Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018
Kỷ yếu khoa học
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA THỰC VẬT NGẬP
MẶN Ở XÃ VIÊN AN, HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU
Lê Thị Thu Hương*, Hồ Thị Kim Yến, Phạm Quốc Việt
Trường Đại học Đồng Tháp
*Tác giả liên lạc:
TĨM TẮT
Sự bồi tụ ở phía tây của xã Viên An, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau đã tạo điều
kiện cho sự phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn. Nghiên cứu được tiến hành
nhằm tìm hiểu thành phần loài và giá trị sử dụng của thực vật ngập mặn thân gỗ
ở khu vực này. Đề tài đã tiến hành khảo sát trên 4 tuyến cự ly từ 1-1,5km, với 30
ô tiêu chuẩn 100m2 (10 x 10m) của khu vực nghiên cứu để điều tra thành phần
loài. Giá trị sử dụng của các loài thực vật ngập mặn được xác định bằng phỏng
vấn người dân và phân tích các tài liệu trước đó. Kết quả bước đầu đã ghi nhận
được 12 loài cây ngập mặn thân gỗ thuộc 6 họ thực vật khác nhau, có 11 lồi
thực vật ngập mặn chính thức và 1 lồi thực vật ngập mặn tham gia. Thực vật
rừng ngập mặn có nhiều công dụng khác nhau như làm gỗ, làm than, thực phẩm,
dược liệu... trong đó nhóm cơng dụng lấy gỗ và dược liệu là chủ yếu. Vì vậy, cần
có những giải pháp chiến lược nhằm nâng cao nhận thức của người dân về tầm
quan trọng của các loài thực vật rừng ngập mặn, sử dụng hợp lí và bảo vệ nguồn
tài nguyên này.
Từ khóa: Giá trị sử dụng, rừng ngập mặn, thành phần loài.
SPECIES COMPOSITION AND VALUE OF MANGROVE PLANTS IN
VIEN AN COMMUNE, NGOC HIEN DISTRICT, CA MAU PROVINCE
Le Thi Thu Huong*, Ho Thi Kim Yen, Pham Quoc Viet
Dong Thap University
*Corresponding Author:
ABSTRACT
The process of accretion in Vien An commune, Ngoc Hien district, Ca Mau
province was favorable condition for developing of mangrove ecosystem. This
study aimed to identified species composition and value of woody mangrove
plants in Vien An commune. There were four transects 1 – 1,5km interval and 30
plots of 100m2 (10 x 10m) established in study area to investigate the composition
of mangrove species. Value of the mangroves was studied by interviewing the
local people and analysing document. The result of the study recorded 12 species
belonging to six families, including 11 true mangroves and a mangrove associate.
Mangrove plants provided wood, coal, medicines and so on, among which timber
products and medicines was the main value of these mangroves. So, it requires
strategic solutions to raise people's awareness of the importance of mangrove
forest's plants, protect and use this resource properly.
Keywords: Value of mangroves, mangrove forest, species composition.
TỔNG QUAN
Cà Mau là tỉnh có diện tích rừng ngập
mặn lớn nhất cả nước, trong đó diện
tích đất có rừng ở Mũi Cà Mau là
18.129,85 ha (Nguyên et al., 2014),
chiếm 48,02% tổng diện tích khu vực,
574
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018
tập trung nhiều nhất ở 2 huyện Ngọc
Hiển và Năm Căn. Hệ sinh thái rừng
ngập mặn ở Cà Mau rất phong phú và
đa dạng với nhiều loài cây ngập mặn
đặc trưng. Theo số liệu thống kê của
Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng
rừng ngập Minh Hải (12/1998), Cà
Mau có 32 lồi cây ngập mặn chính
thức thuộc 27 họ. Để bảo tồn đa dạng
sinh học trong hệ sinh thái ngập mặn
quan trọng này, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số
142/2003/QĐ-TTg ngày 14/7/2003 về
việc chuyển Khu Bảo tồn thiên nhiên
Đất Mũi thành Vườn Quốc gia Mũi Cà
Mau. Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau gồm
nhiều tiểu khu, trong đó có Tiểu khu 2
thuộc xã Viên An. Sự bồi tụ ở bờ biển
phía Tây của xã Viên An đã tạo điều
kiện cho sự phát triển của hệ thực vật
ngập mặn ở khu vực này.
Thực vật của rừng ngập mặn không
những cung cấp các lâm sản có giá trị
như gỗ, củi, làm than, dược liệu và thực
phẩm mà còn là nguồn cung cấp thức
ăn cho các loài thủy sản, là nơi cư trú
và làm tổ của nhiều loài chim, động vật
ở nước, thú quý hiếm (Hồng et al.,
1999). Do đó, điều tra về thành phần
lồi và tìm hiểu về giá trị sử dụng của
thực vật ngập mặn, đặc biệt là thực vật
thân gỗ không chỉ cần thiết cho công
tác bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật
ngập mặn phục vụ cho nhu cầu của đời
sống mà còn là cơ sở quan trọng cho
cơng tác quản lí và bảo tồn rừng ngập
mặn ở khu vực nghiên cứu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp điều tra thực địa theo
hướng dẫn của Giensen và đồng tác giả
(2007). Tiến hành khảo sát trên 4 tuyến
có cự ly từ 1 – 1,5km ở phía Tây xã
Viên An, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà
Mau. Bố trí 30 ơ tiêu chuẩn, mỗi ơ có
diện tích là 100m2 (10 x 10m) được xác
định vị trí bằng GPS và bố trí dọc theo
Kỷ yếu khoa học
các tuyến điều tra một cách ngẫu nhiên
nhằm đảm bảo đại diện cho hầu hết các
khu vực khác nhau trong phạm vi
nghiên cứu. Tiến hành định danh các
loài thực vật ngập mặn thân gỗ trong ô
tiêu chuẩn. Đối với những lồi chưa
biết chính xác thì chụp hình, ghi nhận
lại những đặc điểm quan trọng, sau đó
thu mẫu để so sánh, định danh trong
phịng thí nghiệm.
Các lồi thực vật ngập mặn thu thập
được trong quá trình khảo sát được
định danh bằng phương pháp so sánh
hình thái dựa trên các tài liệu Cây cỏ
Việt Nam, quyển 1,2,3 của Phạm
Hoàng Hộ (1999-2003), Mangroves of
the Kien Giang Biosphere Reserve
Viet Nam của Norm Duke (2012) và
Rừng ngập mặn Việt Nam của Phan
Nguyên Hồng và đồng tác giả 1999).
Giá trị sử dụng của các loài ghi nhận
được đã được xác định dựa vào phỏng
vấn người dân đang sinh sống ở xã
Viên An, kết hợp với tra cứu các tài
liệu liên quan.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thành phần loài thực vật ngập mặn
thân gỗ ở xã Viên An
Theo Phan Nguyên Hồng và đồng tác
giả (1999), hệ thực vật ngập mặn được
chia thành 2 nhóm, nhóm cây ngập
mặn chủ yếu, phân bố ở các bãi lầy
ngập triều định kì và nhóm cây tham
gia rừng ngập mặn sống trên đất chỉ
ngập triều cao hoặc một số loài gặp cả
ở vùng đất nước ngọt.
Kết quả điều tra về thành phần loài thể
hiện ở bảng 1, gồm 11 loài thực vật
ngập mặn chính thức, thuộc 5 họ.
Trong đó, Đước đơi (Rhizophora
apiculata) và Mắm trắng (Avicennia
alba) có mặt ở tất cả các tuyến điều tra.
Ngồi ra, cịn có 1 lồi tham gia rừng
ngập mặn cũng được ghi nhận ở các
tuyến điều tra, đó là Tra nhớt (Hibiscus
tiliaceus) thuộc họ Malvaceae.
575
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018
Kỷ yếu khoa học
Bảng 1. Thành phần loài thực vật ngập mặn thân gỗ tại xã Viên An
Tên
Dạng
Tên Khoa học
Việt Nam
sống
Các lồi ngập mặn chính thức
Họ Dừa
Arecaceae
Dừa nước
Nypa fruticans Wurmb.
Na
Họ Mắm
Avicenniaceae
Mắm trắng
Avicennia alba Bl.
Me
Mắm đen
Avicennia officinalis L.
Me
Họ Xoan
Meliaceae
Su sung
Xylocarpus moluccensis (Lam.) M. Roem.
Me
Họ Đước
Rhizophoraceae
Vẹt trụ
Bruguiera cylindrica (L.) Bl.
Me
Bruguiera parviflora (Roxb.) W. & Arn. ex
Vẹt tách
Me
Griff.
Dà quánh
Ceriops decandra (Griff.) Ding Hou
Me
Đước đôi
Rhizophora apiculata Bl.
Me
Đưng
Rhizophora mucronata Poir. In Lamk.
Me
Họ Bần
Sonneratiaceae
Bần trắng
Sonneratia alba Bl. J.E. Smith
Me
Bần ổi
Sonneratia ovata Back.
Mi
Loài tham gia rừng ngập mặn
Họ Bông
Malvaceae
Tra nhớt
Hibiscus tiliaceus L.
Me
Ghi chú: Me: Cây gỗ vừa có chiều cao trung bình từ 8 đến 30m; Mi: Cây gỗ nhỏ có chiều
cao trung bình từ 2 đến 8m; Na: Cây bụi hoặc cây thân gỗ có nhiều cao từ 25cm đến 8m.
Số lồi thực vật ngập mặn chính thức
là 11 lồi, trên tổng số 31 lồi ngập
mặn thân gỗ chính thức ở Việt Nam
(Hồng et al., 1999). Trong khi đó,
Huỳnh Quốc Tính và đồng tác giả
(2009) đã thống kê được các loài cây
chủ yếu ở khu vực được bảo vệ nghiêm
ngặt của Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau
là 10 lồi, trong đó có 8 lồi ngập mặn
chính thức và 2 lồi tham gia, khơng
chênh lệch nhiều so với kết quả điều tra
tại xã Viên An. Tuy nhiên, về thành
phần lồi có sự khác nhau giữa hai kết
quả nghiên cứu, các loài N. fruticans,
B. cylindrica, C. decandra, R.
mucronata, S. alba và S. ovata được
ghi nhận tại xã Viên An lại không xuất
hiện trong khu vực nghiên cứu của
Huỳnh Quốc Tính và đồng tác giả
(2009). Như vậy thành phần lồi thực
vật có sự khác nhau ở các khu vực rừng
ngập mặn khác nhau của Vườn Quốc
gia Mũi Cà Mau. Chính điều này tạo
nên sự đa dạng, phong phú của hệ thực
vật của rừng ngập mặn ở Cà Mau.
Đa dạng về giá trị sử dụng của cây
ngập mặn thân gỗ ở xã Viên An
Căn cứ vào kết quả điều tra kết hợp với
các tài liệu đã công bố về công dụng
của thực vật ngập mặn của Baba và
đồng tác giả (2013), Clough (2013),
Trần Hợp và Nguyễn Bội Quỳnh
(1993), Phạm Hoàng Hộ (2003) và Võ
Văn Chi (2003, 2004), tài nguyên thực
vật ngập mặn ở xã Viên An, huyện
Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau được chia
thành 10 nhóm. Bao gồm nhóm cây
cho gỗ củi, nhóm cho gỗ sản xuất than,
576
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018
làm cột xây dựng, sản xuất phẩm
nhuộm, gia dụng, thực phẩm, thức ăn
gia súc, nuôi ong lấy mật, làm thuốc và
nhóm cây có cơng dụng khác. Nhìn
Kỷ yếu khoa học
chung, nhóm dùng làm gỗ và dược liệu
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số loài điều
tra được, với 10/12 lồi là cây cho gỗ
và 11/12 lồi có giá trị làm thuốc.
Số lượng loài
Gỗ củi
Gỗ sản xuất than
Sản xuất phẩm nhuộm
Gỗ xây dựng
Gia dụng
Thực phẩm
Thức ăn gia súc
Nuôi ong lấy mật
Làm thuốc
Cơng dụng khác
0
5
10
15
Hình 1. Mơ tả số lồi thực vật ngập mặn thân gỗ theo nhóm giá trị sử dụng
Nhiều lồi cây ngập mặn như Đước đơi mucronata), Đước đôi (R. apiculata),
(R. apiculata), Mắm đen (A. Mắm trắng (A. alba) được người dân
officinalis), Mắm trắng (A. alba), Dà sử dụng làm cọc ven bờ sông, ven biển.
quánh (C. decandra), Vẹt tách (B. Ngoài ra, Dà quánh (C. decandra), Bần
parviflora), Đưng (R. mucronata), Bần trắng (S. alba) cũng có thể được sử
trắng (S. alba), Su sung (X. dụng để làm cột xây dựng, ván, cọc rào
moluccensis) có thể cho gỗ làm củi đốt. (Clough, 2013).
Trong khi đó, những lồi thuộc họ Dừa nước (N. fruticans) là loài phổ
Đước, cho ra gỗ nặng, cứng và cho ra biến ở vùng đất ngập mặn Cà Mau
nhiệt lượng cao khi đốt cháy (Baba et được dùng làm nước giải khát, thực
al., 2013). Vì vậy, Đước đôi (R. phẩm. Dừa nước (N. fruticans), một
apiculata) được sử dụng làm nguồn loài cọ dừa của rừng ngập mặn còn
nguyên liệu quan trọng sản xuất than, được biết đến với công dụng chế biến
không những phục vụ cho nhu cầu sinh đường, rượu và giấm ở vùng Đơng
hoạt mà cịn đem lại giá trị kinh tế cho Nam Á (Baba et al., 2013). Quả Bần ổi
người dân. Vẹt tách (B. parviflora), Dà (S. ovata) có vị chua dùng làm thực
quánh (C. decandra) và Đưng (R. phẩm. Theo Phạm Hoàng Hộ (2003),
mucronata) cũng là cây cho gỗ làm trái non và đọt non của cây Đưng (R.
than tốt, nhưng do số lượng hạn chế mucronata) cũng ăn được. Hiện nay,
nên ít được sử dụng hơn (Hong, San, có những nghiên cứu về giá trị dinh
1993; Phạm Hoàng Hộ, 2003). Xã dưỡng của lá một số loài cây rừng ngập
Viên An là vùng đất ngập mặn giáp mặn, phổ biến như Dà quánh (C.
biển, thường xuyên chịu ảnh hưởng decandra), Đước đơi (R. apiculata),
của gió bão, thủy triều gây sạt lở đất Mắm trắng (A. alba), Mắm đen (A.
ảnh hưởng đời sống người dân. Để officinalis). Lá của những lồi này có
giảm bớt tình trạng đó, nhiều lồi cây thể làm thức ăn chăn nuôi gia súc
rừng ngập mặn như Đưng (R. (Clough, 2013). Tuy nhiên người dân
577
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018
tại xã Viên An, huyện Ngọc Hiển, tỉnh
Cà Mau chưa biết đến công dụng này.
Mật ong cũng là một trong những thực
phẩm có giá trị cao trên thị trường. Sản
xuất mật ong ở rừng ngập mặn là hoạt
động kinh tế quan trọng ở các nước
Bangladesh, Việt Nam, Cuba và
Guyana (Baba et al., 2013).
Các loài cây rừng ngập mặn có dược
tính cao đã cung cấp ngun liệu cho
một số bài thuốc dân gian chữa bệnh.
Nhiều bài thuốc có sử dụng thân cây
Mắm đen (A. officinalis) hay nhựa dầu
của Mắm trắng (A. alba); vỏ cây, trái,
lá Dà quánh (C. decandra); lá và trái
Dừa nước (N. fruticans); vỏ cây, hoa,
trái, lá cây Đước đôi (R. apiculata); vỏ
Vẹt tách (B. parviflora). Do mục đích
bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn,
dược tính của cây rừng ngập mặn chưa
được cơng bố rộng rãi.
Ngồi những nhóm cơng dụng như đã
nêu trên, các lồi cây rừng ngập mặn
cịn có vai trị quan trọng trong sinh
hoạt hàng ngày của người dân tại xã
Viên An. Người dân thường dùng lá
cây, thân Mắm trắng (A. alba) để đuổi
muỗi; lá cây Mắm trắng (A. alba Bl.),
Đước đôi (R. apiculata), Bần trắng (S.
alba), Mắm đen (A. officinalis) ủ phân
trồng cây; lá Dừa nước (N. fruticans)
Kỷ yếu khoa học
còn dùng để lợp nhà.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Về thành phần loài, rừng ngập mặn ở
xã Viên An, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà
Mau có 12 lồi thuộc 6 họ, trong đó có
1 lồi thực vật ngập mặn tham gia. Kết
quả tìm hiểu về giá trị sử dụng của hệ
thực vật ngập mặn ở xã Viên An cho
thấy các lồi có nhiều cơng dụng khác
nhau như cho gỗ làm củi, sản xuất than,
gia dụng, làm thuốc… Trong đó, giá trị
chủ yếu là lấy gỗ và dược liệu. Vì vậy,
cần có những giải pháp chiến lược
nhằm nâng cao nhận thức của người
dân về tầm quan trọng của các loài thực
vật rừng ngập mặn, sử dụng hợp lí và
bảo vệ nguồn tài nguyên này.
Đề tài đề xuất các giải pháp cụ thể như
sau: Tổ chức tuyên truyền đến các tổ
chức xã hội, cộng đồng dân cư về cơng
dụng của các lồi thực vật ngập mặn
hiện có và sử dụng bền vững nguồn tài
nguyên thực vật ngập mặn ở địa
phương. Lồng ghép vào các chương
trình giáo dục, dự án kinh tế, xã hội ở
địa phương liên quan đến quản lý, khai
thác và bảo vệ tài nguyên rừng ngập
mặn, nhằm bảo tồn các loài thực vật
ngập mặn ở địa phương nói riêng và hệ
sinh thái rừng ngập mặn nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ĐẶNG VĂN SƠN (2014). Hiện trạng tài nguyên thực vật rừng ngập mặn ở Khu
Dự trữ sinh quyển Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học
Đại học Huế 97(9): pp. 179-192.
PHẠM HẠNH NGUYÊN., TRƯƠNG, QUANG HẢI VÀ LÊ, KẾ SƠN (2014).
Thảm thực vật rừng ngập mặn khu vực mũi Cà Mau. Tạp chí Khoa học Đại
học Quốc gia Hà Nội: Các Khoa học Trái đất và Mơi trường 30(4): pp. 4148.
PHẠM HỒNG HỘ (1999-2003). Cây cỏ Việt Nam. Nhà xuất bản Trẻ.
VÕ VĂN CHI (2003-2004). Từ điển Thực vật thông dụng. Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật.
578