Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 1
LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã trở
thành nòng cốt của mọi sự tiến bộ xã hội, đặc biệt quan trọng là sự tiến bộ về
kinh tế. Nhờ đó xã hội được thay đổi từng ngày, từng giờ.
Đất nước ta đang từng bước chuyển mình, để theo kị
p với thế giới.
Trong những năm gần đây, xu thế CNH đã mang lại nhiều thay đổi cho đất
nước, đặc biệt là lĩnh vực TĐH. Công nghệ TĐH đã mang lại rất nhiều lợi
ích cho con người như tăng năng suất lao động, giảm nhân công, hạ giá thành
sản phẩm… hơn nữa giúp con người tránh phải làm việc ở môi trường bất lợi
hay khó tham gia. Do đó yêu cầu CNH – HĐ
H trở thành vấn đề cấp thiết.
Đất nước ta vốn là một nước nông nghiệp, nền nông nghiệp còn lạc hậu vì
vậy vấn đề CNH CN trở nên hết sức quan trọng. Trước đây công nghiệp
nước ta chủ yếu lao động thủ công, thô sơ, con người phải lao động nhiều.
Do đó chất lượng và hiệu quả thấp. Ngày nay công nghiệp nước ta đang từng
bước tiến hành TĐH. Các thi
ết bị TĐH đã và đang thâm nhập vào các ngành
công nghiệp và cả lĩnh vực sinh hoạt. Các xí nghiệp, nhà máy xi măng, thủy
điện , giấy, đường… đang sử dụng ngày càng nhiều thành tựu của công
nghiệp hiện đại với mục tiêu CNH – HĐH đất nươc, ngày càng có nhiều dây
truyền mới sử dụng kỹ thuật cao đòi hỏi những cán bộ kỹ thuật, kỹ sư điện
những kiến thức về điện tử công suất, vi mạch, vi sử lý… trong công tác kỹ
thuật hiện đại để đưa TĐH vào sản xuất. Để nâng cao năng suất chất lượng
trước hết ta phải điều chỉnh những động cơ trong dây truyền sản xuất. Để
điều chỉnh động cơ ta có nhiều cách: Điều chỉnh bằng phương pháp băm
xung áp một chiều, biến tần, PLC… và bằng bộ chỉnh lưu điều khiển tiristo.
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 2
Theo nhiệm vụ được giao của thiế kết tốt nghiệp là tề tài: ”Thiết kế,
chế tạo bộ chỉnh lưu điều khiển dùng Tiristo để điều chỉnh và ổn định tốc độ
động cơ điện một chiều”
Với kiến thức đã học, kiến thức thực tế, sự tìm tòi và với sự hướng dẫn
tận tình củ
a thầy Lưu Đức Dũng cùng các thấy trong trung tâm nghiên cứu
và phát triển tự động hoá (CERDA), em đã hoàn thành quyển đồ án này. Do
kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi sai sót, em mong thầy cô và các
bạn góp ý kiến để quyển đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU
I/ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MÁY ĐIỆN
Máy điện là thiết bị điện tử, nguyên lý làm việc dựa vào hiện tượng
cảm ứng điện từ.
Máy điện gồm mạch từ (lõi thép) và mạch điện (các dây quấn) dùng để
biến đổi dạng năng lượng như cơ năng thành
điện năng (máy phát điện) hoặc
biến đổi điện năng thành cơ năng (động cơ điên).
Máy điện là máy thường gặp nhiều trong các ngành kinh tế như công
nghiệp, giao thông vận tải… Máy điện có nhiều loại được phân loại theo
nhiều cách khác nhau: phân loại theo công suất, theo cấu tạo, theo chức
năng…
Phân loại theo nguyên lý biến đổi năng lượng: máy điện tĩnh, máy đ
iện
quay.
II/ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU.
Máy điện có nhiều loại nhưng trong đồ án này theo đề tài được nhận em chỉ
trình bày về động cơ điện một chiều.
1, Cấu tạo động cơ điện một chiều.
Động cơ điện một chiều là thiết bị điền từ quay, nó biến điện năng
thành cơ năng. Nguyên lý làm việc của nó dựa trên hiện tượng cảm ứng điện
từ.
Động cơ điện một chiều có đặc tính điều chỉnh tốc độ rất tốt vì vậy nó
được dùng nhiều trong công nghiệp cần điều chỉnh tốc độ quay liên tục trong
một phạm vi rộng (như máy cán thép, máy bơm, quạt gió, máy căt…)
Ngoài dây quấn xếp ở máy đi
ện một chiều còn kiểu dây quấn sóng.
Các phần tử được nối thành mạch vòng kín ở dây quấn sóng đơn chỉ có hai
mạch nhánh song song, thường thấy ở máy có công suất nhỏ.
- cổ góp và chổi điện:
Cổ góp gồm các phiến góp bằng đồng được ghép cách điện, có dạnh
hình trụ gắn ở đầu trục rô to. Các đầu dây của phần từ nối với phiến góp.
Chổi điệ
n làm bằng than grafit. Các chổi tỳ đặt lên cổ góp nhờ lò xo và
giá chổi điện gắn trên nắp máy.
Cấu tạo động cơ điện một chiều gồm 2 phần chính:
- Phần tĩnh (stato)
- Phần quay (roto)
a, Phần tĩnh.
Hay còn gọi là phần kích từ của động cơ, là bộ phận sinh ra từ trường.
Gồm có mạch từ và dây quấn kích thích lồng ngoài mạch từ.
- Mạch từ được làm b
ằng sắt từ (thép đúc, thép đặc)
- Dây quấn kích thích hay còn gọi là dây quấn kích từ được làm bằng
dây điện từ (êmay). Các cuộn dây kích từ này được nối với nhau.
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 4
1 2
1 – Mạch từ
2 – Cuộn dây kích từ
H. 1-1: Cấu tạo động cơ điện 1 chiều
B, Phần quay.
Hay còn gọi là phần ứng, sinh ra sức điện động. Gồm có mạch từ được
làm băng vật liệu sắt từ (các lá thép kỹ thuật) xếp lại với nhau. Trên mạch từ
có xẻ rãnh để lồng dây quấn phần ứng (được làm băng dây điệ
n từ).
Cuộn dây phần ứng gồm nhiều bối dây nối vơi nhau theo một quy luật
nhất định. Mỗi bối dây gồm nhiều vòng dây các đầu dây của bối dây được
nối lên các phiến đồng gọi là các phiến góp.
Các phiến góp đó được ghép cách điện với nhau và cách điện với trục gọi là
cổ góp hay vành góp.
Tỳ trên cổ góp là cặp chổi than, được làm bằng than graphit và được
ép sát vào mặt cổ
góp nhờ lò xo.
Mạch roto 3. trục 1 chổi than
Cổ góp
2. lõi thép
cuộn dây
a, b,
H. 1-2: cổ góp
2, Nguyên lý làm việc động cơ điện một chiều.
Ở động cơ điện phải có hai nguồn năng lượng
- Nguồn kích từ cấp vào cuộn kích từ để sinh ra từ thông kích từ.
- Nguồn phần ứng được đưa vào 2 chổi than để đưa vào cổ góp của phần ứng
Fđ
t c
Fđt b A d
A a + n
+ n b
c Fđt
Fđt B a
B q -
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 5
- H. 1-3: sơ đồ nguyên lý hoạt động.
Khi cho điện áp một chiều vào hai chổi điện A và B trong dây quấn
phần ứng có dòng điện. Các thanh dẫn ab và cd có dòng điện nằm trong từ
trường sẽ chịu lực tác dụng làm cho roto quay. Chiều của lực được xác định
theo quy tắc bàn tay trái.
Khi phần ứng quay được nửa vòng, vị trí các thanh dẫn ab và cd đổi
chỗ cho nhau. Do co phiến góp chiều dòng điện giữ nguyên làm cho chiều
lực từ tác dụng không đổi. Đảm bảo động cơ co chiều quay không đổi.
Khi động cơ quay, các thanh dẫn cắt từ trường sẽ cảm ứng sức điện
động Eư. Chiều của sức điện động được xác định theo quy tắc bàn tay phải.
Ở động cơ chiều sđđ Eư ngược chiều với chiều dòng điện Iư nên Eư được gọ
i
là sức phản điện động.
Phương trình cân bằng điện áp trong mạch vòng phần ứng:
U = Eư + Rư Iư
3, Phân loại động cơ điện một chiều.
Tuỳ theo cách kích từ động cơ điện một chiều mà được phân loại thành các
động cơ sau:
- Động cơ điện một chiều kích từ độc lập.
- Động cơ điệ
n một chiều kích từ song song.
- Động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp.
- Động cơ điện một chiều kích từ hỗn hợp.
Trong động cơ điện một chiều kich từ song song ta có phương trình đặc tính
cơ: ω
01
μ
φφ
ω
2
)(
K
R
K
U
−=
Δω
1
Đặc tính cơ ứng với Uư1 là: (1)
(1)
(2)
có độ cứng:
1
1
ϖ
β
Δ
Δ
=
M
đặc tính cơ ứng với Uư2 là:
2
2
2
)(
μ
φ
φ
ϖ
K
R
K
U
−=
có độ cứng:
2
ϖ
β
Δ
Δ
=
M
ta thấy
21
β
β
>
( vì
21
ϖ
ϖ
Δ
<Δ
)
vì động cơ điện một chiều kích từ độc lập hoặc song song có điện trở phần
ứng nhỏ do đó
β
rất lớn
M
2
M
1
ΔM
ω
02
Δω
2
M
Hình 1-4 phương trình đặc tính cơ
0
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 6
2
1212
)(
-
φ
ϖϖϖϖϖ
K
R
−=−=Δ
2
)(
-
φ
ϖ
K
R
MΔ=Δ
=>
-
)(
2
R
K
M
φ
ϖ
β
=
Δ
Δ
=
Động cơ điện 1 chiều kích từ độc lập hoặc song song có độ cứng ứng với đặc
tính cơ tự nhiên tương đối cứng nghĩa là động cơ có độ ổn định tốc độ tương
đối tốt.
độ cứng đặc tính cơ tương đối tốt nên sau này ta xây dưng hệ kín để nâng cao
độ cứng lớn hơn độ cứng tự nhiên.
III/ ĐẶC TÍNH CƠ C
ỦA MÁY SẢN XUẤT.
Đặc tính cơ của máy sản xuất rất đa dạng tuy vậy phần lớn được biểu diễn
dưới dạng tổng quát.
α
⎟
⎠
⎞
⎜
⎝
⎛
−+=
Wdm
W
)McoMdm(McoMc
trong đó: Mco – Mô men ứng với tốc độ ω = 0
Mđm – Mô men ứng với tốc độ định mức Wđm
Mc – Mô men ứng với tốc độ W
- α = 0, Mc = Mđm = const, đặc tính cơ của các cơ cấu nâng hạ, bằng tải
(đường 1 hình 1-6)
- α = 2, mô men tỷ lệ bậc 2 với tốc độ là đường đặc tính của các máy bơm,
quạt gió (đường 2 hình)
- α = -1, mô men tỉ lệ nghịch v
ới tốc độ là đường đặc tính cơ của các máy cắt
gọt kim loại.
(1)
(2) (3)
M
H. 1-5: Dạng đặc tính cơ của một số máy sản xuất
IV/ ĐẶC TÍNH CƠ ĐỘNG CƠ ĐIỆN.
Đặc tính cơ của động cơ điện là quan hệ giữa tốc độ quay W(n) và mô men
của động cơ: ω = f (M) hoặc n = f(n) với:
ω – tốc độ góc, rad/s
N – tốc độ
quay, vòng/ phút
M – mô men, Nm
có 2 loại đặc tính cơ: đặc tính cơ tự nhiên và đặc tính cơ nhân tạo.
ω
0
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 7
Nếu động cơ vận hành ở chế độ định mức (điện áp, từ thông định mức và
không nối thêm điện trở, điện kháng vào động cơ) thì ta có đường đặc tính cơ
tự nhiên. Trên đường đặc tính cơ tự nhiên ta có điểm làm việc định mức có
giá trị (Mđm,
ωđm). Đặc tính nhân tạo là khi thay đổi các tham số nguồn
hoặc nối thêm các điện trở, điện kháng vào động cơ.
ω ω
ω
0
ω
đm
TN TN
ω
nt
r
≠ 0
NT (r lớn)
0 I
đm
I 0 M
đm
M
c
M
a, b,
H, 1-6: a, đặc tính cơ điện của động cơ
b, đặc tính cơ của động cơ.
để đánh giá đặc tính cơ người ta đưa ra khái niệm về độ cứng của đặc tính
cơ.
W
M
Δ
Δ
=
β
+
β
lớn ta có đặc tính cơ cứng.
+
β
nhỏ ta có đặc tính cơ mềm
+
β
->
∞
ta có đặc tính cơ tuyệt đối cứng
Vậy động cơ có đặc tính càng cứng thì tốc độ thay đổi càng ít khi mô men
thay đổi nhiều. Nghĩa là động cơ có khả năng tự ổn định tốc độ, ít phụ thuộc
vào mô men cản trên trục động cơ.
V/ SỰ PHÙ HỢP GIỮA ĐẶC TÍNH CƠ CỦA ĐỘNG CƠ VÀ MÁY SẢN
XUẤT
Trong truyển động điện vấn đề quan tr
ọng đặt ra là phải phối hợp tốt đặc tính
cơ của động cơ điện và đặc tính cơ của máy sản xuất. Sự phối hợp các đặc
tính cơ của động cơ điện và của máy sản xuất là phải tìm ra được điểm chung
giữa hai đặc tính cơ đó, để sao cho luôn đảm bảo được tính ổn định công tác
trong chế độ làm việc.
Ph
ương trình động học của hệ truyển động:
dt
dw
JMcM =−
với: M – mô men của động cơ.
Mc – mô men cản của động cơ.
ω0
ωdm
ω
cb
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 8
J – mô men quán tính.
Nếu M > Mc thì
dt
dw
> 0 ta có hệ tăng tốc
M < Mc thì
d
t
dw
<0 ta có hệ giảm tốc
M = Mc thì
d
t
dw
= 0 ta có hệ làm việc ổn định.
Điểm làm việc ổn định của động cơ là điểm giao nhau giữa đặc tính cơ của
động cơ và máy sản xuất. Phải thoả mãn điều kiện ổn định gọi là ổn định tĩnh
hay sự làm việc phù hợp giữa động cơ và tải.
điểm làm việc là điểm cắt nhau giữa đường đặc tính cơ
của động cơ và máy
sản xuất
ω
M
đ
ω
A’
A’ M
c
ω
A
A
ω
A”
A”
ω
B
B
Trên hình vẽ ta thấy:
* A (M
A
, ω
A
), A’ (M
A’
, ω
A’
)
M
A
> M
A’
do đó
M
Đ
- M
T
= J
0<
d
t
dw
hệ giảm tốc
* A (M
A
, ω
A
), A” (M
A”
, ω
A”
)
M
A
< M
A”
do đó
M
Đ
- M
T
= J 0>
d
t
dw
hệ tăng tốc
Vậy điểm A’, A” là điểm làm việc không ổn định, chỉ có điểm a là điểm làm
việc ổn định tại đó thoả mãn phương trình cân bằng mô men
M
Đ
- M
T
= J
d
t
dw
VI/ XÂY DỰNG PHƯƠNG TRÌNH VÀ ĐỒ THỊ ĐẶC TÍNH CƠ CỦA
ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU KÍCH TỪ ĐỘC LẬP
M
0
H. 1-7: dạng đặc tính cơ máy sản xuất.
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 9
Uư
Rđ
Iư
CKT R
k
Ukt
H. 1-8: sơ đồ nối dây của động cơ kích từ độc lập
Khi nguồn điện một chiều có công suất không đủ lớng thì mạch điện phần
ứng và mạch kích từ mắc vào hai nguồn một chiều độc lập với nhau gọi là
động cơ kích từ độc lập (Hình 1-8)
1, Phương trình đặc tính cơ của động cơ điên một chiều kích từ độc l
ập.
Phương trình điện áp cân bằng của mạch phần ứng
Uư = Eư + (Rư + Rf) Iư
Trong đó: Uư - điện áp phần ứng (V)
Eư – sức điện động phần ứng (V)
Rư - điện trở mạch phần ứng (Ω)
Iư – dòng điện mạch phần ứng (A)
Với: Rư = rư + rcf + rb + rct
rư - điện trở
cuộn dây phần cứng
rcf - điện trở cực từ phụ
rb - điện trở cuộn bù
rct - điện trở tiếp xúc chổi điện.
Sức điện động Eư của phần ứng động cơ được xác định theo biểu thức:
WkW
PN
−E
ϕϕ
πα
==
2
với: P – số đối cực từ chính
N – số thanh dẫn tác dụng của cuộn dây phần ứng.
a – số đôi mạch nhánh song song của cuộn dây phần ứng
ϕ
- từ thông kích từ dưới một cực từ (Wb)
ω– tốc độ góc (rad/s)
πα
2
PN
k
= : hệ số cấu tạo động cơ.
Nừu biểu diễn sức điện động theo tốc độ quay n thì:
Eư = ke
ϕ
n
E
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 10
Và:
95560
2 nn
W ==
π
Vì vậy:
n
N
−E
ϕ
α
π
60
=
Từ đó ta có:
−I
K
Rf−R
K
−U
W
ϕϕ
+
−=
(1)
đây là phương trình đặc tính cơ điện của động cơ mặt khác, mô men điện từ
(Mđt) của động cơ được xác định bởi:
Mđt
−IK
ϕ
=
=>
ϕ
K
Mdt
−I =
(2)
từ (1) và (2) ta có:
()
Mdt
K
Rf−R
K
−U
W
2
ϕ
ϕ
+
−=
bỏ qua các tổn thất cơ và tổn thất kép thì mô men trên trục động cơ sẽ bằng
mô men điện từ (M)
Mđt = Mcơ = M
=>
()
M
K
Rf−R
K
−U
W
2
ϕ
ϕ
+
−=
Đây là phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập.
Giả thiết phản ứng phần ứng được bù đủ, từ thông
ϕ
= const thì phương trình
đặc tính cơ và phương trình đặc tính cơ điện là tuyến tính.
Đồ thị được biểu diễn trên hình (H. 1-9, 1-10)
ω ω
ω
o
ω
o
ω
đm
ω
đm
0 I
đm
I
nm
I 0 M
đw
M
nm
M
H. 1-9: đặc tính cơ điện động cơ H. 1-10: đặc tính cơ của động cơ
Trên đồ thị; khi Iư = 0 hoặc M = 0 thì
o
W
K
−U
W ==
ϕ
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 11
W
o
gọi là tốc độ không tải lý tưởng của động cơ
Khi W = 0 thì:
Inm
Rf−R
−U
−I =
+
=
MnmInmKM ==
ϕ
Inm, Mnm được gọi là dòng điện và mô men ngăn mạch phương trình đặc
tính cơ và cơ điện của động cơ có thể viết ở dạng:
WW
)K(
RM
K
−U
W
o
Δ−=−=
2
ϕϕ
WW
)K(
−RI
K
−U
W
o
Δ−=−=
2
ϕϕ
Trong đó: R = Rư + Rf
ϕ
K
−U
W
o
=
ta có độ sụt tốc độ:
M
)dmK(
Rf−R
W
2
ϕ
+
=Δ
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 12
CHƯƠNG II: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ
ĐIỆN MỘT CHIỀU.
Như đã nói ở trên điều chỉnh động cơ một chiều có đặc tính cơ tự nhiên
tương đối cứng nghĩa là có khả năng tự ổn định tốc độ tương đối tốt. Tuy
nhiên trong những hệ TĐĐ của động cơ 1 chiều mà mô men cả
n của động cơ
thay đổi nhiều thì tốc độ động cơ vẫn bị dao động theo nên hệ TĐĐ đó yêu
cầu chất lượng ổn định tốc độ phải thật tốt nghĩa là tốc độ thực của động cơ
phải rất gần với tốc độ đặt thì hệ TĐĐ hở chưa đáp ứng được do đó để nâng
cao
độ ổn định tốc độ người ta phải xây dựng hệ TĐĐ kín có phản hồi tốc độ
để nâng cao độ ổn định tốc độ hay nói cách khác giảm sai số giữa tốc độ thực
và tốc độ đặt. Sơ đồ khối của khệ thống này là:
ω
đặt
Δω U
đk
-
ω
t
Khâu phải hồi tốc độ đo tốc độ thực để đem so sánh với tốc độ đặt. Khâu so
sánh sẽ so sánh
ωđ và ωt sai số tốc độ đo được khâu điều chỉnh. tốc độ ω
biến đổi thành tín hiệu điều chỉnh bộ biến đổi để điều chỉnh điện áp ra động
cơ theo su hướng làm cho
ωcđ gần ωđ nghĩa là giảm nhỏ sai số ωt và ωđ
Do đó nếu ta điều chỉnh
ω động cơ bằng dùng hệ Tiristo thì hoàn toàn có thể
điều chỉnh bằng phương pháp trên do vậy đồ án này chính là làm điều đó.
Trong trường hợp hệ thống TĐĐ cần chất lượng cao hơn. Ví dụ điều chỉnh
dòng để giữ Mđcơ = Mphụ tải thì người ta còn phải thực hiện phản hồi dòng
qua khâu RI. Khi đó ta có 2 mạch vòng phản hồi mà trong đồ án này không
cần nên ta chỉ cần
ổn định tốc độ. Chi tiết cụ thể được trình bày ở phần chỉnh
lưu điều khiển.
Để điều chỉnh tốc độ, động cơ điện một chiều có nhiều ưu việt so với các loại
động cơ khác. Không những nó có khả năng điều chỉnh dễ dàng mà cấu trúc
mạch lực và mạch điều khiển đơn giả
n, đạt tốc độ điều chỉnh cao trong dải
điều chỉnh tốc độ rộng.
I/ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HỆ TRUYỀN ĐỘNG
Để đánh giá chất lượng của một hệ truyển động điện thường phải căn cứ vào
một số chỉ tiêu sau:
Rω
BBĐ
Đ. cơ
P. hồi ω
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 13
1, Độ trơn của điều chỉnh tốc độ.
i
i
W
W
1+
=
γ
Trong đó: W
i
– giá trị tốc độ ổn định đạt được ở cấp i
W
i+1
– giá trị tốc độ đạt được ở cấp kế tiếp (i+1)
Hệ điều chỉnh vô cấp nếu
i
i
W
W
1+
=
γ
-> 1, tức hệ tự động có thể làm việc ổn
định ở mọi giá trị trong suốt giải điều chỉnh. Hệ điều chỉnh có cấp khi nó chỉ
có thể làm việc ổn định ở một số giá trị của tốc độ trong dải điều chỉnh.
2, Độ rộng điều chỉnh (dải điều chỉnh)
Dải điề
u chỉnh hay phạm vi điều chỉnh là tỷ số giữa giá trị lớn nhất và nhỏ
nhất của tốc độ làm việc ứng với mo men tải đã cho:
min
max
W
W
D
=
Giá trị tốc độ cực đại W
max
bị hạn chế bởi độ bền cơ học của động cơ và với
động cơ một chiều nó còn bị hạn chế bởi khả năng chuyển mạch của cổ góp.
Tốc độ nhỏ nhất W
min
bị chặn dưới bởi yêu cầu về mô men khởi động, khả
năng quá tải và về sai số tốc độ làm việc cho phép.
Từ phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều:
M
)K(
Rf−R
K
−U
W
2
ϕϕ
+
−=
Ta thấy có thể điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều bằng phương pháp sau:
- Điều chỉnh từ thông kích từ của động cơ
- Điều chỉnh điện trở trên mạch phần ứng
- Điều chỉnh điện áp cấp cho mạch phần ứng của động cơ.
II/ ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ BẰ
NG PHƯƠNG PHÁP THAY ĐỔI TỪ
THÔNG.
ω
0
ω
B
B
ω
A
A TN φ
đm
φ < φ
đm
0 Mc M
H. 2-1: đặc tính động cơ khi biến đổi φ
Thay đổi từ thông kích từ của động cơ điện một chiều là điều chỉnh mo men
điện từ của động cơ M = KφIư và sức điện động động cơ Eư = KφW. Mạch
ω
01
ω
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 14
kích từ của động cơ là mạch phi tuyến, vì vậy hệ điều chỉnh từ thông cũng là
hệ phi tuyến:
dt
dw
W
rr
e
i
kt
ktb
kt
kt
+
+
=
với: r
kt
- điện trở dây quốn kích từ.
R
b
- điện trở của nguồn điện áp kích từ
W
k
– số vòng dây của dây quấn kt
Trong chế độ xác lập ta có quan hệ:
kb
kt
kt
rr
e
i
+
=
)i(f
kt
=
ϕ
Xét trường hợp φ < φ
đm
. Khi φ giảm dần đến ω
0
tăng và độ cứng của đặc tính
cơ giảm dần. Việc tăng tốc độ khi φ giảmchỉ dùng trong một giới hạn phụ tải
nào đó thì việc giảm dẫn đến giảm tốc độ.
Thường khi điều chỉnh từ thông thì điện áp phần ứng được giữ nguyên bằng
giá trị định mức. Do đó đặc tính cơ thấp nhất trong vùng
điều chỉnh từ thông
chính là đặc tính cơ có điện áp phần ứng định mức, từ thông định mức và
được gọi à đặc tính cơ bản (có trường hợp chính là đặc tính tự nhiên của
động cơ). Tốc độ lớn nhất của dải điều chỉnh từ thông bị hạn chế bởi khả
năng chuyển mạch của cổ góp điện. Khi giả
m từ thông để tăng tốc độ quay
của động cơ thì đồng thời điều kiện chuyển mạch của cổ góp cũng xấu đi.
Ưu nhược điểm:
Điều chỉnh tốc độ được bằng phương pháp này ta thu được
ω >ω
đm
và chỉ
chỉnh được giảm từ thông.
Khi giảm từ thông ta thu được họ đặc tính cơ dốc hơn đặc tính cơ định mức,
do đó độ cứng đặc tính giảm khi giảm từ thông chỉ làm việc trong phạm vi
tải nhỏ chú không dùng cho tải lớn vì M = KφIư, giảm từ thông thì mô men
giảm rất nhiều khi điều chỉnh bằng giảm từ thông rất dễ dẫn đế
n mất φ làm
cho dòng điện tăng lên rất nhanh làm hỏng động cơ.
III/ ĐIỀU CHỈNH BẰNG CÁCH THAY ĐỔI ĐIỆN TRỞ MẠCH PHẦN
ỨNG.
Giả sử: Uư = Uđm
φ = φđm = const
tốc độ động cơ được điều chỉnh bằng cách thay đổi Rf
ω ω
ω
o
ω
o
ω
A
A ω
C
C
ω
B
B TN Rf= 0 ω
B
B TN Rf = 0
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 15
ω
C
C Rf
1
ω
A
A Rf
1
Rf
2
Rf
2
0 M 0 M
a, b,
H. 2-2: đặc tính động cơ khi thay đổi R phần ứng
a, khi giảm tốc độ; b, khi tăng tốc
const
K
U
W
dm
==
ϕ
0
()
var
Rf−R
k
dm
=
+
=
2
ϕ
β
Khi thay đổi Rf trên mạch phần ứng thì độ cứng đặc tính cơ biến đổi và ta
được quan hệ đường đặc tính như hình H. 2-2 các đường đặc tính cơ luôn đi
qua điểm (0,
ω
o
), Rf càng lớn thì
β
càng nhỏ dần đến đặc tính cơ càng dốc.
Ưu nhược điểm:
Điện trở phụ càng lớn thì tố độ càng giảm. cách điều chỉnh này có cấp nên độ
mịn điều chỉnh kén, không trơn. Sai lệch tĩnh lớn, không đo được tốc độ cơ
bản ω
o
Độ cứng đặc tính giảm khi Rf tăng ,không thể điều chỉnh đến tốc độ nhỏ vì
độ cứng rất dốc dẫn đến độ ổn định tốc độ kém, tổt thất năng lượng trên Rf
rất lớn.
Khi Rf tăng làm M mở máy giảmvì vậy khó khởi động phương pháp này đơn
giản, dễ thực hiện, thường được sử dụng để hạn chế
dòng điện và điều chỉnh
tốc độ động cơ dưới tốc độ cơ bản. chỉ thay đổi được tốc độ về phía giảm ω <
ω
đm
IV/ ĐIỀU CHỈNH BẰNG THAY ĐỔI ĐIỆN ÁP PHẦN ỨNG ĐỘNG CƠ.
ω ω
M
C
M
C
ω
o
A
ω
o
B
W
A
TN ω
B
TN
ω
01
B U
đm
ω
01
A U
đm
ω
B
Uư ω
A
U
Ư
M M
A, Khi giảm U b, Khi tăng U
H. 2-3: đặc tính động cơ khi thay đổi điện áp phần ứng
Khi điều chỉnh tốc độ theo điện áp phần ứng động cơ thì điện áp kích từ là
không đổi. để điều chỉnh điện áp phần ứng động cơ 1 chiều cần có thiết bị
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 16
nguồn như máy phát điện một chiều kích từ độc lập, các bộ chỉnh lưu điều
khiển… các thiết bị nguồn này có chức năng biến năng lượng điện xoay
chiều thành 1 chiều có sức điện động E
b
điều chỉnh được nhờ tín hiệu điều
khiển U
đk
Phương trình cân băng điện áp ở chế độ xác lập.
)RR(IEE
dc−b−−b
+=−
Phương trình đặc tính cơ:
M
)K(
RR
K
E
W
b−b
2
ϕϕ
+
−=
β
M
WW
o
−=
Vì từ thông của động cơ được giữ không đổi nên độ cứng đặc tính cơ cũng
không đổi, còn tốc độ không tải lý tưởng tuỳ thuộc vào giá trị điện áp điều
khiển U
đk
.
Để xác định giải điều chỉnh tốc độ ta thấy tốc độ lớn nhất của hệ thống bị
chặn bởi đặc tính cơ cơ bản giữ ở giá trị định mức. Tốc độ nhỏ nhất của dải
điều chỉnh bị giới hạn bởi yêu cầu về sai số tốc độ và về mô men khởi động
khi mô men t
ải là định mức thì các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của tốc độ là:
β
dm
maxomax
M
WW −=
β
dm
minomin
M
WW −=
Để thoả mãn khả năng quá tải thì đặc tính thấp nhất của dải điều chỉnh phải
có mô men ngắn mạch là:
M
nmmin
= M
cmax
= K
m
M
đm
Với K
M
hệ số quá tải về mô men.
Vì họ đặc tính cơ là các đường thẳng song song nên theo độ cứng đặc tính cơ
ta có:
)K(
M
)MM(W
M
dm
dmminnmmin
1
1
−=−=
ββ
1
1
1
−
−
=
−
−
=
M
dm
o
dm
M
dm
maxo
K
M
W
M
)K(
M
W
D
β
β
β
Phạm vi điều chỉnh tốc độ D phụ thuộc tuyến tính vào giá trị độ cứng
β
. Khi
điều chỉnh điện áp phần ứng động cơ bằng các thiết bị nguồn điều chỉnh thì
điện trở tổng mạch phần ứng gấp khoảng 2 lần điện trở phần ứng động cơ.
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 17
Vậy với tải có tính mô men không đổi thì phạm vi điều chỉnh tốc độ không
vượt quá ω
đm
. Do đó muốn nâng cao dải điều chỉnh cần phải cấu trúc theo hệ
kín.
Khi điều chỉnh điện áp phần ứng thì độ cứng các đặc tính cơ trong toàn dải
điều chỉnh là như nhau, do đó độ sụt tốc tương đối sẽ đặt giá trị lớn nhất tại
đặc tính thấp nhất của dải điều chỉnh.
minomino
minmino
o
W
W
W
WW
S
Δ
=
−
=
cp
mino
dm
S
U
M
S <=
β
Tron suốt quá trình điều chỉnh điện áp phần ứng thì từ thông kích từ đươc
giữ nguyên. Do đó mô men cho phép của hệ sẽ là không đổi.
dmdmdmcp
MIKM ==
ϕ
Ưu điểm:
Cấp điều chỉnh rất trơn, tinh .
Dải điều chỉnh rộng nhưng không làm thay đổi độ cứng
β
nên độ ổn định tốc
độ tốt.
Mô men mở máy giảm ít do vậy dễ khởi động
Trước khi giảm tốc độ thì quá chế độ hãm tái sinh nên trả lại năng lượng cho
nguồn
Không có tổn thất trong mạch phần ứng
Phương pháp này có thể áp dụng cho non tải, đẩy tải, sử dụng rộng dãi
Nhược điểm:
Chỉ điều chỉnh tốc độ nhỏ
hơn tốc độ cơ bản.
Muốn thay đổi được điện áp nguồn phải có nguồn thay đổi điện áp.
V, PHƯƠNG PHÁP BĂM XUNG ÁP 1 CHIỀU
U U
U
đm
U
đm
U
tb1
U
tb2
t
c
t
k
t
c
t
k
T t
c
t
k
t
c
t
k
T
t
ck
t
ck
a, thời gian có
tăng b, thời gian có giảm
H. 2-4: Đồ thị băm xung áp
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 18
Thời gian có xung tăng, thời gian mất giảm thì U
tb
tăng làm tốc độ tăng và
ngược lại.
Ưu điểm:
Phương pháp này có ưu điểm giống như thay đổi điện áp phần ứng và còn ưu
điểm khác là giá trị trung bình giảm nhưng giá trị định mức không đổi do đó
mo men mở máy cao dễ khởi động. Tuy nhiên cần phải có bộ điều chỉnh độ
rộng xung.
Nhận xét:
Qua các phương pháp điều ch
ỉnh trên ta thấy phương pháp điều chỉnh điện
áp phần ứng động cơ là phù hợp vì khi thay đổi điện áp đặt vào phần ứng của
động cơ ta được họ đặc tính cơ song song với đặc tính cơ tự nhiên. Khi thay
đổi điện áp thì M
nm
, I
nm
của động cơ giảm và tốc độ động cơ cũng giảm ứng
với phụ tải nhất định.
VI/ BỘ BIẾN ĐỔI.
Như đã trình bày ở trên, muốn thay đổi tốc độ động cơ bằng phương pháp
thay đổi điện áp phần ứng ta cần có nguồn điện áp phần ứng. Nguồn điện áp
phần ứng đó chính là bộ
biến đổi, để biến đổi điện áp xoay chiều sang điện
áp 1 chiều cấp cho phần ứng động cơ điện 1 chiều bộ biến đổi là bộ phận rất
quan trọng của hệ thống truyền động, nó quyết định khả năng và chất lượng
điệu chỉnh các chế độ làm việc.
Tương ứng với việc sử dụ
ng các bộ biến đổi ta có các hệ thống truyền động
sau:
- Dùng hệ thống máy phát - động cơ (F - Đ)
- Dùng hệ thống chỉnh lưu Tiristor - động cơ (T - Đ)
1, Hệ thống máy phát động cơ (F - Đ)
U
F
U
kt
Phương trình đặc tính cơ:
F
Đ
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 19
M
)K(
RR
K
E
W
UDUF
2
ϕϕ
+
−=
Ưu nhược điểm:
Khi sử dụng hệ thống F - Đ dải điều chỉnh rộng, trơn tính linh động cao. Tuổi
thọ cao, chịu quá tải lớn. Tuy nhiên do sử dụng nhiều máy điện nên hiệu suất
thấp, cồng kềnh, gây tiếng ồn lớn. Công suất, lắp đặt, vốn đầu tư, chi phí vận
hành lớn. Do máy phát có từ dư nên đặc tính từ hoá rễ vì v
ậy khó điều chỉnh
tốc độ ở vùng tốc độ thấp.
2, Hệ thống chỉnh lưu Tiristo - động cơ (T - Đ)
˜3 pha
U
đk
Phương trình đặc tính cơ:
2
)K(
RR
K
wsE
W
b−o
ϕϕ
α
+
−=
Trong hệ thống chỉnh lưu - động cơ, bộ biến đổi làm nhiệm vụ biến đổi
nguồn xoay chiều thành một chiều cung cấp cho điện áp động cơ truyển
động. BBĐ tính trực tiếp biến từ xoay chiều thành 1 chiều qua khâu trung
gian cơ học nào đó và bên cạnh chức năng biến đổi năng lượng đó, nó có
chức năng điều chỉnh sức
điện động ra vào bộ biến đổi.
Ưu điểm của hệ thống này là:
Thường sử dụng các linh kiện bán dẫn nên hệ thống tác động nhanh nhạy
với tín hiệu điều khiển. Tổn thất năng lượng trong quá trình điều khiển nhỏ.
Hệ số khuyếch đại lớn có khả năng tự động hoá ở trình độ cao, gọn nhẹ,
không gây tiếng ồ
n. Giá thành hạ độ tin cậy cao, phạm vi điều chỉnh rộng.
Nhược điểm:
FX
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 20
Do sử dụng các linh kiện bán dẫn nên hệ số quá tải kém mạch, điều khiển
phức tạp.
Hệ thống đảo chiều phức tạp, điện áp đầu ra của bộ chỉnh lưu có dạng đập
mạch, đây là nguyên nhân gây ra tổn hao phụ trong động cơ, hệ số cosφ thấp.
Nhận xét:
Qua phân tích ở trên ta thấy, hệ thống truyền động chỉnh lưu tiristo - độ
ng cơ
rất phù hợp với đề tài đồ án vì vậy ta chọn phương pháp này cho đồ án. Ưu
điểm của hệ là độ tác động nhanh cao, không gây ồn và dễ tự động hoá. Do
các van bán dẫn có hệ số khuyếch đại công suất cao, thuận tiện cho việc thiết
lập các hệ thống điều chỉnh. Hệ thống gọn nhẹ chắc chắn, phạm vi điều chỉnh
rộng,
độ tin cậy cao
V
II/ ỔN ĐỊNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ.
Ổn định tốc độ trong truyền động điện có ý nghĩa rất lớn trong việc cải thiện
các chỉ tiêu chất lượng của truyền động điện người ta có thể điều chỉnh tốc
độ quay của động cơ điện 1 chiều bằng cách thay đổi điện áp phần ứ
ng do đó
điều chỉnh được tốc độ động cơ. Phương pháp kích từ tốt nhất là cung cấp
cho phần cảm một điện áp định mức qua bộ chỉnh lưu bán điều khiển, sẽ
được trình bày ở phần sau. Điện áp trung bình của phần ứng quyết định tốc
độ quay của động cơ. Quán tính của động cơ là đặt tất cả các mô men dao
độ
ng cho các điều hoà của điện áp. Tốc độ quay động cơ do đó chỉ phụ thuộc
vào góc mở bộ chỉnh lưu góc mở thường được điều chỉnh nhờ điện áp điều
khiển.
Tốc độ làm việc của truyển động điện do công nghệ yêu cầu và được gọi là
tốc độ đặt. Trong quá trình làm việc, tốc độ của
động cơ thường bị thay đổi
do sự biến thiên của tải do đó gây ra sai lệch tốc độ thực so với tốc độ đặt.
Biện pháp chủ yếu để ổn định tốc độ làm việc là tăng độ cứng của đặc tính
cơ bằng điều khiển theo hệ kín. Được thực hiện bằng mạch phản hồi âm tốc
độ, trong đó tín hiệu t
ốc độ được lấy trên máy phát tốc độ FT là máy phát có
điện áp ra tỉ lệ với tốc độ quay.
U
w
= K
t
W
Sơ đồ mạch phản hổi âm tốc độ.
Nguồn động lực
ω
đặ
ss Δω t/h đk Uư U ωthực
-
Rω
BBĐ
Đ. cơ
P. hồi tốc độ
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 21
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 22
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP CHỈNH LƯU.
Người ta dùng mạch chỉnh lưu 3 pha trong những trường hợp tải công suất
lớn nến dùng bằng chỉnh lưu 1 pha thì sẽ làm lệch lước dùng băng chỉnh lưu
3 pha thì chất lượng tốt trong đề tài này công suất nhỏ. Yêu cầy không cao vì
vậy ta chọn bằng phưong pháp cầu 1 pha không đối sưng.
Với chỉnh lưu cầu 1 pha không đối xứng thì có rất nhiều cách mắ
c.
Nếu ta dùng sơ đồ như hình b và c, thì cần pảhi có van đệm. Bởi vì trong
chỉnh lưu mạch đơn khi góc điều khiển α đủ lớn thì thành phần đập mạch của
điện áp và dòng chỉnh lưu cùng tăng lên, làm xấu chế độ chuyển mạch của
vành góp động cơ và gây phát nóng phụ trong động cơ.
Ở các sơ đồ truyển động không chỉ
đảo chiều và động cơ có sức điện động
luôn dương người ta mắc thêm 1 van đệm song song ngược với sức điện
động của động cơ việc mắc thêm van đệm sẽ gây tốn kém thêm 1 đi ốt.
Ta chọn cách mắc như hình a, bởi vì 2 đi ốt song song vơi 2 tiristo chính là
hai van đệm.
Trong sơ đồ (a) các diot D1, D2 vẫn mở tự nhiên ở đầu chu kỳ. D1 mở khi
U2 âm, D2 mở khi U2 dương.
Các Tiristo mở
theo góc α. Tuy nhiên các van khoá theo nhóm D1 dẫn sẽ
làm T1 ( cùng nhóm Catot chung ) khoá, T1 dẫn D1 bị khoá tươnag tự T2
dẫn thì D2 khoá.
Nguyên lý hoạt động của sơ đồ:
Khi θ= α cho xung điều khiển mở T1 trong khoảng từ α đến Π. T1 và D2 cho
dòng chạy qua. Khi U2 bắt đầu đổi dấu, D1 mở ngay, T1 bị khoá lại dòng i
d
= Id chuyển từ T1 sang D1, D1 cho dòng chạy qua Ud = 0, D2 khoá.
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 23
Khi θ = Π + α cho xung mở T2. Dòng tải id = I chạy qua D1 và T2.
Trong sơ đồ này, góc dẫn dòng của Tiristo và diot không bằng nhau. Góc dẫn
dòng của diot là: θD = Π + α, còn của Tiristo là: θT = Π – α
Giá trị trung bình của điện áp tải:
chính là 2 van đệm
Trong sơ đồ a) các điôt Đ
1
, Đ
2
vẫn mở tự nhiên ở đầu chu kỳ Đ
1
mở
khi U
2
âm, Đ
2
mở khi U
2
dương.
Các Tiristo mở theo góc
α. Tuy nhiên các van khoá theo nhóm Đ
1
dẫn
sẽ làm T
1
(cùng nhóm catôt chung) khoá, T
1
dẫn Đ
1
bị khoá tương tự T
1
dẫn
thì Đ
2
khoá và ngược lại Đ
2
dẫn thì T
2
khoá.
Nguyên lý hoạt động của sơ đồ:
Khi
θ = α cho xung điều khiển mở T
1
trong khoảng từ α đến π. T
1
và
Đ
2
cho dòng chạy qua. Khi U
2
bắt đầu đổi dấu, Đ
1
mở ngay, T
1
bị khoá lại
dòng i
d
= I
d
chuyển từ T
1
sang Đ
1
, Đ
1
cho dòng chạy qua, U
d
= 0, θ
2
khoá.
Khi
θ = π + α cho xung mở T
2
. Dòng tải i
d
= I chạy qua T
2
và Đ
1
.
Trong sơ đồ này, góc dẫn dòng của Tiristo và điôt không bằng nhau.
Góc dẫn dòng của điôt là:
λ
d
= π + α còn của Tiristo: λ
T
= π + α.
Giá trị trung bình của điện áp tải:
()
α
π
αα
π
π
α
cos1
2
sin2
1
2
+==
∫
U
dU
d
Giá trị trung bình của tải:
I
d
=
R
U
d
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 24
CHƯƠNG IV
THIẾT KẾ MẠCH LỰC.
I. Tính toán thông số điện áp và dòng điện.
Các tham số cho trước:
KWP
dm
4,2=
VU
dm
220=
75,0=
η
VU
kt
220=
AI
kt
1=
PVn
dm
/1500=
Dải điều chỉnh tốc độ:
PVn /20
min
=
PVn /1200
max
=
độ sụt tốc độ:
%1,0=Δn
Tốc độ định mức của động cơ:
)/(157
55,9
1500
55,960
2
srad
nn
dmdm
dm
====
π
ω
Mômen định mức của động cơ:
)(28,15
157
10.4,2
3
Nm
P
M
dm
dm
dm
===
ω
Trường ĐHBK Hà Nội -
- Đồ án tốt
nghiệp
SV Đinh Quang Hiệp Lớp K9C – TĐH 25
Dòng định mức của động cơ:
)(11
75,0.220
10.4,2
.
3
A
U
P
I
dm
dm
dm
===
η
với U
d
= U
max
:
87,01
220.2
14,3.186
cos
min
=−=
α
Vậy với
α
min
= 29,5
o
với U
d
= U
min
:
67,01
220.2
14,3.3,32
cos
max
=−=
α
⇒ α
max
= 132
o
Điện áp ngược lớn nhất đặt lên điôt và tiristo là:
)(311220.22
2max
VUU
ng
===
Ta có góc mở
α
min
= 29,5
o
nên giá trị trung bình của điện áp chỉnh lưu:
() ()
)(18587,01
14,3
220.2
cos1
2
2
V
U
U
d
=+=+=
α
π
Vì mạch lực là cầu một pha không đối xứng cho nên góc dẫn dòng của
Tiristo và điôt là không bằng nhau. Góc dẫn dòng của điôt là
α
π
λ
+=
D
, còn
của Tiristo là
α
π
λ
−=
T
Giá trị trung bình của dòng tải:
)(5,68
7,2
185
A
R
U
I
u
d
d
===
Giá trị trung bình của dòng trong Tiristo là:
)(6,28
180.2
)5,29180(5,68
2
)(
A
I
I
d
T
=
−
=
−
=
π
απ
Trị trung bình của dòng trong điôt.
Điện trở của cuộn dây phần ứng: