Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Tài liệu Đồ án tốt nghiệp Công tác hạch toán chi phí, doanh thu của hoạt động phát hành báo chí tại Công ty Phát hành báo chí Trung Ương ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.88 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
Đồ án tốt nghiệp
Công tác hạch toán chi phí, doanh thu của
hoạt động phát hành báo chí tại Công ty
Phát hành báo chí Trung Ương
TRường Ngông ngữ quốc tế
1
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần I: Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
xây lắp 3
I. Đặc điểm, yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp 3
1. Đặc điểm của hoạt động xây dựng cơ bản 3
2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3
3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 4
II. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 4
1. Chi phí sản xuất 4
1.1. Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 4
1.2. Phân loại chi phí sản xuất 4
2. Giá thành sản phẩm xây lắp 6
2.1. Khái quát chung về giá thành sản phẩm 6
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 7
2.3. Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 8
III. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 9
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 9
2. Phương pháp hạch toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp 9
3. Hạch toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp 10
3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 10
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 11


3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 13
3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 16
3.5. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán 18
4. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang ở đơn vị xây lắp 20
4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 20
4.2. Tính giá sản phẩm dở dang 21
IV. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 22
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 22
2. Kỳ tính giá thành 22
3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 22
3.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp 22
TRường Ngông ngữ quốc tế
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 23
3.3. Phương pháp tính giá theo định mức 23
V. Hệ thống sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo hình thức
nhật ký chung 23
1. Điều kiện áp dụng 23
2. Sổ kế toán chi tiết 24
3. Sổ kế toán tổng hợp 24
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm tại xí
nghiệp 25
I. Tổng quan chung về xí nghiệp Sông Đà 206 25
1. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh 25
2. Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp 25
3. Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp 26
4. Hình thức tổ chức sổ kế toán 27
II. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp
Sông Đà 206 28

1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 28
2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất 29
2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 29
2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 30
2.2.1. Với công trình khoán gọn 30
2.2.2. Công trình quản lý tập trung 36
2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 38
2.3.1. Với công trình khoán gọn 39
2.3.2. Với công trình quản lý tập trung 43
2.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 49
2.4.1. Với công trình khoán gọn 49
2.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 50
2.5.1. Với công trình khoán gọn 52
2.5.2. Với công trình tập trung 54
2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 60
2.6.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 60
2.6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 63
3. Tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 65
3.1. Đối tượng tính giá thành 65
3.2. Kỳ tính giá thành 65
TRường Ngông ngữ quốc tế
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
3.3. Phương pháp tính giá thành 65
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp sông Đà 206 66
1. Ưu điểm 66
2. Những hạn chế 68
3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Sông
Đà 206 69

Kết luận 74
TRường Ngông ngữ quốc tế
4
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
Lời mở đầu
Sự ra đời và phát triển của ngành kế toán đi liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất,
kinh doanh. Khi nền sản xuất, kinh doanh xã hội càng phát triển thì công tác kế toán càng trở nên
quan trọng và trở thành một công cụ đắc lực, không thể thiếu trong quản lý kinh tế của nhà nước và
của các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả đều phải nắm bắt
được các thông tin về “chi phí đầu vào” và “kết quả đầu ra” một cách kịp thời và chính xác để có
thể đưa ra một quyết định đúng đắn cho hoạt động của doanh nghiệp mình. Các doanh nghiệp luôn
mong muốn tối ưu hoá hiệu quả các nguồn lực, vận dụng tối đa các chính sách, biện pháp kinh tế để
thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhằm giảm thiểu chi phí và hướng tới mục đích “kết quả đầu ra”
càng cao, càng tốt, hay để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào
công tác tổ chức kiểm soát các khoản chi phí, doanh thu và tính toán kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp. Vì thế, để tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới các yếu tố chi phí, doanh thu, kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ của mình .
Trong tình hình hiện nay, sự tồn tại của một doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu tố
khách quan cũng như chủ quan, đòi hỏi công tác kế toán phải có sự điều chỉnh thường xuyên, phù
hợp với yêu cầu đặt ra nhưng phải mang tính chính xác và kịp thời. Vì thế các doanh nghiệp luôn
đặt vấn đề hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh như là một nhiệm vụ thiết thực nhất,
có tính chất xuyên suốt trong tất cả các khâu hoạt động của doanh nghiệp. Dù bất kỳ loại hình
doanh nghiệp nào, quy mô kinh doanh ra sao thì hạch toán chi phí, doanh thu, kết quả cũng được
chú trọng.
Với hoạt động kinh doanh dịch vụ tại Công ty Phát hành báo chí Trung ương thì công tác kế
toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh có tầm quan trọng rất lớn. Nó vừa mang những nét
chung nhất trong công tác kế toán các khoản mục chi phí, doanh thu, kết quả của một doanh nghiệp,
nhưng đồng thời lại phản ánh những nét đặc trưng riêng có của ngành Bưu điện và của hoạt động
kinh doanh dịch vụ PHBC tại công ty. Nhưng trong phạm vi chuyên đề này tôi xin được trình bày

về: "Công tác hạch toán chi phí, doanh thu của hoạt động phát hành báo chí tại Công ty Phát
hành báo chí Trung Ương" dưới sự giúp đỡ tận tình của cô giáo và của các cán bộ kế toán công ty,
để có thể hiểu thêm về thực tiễn công tác kế toán chi phí của loại hình dịch vụ Bưu Điện.
TRường Ngông ngữ quốc tế
5
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí, doanh thu của các doanh nghiệp
ngành Bưu điện
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành Bưu điện có ảnh hưởng đến hạch toán chi phí và
doanh thu.
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Bưu điện với công tác hạch toán kế toán nói chung
và hoạt động PHBC nói riêng.
Bưu điện là một ngành kinh tế đặc biệt, vừa mang tính kinh doanh, vừa mang tính phục vụ
kinh doanh, là một công cụ của Đảng và Nhà nước trong việc truyền dẫn các thông tin về chính
sách kinh tế- xã hội, phục vụ nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trong quá trình sản xuất kinh doanh. Là
ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm Bưu điện là hiệu quả có ích của quá trình truyền tải
thông tin đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội.
Bưu điện giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, giữ gìn an ninh và trật tự xã
hội. Sản phẩm Bưu điện không mang hình thái vật chất cụ thể mà thực chất là hiệu quả có ích của
thông tin thu được trong quá trình truyền dẫn từ nơi này tới nơi khác. Một sản phẩm dịch vụ Bưu
điện hoàn thành phải có ít nhất hai đơn vị trong ngành tham gia thực hiện. Trong khi đó cước phí
(thu nhập) Bưu điện lại chỉ phát sinh ở một trong các đơn vị tham gia thực hiện dịch vụ đó. Mỗi đơn
vị Bưu điện chỉ thực hiện một công đoạn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Bưu điện.
Chi phí cho một sản phẩm dịch vụ bưu điện nằm rải rác ở nhiều đơn vị bưu điện, song giá bán một
sản phẩm bưu điện hoàn thiện lại chỉ được thực hiện ở một nơi - đó là nơi ký gửi thông tin.
Do vậy, trong từng đơn vị bưu điện không thể xác định được chính xác chi phí và thu nhập,
mà chỉ được xác định trong phạm vi toàn ngành. Nói cách khác hạch toán kinh doanh bưu điện
mang tính hạch toán toàn ngành.
Trong kinh doanh bưu điện quá trình sản xuất và tiêu thụ thực hiện đồng thời. Chính vì vậy,
ngành bưu điện không có sản phẩm dở dang hay tồn kho. Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm của ngành

Bưu điện rất quan trọng. Muốn thực hiện được điều đó thì ngành Bưu điện phải không ngừng hoàn
thiện, nâng cao chất lượng mạng lưới truyền tải thông tin một cách đồng bộ, nâng cao trình độ tay
nghề công nhân, tiếp thu khoa học kỹ thuật mới hiện đại, nhằm sử dụng thành thạo kỹ thuật mới,
nâng cao năng suất lao động, tăng khối lượng sản phẩm bưu điện, đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh, phục vụ tốt hơn nhu cầu xã hội.
Như vậy, với những đặc điểm riêng biệt của hoạt động kinh doanh Bưu điện đã nêu trên có
ảnh hưởng rất lớn tới công tác hạch toán kế toán Bưu điện. Hiện nay, Bưu điện chưa xác định được
khối lượng, giá trị của chi phí cho từng công đoạn của quá trình tạo ra sản phẩm toàn trình. Cho
nên, ngành Bưu điện áp dụng chế độ hạch toán toàn ngành bởi có sự bao cấp đối với nhiều đơn vị
cơ sở bưu điện bỏ ra chi phí quá lớn lại không có thu về. Trong khi đó, các đơn vị vẫn phải tồn tại
để phục vụ nhiệm vụ chính trị là truyền tải thông tin, tin tức tới người nhận, không thể lấy thu bù
chi bỏ ra. Vì vậy, ngành Bưu điện được phép phân phối lại doanh thu giữa các đơn vị trong ngành.
Trong mạng lưới kinh doanh bưu điện ở nước ta, các bưu điện Tỉnh, thành phố là những đơn
vị kinh tế cơ sở, hạch toán kinh tế tương đối hoàn chỉnh. Quan hệ giữa bưu điện Tỉnh, thành phố và
Tổng Công ty là quan hệ cấp nộp trong nội bộ ngành. Quan hệ giữa Bưu điện Tỉnh, thành phố với
các Bưu điện Huyện và các đơn vị trực thuộc là mối quan hệ giữa đơn vị chính và đơn vị phụ thuộc.
Bưu điện Tỉnh trực tiếp quản lý và thanh toán quyết toán thu, chi với các bưu điện Huyện và các
đơn vị trực thuộc tỉnh. Ngoài ra, bưu điện Tỉnh, thành phố còn có quan hệ với ngân hàng, các tổ
chức kinh tế, đơn vị khác ngoài ngành. Những mối quan hệ này thể hiện rõ trong công tác hạch toán
kế toán hoạt động kinh doanh bưu điện.
II.Hạch toán chi phí kinh doanh của hoạt động PHBC
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động
là 3 yếu tố quan trọng. Hoạt động sản xuất nói chung và hoạt động kinh doanh dịch vụ nói riêng là
quá trình con người sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra sản
phẩm phục vụ nhu cầu xã hội. Trong quá trình này các yếu tố nói trên đã hình thành nên các yếu tố
này chi phí khác nhau, cấu thành nên giá trị sản phẩm.
TRường Ngông ngữ quốc tế
6
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
Vậy, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí vật hoá và hao phí lao động sống cần

thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình. Như vậy, chi phí bỏ ra
để hoàn thành một sản phẩm dịch vụ bưu điện là chi phí dịch vụ bưu điện.
1. Phân loại chi phí kinh doanh của hoạt động PHBC
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nảy sinh nhiều loại chi phí. Để phân loại
chúng cũng có thể dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau, tùy thuộc vào các khía cạnh và đặc trưng loại
hình kinh doanh, mục đích quản lý chi phí của từng doanh nghiệp mà lựa chọn tiêu thức phân loại
cho phù hợp. Nhằm nâng cao chất lượng quản lý chi phí, phát huy được chức năng kiểm tra, giám
sát, tổ chức và cung cấp thông tin một cách chính xác phục vụ cho quá trình điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngành Bưu điện có những cách thức phân loại chi phí như
sau:
1.1.Phân loại theo yếu tố chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Cách phân loại này sẽ giúp cho việc tập hợp và lập báo cáo về chi phí được thuận lợi và rõ
ràng, cho biết được chi phí của doanh nghiệp theo từng yếu tố và tỉ trọng của nó trong tổng chi phí.
Từ đó giúp cho công tác thống kê, dự đoán nhu cầu về vốn bổ sung, là căn cứ lập kế hoạch quĩ
lương, cung cấp vật tư, thiết bị cho hoạt động kinh doanh dịch vụ Bưu chính- Viễn thông.
1.2. Phân loại theo tính chất của yếu tố chi phí trong quan hệ với quá trình sản xuất.
- Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí chi ra có liên quan trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của đơn vị. Những chi phí này có thể tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí chi ra có liên quan đến nhiều đối tượng mà
không thể tách riêng cho bất kỳ đối tượng nào.
Cách phân loại này yêu cầu phải xác định được đối tượng cũng như phương pháp tập hợp
chi phí. Đối với hoạt động kinh doanh trong ngành Bưu điện thì đối tượng tập hợp chi phí theo từng
hoạt động kinh doanh như hoạt động kinh doanh bưu chính, hoạt động kinh doanh viễn thông, hoạt
động kinh doanh phát hành báo chí.
2 Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán chi phí hoạt động PHBC

Với những đặc trưng riêng của ngành, công tác hạch toán kế toán ở đây cũng có những đặc
điểm khác với chế độ kế toán của Bộ tài chính áp dụng cho Doanh nghiệp nhà nước. Là đơn vị
không tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra một sản phẩm vật chất cụ thể mà chỉ là đơn vị tham
gia thực hiện một phần, một khâu của hoạt động kinh doanh tạo ra sản phẩm dịch vụ Bưu điện,
… .Vì vậy, doanh nghiệp không sử dụng các tài khoản hạch toán chi phí trực tiếp như TK621- Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp …mà sử dụng những tài khoản
sau:
2.1. Tài khoản sử dụng:
a, Chi phí sản xuất kinh doanh – TK 154
Tài khoản này được dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ Bưu chính – viễn
thông, phát hành báo chí và các sản phẩm dịch vụ khác.
TK 154 có 4 TK cấp 2 như sau:
TK 1541 – Chi phí kinh doanh Bưu chính: Dùng tập hợp các chi phí trực tiếp liên quan đến
hoạt động kinh doanh Bưu chính
TK 1542 – Chi phí kinh doanh Viễn thông: Dùng tập hợp các chi phí trực tiếp liên quan đến
hoạt động kinh doanh Bưu chính
TK 1543 – Chi phí kinh doanh Phát hành báo chí: Dùng tập hợp các chi phí trực tiếp liên
quan đến hoạt động kinh doanh Bưu chính
TK 1544 – Chi phí sản xuất kinh doanh khác: Dùng để phản ánh các chi phí về hoạt động
kinh doanh dịch vụ khác như : Thiết kế, xây lắp công trình, lắp đặt điện thoại, sản xuất sản phẩm,
dịch vụ khác ngoài dịch vụ Bưu điện…
TRường Ngông ngữ quốc tế
7
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
Đối với từng loại hình chi phí áp dụng cho từng loại hình dịch vụ bưu điện còn được phân
chia chi tiết theo nhiều khoản mục chi phí tương ứng với từng sản phẩm dịch vụ đó. Kế toán phải
mở sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của từng nghiệp vụ theo các yếu tố sau:
- Chi phí nhân công:
Là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân viên tham gia trực tiếp sản
xuất, khai thác nghiệp vụ, như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế, kinh phí công đoàn…
Chi phí nhân công được hạch toán chi tiết như sau:
• Tiền lương, tiền công bao gồm: Lương cấp bậc, chức vụ, lương khuyến khích theo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, lương bưu tá xã ( chi phí sản xuất kinh doanh khác không có lương
bưu tá xã ).
• Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi phí vật liệu:
Phản ánh chi phí vật liệu( vật liệu chính, vật liệu phụ ), nhiên liệu xuất dùng cho sản xuất,
khai thác các nghiệp vụ và sửa chữa TSCĐ dùng trong khai thác.
Chi phí vật liệu được phản ánh chi tiết như sau:
• Vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm, khai thác các nghiệp vụ
• Vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ
• Nhiên liệu
- Chi phí dụng cụ sản xuất:
Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất xuất dùng cho hoạt động sản xuất, khai thác
các nghiệp vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ:
Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ trực tiếp phục vụ sản xuất, khai thác các nghiệp vụ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Phản ánh những chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài trực tiếp phục vụ sản xuất, khai thác
nghiệp vụ. Chi phí dịch vụ mua ngoài được hạch toán chi tiết như sau:
• Sửa chữa TSCĐ thuê ngoài
• Điện, nước … mua ngoài.
• Vận chuyển, bốc dỡ thuê ngoài
• Dịch vụ mua ngoài khác.
- Chi phí bằng tiền khác
Phản ánh những chi phí bằng tiền khác ngoài những chi phí trên phát sinh trực tiếp phục vụ
sản xuất, khai thác nghiệp vụ. Chi phí bằng tiền khác phản ánh chi tiết như sau:
• Chi bảo hộ lao động
• Chi tuyên truyền, quảng cáo

• Chi hoa hồng đại lý
• Chi bổ túc, đào tạo
• Các chi phí bằng tiền khác
b. TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- TK này dùng để phản ánh những chi phí sản xuất và quản lý chung, (không thể phản ánh
vào TK 154) phục vụ khai thác các nghiệp vụ và sản xuất kinh doanh khác.
- TK 627 sử dụng ở bưu điện tỉnh để tập hợp chi phí sản xuất chung của các bưu điện huyện
và các chi phí sản xuất chung phát sinh phân bổ, kết chuyển vào chi phí kinh doanh trực tiếp
(TK154).
+TK 627 áp dụng tại Bưu điện Huyện
Bên Nợ: Các p sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có : Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 1363 “Phải thu giữa Bưu điện Tỉnh và
Bưu điện Huyện “ để thanh toán với Bưu điện Tỉnh.
TK 627 không có số dư cuối kỳ
+TK 627 áp dụng tại Bưu điện Tỉnh
Bên Nợ :
TRường Ngông ngữ quốc tế
8
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
- Chi phí sản xuất chung phát sinh ở Bưu điện huyện
- Chi phí sản xuất chung phát sinh ở Bưu điện Tỉnh (nếu có)
Bên Có :
Phân bổ chi phí chung cho chi phí nghiệp vụ và chi phí kinh doanh khác
TK 627 không có số dư cuối kỳ
TK 627 có các TK cấp 2 như sau:
*TK 6271 – Chi phí nhân viên
Phản ánh các chi phí liên quan và phải trả cho cán bộ công nhân viên sản xuất và quản lý
chung phục vụ khai thác nghiệp vụ và kinh doanh khác, bao gồm: Chi phí tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…

*TK 6272 – Chi phí vật liệu
Phản ánh chi phí vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho sản xuất và quản lý chung phục vụ khai
thác nghiệp vụ và sản xuất kinh doanh khác.
*TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
Phản ánh chi công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất và quản lý chung phục vụ khai thác
nghiệp vụ và sản xuất kinh doanh khác.
*TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và quản lý chung
*TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài cho sản xuất và quản lý chung, như chi phí sửa chữa
TSCĐ thuê ngoài, chi phí điện nước…
*TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
Phản ánh chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí trên do sản xuất và quản lý chung.
Đối với từng đơn vị phải mở sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất chung theo yếu tố và nội
dung chi phí ( TK cấp 3)
c. TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này được dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp phát sinh tại
Bưu điện Tỉnh, chi phí quản lý kinh doanh tại Tổng Công ty.
- Kết cấu nội dung TK 642
+TK 642 ở Bưu điện Tỉnh
Bên Nợ : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Có : Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Bên Nợ TK911 để xác định kết quả
kinh doanh
TK 642 cuối kỳ không có số dư
+TK 642 ở Tổng công ty
Bên Nợ : Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tại Bưu điên Tỉnh
Chi phí quản lý phát sinh tập trung tại Tổng công ty
Bên Có : Kết chuyển chi phí quản lý để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
TK 642 cuối kỳ không có số dư
TK 642 chi tiết như sau:

*TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
Phản ánh các chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của đơn vị. Chi phí nhân
viên quản lý cũng được phản ánh chi tiết như ở TK 154.
*TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
Phản ánh trị giá vật liệu, nhiên liệu dùng cho công tác quản lý và cho việc sửa chữa TSCĐ,
công cụ, dụng cụ …
*TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
Phản ánh trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý
*TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý
*TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí
Phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí, lệ phí phục vụ cho hoạt động của toàn doanh
nghiệp
TRường Ngông ngữ quốc tế
9
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
*TK 6426 - Chi phí dự phòng
Phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
*TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Phản ánh chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho công tác quản lý. Chi phí
này được phản ánh chi tiết như sau:
• Thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ cho quản lý
• Điện, nước … mua ngoài
• Dịch vụ mua ngoài khác
*TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác
Phản ánh chi phí khác thuộc quản lý chung của đơn vị ngoài các chi phí kể trên. Chi phí này
được chi tiết phản ánh như sau:
• Chi bảo hộ lao động

• Chi bổ túc đào tạo
• Chi phí bằng tiền khác .
2.2.Trình tự hạch toán chi phí dịch vụ Bưu điện
a. Hạch toán chi phí dịch vụ tại Bưu điện Huyện
* Hạch toán chi phí vật liệu
- Khi nhập kho vật liệu, nhiên liệu mua về, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi như
sau:
Nợ TK 152: Trị giá vật liệu mua về nhập kho
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng cho khối lượng vật liệu mua về
Có TK 111,112,331…
- Khi vật liệu, nhiên liệu được xuất dùng cho sản xuất và quản lý chung phục vụ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, căn cứ theo phiếu xuất kho được hạch toán như sau:
Nợ TK 154 : Xuất vật liệu cho hoạt động kinh doanh dịch vụ
Nợ TK 627 : Xuất dùng vật liệu cho hoạt động chung
Có TK 152 : Trị giá vật liệu xuất dùng
+Hạch toán chi phí nhân công
- Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương phải trả cho công nhân viên để tập hợp và phân
bổ cho từng đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK154: Tiền lương công nhân trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh
Nợ TK627: Tiền lương công nhân viên khối gián tiếp
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tiền lương thực tế được tập hợp :
Nợ TK 154, 627: Phản ánh chi các khoản trích theo lương
Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Trích các khoản BHXH, BHYT,KPCĐ
+Hạch toán công cụ, dụng cụ xuất dùng
Nợ TK 154: Phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ dùng vào kinh doanh
Nợ TK 627: Phản ánh chi phí sản xuất chung
Có TK 153: Trị giá công cụ, dụng cụ xuất dùng
+Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định
Nợ TK 154,627 : Chi phí khấu hao TSCĐ

Có TK 214 : Khấu hao TSCĐ
Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 009
Trường hợp chi phí khấu hao do Bưu điện tỉnh, thành phố trích tập trung và phân bổ cho các
hoạt động, không phân bổ cho Bưu điện huyện thì kế toán không hạch toán chi phí khấu hao, không
sử dụng TK 627(6274)
+Hạch toán chi phí khác
Nợ TK 154: Chi phí kinh doanh
Nợ TK 627: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111,112,…
+Cuối kỳ chi phí kinh doanh được kết chuyển:
TRường Ngông ngữ quốc tế
10
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
Nợ TK 154
Nợ TK 627
Có TK 1363
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí kinh doanh Bưu điện huyện
( trang bên)
b b. Hạch toán chi phí dịch vụ tại Bưu điện tỉnh
c - Hạch toán chi phí vật liệu
+Khi nhập kho vật liệu, nhiên liệu mua về, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi như
sau:
Nợ TK 152 : Trị giá vật liệu mua về nhập kho
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng cho khối lượng vật liệu mua về
Có TK 111,112,331…
+Khi vật liệu, nhiên liệu được xuất dùng cho sản xuất và quản lý chung phục vụ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, căn cứ theo phiếu xuất kho được hạch toán như sau:
Nợ TK 154 : Xuất vật liệu cho hoạt động kinh doanh dịch vụ
Nợ TK 627 : Xuất dùng vật liệu cho hoạt động chung
Có TK 152 : Trị giá vật liệu xuất dùng

Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí kinh doanh Bưu điện huyện
TK 152, 153
TK 154
1
TK1363
TK 334, 338 5

2
TK627
TK 214
6
3
TK 111, 112 …
4
Chú ý : TK 1363 : Thanh toán với Bưu điện tỉnh
1: Chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
2: Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương
3: Chi phí về khấu hao TSCĐ
4: Chi phí bằng tiền khác
5: Chi phí sản xuất kinh doanh
TRường Ngông ngữ quốc tế
11
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
6: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Hạch toán chi phí nhân công
+Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương phải trả cho công nhân viên để tập hợp và
phân bổ cho từng đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK154: Tiền lương công nhân trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh
Nợ TK627: Tiền lương công nhân viên khối gián tiếp
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên

+Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tiền lương thực tế được tập hợp :
Nợ TK 154, 627: Phản ánh chi các khoản trích theo lương
Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
- Hạch toán công cụ, dụng cụ xuất dùng
Nợ TK 154: Phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ dùng vào kinh doanh
Nợ TK 627: Phản ánh chi phí sản xuất chung
Có TK 153: Trị giá công cụ, dụng cụ xuất dùng
- Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định
Nợ TK 154,627 : Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 : Khấu hao TSCĐ
Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 009
- Hạch toán chi phí khác
Nợ TK 154: Chi phí kinh doanh
Nợ TK 627: Chi phí chung
Có TK 111,112,…
- Cuối kỳ chi phí được kết chuyển để tính giá thành như sau:
Sau khi tổng hợp được các chi phí từ Bưu điện huyện và các chi phí phát sinh tại Bưu điện
tỉnh liên quan đến hoạt động kinh doanh dich vụ, kế toán tiến hành thực hiện việc tính giá thành
cho từng dich vụ Bưu điện. Giá thành dịch vụ Bưu điện tỉnh là giá thành chưa đầy đủ( bởi vì tại
Bưu điện tỉnh mới chỉ là một công đoạn của quá trình tạo sản phẩm dịch vụ ). Giá thành dịch vụ
Bưu điện được tính theo phương pháp tổng cộng chi phí và cuối kỳ được kết chuyển như sau:
Nợ TK 154
Có TK 627
Nợ TK 632
Có TK 154
Cuối quý, căn cứ tỷ lệ doanh thu của dịch vụ không chịu thuế GTGT, xác định thuế phân bổ
cho từng dịch vụ ghi:
Nợ TK 142, 632
Có TK 133
- Kết chuyển để tính kết quả kinh doanh trong kỳ

Nợ TK 911
Có TK 632
TRường Ngông ngữ quốc tế
12
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí taị Bưu điện tỉnh
TK 152, 153
TK 154
TK 632
1
4
TK 334, 338

TK 214 TK627
3
2
5
TK 111, 112 …
TK 3363
(1)
(1)
Chú ý: (1) : Các chi phí tập hợp từ Bưu điện huyện
1: Tập hợp chi phí kinh doanh PHBC tại Bưu điện tỉnh
2: Tập hợp chi phí chung tại Bưu điện tỉnh
3: Kết chuyển chi phí chung
4: Kết chuyển chi phí kinh doanh tại Bưu điện tỉnh đề xác định giá vốn hàng bán
c. Hạch toán tại Tổng công ty
Tổng công ty Bưu chính – Viễn thông là nơi thực hiện việc tổng hợp chi phí, giá thành toàn
ngành đối với các hoạt động kinh doanh Bưu điện.
Căn cứ số liệu tổng hợp được về chi phí có liên quan đến hoạt động dịch vụ ở các Bưu điện

tỉnh, thành phố, các đơn vị trung gian và các chi phí phát sinh tại Tổng công ty để tổng hợp chi phí
dịch vụ toàn ngành và tính giá thành hoàn chỉnh ( giá thành toàn trình ) của hoạt động dịch vụ Bưu
điện .
Giá thành
dịch vụ
toàn ngành
=
Giá thành dịch
vụ Bưu điện
tỉnh, thành phố
+
Giá thành
dịch vụ các
đơn vị trung
gian
+
Chi phí
dịch vụ phát
sinh tại
Tổng công
TRường Ngông ngữ quốc tế
13
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
ty
Hạch toán chi phí ở tổng công ty :
- Tập hợp chi phí phát sinh tại Bưu điện tỉnh :
Nợ TK 632
Nợ TK 642
Có TK 3361
- Chi phí phát sinh tại Tổng công ty :

Nợ TK chi phí 154, 642
Có TK liên quan (111,112…)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí phát sinh tại Tổng công ty
Nợ TK 632
Có TK 154
- Kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911
Có TK 632
Có TK 642
III. Hạch toán doanh thu của hoạt động Phbc
1.Khái niệm
Doanh thu bán hàng là khái niệm dùng để chỉ giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ mà
đơn vị đã bán, đã cung cấp cho khách hàng.
Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ Bưu điện thì doanh thu được xác định là doanh thu
cước dịch vụ Bưu chính, Viễn thông, phí phát hành báo chí, doanh thu lắp điện thoại, bán sản phẩm,
hàng hoávà cung cấp các dịch vụ khác đã thực hiện.
- Nội dung và phạm vi doanh thu tại Bưu điện huyện
Doanh thu cước tại bưu điện Huyện cũng bao gồm các khoản thu phát sinh từ hoạt động
kinh doanh của Bưu điện Huyện, tức là doanh thu cước dịch vụ Bưu chính, Viễn thông, phát hành
báo chí và các hoạt động khác…Doanh thu này được phát sinh và cuối kỳ thanh toán nội bộ với bưu
điện Tỉnh.
- Nội dung, phạm vi doanh thu Bưu điện Tỉnh
Doanh thu ở Bưu điện Tỉnh bao gồm doanh thu cước và doanh thu riêng. Doanh thu cước tại
Bưu điện Tỉnh là doanh thu thực tế toàn ngành Bưu điện phát sinh tại Bưu điện Tỉnh. Còn doanh
thu riêng là doanh thu do ngành phân phối lại cho Bưu điện Tỉnh nhằm bù đắp chi phí hợp lý, nộp
thuế và hình thành lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp. Hiện nay, doanh thu riêng của Bưu điện Tỉnh
được xác định căn cứ vào doanh thu riêng kế hoạch, doanh thu cước kế hoạch và doanh thu cước
thực tế mà Bưu điện Tỉnh đã thực hiện được trong kỳ kinh doanh. Phần chênh lệch giữa doanh thu
cước thực tế với doanh thu riêng tại Bưu điện tỉnh được thanh toán với Tổng cục. Nếu thu cước lớn
hơn thu riêng thì Bưu điện Tỉnh phải nộp tiền chênh lệch cho Tổng cục. Ngược lại, khi toàn bộ

doanh thu phát sinh thực tế tại doanh nghiệp không vượt quá doanh thu riêng thì Bưu điện Tỉnh
được Tổng cục cấp bù.
Về phạm vi, thu cước tại Bưu điện Tỉnh gồm các khoản thu phát sinh tại Bưu điện Tỉnh và
thu cước tại Bưu điện Huyện, công ty trực thuộc.
2.Tài khoản sử dụng và phương thức hạch toán
2.1.TK 511 : Doanh thu bán hàng
TK511 có 4 TK cấp 2:
• TK5111: Doanh thu bán hàng hoá
• TK5112: Doanh thu thành phẩm
• TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
• TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 511 được mở và sử dụng đồng thời tại Bưu điện huyện, Bưu điện Tỉnh và Tổng công ty.
*Kết cấu nội dung phản ánh TK 5113
a. TK 51131: Doanh thu cước dịch vụ Bưu chính – Viễn thông
TRường Ngông ngữ quốc tế
14
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
TK 51131: Phản ánh doanh thu cước Bưu chính – Viễn thông, phí phát hành báo chí gọi
chung là doanh thu cước đã thực hiện.
- TK 51131 áp dụng tại Bưu điện Huyện
Phản ánh doanh thu cước thực hiện được trong kỳ tại Bưu điện huyện
Bên Nợ : - Kết chuyển doanh thu cuối tháng sang Bên Nợ TK336 –
“Phải trả giữa Bưu điện Tỉnh và Bưu điện Huyện “để thanh toán với Bưu điện Tỉnh.
Bên Có : - Doanh thu cước thực hiện trong kỳ
TK 51131 cuối kỳ không có số dư
- TK 51131 áp dụng tại Bưu điện Tỉnh
Phản ánh doanh thu cước thực hiện tại Bưu điện tỉnh gồm doanh thu thực hiện của các
Bưu điện huyện,doanh thu thực hiện tại Bưu điện tỉnh ( Bưu điện tỉnh trực tiếp thu)
Bên Nợ : - Phần doanh thu cước được hưởng
- Số chênh lệch giữa phần doanh thu cước thực hiện với doanh thu cước được

hưởng phải nộp về Tổng công ty
Bên Có : Doanh thu cước thực hiện tại Bưu điện tỉnh
Doanh thu cước thực hiện tại Bưu điện huyện
TK 51131 cuối kỳ không có số dư
- TK 51131 áp dụng ở Tổng công ty
Phản ánh doanh thu cước Bưu chính – Viễn thông của toàn khối hạch toán phụ thuộc đã
thực hiện tại các Bưu điện tỉnh và Tổng công ty
Bên Nợ : - Các khoản giảm doanh thu ở Bưu điện tỉnh và Tổng công ty
- Kết chuyển doanh thu thuần về kinh doanh dịch vụ của khối hạch toán phụ
thuộc.
Bên Có :- Doanh thu cước thực hiện tại Bưu điện tỉnh
- Doanh thu cước thực hiện tại Tổng công ty
TK 51131 cuối kỳ không có số dư
b. TK 51132 : Doanh thu kinh doanh khác
TK 51132 phản ánh doanh thu kinh doanh khác( lắp đặt máy điện thoại, fax, xây dựng công
trình và các dịch vụ khác) đã thực hiện
- TK51132 ở Bưu điện huyện
Bên Nợ : Kết chuyển doanh thu cuối tháng sang bên Nợ TK 336 để thanh toán với Bưu điện
tỉnh
Bên Có : Doanh thu cước thực hiện trong kỳ
- TK 51132 ở Bưu điện tỉnh
Bên Nợ : Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911
Bên Có : Doanh thu cước thực hiện trong kỳ tại Bưu điện tỉnh và Bưu điện huyện.
- TK 51132 ở Tổng công ty
Bên Nợ : Các khoản giảm thu tại Bưu điện tỉnh
Kết chuyển doanh thu thuần
Bên Có : Doanh thu khác được thực hiện trrong kỳ
TK 51132 cuối kỳ không có số dư
2.2.TK 512 : Doanh thu nội bộ
TK này sử dụng tại ở Bưu điện tỉnh để phản ánh phần doanh thu cước Bưu chính – Viễn

thông đơn vị được hưởng. Phần doanh thu cước đơn vị được hưởng bằng (=) doanh thu cước đơn vị
thực hiện trừ(-)doanh thu cước phải nộp Tổng công ty để điều tiết. Căn cứ phần doanh thu cước
được hưởng, đơn vị xác định doanh thu thuần về kinh doanh dịch vụ Bưu chính – Viễn thông
Kết cấu, nội dung phản ánh TK512 – Doanh thu nội bộ
Bên Nợ : - Các khoản giảm thu
- Doanh thu thuần của đơn vị
Bên Có : Doanh thu cước bưu chính – viễn thông đơn vị được hưởng
TK 512 cuối kỳ không có số dư
2.3.Các khoản giảm doanh thu
a. TK 531 : Hàng bán bị trả lại
TRường Ngông ngữ quốc tế
15
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
TK 531 dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm hợp đồng kinh tế ( hàng kém phẩm chất, không đúng quy
cách, chủng loại…), vi phạm cam kết.
Kết cấu nội dung TK531
Bên Nợ : Trị giá của hàng bán bị trả lại
Bên Có : Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại
TK 531 không có số dư cuối kỳ
b. TK 532 : Giảm giá hàng bán
TK 532 phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong hạch toán.
Kết cấu nội dung TK 532
Bên Nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã được chấp thuận cho người mua hàng
Bên Có : Kết chuyển giảm giá hàng bán
TK 532 cuối kỳ không có số dư
2.4.TK phản ánh thuế giá trị gia tăng
Để phản ánh thuế giá trị gia tăng, kế toán sử dụng các TK sau:
- TK 133 : Thuế GTGT đầu vào, mở ở Bưu điện huyện, tỉnh, Tổng công ty
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra, mở ở Bưu điện Tỉnh, Tổng công ty

Ngoài ra, hạch toán kế toán hoạt động kinh doanh dịch vụ Ngành Bưu điện còn sử dụng các
TK sau:
- TK 1363, 3363 (13635, 33635 ) : Phải thu, phải trả giữa Bưu điện tỉnh và Bưu điện huyện
về thuế GTGT
- TK 1362, 3362 (13625, 33625 ) : Phải thu, phải trả giữa Bưu điện tỉnh và Tổng công ty về
thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế GTGT là Bưu điện tỉnh, Tổng công ty. Hàng tháng Bưu điện huyện gửi
báo cáo và nộp về Bưu điện tỉnh để Bưu điện tỉnh nộp thuế cho địa phương và Tổng công ty.
3 3.Trình tự hạch toán doanh thu hoạt động PHBC.
4 3.1.Hạch toán doanh thu
a. Kế toán ở Bưu điện huyện
- Định kỳ căn cứ vào bảng kê nộp tiền thu ngay, bưu cục ghi :
Nợ TK 111,112 : Tổng tiền thanh toán
Có TK 511 : Phần doanh thu
Có TK 336 (3363) : Thuế GTGT
- Hàng tháng, căn cứ vào hoá đơn thu nợ, lập bảng kê, căn cứ bảng kê công nợ khách
hàng để ghi:
Nợ TK 131 : Tổng tiền thanh toán
Có TK 511: Phần doanh thu
Có TK 336(3363): Thuế GTGT
- Cuối tháng kết chuyển doanh thu về Bưu điện tỉnh
Nợ TK 511
Có TK 3363
- Cuối tháng kết chuyển bù trừ thuế GTGT đầu vào với thuế GTGT đầu ra, xác định
số thanh toán với Bưu điện tỉnh
+) Xác định số thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ
Nợ TK 154 : Thuế GTGT không được khấu trừ
Nợ TK 1363: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 133 Thuế GTGT đầu vào
+) Kết chuyển bù trừ thuế GTGT đầu vào với thuế gtgt đầu ra :

Nợ TK 3363
Có TK 1363
Sơ đồ hạch toán doanh thu tại Bưu điện huyện
TK 3363 TK 511 TK111,112,131 TK 521,531,532 TK1363
TRường Ngông ngữ quốc tế
16
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
(7) (1) (3) (7)
(2)
TK133 TK 1363 TK3363
(6)
(5)
(4)
Ghi chú : (1) Doanh thu trong kỳ
(2) Thuế GTGT đầu ra
(3) Các khoản giảm trừ
(4) Thuế GTGT đầu ra của hàng bán trả lại
(5) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
(6) Bù trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra
(7) Cuối kỳ thanh toán với Bưu điện tỉnh
b.Kế toán tại Bưu điện tỉnh
- Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán Bưu điện tỉnh ghi doanh thu:
Nợ TK 111,112,131 : Tổng tiền thanh toán
Có TK 511 : Phần doanh thu
Có TK 3362 : Phần thuế GTGT đầu ra
- Trường hợp doanh thu phát sinh tại Bưu điện huyện, kế toán căn cứ vào bảng kê ghi:
Nợ TK 1363
Có TK 511
- Căn cứ vào bảng kê thuế đầu ra ở huyện, phản ánh thuế đầu ra ở huyện :
Nợ TK 1363

Có TK 3362
- Căn cứ vào bảng kê khai thuế đầu vào ở Bưu điện huyện ghi :
Nợ TK 133
Có TK 3363
- Cuối kỳ, căn cứ vào tỷ lệ doanh thu không chịu thuế GTGT, xác định thuế GTGT phân bổ
cho dịch vụ không chịu thuế ghi :
Nợ TK 142, 632
Có TK 133 : Phần thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
- Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ toàn tỉnh
Nợ TK 1362
Có TK 133
-Kế toán doanh thu dịch vụ bưu chính – viễn thông được hưởng trong phần doanh thu thực
hiện:
+) Nếu doanh thu thực hiện lớn hơn doanh thu được hưởng:
Nợ TK 511 : Doanh thu thực hiện
Có TK 512 : Doanh thu được hưởng
TRường Ngông ngữ quốc tế
17
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
Có TK 3362: Phải trả Tổng công ty
+) Nếu doanh thu thực hiện nhỏ hơn doanh thu được hưởng :
Nợ TK 511
Nợ TK 1362
Có TK 512
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần ghi:
Nợ TK 512 : Doanh thu dịch vụ bưu chính – viễn thông được hưởng
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng hoá
Có Tk 911
Sơ đồ hạch toán doanh thu tại Bưu điện tỉnh
(4)

TK 911 TK 512 TK 5112 TK111,112,131 TK521,531,532
(6) (1) (3) (7)
(2)
TK133 TK 1363 TK3363
(6)
(5)
(4)
Ghi chú :
1: Thuế GTGT đầu vào tại tỉnh
2: Thuế GTGT đầu vào tại huyện
3: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
4: Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
5: Thuế GTGT đầu ra tại tỉnh
6: Thuế GTGT đầu ra tại huyện
7: Kết chuyển bù trừ thuế GTGT đầu vào với thuế GTGT đầu ra để thanh toán với Tổng công ty
TRường Ngông ngữ quốc tế
18
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
c. Kế toán tại Tổng công ty
- Trường hợp doanh thu phát sinh tại Tổng công ty, kế toán ghi
Nợ TK 111, 112,131
Có TK 511
Có TK 3331
- Trường hợp doanh thu phát sinh tại Bưu điện tỉnh, căn cứ vào báo cáo của Bưu điện tỉnh, kế
toán lập bảng kê và ghi:
+) Đối với đơn vị có doanh thu thực hiện lớn hơn phần doanh thu được hưởng, ghi:
Nợ TK 336( 33611) : Thanh toán về doanh thu riêng
Nợ TK 1362 : Phải thu của Bưu điện tỉnh
Có TK 511
+) Đối với đơn vị có doanh thu thực hiện nhỏ hơn phần doanh thu được hưởng, ghi:

Nợ TK 336(33611) : Thanh toán về doanh thu riêng
Có TK 3362: Phải trả của Bưu điện tỉnh
Có TK 511
- Kết chuyển thuế GTGT đầu ra ở Bưu điện tỉnh
Nợ TK 13632
Có TK 333
- Kết chuyển thuế đầu vào của tỉnh
Nợ TK 133
Có TK 3362
- Kết chuyển thuế đầu vào không được khấu trừ tại Tổng công ty
Nợ TK 632,142
Có TK 133
- Kết chuyển bù trừ thuế đầu vào và đầu ra tại Tổng công ty
Nợ TK 333
Có TK 133
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511
Có TK 911
Chú ý: TK 511 được mở chi tiết cho từng hoạt động
TRường Ngông ngữ quốc tế
19
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
Sơ đồ hạch toán doanh thu tại Tổng công ty
TK111,112,131… TK521,531,532 TK511 TK111,112,131
1
1

2
TK333
TK1362


TK911
7
TK33611
4
6
TK3362
5
*
Ghi chú :
Tài khoản 511 được mở chi tiết theo từng hoạt động
1: Doanh thu các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh tại Tổng công ty
2: Thuế GTGT đầu ra tại Tổng công ty
3: Chênh lệch doanh thu tỉnh phải nộp
4: Phần doanh thu dịch vụ viễn thông tỉnh được hưởng trong phần doanh thu thực hiện
5: Phần doanh thu điều tiết cho tỉnh
6: Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh tại tỉnh
7: Kết chuyển doanh thu thuần
*: Chi phí phát sinh ở tỉnh
TK 33611: Thanh toán doanh thu riêng
TRường Ngông ngữ quốc tế
20
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị
Giang
Phần II. Thực trạng hạch toán chi phí, doanh thu tại công ty phát hành báo chí Trung
ương
1.Đặc điểm chung của công ty PHBC tư
a, Lịch sử hình thành và phát triển :
Công ty Phát hành báo chí Trung ương với tên giao dịch quốc tế là NATIONAL
NEWSPAPERS DISTRIBUTION COMPANY ( viết tắt là NNDC ), là tổ chức kinh tế - đơn vị

thành viên, trực thuộc Tổng công ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam ( gọi tắt là Tổng công ty)
theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty được phê chuẩn tại Nghị định 51/ CP ngày
01/08/1995 của Chính phủ, là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động Tổng
Công ty, hoạt động công ích và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực phát hành báo chí , cùng
các đơn vị khác trong một dây chuyền công nghệ Bưu chính – Viễn thông liên hoàn thống nhất
trong cả nước, có liên hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát
triển dịch vụ bưu chính – viễn thông để thực hiện mục tiêu kế hoạch Nhà nước do Tổng công ty
giao.
Công ty phát hành báo chí Trung ương có trụ sở chính tại 17 phố Đinh lễ, quận Hoàn
Kiếm, TP Hà Nội.
Ngay từ những ngày đầu thống nhất đất nước, vai trò của công tác phát hành báo chí đã
được đề cập đến. Trung tâm PHBC TW, đơn vị tiền thân của ngành phát hành báo chí đã được
thành lập từ tháng 8 năm 1977. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, lĩnh vực phát
hành báo chí cũng có những chuyển biến không ngừng, sự tồn tại của nó không còn mới mẻ nữa.
Song song với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá kinh tế đất nước là nhiệm vụ duy trì và
xây dựng một nền chính trị ổn định, một xã hội công bằng văn minh … tạo tiền đề cho sự phát
triển lâu dài, bền vững của nền kinh tế. Do vậy, ngành PHBC dưới sự lãnh đạo của đội ngũ lãnh
đạo có kinh nghiệm, hơn nữa đứng trước rất nhiều thách thức mới.Vì thế, quyết định
QĐ64/TCBĐ ngày 16/1/1989 của Tổng cục Bưu điện ra đời đã thành lập Công ty PHBCTW,
thay thế Trung tâm PHBCTW trước đây cho phù hợp với tình hình mới. Và đến năm 1996, theo
quyết định số 484/QĐ- TCBĐ ngày 14/9/1996 của Tổng cục Bưu điện về việc thành lập lại Công
ty PHBC TW càng chứng minh vai trò quan trọng của lĩnh vực PHBC nói chung và hoạt động
của đơn vị PHBC TW nói riêng.
Công ty PHBC TW có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm
vi, quyền hạn của mình; có điều lệ tổ chức và hoạt động , bộ máy quản lý và điều hành; có con
dấu theo mẫu dấu doanh nghiệp nhà nước; được mở tài khoản ở ngân hàng và kho bạc nhà nước.
Nhưng đồng thời chịu sự quản lý của Tổng công ty, là đơn vị thành viên có quyền tự chủ kinh
doanh theo phân cấp của Tổng công ty; được Tổng công ty giao quyền quản lý vốn và tài sản
tương ứng với nhiệm vụ kinh doanh và phhục vụ của đơn vị; chịu trách nhiệm về việc hoàn
thành kế hoạch đã được Tổng công ty giao để bảo toàn và phát triển tổng số vốn do Tổng công ty

quản lý; chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng công ty; có bảng cân đối kế
toán ; các quỹ xí nghiệp theo quy định của Nhà nước và Quy chế tài chính của Tổng công ty.
( trích : điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty PHBC TW ).
Cũng trong điều lệ được phê chuẩn tại quyết định 218/QĐ- TCBĐ/ HĐQT ngày
23/8/1996 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Bưu chính – Viễn Thông Việt nam quy định rõ
chức năng hoạt động của Công ty PHBCTW là: Tổ chức, xây dựng, quản lý mạng lưới PHBC
để kinh doanh và phục vụ theo quy hoạch, kế hoạch và phương hướng phát triển do Tổng công ty
giao; Khai thác các nguồn báo chí trong nước và ngoài nước, cung cấp cho các Bưu điện tỉnh,
thành phố để phát hành tới người đọc, đảm bảo phục vụ sự chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính
quyền các cấp, đáp ứng nhu cầu về báo chí trong đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của các ngành
và nhân dân; Xuất khẩu và nhập khẩu báo chí theo quy định của pháp luật; kinh doanh vật tư
thiết bị chuyên ngành Bưu chính – Viễn thông và các ngành nghề khác trong phạm vi pháp luật
cho phép.
b, Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh
TRường Ngông ngữ quốc tế
21
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị
Giang
Công ty PHBC TW là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vừa mang tính phục vụ,
vừa mang tính kinh doanh dịch vụ Bưu điện – một dịch vụ mà Đảng và Nhà nước xác định là
chiến lược trong định hướng phát triển kinh tế – xã hội.
Công ty PHBC TW là đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính – Viễn thông
nhưng có tư cách pháp nhân đồng thời có bộ máy quản lý và hoạt động rất chặt chẽ. Tổ chức và
hoạt động tại công ty PHBC TW theo phương thức trực tuyến chức năng xuyên suốt từ giám đốc
tới các phòng, ban, chi nhánh. Dưới sự điều hành của giám đốc công ty, mỗi bộ phận đảm nhiệm
những nhiệm vụ nhất định sẽ tiến hành hoạt động không chỉ đối với các phòng, ban ở địa bàn
Hà Nội mà chỉ đạo thông suốt tới các chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh, ở Quy nhơn – Bình
Định.
Công ty PHBC TW có khoảng hơn 320 lao động, lực lượng lao động này được phân bổ
vào các phòng, ban, chi nhánh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành nhiệm vụ được

giao một cách có hiệu quả nhất. Hiện nay, đội ngũ lao động mới chỉ có 26% có trình độ đại học,
cao đẳng; 15% có trình độ trung cấp … Với đội ngũ lao động này, sự phân phối lực lượng lao
động được mô hình hoá trên sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty PHBCTW ( trang bên )
- Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miến nhiệm khen thưởng, kỷ
luật theo đề nghị của Tổng giám đốc, là người đứng đầu công ty có quyền quản lý điều hành
cao nhất của công ty, là đại diện pháp nhân của đơn vị, chiụ trách nhiệm trước Tổng công ty
và trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn và
nghĩa vụ của mình.
- Phó giám đốc là người giúp giám đốc quản lý điều hành trên một số lĩnh vực cụ
thể. Tại Công ty PHBC TW chỉ có một phó giám đốc tài chính; là người giúp giám đốc điều
hành trong lĩnh vực tài chính – kế toán – thống kê; chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt
động của lĩnh vực này.
Khối các phòng, ban chức năng:
- Phòng tổ chức – nhân sự – hành chính : làm nhiệm vụ nghiên cứu thực hiện các
quyết định của Tổng Công ty, đề xuất về cơ cấu tổ chức bộ máy; cơ cấu tổ chức sản xuất; xây
dựng nhiệm vụ, quyền hạn, phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc Công ty; quản lý và
có kế hoạch đào tạo cán bộ, CNVC; giải quyết định mức lao động, chế độ tiền lương, thưởng,
phụ cấp, bảo hiểm xã hội…
- Phòng Nghiệp vụ PHBC : Chịu trách nhiệm về xuất, nhập khẩu báo chí; tổ chức
thống kê, theo dõi về số lượng, chủng loại và hướng dẫn Bưu điện tỉnh, thành phố thực hiện
các quy định của ngành liên quan đến khai thác, PHBC. Thực hiện chế độ, thủ tục, quy trình
khai thác, phát hiện sai sót… đối với nghiệp vụ PHBC.
- Phòng Kế toán – thống kê - tài chính : có chức năng thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán của Nhà nước, lập kế hoạch điều tiết, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
của đơn vị; ghi chép hạch toán ké toán, cân đối các quan hệ tài chính, lập báo cáo tài chính…
- Phòng Kế hoạch đầu tư - xây dựng cơ bản : chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch
phát triển dài hạn mạng lưới khai thác, PHBC; kế hoạch về sản lượng, chất lượng, doanh thu;
chi phí; trích lập các quỹ …; tham gia xây dựng công trình, lập dự án đầu tư, kiểm tra thiết
kế, giám sát thi công…

Khối hoạt động kinh doanh trực tiếp: ( khối sản xuất )
- Phòng điều hành tổ chức công tác tiếp nhận nhu cầu báo chí trong nước và nước
ngoài nhập khẩu từ các Bưu điện tỉnh, nắm bắt mọi tình hình ở các xưởng về số lượng báo
chí phát hành, khai thác, số túi đã chuyển đi, còn phải chuyển…
- Phòng kinh doanh là đơn vị hạch toán riêng trong nội bộ công ty, quản lý mạng
lưới đại lý bán lể báo chí của toà soạn bàn giao trên địa bàn Hà Nội nhằm quản lý chặt chẽ
việc PHBC, tăng số lượng đến độc giả ngày càng nhiều. Phân phối chuyển giao báo đến cho
các đại lý một cách nhanh chóng, thuận tiện, không để báo ứ đọng và mở sổ theo dõi công nợ
với đại lý.
TRường Ngông ngữ quốc tế
22
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị
Giang
- Trung tâm khai thác báo chí Quốc văn là đơn vị trực tiếp sản xuất, khai thác của
đơn vị, tổ chức tiếp nhận báo chí, khai thác, chia chọn, đóng túi gói báo chí, tổ chức giao
nhận túi gói báo chí theo tuyến đường thư. Là bộ phận chiếm vị trí quan trọng của công ty
cũng như chiếm đại đa số về lao động trực tiếp làm công tác khai thác báo chí Quốc văn
- Trung tâm khai thác báo chí Ngoại văn cũng làm nhiệm vụ khai thác báo chí
ngoại văn nhưng đồng thời thực hiện cả nhhiệm vụ tổng hợp nhu cầu và khai thác báo chí
Ngoại văn. Lượng công việc này có quy mô nhỏ hơn cụ thể hàng tháng khai thác 115 – 116
triệu tờ( cuốn ) báo Quốc văn thì chỉ khai thác 1000 – 2000 tờ ( cuốn ) báo Ngoại văn .
- Chi nhánh phát hành báo chí Trung ương II tại Thành phố Hồ Chí Minh : đại diện
thay mặt công ty có quan hệ với các cơ quan xuất bản báo, tạp chí… ở phía Nam để làm tốt
nhiệm vụ mà công ty giao, có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc các đơn vị, cá nhân thực hiện
việc khai thác,vận chuyển báo chí một cách nhanh chóng, lưu thoát hết khối lượng.
Các tổ phụ trợ:
- Tổ kiểm soát nghiệp vụ : Kiểm soát công đoạn thực hiện thể lệ, thủ tục khai thác,
luật lệ lao động, chế độ an toàn và quản lý sử dụng nguyên vật liệu. Kiểm soát ở khâu đóng
túi, gói báo chí; số lượng đặt mua; số chuyến đi; số ca trước chuyển lại ca sau.
- Tổ bảo vệ: Bảo đảm an ninh trật tự khu vực khai thác, không cho người không có

nhiệm vụ vào khu khai thác hoặc mang chất cháy, nổ…Bảo vệ tài sản cơ quan nơi khai thác,
điểm báo lẻ không để xảy ra mất mát, hư hỏng. Kiểm tra việc chấp hành giờ giấc, nội quy
của cán bộ, CNV.
- Tổ xe : Đảm bảo khâu chuyên chở vật tư, hàng hoá khu vực sản xuất phục vụ lãnh
đạo và cán bộ công ty trong điều kiện cho phép có thể chuyên chở CBCNV theo hợp đồng
khi cần thiết. Đảm bảo nhu cầu cho công ty phục vụ cho chuyên chở và hoạt động của các
phòng, ban khi có yêu cầu do ban giám đốc điều hành.
Với phương thức tổ chức trực tuyến chức năng, các phòng ban, chi nhánh, tổ đội trong
công ty đảm nhiệm những vai trò nhất định nhưng có mối quan hệ rất mật thiết với nhau.
TRường Ngông ngữ quốc tế
23
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị Giang
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động tại công ty PHBC TW
TRường Ngông ngữ quốc tế
GI M Á ĐỐC
Phó giám đốc
t i chínhà
Chi nhánh
II
(Tp.HCM)
Trung tâm
khai thác
báo chí
ngoại văn
Trung tâm
khai thác
báo chí
Quốc văn
Phòng
kinh

doanh
Phòng
điều
h nhà
Phòng kế hoạch -
đầu tư XDCB
Phòng kế toán –
thống kê - t ià
chính
Phòng nghiệp vụ
Tổ xe
Phòng tổ chức -
nhân sự - h nhà
chính
Tổ bảo vệ Tổ
kiểm soát
Chi
nhánh
III (Bình
Định )
24
Chuyên đề tốt nghiệp Đo n Thà ị
Giang
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty PHBCTW
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty PHBC TW là đơn vị hoạt động mang tính công ích, sản phẩm của công ty là kết
quả dịch vụ thực hiện thông qua hiệu quả có ích của việc truyền tải thông tin được chuyển từ nơi
phát tin đến nơi nhận tin nhằm hướng tới mục đích tuyên truyền thông tin kinh tế – xã hội tới
người dân, nâng cao sự hiểu biết, trình độ văn hoá của người dân. Điều này đòi hỏi ngành Bưu
điện phải có mạng lưới thống nhất từ TW đến địa phương. Chính vì vậy công tác hạch toán kế

toán tại Công ty PHBC TW cũng được tổ chức thành mạng lưới trong mối quan hệ khách hàng
với các Bưu điện tỉnh, thành phố. Công tác kế toán ở đây được phân chia thành 2 bộ phận gọi là
kế toán nghiệp vụ và kế toán hạch toán. Bộ phận kế toán nghiệp vụ có nhiệm vụ thực hiện việc
giao nhận báo chí từ toà soạn và tiến hành theo dõi công nợ của khách hàng đặt mua báo thông
qua công việc thống kê nhu cầu báo chí từ Phòng điều hành và nhiệm vụ khai thác, phân phối
báo chí của Phòng quốc văn. Bộ phận kế toán hạch toán lại liên quan đến việc lắp ráp và hạch
toán tài khoản, thao dõi các số phát sinh trong kỳ và kết chuyển con số cuối kỳ.
Phương thức tổ chức của phòng Kế toán – Thống kê - Tài chính của Công ty PHBC TW
là trực tuyến chức năng. Cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng ( kiêm Trưởng phòng )
- Kế toán tổng hợp ( kiêm Phó phòng )
- Kế toán nghiệp vụ PHBC
- Kế toán thanh toán nội bộ
- Kế toán thanh toán nhà xuất bản
- Kế toán vật tư ( Kiêm kế toán nghiệp vụ Túi báo chí )
- kế toán kho báo lưu ký
- Kế toán ngân hàng
- Kế toán TSCĐ kiêm kế toán Quĩ
- Các kế toán viên phòng, ban và chi nhánh…
Giữa các kế toán viên có mối quan hệ rất mật thiết, không thể tách rời các phần hành kế
toán với nhau, nhưng mỗi kế toán viên có một nhiệm vụ nhất định vì mục tiêu chung. Trưởng
phòng kiêm Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quản lý tình hình tài chính
chung tại Công ty. Đồng thời Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tổ chức thực hiện đúng các quy
định , chính sách của Nhà nước, Bộ Tài chính và của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông; đề
xuất những biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả nguồn vốn của công ty; tổng hợp và lập các
báo cáo tài chính kế toán; truyền số liệu lên Tổng công ty nhằm đạt được mục tiêu quản lý toàn
ngành. Bên cạnh Trưởng phòng kiêm kế toán trưởng còn có phó phòng kế toán kiêm kế toán
tổng hợp chịu trách nhiệm xem xét, theo dõi, tổng hợp quá trình hạch toán kế toán trong kỳ tại
công ty trên tiến trình vào tài khoản, vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp và hình thành báo cáo tài chính.
Mối quan hệ với các phòng, ban trong công ty là mối quan hệ đồng cấp. Còn với quá

trình hạch toán kế toán trong công ty thì đây lại là mối quan hệ xuyên suốt toàn ngành. Các kế
toán viên ở chi nhánh và các trung tâm tập hợp số liệu về Công ty qua hệ thống truyền số liệu
trên mạng vi tính ngành. Còn đối với bộ phận kinh doanh bán lẻ thì hạch toán vừa độc lập, vừa
phụ thuộc. Độc lập trong mối quan hệ với công nợ của khách hàng bán lẻ, theo dõi từng khách
hàng riêng, công ty không làm nhiệm vụ đó. Tuy nhiên, chi phí, doanh thu được tập hợp lên
Công ty và được xem như là một khách hàng của công ty, hạch toán kế toán chung với toàn công
ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty PHBC TW. ( trang bên )
2. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán
Công tác kế toán tại Công ty PHBC TW thực hiện theo đúng chế độ kế toán của Bộ Tài
chính nói chung và của Tổng công ty nói riêng. Cách thức hạch toán kế toán cũng như tổ chức
bộ sổ kế toán tuân thủ theo những quy tắc mà chế độ đã quy định. Hình thức hạch toán mà đơn vị
áp dụng là hình thức hạch toán Chứng từ – Ghi sổ.
TRường Ngông ngữ quốc tế
25

×