau đó là Đức và
Thuỵ Sĩ, ).
Nếu chỉ nhận xét về ngoại hình to, nhỏ, cơ thể phát triển có cân đối hay
không ngời ta chỉ đo 2 chiều: vòng ngực và dài thân. Còn nếu đo để xác định và
so sánh các bộ phận với nhau và với toàn cơ thể thì ngời ta có thể đo đến 52
chiều. Thông thờng ta đo từ 13 18 chiều, hoặc có thể đo 8 chiều. Đối với lợn,
đo 7 9 chiều, thông thờng là đo 5 chiều.
Một số các chiều đo chính:
1. Cao vây: Từ mặt đất đến sau u vai (thớc gậy)
2. Cao lng: từ mặt đất đến chỗ thấp nhất của lng (thờng là đốt sống thứ
11).
3. Cao khum: từ mặt đất đến điểm cao nhất của xơng khum (thớc gậy)
4. Cao xơng ngồi: từ mặt đất tới mỏm u ngồi sau cùng (thớc gậy).
5. Dài trán: từ chỏm đến trung điểm của rộng trán lớn nhất (thớc
compa).
6. Dài đầu: từ đỉnh chỏm đến mũi (thớc compa).
7. Dài thân chéo: từ phía trớc của khớp bả vai cánh tay đến phía sau của
u ngồi (thớc gậy).

×