Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Tài liệu Giáo trình Kinh tế công nghiệp và quản lý chất lượng docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.88 KB, 69 trang )





Giáo trình
Kinh tế công nghiệp và quản lý chất
lượng

- 1 -
s PHẦN I: KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
CHƯƠNG 1: PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1.1. Vị trí, vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Vị trí của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
- Khái niệm công nghiệp
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất - một bộ phận cấu
thành nền sản xuất vật chất của xã hội.
Công nghiệp gồm 3 loại hoạt động chủ yếu:
+ Khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thuỷ;
+ Chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác, của nông lâm ngư nghiệp thành
nhiều loại sản phẩm nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau của xã hội;
+ Hoạt động dịch vụ sửa chữa các sản phẩm công nghiệp nhằm khôi phục giá trị sử
dụng của sản phẩm được tiêu dùng trong quá trình sản xuất và sinh hoạt.
- Vị trí của công nghiệp:
+ Công nghiệp là một trong ba bộ phận hợp thành cơ cấu nền kinh tế;
Cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1991-2005:
Nông nghiệp: 30.7% 19.6%
Công nghiệp: 25.6%  40.2%
Dịch vụ: 40.3% trong 2 năm 2004, 2005.
+ Công nghiệp là ngành chế biến các loại nguyên liệu nguyên thuỷ từ các loại tài nguyên
khoáng sản, động thực vật thành các sản phẩm trung gian để sản xuất ra sản phẩm cuối
cùng nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho con người;


+ Sự phát triển của công nghiệp là một yếu tố có tính quyết định để thực hiện quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.1.2. Vai trò chủ đạo của công nghiệp trong quá trình phát triển nền kinh tế Viết
Nam theo định hướng XHCN
- Vai trò của công nghiệp:
+ Công nghiệp sản xuất và trang bị những tư liệu lao động (máy móc, thiết bị, dụng cụ sản
xuất) ngày càng hiện đại cho các ngành kinh tếtrong quá trình CNH, HĐH và xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất lớn XHCN;
+ Công nghiệp định hướng về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý cho các ngành kinh tế
quốc dân.
+ Công nghiệp góp phần vào việc giải quyết những nhiệm vụ có có tính chiến lược của nền
kinh tế-xã hội như: tạo việc làm cho lực lượng lao động, xoá bỏ sự cách biệt thành thị nông
thôn, giữa miền xuôi với miền ngược Do trình độ PT của LLSX-trang thiết bị cơ sở vật
chất-kỹ thuật, và trình độ hoàn thiện về tổ chức sản xuất, từ đó hình thành một đội ngũ lao
động có tính kỷ luật, tính tổ chức và trình độ trí tuệ cao;
- 2 -
+ Công nghiệp sản xuất và cung cấp hàng hóa tiêu dùng đáp ứng nhu cầu cải thiện đời sống
của dân cư;
- Điều kiện phát huy vai trò chủ đạo của công nghiệp:
+ Xác định đúng đắn mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng, tổ chức và phát triển công nghiệp, phối
hợp với mục tiêu kinh tế-xã hội của nền kinh tế và đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của các
mục tiêu kinh tế – xã hội đó:
* Xác định đúng đắn định hướng chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành.
* Thu hút được các nguồn vốn, đảm bảo đủ vốn để áp dụng công nghệ hiện đại.
* Chuẩn bị nguồn lực lao động đủ về số lượng, cơ cấu và có trình độ tay nghề.
+ Tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước trong các lĩnh vực xây dựng hệ thống kế
hoạch định hướng, nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp luật và hoàn thiện các chính sách
quản lý vĩ mô.
1.2. Các mô hình chiến lược phát triển công nghiệp
Chiến lược phát triển công nghiệp phải xác định được mục tiêu dài hạn (10 năm, 20

năm) của hệ thống công nghiệp và phương thức, biện pháp cơ bản để đạt được mục tiêu dài
hạn ấy.
Chiến lược phát triển công nghiệp phải xác định trạng thái tương lai của công nghiệp
và cách thức đưa công nghiệp đến trạng thái ấy.
1.2.1 Mô hình chiến lược thay thế nhập khẩu
- Khái niệm: Mô hình chiến lược thay thế nhập khẩu là tập trung phát triển mạnh sản xuất
các loại hàng hoá, đặc biệt là hàng tiêu dùng, để thay thế các hàng hoá lâu nay vẫn phải
nhập khẩu từ nước ngoài. Tức là nhằm khai thác các nguồn lực sẵn có trong nước để sản
xuất và mở rộng thị trường, tạo thêm công ăn việc làm, tiết kiệm ngoại tệ
- Tư tưởng cơ bản của mô hình: Lấy thị trường trong nước là trọng tâm trong định hướng
phát triển các ngành công nghiệp.
- Nội dung của chiến lược:
+ Xác định tổng cầu của mỗi loại hàng hóa trên thị trường trong nước: phân tích cơ cấu và
sản lượng hàng hóa đã nhập khẩu, nhu cầu của dân cư và khả năng thanh toán của dân cư;
+ Ban hành các chính sách khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát
triển các DN phát triển sản xuất hàng hoá trong nước để thay thế hàng nhập khẩu như chính
sách tín dụng, thuế, thủ tục đầu tư.
+ Ban hành các chính sách bảo hộ sản xuất trong nước (thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu,
trợ cấp ). Các chính sách bảo hộ thực hiện qua ba giai đoạn:
Bảo hộ với cường độ cao trong thời gian đầu;
Giảm dần mức độ bảo hộ để các DN trong nước vươn tới trình độ cao hơn;
Xoá bỏ bảo hộ khi các DN trong nước đủ sức khống chế thị trường nội địa và có thể vươn
ra nước ngoài.
- Hạn chế của chiến lược :
- 3 -
+ Chính sách bảo hộ chậm được sửa đổi, gây nên sự ỷ lại của các nhà sản xuất ;
+ Dung lượng thị trường không lớn, tạo nên những cản trở cho sự phát triển sản xuất ;
+ Khả năng vươn ra thị trường nước ngoài bị hạn chế vì h/ hoá kém sức cạnh tranh ;
+ Tình trạng thiếu hụt ngoại tệ không được giải toả, vì lượng NK các điều kiện sản xuất
hàng thay thế tăng lên.

1.2.2. Mô hình chiến lược hướng về xuất khẩu
- Tư tưởng cơ bản của mô hình: Phát huy lợi thế so sánh để tập trung phát triển mạnh một
số ngành công nghiệp phục vụ xuất khẩu.
- Cơ sở hình thành mô hình chiến lược:
+ Thuyết lợi thế so sánh: Xuất khẩu những sản phẩm mà chi phí sản xuất trong nước nhỏ
hơn chi phí bình quân quốc tế và nhập khẩu những sản phẩm mà chi phí sản xuất trong
nước lớn hơn chi phí bình quân quốc tế.
+ Xu thế mở rộng phạm vi phân công lao động quốc tế và xu thế toàn cầu hóa kinh tế.
- Nội dung: Giai đoạn đầu của công nghiệp hóa các nước đang phát triển tập trung phát
triển
+ Các ngành khai thác và xuất khẩu sản phẩm thô sang các nước công nghiệp phát triển.
Trở ngại của xuất khẩu sản phẩm thô:
* Cầu sản phẩm thô trên thị trường quốc tế tăng chậm và giá cả bấp bênh;
* Điều kiện trao đổi bất lợi: giá sản phẩm thô tăng chậm hơn mức độ tăng giá sản phẩm chế
biến sản phẩm phải nhập khẩu từ các nước công nghiệp.
Trong 6 tháng đầu năm 2009, lượng dầu thô xuất khẩu ước đạt 8,282 triệu tấn, với trị giá
3,31 tỉ USD, tăng 23,5% về lượng nhưng giảm 41,5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Thỏng 7/2008, giá dầu thế giới ở mức cao đỉnh điểm 147,27 USD/thùng.
*Quy mô và trình độ trang bị kỹ thuật của ngành công nghiệp khai thác phụ thuộc vào mức
độ đầu tư của các nước công nghiệp phát triển.
+ Phát triển các ngành khai thác lợi thế về lao động bao gồm công nghiệp dệt - may, da
giày, lắp ráp cơ khí và điện tử ).
- Sự thành công của chiến lược này phụ thuộc vào:
+ Định hướng và kế hoạch phát triển công nghiệp mỗi thời kỳ;
+ Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài;
+ Chính sách khuyến khích xuất khẩu;
+ Chính sách tỷ giá hối đoái;
+ Tham gia các tổ chức liên kết kinh tế phạm vi khu vực và thế giới.
1.2.3. Mô hình chiến lược hỗn hợp
- Tư tưởng cơ bản của mô hình: Đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh

của đất nước đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nước có khả năng sản
xuất có hiệu quả.
- 4 -
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam năm 2001-2010: “ Phát triển nhanh các
ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trườngtrong
nước và đẩy mạnh xuất khẩu như chế biến nông, lâm, thủy sản, may mặc, điện tử – tin học,
một số sản phẩm và hàng tiêu dùng”.
1.3 Cơ cấu công nghiệp
1.3.1 Khái niệm và vai trò của cơ cấu công nghiệp
- Khái niệm cơ cấu công nghiệp
Cơ cấu công nghiệp là số lượng các bộ phận hợp thành công nghiệp và mối quan hệ tương
tác giữa các bộ phận ấy.
+ Số lượng các bộ phận hợp thành hệ thống công nghiệp:
* Phản ánh trình độ phát triển phân công lao động xã hội, trình độ phát triển chung của
công nghiệp;
* Phụ thuộc vào yêu cầu của công tác quản lý công nghiệp của mỗi nước.
+ Mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận hợp thành hệ thống công nghiệp phản ánh sự
phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế và kỹ thuật giữa các bộ phận trong một hệ thống thống nhất.
- Vai trò
+ Cơ cấu công nghiệp là để xác định vị trí của bộ phận trong hệ thống, người ta xác định hệ
số vượt của bộ phận K
vi
:
K
vi
=
CN
i
V
V

Trong đó: V
i
: Tốc độ phát triển bộ phận i
V
CN
: Tốc độ phát triển chung của công nghiệp
Các ngành công nghiệp trong điểm, mũi nhọn thường có K
vi
> 1 nghĩa là tốc độ phát
triển của chúng phảI lớn hơn tốc độ phát triển bình quân của toàn bộ hệ thống công
nghiệp.
+ Cơ cấu công nghiệp luôn là cơ cấu động điều chỉnh thích ứng với sự thay đổi môI trường
và yêu cầu phát triển Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
+ Kế hoạch hóa cơ cấu công nghiệp là xác định phương hướng, quy mô, tốc độ phát triển
các bộ phận hợp thành của hệ thống công nghiệp và đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa
các bộ phận ấy.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu công nghiệp
1.3.2.1. Thị trường
Thị trường tác động trực tiếp đến việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
của mỗi nước.
- Thị trường tác động đến cả đầu vào và đầu ra của các doanh nghiệp, hạt nhân cơ bản
của của nền công nghiệp đất nước.
- 5 -
- Sự hình thành và biến đổi nhiệm vụ kinh doanh của DN để thích ứng với các điều
kiện của thị trường được tổng hợp lại tạo thành sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp của đất nước.
- Không chỉ thị trường hàng hoá (dịch vụ), mà còn có các loại thị trường khác(TT lao
động, TT khoa học-công nghệ, TT tài chính ) cũng đều có ảnh hưởng đến cơ cấu chuyển
dịch cơ cấu công nghiệp.
- Trong cơ chế TT có sự quản lý của Nhà nước, Nhà nước đóng vai trò quan trọng

trong điều tiết kinh tế vĩ mô, đó là; tạo điều kiện hình thành đồng bộ các loại thị trường;
điều tiết thị trường và tạo môi trường, điều kiện cho thị trường và cho các hoạt động kinh
doanh của DN thông qua các chính sách tài chính-tiền tệ, đầu tư, xuất nhập khẩu
1.3.1.2. Tiến bộ khoa học-công nghệ
- Tiến bộ khoa học-công nghệ thúc đẩy sự phát triển phân công lao động xã hội. Trình
độ tiến bộ KH-CN càng cao, phân công lao động càng sâu sắc, sự phân hoá công nghiệp
diễn ra càng mạnh và cơ cấu công nghiệp càng phức tạp.
- Việc thực hiện các nội dung của tiến bộ KH-Cn trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống KT-XH đòi hỏi phải phát triển mạnh một số ngành công nghiệp.
- Tiến bộ khoa học-công nghệ không những chỉ tạo ra những khả năng sản xuất mới,
đẩy nhanh nhịp độ phát triển một số ngành, làm tăng tỷ trọng của chúng trong cơ cấu công
nghiệp, mà con tạo ra những nhu cầu mới.
- Tiến bộ khoa học-công nghệ hạn chế ảnh hưởng của tự nhiên, cho phép phát triển
công nghiệp ngay cả khi những điều kiện tự nhiên không thuận lợi.
Sự ảnh hưởng của nhân tố này đến cơ cấu công nghiệp phụ thuộc vào chính sách KH-
CN của đất nước.
1.3.1.3. Các nguồn lực và lợi thế của đất nước
- Các loại tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, lâm sản, hải sản) và các điều kiện (thổ
nhưỡng, khí hậu, thời tiết, sông, hồ, bờ biển ), các yếu tố này hoặc trở thành đối tượng lao
động để phát triển các ngành khai thác và chế biến; hoặc trở thành điều kiện để xây dựng và
phát triển các ngành công nghiệp.
- Dân số và lao động được coi là một nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế nói
chung, công nghiệp nói riêng (Số lượng dân tạo thành thị trường tiêu thụ, trình độ tạo KN
tiếp thu kỹ thuật cao).
- Vị trí địa lý kinh tế của đất nước cũng là một nguồn lực cần được xem xét khi xác
định cơ cấu công nghiệp, điều này cho phép xác định lợi thế của đất nước.
- Sự ổn định về chính trị - xã hội tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển kinh tế,
động viên đầu tư trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển công nghiệp.
1.3.1.4. Môi trường thể chế
- 6 -

Môi trường thể chế (hệ thống các chủ trương, chính sách ) là biểu hiện cụ thể những
quan điểm, ý tưởng và hành vi của Nhà nước trong việc phát triển công nghiệp và phát triển
các hoạt động kinh tế - xã hội của quốc gia.
- Nhà nước hoạch định chiến lược phát triển công nghiệp nhằm thực hiện hệ thống các
mục tiêu kinh tế-xã hội nhất định (định hướng phát triển, định hướng đầu tư).
- Nhà nước tạo môi trường thể chế để khuyến khích, động viên hoặc tạo áp lực để các
nhà đầu tư trong và ngoài nước vận động theo định hướng đã định.
1.4 Đổi mới công nghệ trong phát triển và sản xuất kinh doanh công nghiệp
Công nghệ là tổng hợp các phương tiện kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp được dùng để
chuyển hoá các nguồn lực thành một loại sản phẩm hoặc một loại dịch vụ nào đó.
Công nghệ: - Công cụ, máy móc thiết bị, vật liệu (gọi là “phần cứng”).
- Thông tin, phương pháp, qui trình, bí quyết (2)
- Tổ chức, thể hiện trong thiết kế tổ chức, liên kết, phối hợp, quản lý (3).
- Con người (4).
(2), (3) và (4) gọi là “phần mềm”.
1.4.1. Vai trò của đổi mới công nghệ
- Đổi mới công nghệ là động lực của phát triển KT-XH, phát triển ngành.
- Đổi mới công nghệ sẽ thúc đẩy sự hình thành và phát triển các ngành mới đại diện
cho tiến bộ khoa học-công nghệ.
- Đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất lượng SP, tạo ra nhiều SP mới, đa
dạng hoá SP, tăng sản lượng, tăng NS lao động, sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên liệu
- Đổi mới công nghệ sẽ giải quyết được nhiệm vụ bảo vệ môi trường, cải thiện đời
sống và làm việc, giảm LĐ nặng nhọc, độc hại, biến đổi cơ cấu LĐ theo hướng: nâng cao tỷ
trọng LĐ chất xám, LĐ có kỹ thuật, và giảm LĐ phổ thông, giản đơn.
1.4.2. Đánh giá công nghệ trong phát triển và sản xuất kinh doanh công nghiệp
+ Theo WPO (Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới) thì đánh giá công nghệ là việc nghiên
cứu có phê phán, có hệ thống và có triển vọng hoặc là sự phân tích hàng loạt ảnh hưởng của
sự phát triển công nghệ được kiến nghị.
+ Mục tiêu của đánh giá công nghệ:
- Đánh giá tính thích hợp của công nghệ cần được chuyển giao và thích nghi (chủ yếu

là tìm hiểu CN sẵn có ở các nước PT phần nào thích hợp và có cơ hội thích nghi bên trong
môi trường các nước đang phát triển).
- Lựa chọn công nghệ để phát triển (nhận biết các CN ngoại nhập, trong nước phù
hợp với mục tiêu quốc gia).
- Kiểm soát các công nghệ thích hợp.
1.4.2.1. Phân tích ảnh hưởng của công nghệ được kiến nghị áp dụng
Cần phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng sau:
- 7 -
+ Ảnh hưởng về kỹ thuật: công suất, năng lực, tin cậy, chất lượng SP, hiệu quả, tính
linh hoạt, qui mô về công nghệ, khả năng sẵn sàng của hạ tầng cơ sở (DV hỗ trợ).
+ Ảnh hưởng về kinh tế: chi phí, nguồn khả năng sẵn có về năng lượng, vật liệu, tài
chính, nhân lực; hiệu quả mang lại; hiệu quả vốn, lợi nhuận, khả năng cạnh tranh và khả
năng mở rộng thị trường.
a. Ảnh hưởng về kinh tế vi mô
+ Mục tiêu cơ bản của phân tích ảnh hưởng về kinh tế vi mô là xác định xem lợi ích
thu được từ một dự án có bù đắp được chi phí bỏ ra hay không (sự phân tích chi phí trên
hiệu quả trực tiếp của dự án).
a.1. Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value- NPV)

=
+

=
n
t
t
tt
i
CR
NPV

0
)1(
)(
Trong đó:
n: Thời gian đầu tư (thời gian hoạt động của dự án) “năm”.
t: Năm thứ t
R
t
: Khoản thu hồi ròng (lãi ròng + khấu hao) của năm thứ t
C
t
: Vốn đầu tư thực hiện tại năm t
i: Lãi suất chiết khấu
NPV: Cho biết hiện giá tiền lời của một dự án là lớn hay nhỏ, sau khi đã hoàn
trả đủ vốn đầu tư (nếu NPV>0 dự án có lời, có thể đầu tư; nếu NPV=0 dự án HV).
a.2. Thời gian hoàn vốn (T)
T là số năm cần thiết để cho tổng giá trị hiện tại thu hồi vừa bằng tổng giá trị hiện tại
của vốn đầu tư (T càng ngắn càng tốt):
∑ ∑
= =
−−
+=+
T
t
T
t
t
t
t
t

iCiR
0 0
)1()1(
Trong đó:
R
t
: Thu hồi ròng (lãi ròng + khấu hao) của năm t
C
t
: Vốn đầu tư thực hiện tại năm t
a.3. Suất thu hồi nội bộ (Internal of Return - IRR)
Là lãi suất chiết khấu r mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại của thu nhập ròng vừa bằng
tổng hiện giá vốn đầu tư.
∑ ∑
= =
−−
+=+
T
t
T
t
t
t
t
t
rCrR
0 0
)1()1(
IRR bằng với lãi suất chiết khấu (r) mà ứng với nó NPV=0.
a.4. Tỷ số lợi ích trên chi phí (Benefit/Cost)

- 8 -
Cho biết tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của thu nhập (D.thu) và giá trị hiện tại của CP.


=

=

+
+
=
T
t
t
t
T
t
t
t
iC
iB
CB
0
0
)1(
)1(
/
Trong đó: B
t
: Thu nhập tại năm t

C
t
: Chi phí tại năm t
Nếu B/C >1, Dự án có lãi; B/C = 1, dự án hoà vốn; B/C < 1, dự án lỗ.
b. Ảnh hưởng về kinh tế vĩ mô
Bao gồm chi phí và lợi ích đối với Nhà nước, đối với xã hội nói chung:
+ Ảnh hưởng về môi trường: tác động đến môi trường vật chất; đất, nước, không khí;
tác động đến điều kiện sống: sự thuận lợi, tiếng ồn
+ Ảnh hưởng đối với văn hoá, xã hội, tâm lý; đó là sự tác động đến cá nhân-chất
lượng cuộc sống, tác động đến xã hội-các giá trị, khả năng thích hợp của nền văn hóa hiện

Phân tích ảnh hưởng của công nghệ
1.4.2.2. Đánh giá thực trạng công nghệ hiện có
Bao gồm:
- Đánh giá thực trạng công nghệ hiện có.
- Đánh giá sự đổi mới công nghệ đã thực hiện và khả năng đổi mới.
Thông qua việc đánh giá thực trạng công nghệ sẽ xác định được điểm xuất phát,
khoảng cách chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đây là căn cứ quan trọng cho việc hoạch định chính sách và xây dựng kế hoạch đổi mới
công nghệ (Văn bản của Bộ Khoa học- công nghệ-môi trường).
1.4.2.3. Đánh giá năng lực và nhu cầu công nghệ
+ Đánh giá năng lực công nghệ của các quốc gia (xác định hiện trạng và tiềm năng
của các nguồn tài nguyên TN, tình trạng và hàm lượng công nghệ của các nguồn lực được
sản xuất ra; tình trạng và cấu trúc trình độ của các nguồn nhân lực, tình trạng và mức độ
trưởng thành của các nguồn động lực về thể chế).
- 9 -
Phân tích ảnh
hưởng
Kỹ thuật
Môi trường

Kinh tế
Xã hội, văn hoá, tâm lý
Thông báo KQ
Mô tả công
nghệ dự đoán
Qui định
giới hạn
+ Rút ra các lĩnh vực công nghệ thích ứng từ việc phân tích các mục tiêu kinh tế – xã
hội của quốc gia và mục tiêu của khu vực sản xuất.
+ Phân loại các lĩnh vực công nghệ thích ứng thành các lĩnh vực có tầm quan trọng
chiến lược, có tiềm năng cao và các lĩnh vực khác.
+ xác định các loại công nghệ đặc thù, công nghệ chung, các chùm công nghệ thông
qua việc phân tích quá trình công nghệ.
+ Phân loại và định thời gian các nhu cầu công nghệ của quốc gia theo các miền công
nghệ.
+ Xem xét lại, điều chỉnh.
1.4.3. Lựa chọn phương hướng, trình độ và phương thức đổi mới công nghệ
1.4.3.1 Những vấn đề phải lựa chọn
- Hướng công nghệ (loại công nghệ), ví dụ như: cơ học hay hoá học, sinh học
- Trình độ hay mức độ hiện đại của công nghệ, có thể sử dụng các cách phân loại:
Theo phạm vi: Đổi mới có trọng điểm (cục bộ, bộ phận) và đổi mới toàn diện, đồng bộ
có hệ thống.
Theo mức độ: Công nghệ truyền thống, công nghệ trung gian, công nghệ hiện đại.
Theo yêu cầu về vốn và lao động có: công nghệ cần ít vốn, giải quyết nhiều việc làm
(CN truyền thống và trung gian) và có CN cần nhiều vốn, ít lao động (CN hiện đại).
Theo tình hình sử dụng tài nguyên, phế thải có: công nghệ không phế thải và công
nghệ có phế thải, gây ô nhiễm.
- Phương thức thực hiện đổi mới: cải tiến, hiện đại hoá công nghệ truyền thống, hoặc
tự có thể tự nghiên cứu công nghệ mới, ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ trong
nước; hoặc nhập và chuyển giao công nghệ từ nước ngoài.

1.4.3.2. Căn cứ và phương pháp lựa chọn
+ Nghiên cứu nhu cầu đổi mới công nghệ
- Căn cứ: phải từ mục tiêu phát triển KT-XH, phát triển ngành và mục tiêu phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà xác định mục tiêu cụ thể, trực tiếp của tiến bộ
khoa học-công nghệ, của đổi mới công nghệ.
- Nhu cầu của tiến bộ KH-công nghệ và đổi mới công nghệ (ĐMCN) là nhu cầu mang
tính “dẫn xuất” từ là từ nhu cầu của thị trường về SP và vì DV mà xác định nhu cầu ĐMCN
và chiến lược ĐMCN.
+ Đánh giá trình độ công nghệ hiện có và khả năng cạnh tranh của ngành, của doanh
nghiệp và của đối thủ cạnh tranh
- Cần so sánh đánh giá những công nghệ được các đối thủ cạnh tranh sử dụng.
- Phải phân tích, đánh giá để xác định từng công nghệ cụ thể thuộc loại nào (đánh giá
chung về các xu hướng chung của tiến bộ KH-CN trong và ngoài ngành, những công nghệ
trong các lĩnh vực có liên quan, về khả năng vốn, về lao động để ĐMCN).
+ Dự đoán sự phát triển của công nghệ
- 10 -
- Cần xác định công nghệ đang ở đâu trong quá trình phát triển.
- Cần xác định khuynh hướng của công nghệ trong tương lai ra sao, công nghệ thay
thế nó tiến triển như thế nào và thay đổi sẽ diễn ra như thế nào.
+ Cân đối, xem xét quan hệ cung cầu về đổi mới công nghệ và xu thế phát triển của
công nghệ để lựa chọn công nghệ thích hợp
- Mục tiêu cụ thể của đổi mới công nghệ (tăng trưởng nhanh, bền vững, việc làm,
hiệu quả).
- Đa dạng hoá nhiều trình độ công nghệ ngay trong một doanh nghiệp theo hướng
(hiện đại hoá CN truyền thống, CN hiện có để sử dụng tốt thiết bị máy móc hiện có, tranh
thủ đi ngay vào KT-CN hiện đại với một số SP, một số khâu quyết định chất lượng, năng
suất, khả năng cạnh tranh). L chênh lệch lợi nhuận sau khi thay đổi CN.
{L = (P
1
- Z

1
) x Q
1
- (P
0
- Z
0
) x Q
0
}
1.5. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh trong công nghiệp
Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ và năng lực quản lý, bảo đảm thực
hiện có kết quả cao những nhiệm vụ KT-XH đặt ra với chi phí nhỏ nhất.
- Mặt định lượng: HQKT biểu hiện ở mối tương quan giữa k/quả thu được và c/phí bỏ ra.
- Mặt định tính: mức độ HQKT cao thu được phản ánh sự cố gắng, nỗ lực, trình độ quản lý
ở mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp và việc gắn bó của việc giải quyết những
yêu cầu và mục tiêu KT với những yêu cầu và mục tiêu chính trị – XH.
1.5.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu về hiệu quả kinh tế
1.5.1.1. Năng suất lao động
+ Chỉ tiêu năng suất lao động biểu hiện trực tiếp hiệu quả sử dụng yếu tố lao động
trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh.
T
Q
W =
(1)
Trong đó: W: năng suất lao động bình quân trong thời kỳ;
Q: khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ;
T: số lượng LĐ bình quân trong kỳ or thời gian công tác trong kỳ.
+ Năng suất lao động phản ánh lượng SP mà một người lao động tạo ra trong một đơn
vị thời gian (giờ, ngày, tháng, năm). Nghịch đảo của nó là suất hao phí LĐ:

Q
T
H
ld
=
(2)
Trong đó: H

: suất hao phí lao động;
H

: phản ánh lượng lao động hao phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm hay lượng lao
động chứa trong một đơn vị SP.
Khi sử dụng (1) và (2) để tính toán, phân tích và so sánh HQKT cần chú ý mấy điểm
sau:
- Với yếu tố kết quả: khối lượng sản phẩm (Q) có thể sử dụng đơn vị hiện vật hoặc
giá trị để tính toán.
- 11 -
Chỉ tiêu hiện vật phản ánh chính xác kết quả xét trên khía cạnh tạo ra giá trị sử dụng.
Chỉ tiêu giá trị cho phép tổng hợp kết quả trong trường hợp DN sản xuất nhiều loại SP
(or dịch vụ) khác nhau, tuy nhiên nó lại chịu ảnh hưởng của nhân tố giá cả, cơ cấu SP.
- Với yếu tố chi phí (T):
Trước hết, để đánh giá trình độ quản lý và HQ toàn diện của sử dụng LĐ sống, cần so
sánh năng suất LĐ tính cho toàn bộ công nhân viên và CNV sản xuất trực tiếp.
Thứ hai, để đánh giá mức độ hiệu quả của một giải pháp, cần tính cả hao phí LĐ ở khâu
trước sản xuất (nghiên cứu, thiết kế, chế thử ), phục vụ sản xuất chính (sửa chữa, sản xuất
dụng cụ, khuôn Mẫu) và sau sản xuất (quảng cáo, giới thiệu, tiêu thụ ).
Thứ ba, việc tính toán năng suất LĐ giờ phản ánh chính xác HQLĐ sống hơn so với tính
năng suất LĐ theo ngày, tháng hoặc năm.
1.5.1.2. Suất hao phí vốn

+ Chỉ tiêu này phản ánh mức vốn hao phí để tạo ra một đơn vị SP (một đơn vị công
suất hoặc DV công nghiệp).
Q
V
H
V
=
(3)
Trong đó: H
V
: suất hao phí vốn
V: lượng vốn sử dụng
Vốn sử dụng trong quá trình tái sản xuất của công nghiệp gồm nhiều loại: vốn đầu tư
cơ bản, vốn cố định, vốn lưu động
Q
V
H
dt
vdt
=
(3a)
Q
V
H
sx
vsx
=
(3b)
V
đt

: tổng lượng vốn đầu tư cơ bản; V
sx
: tổng lượng vôn sản xuất (gồm vốn CĐ&LĐ).
+ Về nguyên tắc: suất vốn lao động càng nhỏ, hiệu quả kinh tế càng cao, và ng lại.
1.5.1.3. Thời gian hoàn vốn đầu tư
+ Là khoảng thời gian mà vốn đầu tư bỏ ra có thể thu hồi lại được, nhờ lợi nhuận và
khấu hao cơ bản thu được hàng năm (giả định tỷ lệ lãi suất không tính, lãi suất =0).
c
dt
v
K
V
T

=
(4)
Trong đó: T
v
: thời hạn hoàn vốn đầu tư (năm);
Π
: lợi nhuận thu được trong năm;
K
c
: mức khấu hao cơ bản hàng năm.
+ Thời hạn hoàn vốn phụ thuộc vào:
- Tổng số vốn đầu tư phải bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
- Lượng lợi nhuận có thể thu được trong năm.
- Tỷ lệ khấu hao cơ bản hàng năm.
+ Hệ số hoàn vốn đầu tư (E), biểu hiện trong một năm, một đơn vị vốn đầu tư sẽ được
bồi hoàn bao nhiêu (giả định lãi suất là 0%).

- 12 -
dt
c
v
V
K
T
E

==
1
(5)
1.5.1.4. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
+ Lợi nhuận ròng hay thực lãi của đơn vị sản xuất kinh doanh là một phần của thu nhập
thuần tuý sau khi trừ thuế.
Π
= D - (Z + Th ± To) (6)
Trong đó:
Π
: tổng lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh
D: doanh thu tiêu thụ SP (or thực hiện DV)
Z: giá thành toàn bộ khối lượng SP (or dịch vụ)
Th: thuế các loại
To: tổn thất hoặc thu nhập ngoài hoạt động cơ bản
HQKT ở đây được hiểu thông qua sự so sánh kết quả (doanh thu) và các loại chi phí
phải bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tỷ suất lợi nhuận có thể tính theo giá thành, vốn sản xuất hoặc doanh thu:
- Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận tính theo giá thành (D
z
) phản ánh mức lợi nhuận thu được từ

một đơn vị chi phí sản xuất (or hiệu quả của một đơn vị CP).
Z
D
z
Π
=
(7)
- Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận tính theo vốn sản xuất phản ánh mức lợi nhuận thu được từ
một đơn vị vốn sản xuất (or hiệu quả sử dụng vốn sản xuất)
ldcd
v
VV
D
+
Π
=
(8)
Trong đó: D
v
: tỉ suất lợi nhuận tính theo vốn sản xuất
V

: giá trị còn lại bình quân của tài sản cố định trong kỳ
V

: số dư bình quân vốn lưu động trong kỳ.
- Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận tính theo doanh thu phản ánh mức lợi nhuận thu được từ một
đơn vị doanh thu tiêu thụ (or thực hiện dịch vụ).
D
D

dt
Π
=
(9)
Trong đó: D
dt
: tỉ suất lợi nhuận tính theo doanh thu.
D: doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm (or dịch vụ).
Chú ý: khi sử dụng tỉ suất lợi nhuận, cần tránh quan niệm giản đơn tỉ suất lợi nhuận càng
cao, HQKT sẽ càng lớn. Tỉ suất lợin nhuận chỉ là một trong những căn cứ đánh giá hiệu
quả, chứ không phải là căn cứ duy nhất để đưa ra quyết định kinh doanh.
1.5.1.5. Giá trị hiện tại và tương lai của dự án đầu tư
+ Giá trị hiện tại ròng của dự án (NPV)

=
+

=
n
i
i
ii
E
CB
NPV
0
)1(
(10)
+ Giá trị tương lai ròng của dự án (NFV)
- 13 -


=

+−=
n
i
in
ii
ECBNFV
0
)1)((
(11)
Trong đó: B
i
: thu nhập của năm thứ i
C
i
: chi phí của năm thứ i
E: tỉ lệ chiết khấu (or lãi suất)
n: độ dài thời gian quy đổi (năm).
Trong các dự án, nếu dự án nào có NPV và NFV > 0, điều này chứng tỏ dự án có lãi;
khi so sánh các dự án, dự án nào có NPV và NFV lớn nhất là dự án có lợi nhất.
1.5.2. Phương pháp xét hiệu quả kinh tế
1.5.2.1. Điều kiện so sánh các phương án
+ Thực chất của xét hiệu quả kinh tế là sự so sánh mức độ hiệu quả của các phương án
để chọn lấy phương án có hiệu quả nhất (p/án tối ưu). P/án tối ưu phải là p/án phản ánh đầy
đủ những đòi hỏi của tiêu chuẩn HQKT quốc dân XHCN và đảm bảo thực hiện tốt hệ thống
các mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Các p/án đưa ra phải thoả mãn những điều kiện sau:
- Thứ nhất, có khối lượng sản phẩm bằng nhau.

- Thứ hai, có PA tính toán và những căn cứ dùng để tính toán các chỉ tiêu giống nhau.
- Thứ ba, có những tiêu chuẩn, định mức cần thiết làm căn cứ so sánh, đánh giá.
1.5.2.2. So sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các phương án
STT Các phương án
Các chỉ tiêu so sánh
Năng suất
lao động
Tỷ suất vốn
đầu tư
Thời hạn
thu hồi vốn
Lợi nhuận Giá thành -
1
2
-
n
Phương án 1
Phương án 2

Phương án n
W
1
W
2

W
n
V
1
V

2

V
n
T
1
T
2

T
n
P
1
P
2

P
n
Z
1
Z
2

Z
n
-
-
-
-
Bảng này cho phép so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu của các phương án khác nhau. P/án

được coi là tối ưu về mặt lượng là p/án có tất cả các chỉ tiêu so sánh trội hơn cả.
Các tình huống lựa chọn:
- Một là, chọn phương án có nhiều chỉ tiêu từng mặt trội hơn. Tức là qui luật số lớn làm
chỗ dựa cho quyết định lựa chọn.
- Hai là, chọn p/án có chỉ tiêu trung tâm trội hơn. Chỉ tiêu này lại tuỳ thuộc vào điều
kiện và đặc điểm của từng ngành, và từng doanh nghiệp. Ví dụ, ở ngành chi phí nguyên vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, có thể coi việc tiêu hao nguyên vật liệu cho đơn
vị sản phẩm là chỉ tiêu trung tâm.
1.5.2.3. Xét hiệu quả kinh tế có tính đến những ngành có liên quan
Bên cạnh việc tính và so sánh mối tương quan “thu-chi” ở bản thân ngành có phương
án, mà còn phải tính toán và phân tích mối tương quan ấy ở những ngành liên quan đến
“đầu vào” và “đầu ra” với ngành có p/án (còn gọi là đối tượng trung tâm).
- 14 -
+ Trước hết, xét mối liên hệ thuộc “đầu vào” của ngành có p/án.
Hệ số liên quan phản ánh mối tương quan giữa vốn đầu tư bỏ vào đối tượng trung tâm
và vốn đầu tư bỏ vào ngành sản xuất, cung ứng đối tượng lao động cho đối tượng trung tâm
ấy. Nó được tính theo công thức sau:
V
TvaQ
V
V
K
n
i
ii
lq
lq

=
×

==
1
(18)
Trong đó:
K
lq
: hệ số liên quan
V
lq
: vốn đầu tư bỏ vào các ngành SX nguyên liệu theo k/lượng SP của đ/tượng t/tâm
Q: khối lượng sản phẩm của đối tượng trung tâm
A
i
: mức tiêu hao loại nguyên liệu thứ i cho đơn vị SP của đối tượng trung tâm
T
vi
: suất đầu tư của ngành sản xuất loại nguyên liệu thứ i
V: vốn đầu tư vào đối tượng trung tâm
n: số ngành liên quan
- Chúng ta cần lựa chọn p/án có hệ số liên quan nhỏ nhất. Việc tính toán và so sánh hệ
số liên quan của các p/án cho phép xác định phương hướng đầu tư có hiệu quả.
+ Ngoài ra “đầu ra” cũng cần phân tích những cái “lợi” và cái “hại” không định lượng
được trong việc sử dụng SP của đối tượng trung tâm.
1.5.2.4. Xét hiệu quả kinh tế về mặt thời gian
+ Thứ nhất, nắm bắt thời cơ, thời điểm đầu tư, sản xuất sản phẩm. Nhu cầu là một đại
lượng biến đổi theo thời gian, nhu cầu luôn mới và do vậy nhà SX luôn cần thay đổi.
+ Thứ hai, các p/án có các chỉ tiêu so sánh vốn đầu tư, năng suất lao động, giá thành,
lợi nhuận tương đồng nhau nhưng thời gian thực hiện khác nhau. Trong tình huống này,
p/án có thời gian thực hiện ngắn mang lại HQKT lớn hơn. Nó cho phép hạn chế ứ đọng
vốn, thúc đẩy tiến bộ KHKT, hạn chế thiệt hại do hao mòn vô hình gây ra, góp phần tạo ra

cân đối mới cho nền KTQD.
Về mặt lượng phải tính được lợi nhuận thu được do áp dụng p/án có thời gian ngắn, lợi
nhuận đó được tính:

Π
2
=V.(1+E
đm
)
t1-t2
-V (19)
Trong đó:

Π
2
: lợi nhuận tăng thêm của phương án cơ thời hạn thực hiện ngắn so với p/án cơ
thời hạn thực hiện dài;
- 15 -
Các ngành
cung cấp tư
liệu lao động
Ngành có P/án
(đối tượng
trung tâm)
Các ngành
cung cấp đối
tượng LĐ
Các ngành
tiêu thụ sản
phẩm

t1 và t2: thời gian thực hiện phương án thứ nhất và thứ hai (t1>t2);
E
đm
: hệ số hiệu quả định mức của vốn đầu tư;
V; lượng vốn đầu tư của mỗi phương án (các p/án có lượng vốn đầu tư bằng nhau)
Ví dụ:có hai p/án xây dựng một công trình, vốn đầu tư là 100 triệu đ, đều khởi công cùng
một thời điểm, p/án 1 thực hiện trong 4 năm, p/án 2 trong 2 năm. Hệ số hiệu quả định mức
là 0,15. So với p/án 1 thì p/án 2 thu được số lợi nhuận bổ xung là:

Π
2
=100.000.000 x (1+0,15)
4-2
- 100.000.000= 32.250.200 đ
+ Thứ ba, các p/án có tổng số vốn và độ dài thực hiện giống nhau, nhưng khác nhau về
lượng vốn được phân phối cho các giai đoạn trong quá trình thực hiện (lượng vốn tạm thời
chưa dùng đến không bị ứ đọng và có khả năng sinh lời).
Để so sánh các p/án này, cần qui đổi số vốn bỏ vào những đợt sau thành chi phí của đợt
đầu theo công thức sau:
i
T
dm
i
di
E
V
V
)1( +
=
(20)

Trong đó:
V
đi
: lượng vốn năm thứ i tính đổi thành lượng vốn bỏ đợt đầu (năm gốc = 0);
V
i
: lượng vốn năm thứ i;
T
i
: thứ tự năm bỏ vốn tương ứng
Lưu ý: chọn phương án có lượng vốn qui đổi ít nhất
Ví dụ: có 2 p/án, vốn đầu tư của mỗi p/án là 400 tr đồng, thời hạn xây dựng là 3 năm, hệ số
hiệu quả định mức là 0,15. Lượng vốn phân phối từng năm của mỗi p/án thể hiện ở bảng
sau:
Năm phương án 1 2 3
I 200.000.000 100.000.000 100.000.000
II 100.000.000 200.000.000 100.000.000
Phương án 1:Lượng vốn qui đổi là
(200.000.000+86.956.521+75.614.366)=362.570.887 đ
Phương án 2:Lượng vốn qui đổi là
(100.000.000+86.956.521+151.228.730)=338.185.251 đ
Như vậy, p/án 2 có lợi hơn p/án 1.
+ Thứ tư, các phương án có lượng vốn và phương thức bỏ vốn khác nhau, nhưng thời
hạn thực hiện giống nhau (dùng công thức 20 để tính toán sau đó so sánh).
1.5.2.5. Đánh giá hiệu quả xã hội của các phương án
+ Cơ sở để đánh giá hiệu quả xã hội của các phương án là những đòi hỏi về xã hội đặt
ra cho mỗi quốc gia theo quan điểm và lợi ích của giai cấp thống trị.
+ Những nội dung chủ yếu sau:
- Tác động của SP đưa ra thị trường đến việc nâng cao mức sống vật chất và tình thần
của người lao động.

- 16 -
- Ảnh hưởng của phân bố và hoạt động của doanh nghiệp đến đời sống chính trị, xã
hội của vùng và của cả nước.
- Tác động của phương án đến giải quyết công ăn việc làm.
- Tác động của phương án đến xoá bỏ dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị,
giữa miền núi và miền xuôi.
- Tác động của p/án đến nâng cao dân trí, xây dựng nền nếp và tác phong CN
- 17 -
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG NGHIỆP
2.1. Chuyên môn hóa và đa dạng hóa kinh doanh trong công nghiệp
2.1.1. Các hình thức chuyên môn hóa sản xuất trong công nghiệp
2.1.1.1. Chuyên môn hoá sản phẩm
+ Là việc tập trung sản xuất của DN vào việc chế tạo một loại SP hoàn chỉnh đến mức
độ nhất định.
+ Khi thực hiện CMHSP, DN công nghiệp tự đảm nhận việc chế tạo tất cả các bộ phận
và chi tiết cấu thành sản phẩm hoản chỉnh, tự thực hiện tất cả các khâu công nghệ của quá
trình công nghệ chế tạo sản phẩm (sản xuất được khép kín).
+ Đ/kiện thực hiện: chỉ áp dụng cho các DN sản xuất các SP đơn giản về kết cấu và
công nghệ chế tạo.
+ Lợi ích: áp dụng CMHSP sẽ đảm bảo sự tập trung trong chỉ huy, điều hành sản xuất,
sự chủ động trong tổ chức mối liên hệ sản xuất.
2.1.1.2. Chuyên môn hoá bộ phận và chi tiết của sản phẩm
+ Là việc tập trung hoạt động của DN vào chế tạo một (or một số) bộ phận và chi tiết
của SP.
+ Khi áp dụng hình thức CMH này, SP hoàn chỉnh cuối cùng là kết tinh lao động của
nhiều DN độc lập.
+ Đ/kiện thực hiện:
- SP có kết cấu phức tạp và lượng nhu cầu lớn.
- Số lượng DN trong ngành nhiều.
- Tổ chức tốt mối liên hệ sản xuất giữa các DN có liên quan.

- Các bộ phận, chi tiết phải được sản xuất theo tiêu chuẩn thống nhất.
- Các DN hữu quan được phân bổ trong cự ly gần nhau để giảm CP vận chuyển các
bộ phận, chi tiết
+ Chuyên môn hoá bộ phận và chi tiết của SP là biểu hiện cao của trình độ chuyên
môn hoá.
2.1.1.3. Chuyên môn hoá giai đoạn công nghệ chế tạo sản phẩm
+ Là tập trung hoạt động của DN vào việc thực hiện một hoặc một số giai đoạn công
nghệ của quá trình chế tạo sản phẩm.
+ Khi áp dụng hình thức CMH này, quá trình phân công lao động giữa các DN được
thực hiện bằng cách chia tách quá trình công nghệ chế tạo SP thành các giai đoạn khác
nhau và giao cho các DN độc lập đảm nhận (SP cuối cùng là kết quả của sự hiệp tác SX
của nhiều DN). Ví dụ: doanh nghiệp mạ điện phục vụ cho các DN cơ khí.
+ Đ/kiện thực hiện:
- Công nghệ chế tạo SP phức tạp, việc tách các giai đoạn công nghệ để hình thành DN
độc lập bảo đảm được sự hợp lý về kinh tế và kỹ thuật.
- 18 -
- Tổ chức tốt mối liên hệ SX giữa các DN có liên quan bằng những h/thức thích hợp.
- Sự phân bố hợp lý các DN có liên quan để bảo đảm giảm bớt CP vận chuyển và nâng
cao hiệu quả kinh tế.
+ Lợi ích: áp dụng CMH giai đoạn công nghệ mang lại lợi ích thiết thực cho DN,
nhưng trong điều kiện môi trường KD biến động nó lại có thể gây cho DN tình trạng khó
khăn và bị động khi phải chuyển hướng SX.
2.1.1.4. Chuyên môn hoá các hoạt động phù trợ
+ Là tập trung hoạt động của DN vào việc thực hiện những công việc phù hợp cho
hoạt động chế tạo SP của các DN khác.
Ví dụ: thành lập DN cơ khí sửa chữa chuyên ngành, DN SX bao bì, nhãn hiệu SP
+ Việc áp dụng hình thức CMH này, các DN không phải tổ chức các bộ phận phụ trợ
của mình. Việc này làm giảm sự phân tán và lãng phí vốn đầu tư, và việc sử dụng không
hết công suất của các bộ phận ấy.
+ Các loại hình DN thuộc hình thức CMH này vẫn hoàn toàn bình đẳng với các DN

khác, SP và DV của chúng vẫn có đầy đủ tư cách HH, để trao đổi và mua bán trên TT.
2.1.2. Đa dạng hóa sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp
2.1.2.1. Thực chất của đa dạng hoá sản phẩm
+ K/niệm: đa dạng hoá sản phẩm của DN là việc mở rộng danh mục sản phẩm, nó gắn
liền với quá trình đổi mới và hoàn thiện cơ cấu SP, nhằm bảo đảm DN thích ứng với sự
biến động của môi trường kinh doanh.
+ Đa dạng hoá SP là một nội dung cụ thể của đa dạng hoá SX và đa dạng hoá KD
công nghiệp.
- Đa dạng hoá SX, tức là ngoài lĩnh vực truyền thống là SXCN, DN có thể thâm nhập
sang các lĩnh vực SX khác (sang lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng cơ bản ).
- Đa dạng hoá KD, DN có thể phát triển sang cả các lĩnh vực thương mại, dịch vụ
2.1.2.2. Các hình thức đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp
+ Xét theo sự biến đổi danh mục sản phẩm, gồm:
- Biến đổi chủng loại: đó là quá trình hoàn thiện (hình thức & nội dung SP) và cải
tiến các loại sản phẩm đang SX để giữ vững thị trường và xâm nhập vào thị trường mới.
- Đổi mới chủng loại: là loại bỏ những sản phẩm lỗi thời, những sản phẩm khó tiêu
thụ và bổ sung những sản phẩm mới vào danh mục sản phẩm của doanh nghiệp.
SP bổ sung là SP mới tuyệt đối (mới đối với DN&TT) hoặc SP mới tương đối (mới
đối với DN, cũ với TT).
- Hỗn hợp: là DN vừa hoàn thiện, cải tiến một số SP đang SX, vừa loại bỏ những SP
không sinh lợi, vừa bổ sung những SP mới vào danh mục SP của mình.
+ Xét theo tính chất của nhu cầu sản phẩm, gồm:
- 19 -
- Đa dạng hoá theo chiều sâu nhu cầu mỗi loại SP: đó là việc tăng thêm kiểu cách,
mẫu mã của cùng một loại SP để đáp ứng toàn diện nhu cầu của các đối tượng khác nhau về
cùng một loại SP. Ví dụ, SX máy ảnh các loại
- Đa dạng hoá theo bề rộng nhu cầu các loại SP thể hiện ở các DN chế tạo một số
loại SP có kết cấu, công nghệ SX và giá trị sử dụng cụ thể khác nhau, để thoả mãn đồng bộ
một số nhu cầu có liên quan với nhau của một đối tượng tiêu dùng. Ví dụ, DN SX máy ảnh,
ngoài ra có thể SX giấy in phóng ảnh, các hoá chất

- Đa dạng hoá theo hướng thoát ly SP gốc, đưa SP mới vào danh mục SP của DN. SP
mới không có liên quan với SP ban đầu cả về giá trị sử dụng và công nghệ SX.
2.1.3 Kết hợp chuyên môn hóa và mở rộng đa dạng hóa sản phẩm trong công nghiệp
2.1.3.1. Mối quan hệ giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản phẩm trong công nghiệp
Về hình thức, khi mức độ đa dạng hoá SP càng cao, trình độ chuyên môn hoá SX của
DN càng thấp; nhưng về nội dung, đó không phải là hai quá trình đối lập nhau, mà có quan
hệ lẫn nhau:
- Thứ nhất, bản thân SP chuyên môn hoá của DN cũng phải được hoàn thiện, cải tiến
về hình thức và nội dung, tăng thêm kiểu cách, mẫu mã để đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị
trường.
- Thứ hai, với nhiều DN, việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn hoá thường không
sử dụng hết các nguồn lực sẵn có. Bởi vậy, trong khi DN nâng cao trình độ CMH thì DN
vẫn cần mở rộng danh mục SP để tận dụng các nguồn lực sản xuất, đáp ứng nhu cầu đa
dạng của thị trường.
- Thứ ba, có rất nhiều phương thức thực hiện đa dạng hoá SP, nhưng đa dạng hoá SP,
nếu được dựa trên một cơ sở nền tảng các điều kiện vật chất kỹ thuật của CMH ban đầu
mang lại, sẽ giảm bớt được nhu cầu đầu tư, nâng cao được hiệu quả KD và giảm bớt rủi ro
trong kinh doanh.
2.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuyên môn hóa và đa dạng hóa kinh doanh
- Nhu cầu thị trường
+ Kiểu dáng, mẫu mã, kích cỡ mỗi loại sản phẩm mà thị trường đòi hỏi;
+ Tính phức tạp về kết cấu sản phẩm và công nghệ sản xuất sản phẩm;
+ Nhu cầu các loại sản phẩm khác nhau có liên quan trong sử dụng;
+ Các loại sản phẩm có thể thay thế;
+ Sự vận động của sản phẩm trong chu kỳ sống của nó.
- Khả năng của mỗi doanh nghiệp
+ Khả năng các yếu tố của quá trình sản xuất
+ Khả năng của các tài sản vô hình và hữu hình
-Các quan hệ liên kết kinh tế: Việc tham gia của doanh nghiệp vào các quan hệ liên kết
kinh tế có tác động trực tiếp tới việc xác định phương hướng và nội dung thực hiện chuyên

môn hóa và thực hiện đa dạng hóa kinh doanh của doanh nghiệp.
- 20 -
+ Quy định trực tiếp khả năng ứng dụng một số hình thức chuyên môn hóa sản xuất;
+ Tạo điều kiện tăng khả năng của doanh nghiệp thông qua tranh thủ sự hỗ trợ từ bên
ngoài;
+ Tạo thành một tổ chức như Tổng công ty, tập đoàn kinh doanh, công ty mẹ - công ty con
để thực hiện sự phân công lao động giữa các doanh nghiệp, khắc phục tình trạng trùng lắp
kém hiệu quả trong các hoạt động, phát huy khả năng sở trường của từng doanh nghiệp.
- Trình độ tiêu chuẩn hóa và thống nhất hóa
- Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng ngành công nghiệp
2.2. Tổ chức liên kết kinh tế trong công nghiệp
2.2.1. Thực chất, vai trò của hoạt động liên kết kinh tế
Quan hệ KT bao gồm tất cả các HĐ KT như hoạt động mua bán, trao đổi, vay mượn,
tổ chức SX của các chủ thể KT. Nhưng chỉ những quan hệ KT nào phản ánh sự phối hợp
mang tính cộng đồng trách nhiệm của các chủ thể kinh tế liên quan thì mới được coi là
quan hệ LKKT.
+ Liên kết kinh tế (LKKT) là một hiện tượng hinh tế-xã hội khách quan của nền SX
hàng hoá có sự phân công lao động xã hội ngày càng phát triển.
+ LKKT là phạm trù phản ánh mối quan hệ “phối hợp” HĐ kinh tế giữa các chủ thể
KT với nhau, để (“tự nguyện”) thực hiện những nhiệm vụ SXKD nhất định, nhằm đem lại
“HQKT cao nhất” cho mỗi bên tham gia.
+ Các chủ thể (đối tác) tham gia hoạt động LKKT có thể là: DN SXKD, các tổ chức
KT-XH, chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước cấp ngành, cấp quốc gia.
+ Nội dung của LKKT:
- LKKT với nội dung phong phú ở tất cả các khâu của quá trình tái SX mở rộng, như
chuẩn bị các yếu tố SX, SX, phục vụ cho SX, nghiên cứu ứng dụng khoa học-công nghệ,
đào tựo, bảo vệ tài nguyên môi trường, thúc đẩy quá trình lưu thông tiêu thụ SP;
- LKKT có thể diễn ra ở phạm vi không gian hẹp, như liên kết giữa các bên trong một
khu CN, một địa phương, vùng kinh tế;
- Hoạt động LKKT giữa các bên có thể thực hiện trong khoảng thời gian ngắn là kết

thúc (liên kết KT theo từng vụ việc cụ thể) và cũng có thể diễn ra một cách thường xuyên,
liên tục nhiều năm;
- LKKT được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng liên kết giữa các chủ thể kinh
tế độc lập, và cũng có thể được thực hiện thông qua việc hình thành một loại hình tổ chức
mới, làm nhiệm vụ điều phối hoạt động của các bên tham gia (liên doanh là một trong
những biểu hiện cụ thể của HĐ LKKT).
+ Vai trò của LKKT:
- Đối với DN, LKKT tạo điều kiện cho DN có thể đi sâu vào phát triển chuyên môn
hoá có hiệu quả. Khai thác được những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, thích ứng
- 21 -
với cơ chế thị trường, chiến thắng trong cạnh tranh, đẩy nhanh những ứng dụng những
thành tựu của tiến bộ KH-CN, nâng cao hiệu quả SXKD, thu được lợi nhuận cao.
- Đối với xã hội, phát triển LKKT góp phần thúc đẩy phân công lao động XH giữa các
vùng, giữa các DN trong nước và quốc tế; thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ, tập trung, xã hội
hoá SXCN; huy động có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước vào phát triển KT, thực hiện
thành công công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.2.2. Tổ chức các hoạt động liên kết kinh tế trong công nghiệp
2.2.2.1. Những yêu cầu cơ bản đối với các doanh nghiệp tham gia liên kết kinh tế
+ Phải xuất phát từ mục tiêu trực tiếp là đem lại lợi ích kinh tế cho chính DN, trên cơ
sở đó DN tự nguyện thoả thuận cách HĐ phối hợp (DN có thể tham gia or không).
+ Các DN phải lấy mục tiêu hiệu quả KT-XH làm tiêu chuẩn để phấn đấu.
+ Các DN phải tăng cường sức mạnh, phát huy vai trò của KT quốc doanh thu hút, tận
dụng được những yếu tố tích cực của các DN thuộc các thành phần KT khác nhau.
+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các chủ thể tham gia LKKT (cơ chế rằng buộc).
+ Giải quyết các mối quan hệ tranh chấp phát sinh trong HĐ LKKT theo phương
châm có lý, có tình, hiểu biết và hỗ trợ lẫn nhau trong quan hệ cùng có lợi và cùng chịu rủi
ro giữa các bên tham gia.
2.2.2.2. Những nội dung công việc chủ yếu cần được các doanh nghiệp quan tâm thực hiện
trong hoạt động liên kết kinh tế
+ Xác định rõ nhu cầu và mục tiêu của liên kết kinh tế.

- Xuất phát từ mục tiêu tổng quát về HĐ SXKD của DN trong kỳ, để đáp ứng nhu cầu
trao đổi, DN có thể thực hiện thông qua quan hệ thị trường hoặc quan hệ LKKT.
- DN phải xác định rõ nội dung cụ thể liên kết ở khâu nào, giải quyết vấn đề gì.
+ Tìm hiểu, lựa chọn xác định đúng các đối tác có thể thiết lập quan hệ liên kết
kinh tế với doanh nghiệp.
- Các đối tác cần được tìm hiểu, lựa chọn đó là các chủ thể kinh tế có nhu cầu LKKT
tương ứng, có khả năng thực hiện để thực thi quan hệ thoả thuận; các đối tác có những quan
điểm sở trường, hiểu biết KD tương đồng với chủ thể liên kết và các đối tác phải có tư cách
pháp lý để hoạt động độc lập, công khai.
- Để hiểu và đánh giá đúng đối tác, các DN cần chú ý coi trọng công tác thu thập
thông tin về đối tác với nhiều nguồn khác nhau như tham quan hội chợ, triển lãm, quảng
cáo
+ Đánh giá các điều kiện tham gia liên kết kinh tế của DN và đối tác.
- Các điều kiện tham gia liên kết của các bên là: nguồn vốn, cơ sở vật chất
- Về nguồn vốn để góp vào LKKT bao gồm cả nguồn vốn hiện có và khả năng huy
động thêm của mỗi bên khi phương án liên kết khả thi.
- Đối với nhà xưởng, đất đai thì mỗi bên tham gia LKKT cần có đầy đủ các giấy tờ
xác định quyền sở hữu hợp pháp,đã có quy hoạch duyệt.
- 22 -
- Đối với máy móc thiết bị của mỗi bên, cần phải đánh giá chính xác giá trị hiện tại ở
thời điểm LKKT theo mặt bằng giá thị trường trong nước và quốc tê.
- Đối với những yếu tố khó định lượng được giá trị cụ thể, thì khi xúc tiến để đánh giá
chung có thể xếp vào nhóm những yếu tố thuộc về thế mạnh của mỗi bên tham gia, để thảo
thuận được mức giá trị.
+ Lựa chọn hình thức tổ chức thực hiện quan hệ LKKT thích hợp.
Trong thực tiễn có nhiều hình thức tổ chức thực hiện liên kết: thành lập C/ty, liên
doanh, tổng công ty, tổ hợp
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn:
- Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành nghề SP mà các DN tham gia LKKT;
- Mục tiêu và nội dung kinh tế cần thiết lập quan hệ liên kết kinh tế giữa các bên;

- Qui mô LKKT;
- Độ dài thời gian, phạm vi không gian hoạt động của LKKT;
- Các điều kiện, khả năng tham gia LKKT của các DN;
- Trình độ quản lý hoạt động LKKT.
+ Thiết lập bộ máy quản lý và cơ chế quản lý hoạt động LKKT
- Đối với quan hệ LKKT không thường xuyên (quan hệ vụ việc) được thực hiện thông
qua hoạt động LKKT giữa các bên tham gia.
Các DN lập một bộ phận quản lý điều hành, theo dõi hoạt động của LKKT trực thuộc
giám đốc.
- Đối với những quan hệ LKKT thường xuyên ổn định, thông qua việc thành lập các
tổ chức kinh doanh mới như xí nghiệp (công ty) liên doanh, hiệp hội Các bên LKKT cử
đại diện tham gia hội đồng quản trị của tổ chức mới theo thông lệ và thoả thuận của các
thành viên sáng lập.
+ Xây dựng, hoàn chỉnh luận chứng kinh tế -kỹ thuật về hoạt động LKKT giữa DN
với đối tác. Nội dung và trình tự các bước xây dựng luận chứng KT-Kỹ T liên kết, liên
doanh phải tuân thủ các qui định hiện hành của nhà nước.
2.2.2.3. Tăng cường vai trò của nhà nước thúc đẩy phát triển, nâng cao hiệu quả liên kết
kinh tế
+ Xây dựng, hoàn thiện, điều chỉnh chiến lược qui hoạch phát triển KT-XH của quốc
gia, các ngành CN, từng địa phương theo hướng chuyển dịch cơ cấu theo hướng CNH,
HĐH nền kinh tế đất nước.
+ Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống luật pháp kinh tế một cách kịp thời, đồng bộ, tạo
môi trường, hành lang pháp lý khuyến khích các DN phát triển LKKT đúng hướng, đúng
luật.
+ Xây dựng và tăng cường hệ thống kết cấu hạ tầng cho sản xuất nhằm tạo môi trường
vật chất thuận lợi cho các DN phát triển SXKD độc lập, đồng thời mở rộng hoạt động
LKKT giữa các DN.
- 23 -
+ Mở rộng quyền tự chủ cho các DN trong quan hệ LKKT, thành lập và tham gia các
tổ chức LKKT thích hợp.

+ Hoàn thiện cơ chế phân phối lợi ích giữa các chủ thể tham gia LKKT với nhà nước
và người lao động.
+ Xây dựng và ban hành qui chế thành lập và triển khai hoạt động các loại hình tổ
chức thực hiện LKKT điển hình như hiệp hội, tổng công ty, tập đoàn kinh doanh.
2.2.3. Hiệu quả kinh tế của hoạt động liên kết kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế trực tiếp của hoạt động LKKT có thể biểu hiện thông qua mối quan
hệ tương quan giữa tổng chi phí bỏ ra và kết quả thu được trong mỗi chu kỳ hoạt động
LKKT.

=
−=
n
i
LKiLKiLK
CPDTQ
1
)(
(1)
Trong đó:
Q
LK
: là hiệu quả kinh tế hoạt động LKKT của DN trong kỳ;
DT
Lki
: doanh thu của hoạt động LKKT thứ i;
CP
Lki
: chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động LKKT thứ i.
Ngoài ra, mức độ hiệu quả hoạt động LKKT còn có thể được đánh giá bằng tỷ số giữa
kết quả thu được (doanh thu LK) so với chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động LKKT của

doanh nghiệp.


=
=
=
n
i
LKi
n
i
LKi
QLK
CP
DT
H
1
1
(2)
Chú ý: phải xác định đúng đắn các thông số của công thức (1) và (2); phải tính đến
cả chi phí cơ hội, những thiệt hại do trượt giá, do thay đổi tỷ giá hối đoái mà DN phải
gánh chịu.
+ Các chỉ tiêu và phương pháp xác định các chỉ tiêu cá biệt phản ánh hiệu quả hoạt
động LKKT của các DN.
Chỉ tiêu 1: Lợi nhuận thuần (lãi ròng) hàng năm và tổng cộng cả đời hoạt động của
một công ty liên doanh mà các DN tham gia.
Π
ti
= DT
ti

- CP
ti
(3)
Trong đó:
Π
ti
: là lợi nhuận thuần năm i;
DT
ti
: doanh thu thuần của công ty LD năm i bằng doanh thu trừ đi thuế doanh thu
năm i của CTLD;
CP
ti
: gồm các khoản mục chi phí sản xuất, tiêu thụ, thu thuế lợi tức và các khoản chi
phí khác được phép khấu trừ của CTLD trong năm i.
Tổng lợi nhuận thuần của CTLD trong n năm hoạt động (P
t
) là:
- 24 -

=
Π=Π
n
i
tit
1
(4)
Chỉ tiêu 2. Tỉ suất lợi nhuận thuần hàng năm so với vốn đầu tư của CTLD (HP
ti
):

di
ti
ti
V
HP
Π
=
(5)
V
ti
: là tổng vốn đầu tư của công ty LD gồm vốn cố định và vốn lưu động.
Chỉ tiêu 3. Lợi nhuận được chia (lãi thực) hàng năm và tổng lợi nhuận thực chia của
các DN tham gia công ty LD.
tititi
QL −Π=
(6)
Trong đó:
L
ti
: là lợi nhuận thực (lợi nhuận chia) trong cả năm i của công ty LD;
Π
ti
: lợi nhuận thuần năm i của công ty LD;
Q
ti
: bộ phận lợi nhuận thuần để lập lại các quĩ công ty liên doanh trong năm i.
Tổng lợi nhuận thực chia của toàn bộ công ty LD trong cả đời HĐ được xác định như sau:
L
t
=

1
n
ti
i
L
=

Chỉ tiêu 4. Thời hạn thu hồi vốn đầu tư tham gia liên kết kinh tế.
+ Thời hạn thu hồi vốn giản đơn (k
o
xét đến các yếu tố thời gian của tiền)
1
( )
dt
gd
n
ti i
i
V
T
L K
=
=
+

(8)
Trong đó:
T
gd
là thời hạn thu hồi vốn đầu tư liên kết giản đơn (thông thường được tính đến

tháng, năm);
V
đt
tổng vốn DN tham gia hoạt động LKKT (bao gồm cả vốn bỏ ra lần đầu, các
yếu tố vật chất khác được qui đổi là vốn góp vào hoạt động liên kết kinh tế, vốn bỏ ra
đầu tư liên kết kinh tế ở các lần tiếp theo);
L
ti
lợi nhuận thực thu được năm i;
K
i
khấu hao cơ bản thu hồi được năm i.
+ Thời hạn thu hồi vốn có tính đến các yếu tố thời gian của tiền tệ được xác
định như sau:
2.3. Quản lý tài chính trong sản xuất sản xuất kinh doanh công nghiệp
2.3.1. Tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh công nghiệp
2.3.1.1 Vốn góp đầu tư ban đầu và vốn từ lợi nhuận để lại
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu là vốn Nhà nước;
Đối với công ty tư nhân, chủ doanh nghiệp phải có vốn cần thiết để xin đăng ký
thành lập doanh nghiệp;
- 25 -

×