Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh (Nghề Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - CĐ GTVT Trung ương I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 80 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG I

GIÁO TRÌNH

Mơn học: Phân tích hoạt động kinh doanh
NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

Hà Nộ i – 2017

2


Mục lục
Lời nói đầu………………………………………………………………………………...4
Chương 1: Khái quát chung của phân tích hoạt động kinh doanh
1. Khái niệm, nội dung và ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh …………………5
2.Các phƣơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh……………………………………..8
3. Tổ chức và phân loại phân tích kinh doanh…………………………………………...16
Chương 2: Phân tích môi trường kinh doanh, thị trường và chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp
1. Chức năng và vai trò của doanh nghiệp……………………………………………….20
2. Phân tích mơi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp……………………………………….25
Chương 3: Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp
1. Phân tích tính cân đối của các yếu tố sản xuất………………………………………...31
2. Phân tích tính hình sử dụng lao động…………………………………………………32
3. Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ……………………………………………………40
4. Phân tích tình hình sử dụng NVL……………………………………………………..46
Chương 4: Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm
1. Ý nghĩa, nội dung phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm…………………49


2. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của tồn bộ sp hàng hố……50
3. Phân tích chi phí cho 1.000 đồng sản phẩm hàng hố………………………………...54
4. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của sp so sánh đƣợc………62
Chương 5: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh……………………………………..65
2. Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hố………………………………………...67
3. Phân tích điểm hồ vốn…………..……………………………………………………69
Chương 6: Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
1. Mục tiêu, ý nghĩa và cơng cụ phân tích báo cáo tài chính…………………………….74
2. Đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp……………………………..75
3. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu………………………………………………….77
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………….80

3


Lời nói đầu
Phân tích hoạt động kinh doanh là mơn học chuyên môn để sinh viên nhận thức và phát
triển kỹ năng học các môn chuyên môn nghề. Với mục tiêu trang bị cho học viên những
vấn đề về lý luận về bản chất, nội dung của tăng trƣởng kinh tế và phát triển kinh tế - xã
hội; nguồn lực và sự phát triển của nó đến nền kinh tế, đồng thời hình thành kỹ năng tính
tốn và đánh giá đƣợc các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trƣởng kinh tế và phát triển kinh tế
xã hội của địa phƣơng, ngành và nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu về giáo trình giảng dạy học
tập và nghiên cứu của sinh viên đồng thời đáp ứng đƣợc chƣơng trình khung của Bộ Lao
động – Thƣơng binh và xã hội. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh ngồi bao gồm
6 chƣơng.
Chƣơng 1: Khái quát chung của phân tích hoạt động kinh doanh
Chƣơng 2: Phân tích mơi trƣờng kinh doanh, thị trƣờng và chiến lƣợc kinh doanh của
doanh nghiệp
Chƣơng 3: Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp

Chƣơng 4: Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm
Chƣơng 5: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chƣơng 6: Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

4


Ch-ơng 1:

Khỏi quỏt chung ca phân tích hoạt động sản xuÊt kinh doanh

1. Khái niệm, nội dung và ý nghĩa ca phân tích hoạt động kinh doanh:
1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phõn tớch, hiu theo ngha chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tƣợng trong
mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tƣợng đó”
“Phân tích hoạt động kinh doanh (PTKD) là q trình nghiên cứu để đánh giá
tồn bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng cần khai
thác ở doanh nghiệp (DN), trên cơ sở đó đề ra các phƣơng án và giải pháp để nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN”
Trƣớc đây, trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản và với quy mô nhỏ,
yêu cầu thông tin cho nhà quản trị chƣa nhiều và chƣa phức tạp, cơng việc phân tích
thƣờng đƣợc tiến hành giản đơn, có thể thấy ngay trong cơng tác hạch tốn. Khi sản
xuất kinh doanh càng phát triển thì nhu cầu thông tin cho nhà quản trị càng nhiều, đa
dạng và phức tạp. PTKD hình thành và phát triển nhƣ một môn khoa học độc lập, để
đáp ứng nhu cầu thơng tin cho các nhà quản trị.
Phân tích nhƣ là một hoạt động thực tiễn, vì nó ln đi trƣớc quyết định và là cơ
sở cho việc ra quyết định. PTKD nhƣ là một ngành khoa học, nó nghiên cứu một cách
có hệ thống tồn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh để từ đó đề xuất những giải pháp
hữu hiệu cho mỗi DN.
Nhƣ vậy, PTKD là quá trình nhận biết bản chất và sự tác động của các mặt của

hoạt động kinh doanh, là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một
cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng DN và phù hợp với
yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm mang lại hiệu qu kinh doanh cao.
1.2 Đối t-ợng của phân tích
Vi t cách là một khoa học độc lập, PTKD có đối tƣợng riêng:
“Đối tƣợng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả của hoạt
động kinh doanh cùng với sự tác động của các nhân tố ảnh hƣởng đến q trình và kết
quả đó, đƣợc biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế”
Kết quả kinh doanh mà ta nghiên cứu có thể là kết quả của từng giai đoạn riêng
biệt nhƣ kết quả mua hàng, kết quả sản xuất, kết quả bán hàng... hay có thể là kết quả
tổng hợp của quá trình kinh doanh, kết quả tài chính...v.v

5


Khi phân tích kết quả kinh doanh, ngƣời ta hƣớng vào kết quả thực hiện các định
hƣớng mục tiêu kế hoạch, phƣơng án đặt ra.
Kết quả kinh doanh thông thƣờng đƣợc biểu hiện dƣới các chỉ tiêu kinh tế. Chỉ
tiêu là sự xác định về nội dung và phạm vi của các kết quả kinh doanh. Nội dung chủ
yếu của phân tích kết quả là phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh mà DN đã đạt
đƣợc trong kỳ, nhƣ doanh thu bán hàng, giá trị sản xuất, giá thành, lợi nhuận...Tuy
nhiên, khi phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh chúng ta phải luôn luôn đặt trong
mối quan hệ với các điều kiện (yếu tố) của quá trình kinh doanh nhƣ lao động, vật tƣ,
tiền vốn, diện tích đất đai...vv. Ngƣợc lại, chỉ tiêu chất lƣợng phản ánh lên hiệu quả
kinh doanh hoặc hiệu suất sử dụng các yếu tố kinh doanh nhƣ giá thành, tỷ suất chi
phí, doanh lợi, năng suất lao động...vv.
Dựa vào mục đích phân tích mà chúng ta cần sử dụng các loại chỉ tiêu khác
nhau, cụ thể: Chỉ tiêu số tuyệt đối, chỉ tiêu số tƣơng đối, chỉ tiêu bình quân. Chỉ tiêu
số tuyệt đối dùng để đánh giá quy mô kết quả kinh doanh hay điều kiện kinh doanh.
Chỉ tiêu số tƣơng đối dùng trong phân tích các mối quan hệ giữa các bộ phận, các

quan hệ kết cấu, quan hệ tỷ lệ và xu hƣớng phát triển. Chỉ tiêu bình quân phản ánh
trình độ phổ biến của các hiện tƣợng.
Tuỳ mục đích, nội dung và đối tƣợng phân tích để có thể sử dụng các chỉ tiêu
hiện vật, giá trị, hay chỉ tiêu thời gian. Ngày nay, trong kinh tế thị trƣờng các DN
thƣờng dùng chỉ tiêu giá trị. Tuy nhiên, các DN sản xuất, DN chuyên kinh doanh một
hoặc một số mặt hàng có quy mơ lớn vẫn sử dụng kết hợp chỉ tiêu hiện vật bên cạnh
chỉ tiêu giá trị. Trong phân tích cũng cần phân biệt chỉ tiêu và trị số chỉ tiêu. Chỉ tiêu
có nội dung kinh tế tƣơng đối ổn định, còn trị số chỉ tiêu luôn luôn thay đổi theo thời
gian và địa điểm cụ thể.
Phân tích kinh doanh khơng chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh doanh
thông các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến kết
quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Một cách chung nhất, nhân tố là những
yếu tố bên trong của mỗi hiện tƣợng, quá trình...và mỗi biến động của nó tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp ở một mức độ và xu hƣớng xác định đến các kết quả biểu hiện
các chỉ tiêu.
Ví dụ: Doanh thu bán hàng phụ thuộc vào lƣợng bán hàng ra, giá cả bán ra và cơ
cấu tiêu thụ. Ðến lƣợt mình, khối lƣợng hàng hố bán ra, giá cả hàng hoá bán ra, kết

6


cấu hàng hoá bán ra lại chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau nhƣ khách quan, chủ
quan, bên trong, bên ngoài...vv.
Theo mức độ tác động của các nhân tố, chúng ta có thể phân loại các nguyên
nhân và nhân tố ảnh hƣởng thành nhiều loại khác nhau, trên các góc độ khác nhau.
- Trƣớc hết theo tính tất yếu của các nhân tố: có thể phân thành 2 loại: Nhân tố
khách quan và nhân tố chủ quan.
Nhân tố khách quan là loại nhân tố thƣờng phát sinh và tác động nhƣ một u
cầu tất yếu nó khơng phụ thuộc vào chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Kết quả
hoạt động của mỗi DN có thể chịu tác động bởi các nguyên nhân và nhân tố khách

quan nhƣ sự phất triển của lực lƣợng sản xuất xã hội, luật pháp, các chế độ chính sách
kinh tế xã hội của Nhà nƣớc, mơi trƣờng, vị trí kinh tế xã hội, về tiến bộ khoa học kỹ
thuật và ứng dụng. Các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá, giá cả chi phí, giá cả
dịch vụ thay đổi, thuế suất, lãi suất, tỷ suất tiền lƣơng...cũng thay đổi theo.
Nhân tố chủ quan là nhân tố tác động đến đối tƣợng nghiên cứu phụ thuộc vào
nỗ lực chủ quan của chủ thể tiến hành kinh doanh. Những nhân tố nhƣ: trình độ sử
dụng lao động, vật tƣ, tiền vốn, trình độ khai thác các nhân tố khách quan của DN làm
ảnh hƣởng đến giá thành, mức chi phí thời gian lao động, lƣợng hàng hố, cơ cấu
hàng hố...vv.
- Theo tính chất của các nhân tố có thể chia ra thành nhóm nhân tố số lƣợng và
nhóm các nhân tố chất lƣợng.
Nhân tố số lƣợng phản ánh quy mô kinh doanh nhƣ: Số lƣợng lao động, vật tƣ,
lƣợng hàng hoá sản xuất, tiêu thụ... Ngƣợc lại, nhân tố chất lƣợng thƣờng phản ánh
hiệu suất kinh doanh nhƣ: Giá thành, tỷ suất chi phí, năng suất lao động...Phân tích
kết quả kinh doanh theo các nhân tố số lƣợng và chất lƣợng vừa giúp ích cho việc
đánh giá chất lƣợng, phƣơng hƣớng kinh doanh, vừa giúp cho việc xác định trình tự
sắp xếp và thay thế các nhân tố khi tính tốn mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến
kết quả kinh doanh.
- Theo xu hƣớng tác động của nhân tố, thƣòng ngƣời ta chia ra các nhóm nhân tố
tích cực và nhóm nhân tố tiêu cực.
Nhân tố tích cực là những nhân tố tác động tốt hay làm tăng độ lớn của hiệu quả
kinh doanh và ngƣợc lại nhân tố tiêu cực tác động xấu hay làm giảm quy mô của kết
quả kinh doanh. Trong phân tích cần xác định xu hƣớng và mức độ ảnh hƣởng tổng
hợp của các nhân tố tích cực và tiêu cực.
7


Nhân tố có nhiều loại nhƣ đã nêu ở trên, nhƣng nếu quy về nội dung kinh tế thì
có hai loại: Nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh và nhân tố thuộc về kết quả kinh
doanh. Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh nhƣ: Số lƣợng lao động, lƣợng

hàng hoá, vật tƣ, tiền vốn...ảnh hƣởng trực tiếp đến quy mô kinh doanh. Các nhân tố
thuộc về kết quả kinh doanh ảnh hƣởng suốt quá trình kinh doanh từ khâu cung ứng
vật tƣ đến việc tổ chức quá trình sản xuất cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm và từ đó
ảnh hƣởng đến kết quả tổng hợp của kinh doanh nhƣ nhân tố giá cả hàng hoá, chi phí,
khối lƣợng hàng hố sản xuất và tiêu thụ.
Nhƣ vậy, tính phức tạp và đa dạng của nội dung phân tích đƣợc biểu hiện qua hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết quả kinh doanh. Việc xây dựng tƣơng đối hoàn
chỉnh hệ thống các chỉ tiêu với cách phân biệt hệ thống chỉ tiêu khác nhau, việc phân
loại các nhân tố ảnh hƣởng theo các góc độ khác nhau không những giúp cho DN
đánh giá một cách đầy đủ kết quả kinh doanh, sự nỗ lực của bản thân DN, mà cịn tìm
ra đƣợc ngun nhân, các mặt mạnh, mặt yếu để có biện pháp khắc phục nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
1.3 NhiƯm vơ cđa ph©n tÝch kinh tế:
Nhiệm vụ của phân tích kinh tế đ-ợc quy định bởi đối t-ợng và nội dung nghiên cứu
của môn học và đ-ợc cụ thể hoá thành 3 nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Đánh giá chính xác, cụ thể các kết quả kinh tế, quá trình và kết quả của việc thực
hiện các nhiệm vụ đặt ra, đồng thời ®¸nh gi¸ viƯc thùc hiƯn chÝnh s¸ch, chÕ ®é,thĨ
lƯ vỊ kinh tế, tài chính mà Nhà n-ớc đà ban hành.
- Xác định rõ các nguyên nhân và các nhân tố ảnh h-ởng tích cực hoặc tiêu cực đến
quá trình và kết quả kinh tế và phải tính đ-ợc mức độ ảnh h-ởng của từng nhân tố
đó
- Đề xuất các biện pháp cụ thể để cải tiến công tác cũng nh- để động viên và khai
thác khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp.
2. Cỏc ph-ơng phỏp phân tích hoạt động kinh doanh
2.1.

Ph-ơng pháp so sánh:

2.1.1 Khái niệm:
Ph-ơng pháp so sánh là ph-ơng pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa

trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
Đây là ph-ơng pháp đơn giản và đ-ợc sử dụng nhiều nhất trong phân tích và dự báo
các chỉ tiêu kinh tế xà hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Qua so sánh, ng-ời ta sẽ biết đ-ợc
8


kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ đà đặt ra, biết đ-ợc tốc độ, xu h-ớng phát triển
của các hiện t-ợng và kết quả kinh tế, cũng nh- mức độ tiên tiến hay lạc hậu của từng đơn
vị, bộ phận trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của nã.
2.1.2. Phương pháp so sánh
Để phương pháp này được phát huy hết tính chính xác và khoa học, trong quá trình
phân tích cần thực hiện đầy đủ ba bước sau:
Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh.
Trước hết chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là kỳ gốc. Tùy
theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp. Nếu:
Kỳ gốc là năm trước: Để thấy đïc xu hướng phát triển của đối tượng phân tích.
Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): Để thấy được việc chấp hành các định
mức đã đề ra có đúng theo dự kiến hay không.
Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành (hay khu vực hoặc quốc tế): Để thấy được vị
trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng thị trường của doanh nghiệp.
Kỳ gốc là năm thực hiện: Là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ báo cáo.
Bước 2: Điều kiện so sánh được.
Để phép so sánh có ý nghóa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu đượcđem so sánh
phải đảm bảo tính chất so sánh được về không gian và thời gian:
Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán
như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm …) và phải đồng nhất trên cả ba mặt:
Cùng phản ảnh nội dung kinh tế.
Cùng một phương pháp tính toán.
Cùng một đơn vị đo lường.
Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được quy đổi về cùng quy mô tương tự

như nhau (cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một ngành …)
Bước 3: Kỹ thuật so sánh.
Để đáp ứng cho các mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật so
sánh sau:

9


So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với
kỳ gốc, kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của của
các chỉ tiêu kinh tế.
Ví dụ: Có số liệu tại một doanh nghiệp sau:

TT

Khoản mục

1

Doanh thu

2

Kế

Thực

hoạch


hiện

Chênh lệch
Số t.

Số TĐ

đối

(%)

100.000

130.000 +30.000

30

Giá vốn hàng bán

80.000

106.000 +26.000

32,5

3

Chi phí hoạt động


12.000

15.720

+3.720

31

4

Lợi nhuận

8.000

8.280

+280

3,5

Bảng 1.1. Bảng phân tích biến động các khoản mục
* Chú ý: Chi phí hoạt động gồm chi phí bán hàng cộng với chi phí quản lý doanh
nghiệp.
So sánh tình hình thực hiện (TH) so với kế hoạch (KH):
Doanh thu: đạt 130%, vượt 30% (30 triệu đồng)
Giá vốn hàng bán: đạt 132,5%, vượt 32,5 % (26 triệu đồng)
Chi phí hoạt động: đạt 131%, vượt 31% (3,720 triệu đồng)
Lợi nhuận: đạt 103,5%, vượt 3,5% (0,28 triệu đồng)
Ta hãy cùng phân tích về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu để có kết luận cuối cùng:
Tỷ suất LN kế hoạch = (8.000/100.000)x100% = 8%

Tỷ suất LN thực hiện = (8.280/130.000)x100% = 6,37%
Nhận xét:
Trong kỳ thực hiện doanh thu vượt kế hoạch 30%, tuy nhiên các chỉ tiêu về giá vốn
và chi phí kinh doanh có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với tốc độ tăng trûng
doanh thu (32,5% và 31%) vì vậy làm cho lợi nhuận tăng không đáng kể. Mặt khác,
tỷ trọng của chi phí so với doanh thu qua hai kỳ như sau:
10


Kế hoạch:
Thực hiện:

(80.000  12.000)
 100%  92%
100.000
(106.000  15.720)
 100%  93,63%
130.000

Tỷ trọng chi phí trong kỳ đạt và vượt so với kế hoạch: 93,63% - 92%=1,63% đã làm
cho tỷ suất lợi nhuận giảm đi tương ứng: 6,37% - 8% = -1,63%.
Kết luận của quản trị:
Phải tìm cách kiểm soát chi phí bán hàng và tiết kiệm chi phí kinh doanh;
Giữ tốc độ tăng chi phí hàng bán và chi phí kinh doanh thấp hơn tốc độ tăng
doanh số, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
So sánh bằng số bình quân: Là dạng đặc biệt của so sánh tuyệt đối, biểu hiện tính
đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ảnh đặc điểm chung của một đơn vị kinh
tế, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
So sánh mức động tương đối có điều chỉnh theo quy mô chung:
Mức động tương đối là kết quả so sánh giữa trị số kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc,

nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu có liên
quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Mức động tương đối = Kỳ thực hiện – (Kỳ gốc x hệ số điều chỉnh)
Ta có công thức xác định cụ thể cho từng đối tượng:
Ví dụ:

Biến động doanh thu = Doanh thu TH - (Doanh thu KH x Chỉ số giá)
Biến động quỹ lương = Quỹ lương TH - (Quỹ lương KH x %hoàn thành DT)

VÝ dơ:

Cã sè liƯu vỊ t×nh h×nh thùc hiƯn kế hoạch kinh doanh tại một doanh nghiệp

nh- sau:
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu

Kế hoạch

So sánh

Thực tế

Tuyệt đối
1. Doanh thu

T-ơng đối

100.000


130.000

+ 30.000

30%

2. Giá vốn hàng bán

80.000

106.000

+ 26.000

32,5%

3. Chi phí hoạt động

12.000

15.720

+ 3.720

31%

8.000

8.280


+ 280

3,5%

4. Lợi nhuận

So sánh tình hình thực hiện với kÕ ho¹ch:

11


Doanh thu đạt 130%

v-ợt 30% (30 triệu đồng)

Giá vốn hàng bán đạt 132,5%

v-ợt 32,5% (26 triệu đồng)

Chi phí hoạt động đạt 131%

v-ợt 31% (3,72 triệu đồng)

Lợi nhuận đạt 103%

v-ợt 3,5% (0,28 triệu đồng)

Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu:
+ KÕ ho¹ch 8.000 / 100.000 x 100% = 8%
+ Thùc tế:


8280 / 130.000 x 100% = 6,37%

Nếu căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu là chỉ tiêu biểu hiện quy mô hoạt động để làm
cơ sở tính toán, ta có tỷ lệ tiêu chuẩn gốc để so sánh là 130% (tỷ lệ giữa doanh thu thực
hiện và doanh thu kế hoạch)
Theo đó cùng tốc độ tăng tr-ởng 30% thì các chỉ tiêu còn lại đ-ợc tính nh- sau:
Giá vốn hàng bán thực hiện

= Giá vốn hàng bán kế hoạch x 130%

= 104.000
Chi phí hoạt động thực hiện

= Chi phí hoạt động kế hoạch x 130%

= 15.600
Lợi nhuận thực hiện

= 130.000 (104.000 + 15.600)

=

10.400
Nhận xét:
Nếu phân tích riêng về chỉ tiêu doanh thu, v-ợt kế hoạch 30%, nh-ng các chỉ tiêu
về giá vốn hàng bán và chi phí kinh doanh có tốc độ tăng tr-ởng cao hơn so với tốc độ
tăng tr-ởng doanh thu nên đà làm cho lợi nhuận tăng không đáng kể và giảm so với kế
hoạch.
Mặt khác, tû träng cđa chi phÝ so víi doanh thu lµ:

+ KÕ ho¹ch: [(80.000 + 12.000)/100.000] x 100% = 92%
+ Thùc hiÖn: [(106.000 + 15.720)/130.000] x 100% = 93,63%
VËy, tû träng chi phí thực hiện trong kỳ đạt và v-ợt so với kế hoạch là: 93,63% 92% = 1,63% đà làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm đi t-ơng ứng là 6,37% - 8% = -1,63%
Kết luận:
Phải tìm cách kiểm soát chi phí bán hàng và tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Giảm tốc độ tăng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thấp
hơn tốc độ tăng doanh thu, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Ưu nh-ợc điểm của ph-ơng pháp so sánh:
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính to¸n

12


Nh-ợc điểm: Chỉ đánh giá một cách chung chung mà không thấy đ-ợc mức
độ ảnh h-ởng của từng nhân tố tới kết quả sản xuất kinh doanh.
2.2.

Ph-ơng pháp loại trừ

2.2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất
định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích
(đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Bước 1: Xác định công thức.
Là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua một
công thức nhất định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân
tích.

Khi xây dựng công thức cần thực hiện theo một trình tự nhất định, từ nhân tố sản
lượng đến nhân tố chất lượng, nếu có nhiều nhân tố lượng hoặc nhiều nhân tố chất thì

sắp xếp nhân tố chủ yếu trước và nhân tố thứ yếu sau.
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích.
So sánh số thực hiện với số liệu gốc, chênh lệch có được đó chính là đối tượng phân
tích.
VÝ dơ 1: Giả định chỉ tiêu A cần phân tích; A tuỳ thuộc vào 3 nhân tố ảnh h-ởng, theo thứ
tự a, b, c; các nhân tố này có quan hệ tích số với chỉ tiêu A.
Từ đó, chỉ tiêu A đ-ợc xác định cụ thể nh- sau:
A = a.b.c.
Ta quy -ớc kỳ gốc đ-ợc ký hiệu là số 0, còn kỳ thực tế đ-ợc ký hiệu là số 1. Từ quy -ớc
này, chỉ tiêu A kỳ gốc và kỳ thực tế lần l-ợt đ-ợc đ-ợc xác định nh- sau:
A0 = a0.b0.c0
A1 = a1.b1.c1
Đối t-ợng cụ thể của phân tích đ-ợc xác định là:

13


A 1 – A 0 = A
Chªnh lƯch nãi trªn có thể đ-ợc giải thích bởi ảnh h-ởng của 3 nhân tố cụ thể a, b và c.
Bằng ph-ơng pháp thay thế liên hoàn, mức độ ảnh h-ởng của từng nhân tố lần l-ợt đ-ợc
xác định nh- sau:
Thay thế lần 1: Thay thÕ nh©n tè a

: a1.b0.c0 – a0.b0.c0 = a;

a lµ

: a1.b1.c0 – a1.b0.c0 = b;

b lµ


: a1.b1.c1 – a1.b1.c0 = c;

c là

ảnh h-ởng của nhân tố a
Thay thế lần 2: Thay thế nhân tố b
ảnh h-ởng của nhân tố b
Thay thế lần 3: Thay thế nhân tố c
ảnh h-ởng của nhân tố c
Tổng hợp ảnh h-ởng của 3 nh©n tè:
a + b + c = A = A1 A0
Ví dụ 2: Chỉ tiêu B cần phân tích, B tuỳ thuộc vào 3 nhân tố, theo thứ tự a, b, c; các nhân
tố này có quan hệ kết hợp cả th-ơng và tích với chỉ tiêu B; từ đó B đ-ợc xác định nh- sau:
B

a
c
b

Ta cũng quy -ớc nh- ví dụ 1, từ đó B0 và B1 lần l-ợt đ-ợc xác định nh- sau:
B0

a0
a
c0 Và B1 1 c1
b0
b1

Khi so sánh giữa B1 và B0 ta cã:

B1 – B0 = B
B cịng do ¶nh h-ëng của 3 nhân tố a, b, c và bằng ph-ơng pháp thay thế liên hoàn, mức
độ ảnh h-ởng của từng nhân tố lần l-ợt đ-ợc xác định nh- sau:
Do ảnh h-ởng của nhân tố a (thay thế lần 1):

a1
a
c0 0 c0 a
b0
b0

Do ảnh h-ởng của nhân tè b (thay thÕ lÇn 2):

a1
a
 c0  1  c0 b
b1
b0

Do ảnh h-ởng của nhân tố c (thay thÕ lÇn 3):

a1
a
 c1  1  c0  c
b1
b1

Tỉng hợp ảnh h-ởng của cả 3 nhân tố, ta có:
a + b + c = B = B1 – B0
Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố:


14


Nếu do nguyên nhân chủ quan từ doanh nghiệp thì phải tìm biện pháp để khắc phục
những nhược điểm, thiếu xót để kỳ sau thực hiện được tốt hơn.
Bước 5: Đưa ra các biện pháp khắc phục những nhân tố chủ quan ảnh hưởng không
tốt đến chất lïng kinh doanh và đồng thời củng cố, xây dựng phương hướng cho kỳ
sau.
* Ưu và nhược điểm của phương pháp thay thế liên hoàn:
Ưu điểm:
- Là phương pháp đơn giản, dễ tính toán so với các phương pháp xác định nhân tố ảnh
hưởng khác.
- Phương pháp thay thế liên hoàn có thể xác định được các nhân tố có quanhệ với chỉ
tiêu phân tích bằng thương, tổng, hiệu, tích số và cả số %.
Nhược điểm:
Khi xác định nhân tố nào đó, phải giả định các nhân tố khác không đổi, trong thực tế
các nhân tố có thể thay đổi.
Việc sắp xếp trình tự các nhân tố phải từ nhân tố số lượng đến chất lượng, trong thực
tế việc phân biệt rỏ ràng giữa nhân tố số lượng và nhân tố chất lượng laứ khoõng deó
daứng.
2.2.2 Ph-ơng pháp số chênh lệch:
Từ các ví dụ đà trình bày ở trên, ta nhận thấy rằng ở các lần thay thế, giữa các đại l-ợng
khi loại trừ lẫn nhau đều tồn tại các thừa số chung. Ví dụ ở lần thay thế thứ nhất, có các
thừa số chung là b0 và c0, ở lần thay thế thứ 2, các thừa số chung là a1 và c0, còn ở lần thứ
3 là a1 và b1. Vì vậy, ta có thể nhóm các thừa số chung mà không làm thay đổi các kết quả
đà đ-ợc tính toán.
Kết quả của việc nhóm các thừa số chung, ta đ-ợc ph-ơng pháp khác để tính toán mức độ
ảnh h-ởng của từng nhân tố. Đó là ph-ơng pháp số chênh lệch, l-u ý khí nhóm các thừa
số chung vẫn phải tuân theo các quy tắc và trình tự của ph-ơng pháp thay thế liên hoàn,

đặc biệt là không đ-ợc làm đảo lộn thứ tự ảnh h-ởng của các nhân tố.
Cụ thể bằng ph-ơng pháp nói trên, mức độ ảnh h-ởng của từng nhân tố ở Ví dụ 1 lần l-ợt
đ-ợc xác định nh- sau:
Do ảnh h-ởng của nhân tố a:

a = (a1 – a0) .b0.c0

15


Do ảnh h-ởng của nhân tố b:

b = a1 (b1 b0) .c0

Do ảnh h-ởng của nhân tố c:

a = a1 .b1. (c1 - c0)

Tổng hợp ảnh h-ởng của 3 nh©n tè ta cịng cã: a + b + c = A = A1
A0
Từ kết quả tính toán ở trên, ta thấy rằng thực chất của ph-ơng pháp số chênh lệch chỉ
là hình thức giản đơn của ph-ơng pháp thay thế liên hoàn và nó chỉ th-ờng đ-ợc sử
dụng khi các nhân tố ảnh h-ởng có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích, việc tính
toán khi đó sẽ đơn giản hơn.
2.3 Ph-ơng pháp cân đối:
Khái niệm: Ph-ơng pháp cân đối là ph-ơng pháp dùng để phân tích mức độ ảnh
h-ởng của các nhân tố mà giữa chúng có mối quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích. Vì
tồn tại quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích, cho nên mức độ ảnh h-ởng của từng nhân
tố là độc lập với nhau và việc tính toán cũng đơn giản hơn.
Cách tính: Để tính mức độ ảnh h-ởng của nhân tố nào đó, chỉ cần tính ra chênh lệch

giữa thực tế với kế hoạch (kỳ gốc) của bản thân nhân tố đó không cần quan tâm đến
các nhân tố khác.
Ví dụ: Chỉ tiêu C cần phân tích. C chịu ảnh h-ởng bởi 3 nhân tố a, b,c và các nhân tố
này có quan hệ tổng với C, chỉ tiêu C đ-ợc xác định nh- sau:
C=a+b-c
Cũng quy -ớc nh- ở phÇn tr-íc, ta cã:

C0 = a0 + b0 – c0

C1 = a1 + b1 c1
Tiến hành so sánh giữa các chỉ tiêu kỳ thực tế với kỳ kế hoạch, ta có:
C1 C0 = C
Khi sử dụng ph-ơng pháp cân đối, mức độ ảnh h-ởng của từng nhân tố lần l-ợt đ-ợc
xác định nh- sau:
I.

Do ảnh h-ởng của nhân tố a:

a = a1 - a0

II.

Do ảnh h-ởng của nhân tố b:

b = b1 - b0

III.

Do ảnh h-ởng của nhân tố c:


c = c1 - c0

IV.

Tổng hợp ảnh h-ởng của 3 nh©n tè, ta cã:

a + b +c = C = C1 –

C0
3. Tỉ chøc và phân loại ph©n tÝch kinh doanh:
Công tác phân tích cũng nh- bất kỳ công tác nào khác trong doanh nghiệp, cần phải
đ-ợc tổ chức một cách có hệ thống và khoa học để thực hiện các nhiệm vụ của nó. Để
16


đạt đ-ợc yêu cầu đó công tác phân tích cần phải đ-ợc tổ chức theo 4 khâu (giai đoạn)
cơ bản sau:
Khâu lập kế hoạch:
Đây là khâu đầu tiên của công tác phân tích, nội dung chủ yếu của kế hoạch phân tích
là xác định nội dung (chỉ tiêu) cần phân tích; khoảng thời gian trong đó các chỉ tiêu
phát sinh (chỉ tiêu thuộc quý, năm); thời hạn bắt đầu và kết thúc và cuối cùng là ng-ời
(đơn vị) phải thực hiện.
Khâu s-u tầm, lựa chọn và kiểm tra số liệu, tài liệu:
Việc s-u tầm, lựa chọn số liệu và tài liệu đ-ợc tiến hành phù hợp với nội dung phải
phân tích. Nghĩa là tuỳ thuộc vào phạm vi nội dung (chỉ tiêu) cần phân tích mà tiến
hành s-u tầm, lựa chän sè liƯu tõ 3 ngn tµi liƯu chđ u sau đây:
- Tài liệu kế hoạch bao gồm hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch (hoặc chỉ tiêu dự đoán), hệ
thống các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành.
- Tài liêu hạch toán, bao gồm tài liệu của 3 loại hạch toán: hạch toán kế toán, hạch
toán thống kê và hạch toán nghiệp vụ. Trong đó chủ yếu là tài liệu của hạch toán kế

toán.
- Tài liệu ngoài hạch toán bao gồm: báo cáo tổng kết, các biên bản thanh tra, kiểm
tra, ý kiến của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Khâu xử lý số liệu:
Là việc xử lý số liệu, tính toán chỉ tiêu phân tích, tính mức độ ảnh h-ởng của từng
nhân tố và tiến hành phân tích, đánh giá các kết quả kinh tế. Đây là khâu cơ bản nhất
quyết định chất l-ợng của công tác phân tích.
Khâu lập báo cáo phân tích:
Đây là khâu cuối cùng của công tác phân tích, báo cáo phải bao gồm các kết luận về
những -u khuyết điểm chủ yếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp, những
nguyên nhân cơ bản đà tác động tích cực hoặc tiêu cực đến kết quả kinh tế và cuối
cùng là những biện pháp cần thiết để cải tiến công tác cũng nh- để động viên, khai
thác khả năng tiềm tàng còn ch-a đ-ợc tính đến trong quá trình hoạt động s¶n xt
kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
4. Bà i tËp:
Gi¶ sư tại công ty X có tài liệu sau:
Chỉ tiêu
Số l-ợng tiêu thụ (cái)

Kế hoạch
100

Thực tế
90

17


Giá bán bình quân đơn vị


10.000

12.000

SP (đ)
Yêu cầu: Bằng ph-ơng pháp thay thế liên hoàn và ph-ơng pháp số chênh lệch hÃy xác
định mức độ ảnh h-ởng của từng nhân tố đến doanh thu bán hàng. (Biết rằng: Doanh
thu = Số l-ợng x giá bán bình quân)
Tại công ty A có tài liệu sau:

Yêu cầu: Bằng ph-ơng pháp thay thế liên hoàn hÃy phân tích đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch chi phí nhân công trực tiếp. (Biết rằng: Chi phí NCTT = Số l-ợng SPSX
x Giờ công 1SP x Đơn giá giờ công 1SP)
Dùng ph-ơng pháp cân đối hÃy phân tích ảnh h-ởng của các nhân tố nội tại đến giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ theo tài liệu sau:

Bằng ph-ơng pháp cân đối hÃy đánh giá tình hình tài sản và nguồn vốn theo tài liệu
sau:

18


19


Ch-ơng 2: Phân tích mụi trng kinh doanh, th trng và chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp
1. Chức nă ng v vai trũ ca doanh nghip
Hoạt động sản xuất là hoạt động chủ yếu chi phối các mặt hoạt động khác của doanh
nghiệp. Sự chuẩn bị các yếu tố lao ®éng, t- liƯu lao ®éng, ®èi t-ỵng lao ®éng ®Ịu bắt

nguồn từ nhiệm vụ sản xuất. Mặt khác, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp luôn gắn
liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh do nó mang lại.
Tính chất chủ yếu của hoạt động sản xuất đ-ợc thể hiện ở 2 mặt:
- Các chỉ tiêu thuộc về sản xuất phải đ-ợc xác định tr-ớc và đ-ợc coi là cơ sở để xác định
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tài chính nh- chỉ tiêu về lao động, vật t-, giá thành,
tiêu thụ
- Kết quả của việc thực hiệnn các chỉ tiêu sản xuất về khối l-ợng, chủng loại, chất l-ợng
sản phẩm và thời gian có ảnh h-ởng quyết định đến việc thực hiện các chỉ tiêu giá thành
tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận.
Chính vì vậy khi tiến hành phân tích các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, tr-ớc
hết cần tiến hành phân tích đánh giá kết quả của các hoạt động sản xuất.
Nhiệm vụ:
- Thu thập các thông tin, số liệu đà và đang diễn ra về các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản
xuất của doanh nghiệp từ các bộ phận thống kê, kế toán, các phòng nghiệp vụ của doanh
nghiệp.
- Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch lần l-ợt của từng chỉ tiêu trong toàn bộ các chỉ
tiêu phản ánh kết quả sản xuất.
- Phân tích tìm ra các nguyên nhân đà và đang ảnh h-ởng tích cực và tiêu cực đến tình
hình hoàn thành kế hoạch từng chỉ tiêu kết quả sản xuất.
- Cung cấp tài liệu phân tích kết quả sản xuất, các dự báo tình hình kinh doanh sắp tới,
các kiến nghị theo trách nhiệm chuyên môn đến lÃnh đạo và bộ phận quản lý.
2. Phõn tớch mụi trng kinh doanh ca doanh nghip
2.1 Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị tổng sản l-ợng
2.1.1 Chỉ tiêu cần phân tích:
Khái niệm: Giá trị tổng sản l-ợng, ký hiệu là GT, là chỉ tiêu bằng tiền, biểu thị kết quả
trực tiếp, hữu ích của hoạt động sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
theo quy định hiện hành.
Công thức xác định:

20



GS = Gt + Gv + Gc + + G§ GL + GF
Trong đó:

- Gs: Là giá trị sản xuất công nghiệp

- Gt: Là giá trị của thành phẩm, nửa thành phầm đ-ợc sản xuất từ nguyên
liệu của doanh nghiệp
- GV: Là giá trị những thành phẩm đ-ợc sản xuất bằng nguyên liệu của
ng-ời đặt hàng
- Gc: Giá trị những công việc có tính chất công nghiệp làm cho bên ngoài
- GĐ: Là giá trị những sản phẩm tự chế dùng đ-ợc tính theo những quy định
đặc biệt (giá trị của nửa thành phẩm, bao bì đóng gói, công cụ, mô hình
do hoạt động sản xuất tạo ra để bán ra ngoài, hoặc bán cho bộ phận hoạt
động khác của doanh nghiệp)
- GL: Giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của nửa thành phẩm, sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, công cụ tự chế.
- GF: Giá trị phế liệu phát sinh trong sản xuất mà doanh nghiệp tận dụng và
bán đ-ợc.
2.1.2 Ph-ơng pháp phân tích
Để đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị tổng sản l-ợng ng-ời ta sử dụng ph-ơng
pháp so sánh, cụ thể so sánh giá trị tổng sản l-ợng thực tế so víi kÕ ho¹ch nh- sau:
GS1 – GSk = GS
Víi tỉ lệ tăng, giảm t-ơng ứng:

()%

GS
100%

GSk

Vậy, nếu GT > 0 có nghĩa là doanh nghiệp đà thực hiện v-ợt mức mục tiêu đề ra và
ng-ợc lại.
Việc thực hiện hay không thực hiện đ-ợc mục tiêu đà đặt ra đối với chỉ tiêu giá trị tổng
sản l-ợng có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên có thể khái quát thành 2
nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:
- Những nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp nh- việc trang bị, sử dụng máy
móc thiết bị, việc tuyển dụng bố trí và sử dụng lực l-ợng lao động, việc đảm bảo đầy đủ,
kịp thời nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng l-ợng, việc tổ chức lao động hợp lý cũng nhcông tác quản lý sản xuất, quản lý doanh nghiệp...
- Những nguyên nhân thuộc về bên ngoài (yếu tố khách quan) nh- tình hình cung cấp
nguyên vật liệu của các nguồn cung cấp, sự biến động tích cực hoặc tiêu cực đến kết quả
thực hiện các chỉ tiêu của doanh nghiÖp.

21


Xét về nhân tố ảnh h-ởng đến việc thực hiện chỉ tiêu ta thấy có 6 nhân tố ảnh h-ởng cụ
thể (đồng thời là 6 yếu tố cấu thành của chỉ tiêu). Các nhân tố này có quan hệ tổng với giá
trị tổng sản l-ợng, do đó khi sử dụng ph-ơng pháp cân đối ta có thể xác định đ-ợc mức
độ ảnh h-ởng của từng nhân tố.
Ngoài 6 nhân tố ảnh h-ởng cụ thể đồng thời là 6 yếu tố cấu thành của giá trị tổng sản
l-ợng, việc tăng (giảm) của chỉ tiêu này trong thực tế còn ảnh h-ởng của nhân tố kết cấu
mặt hàng.
Kết cấu mặt hàng chính là tỉ trọng của từng mặt hàng chiếm trong tổng số. Mỗi mặt
hàng đ-ợc sản xuất trên những dây chuyển sản xuất khác nhau với công nghệ và kỹ thuật
sản xuất khác nhau, từ đó thời gian để tạo ra sản phầm cũng khác nhau. Có sản phẩm thời
gian hao phí tạo ra nó thì nhiều nh-ng giá trị lại thấp và ng-ợc lại. Vì thế nếu doanh
nghiệp tăng tỉ trọng của mặt hàng giá trị cao, thời gian hao phí thấp đồng thời giảm tỉ
trọng của mặt hàng giá trị thấp, thời gian hao phí cao sẽ làm tăng đáng kể giá trị tổng sản

l-ợng, nh- vậy giá trị tổng sản l-ợng tăng là do kết cấu mặt hàng thay đổi chứ không phải
là do thành quả lao động mới sáng tạo ra. Để đảm bảo tính chất có thể so sánh đ-ợc của
chỉ tiêu phân tích nhằm đánh giá mặt chủ quan trong công tác quản lý của bản thân doanh
nghiệp cần phải loại trừ mức độ ảnh h-ởng của nhân tố kết cấu mặt hàng đến chỉ tiêu giá
trị tổng sản l-ợng thực tế.
Giá trị tổng sản l-ợng thực tế đà loại trừ ảnh h-ởng của nhân tố kết cấu mặt hàng đ-ợc
xác định nh- sau:
GS GS1  (

GS1 GSk
T

)  T1  GSk  1
T1
Tk
Tk

Trong đó:
T1 là sản l-ợng thực tế tính theo giờ công định mức;
Tk là sản l-ợng kế hoạch tính theo giờ công định mức.
Trong điều kiện kết cấu mặt hàng không đổi, giá trị sản l-ợng của 1 giờ công định
mức không đổi, khi đó giá trị tổng sản l-ợng thực tế sẽ bằng giá trị tổng sản l-ợng
thực tế đà loại trừ ảnh h-ởng của nhân tố kết cấu mặt hàng:
GS1 = GSđ
2.2 Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu khối l-ợng sản xuất mặt hàng chủ yếu
2.2.1 Chỉ tiêu cần phân tích:
Với quyền chủ động về sản xuất kinh doanh, nói chung các doanh nghiệp tự quyết định
lựa chọn ph-ơng án sản xuất kinh doanh mặt hàng sao cho phù hợp với nhu cầu thị
tr-ờng, vừa đáp ứng đ-ợc nhu cầu thị tr-ờng, vừa tăng đ-ợc lợi ích cho doanh nghiÖp.
22



Mặt khác, để ổn định sản xuất, các doanh nghiệp có thể tiến hành sản xuất theo đơn đặt
hàng, hay một số doanh nghiệp còn đ-ợc Nhà n-ớc giao chỉ tiêu sản xuất mặt hàng chủ
yếu. Những mặt hàng chủ yếu th-ờng là những mặt hàng truyền thống của doanh nghiệp,
phù hợp với trang thiết bị, trình độ quản lý và kỹ thuật của doanh nghiệp.
Việc thực hiện chỉ tiêu khối l-ợng sản xuất mặt hàng chủ yếu đòi hỏi doanh nghiệp phải
tuân thủ một cách nghiêm ngặt theo hợp đồng về số l-ợng, chủng loại, chất l-ợng và thời
hạn giao hàng và việc không hoàn thành nhiệm vụ sản xuất theo các đơn đặt hàng không
những ảnh h-ởng trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp mà còn gây ảnh h-ởng đến các
đơn vị hữu quan.
2.2.2 Ph-ơng pháp phân tích:
Có 2 cách đánh giá mức độ hoàn thành chỉ tiêu khối l-ợng sản xuất mặt hàng chủ yếu là:
Cách 1: Đánh giá mức độ thực hiện theo từng đơn đặt hàng, theo từng mặt hàng cụ thể,
tức là so sánh số l-ợng thực tế với kế hoạch của từng loại mặt hàng chủ yếu. Nếu tất cả
các mặt hàng đều hoàn thành kế hoạch sản xuất thì kết luận là doanh nghiệp đà hoàn
thành kế hoạch sản xuất các mặt hàng chủ yếu. Nếu doanh nghiệp có 1 mặt hàng nào đó
không hoàn thành kế hoạch thì kết luận là doanh nghiệp đó không hoàn thành kế hoạch
sản xuất các mặt hàng chủ yếu.
Cách 2: Đánh giá chung theo bình quân các mặt hàng sau đó mới đi sâu cụ thể vào từng
mặt hàng.
Trong phân tích ng-ời ta th-ờng chọn cách 2, tuy nhiên nh- chúng ta thấy các mặt hàng
khác nhau sẽ có giá trị sử dụng khác nhau, cũng nh- yêu cầu về số l-ợng, chất l-ợng cũng
rất khác nhau, và các mặt hàng khác nhau không thể thay thế cho nhau, vì vậy khi đánh
giá tình hình sản xuất khối l-ợng mặt hàng chủ yếu phải dựa trên nguyên tắc không bù trừ
lẫn nhau, nghĩa là không lấy phần v-ợt của mặt hàng này để bù cho phần không đạt của
mặt hàng khác.
Trong tr-ờng hợp mặt hàng chủ yếu đ-ợc phân thứ hạng theo phẩm cấp, thì tr-ớc khi xác
định chỉ tiêu tỉ lệ phần trăm bình quân sản xuất mặt hàng chủ yếu, phải tiến hành quy đổi
sản phẩm các loại thành sản phẩm t-ơng đ-ơng với sản phẩm loại 1 (loại A). Việc quy đổi

này dựa vào hệ số quy đổi, hoặc theo tiêu chuẩn chất l-ợng, hoặc theo giá bán kế hoạch,
trong đó lấy giá kế hoạch của sản phẩm loại 1 làm chuẩn. Khi đó sản l-ợng t-ơng đ-ợc
đ-ợc xác định nh- sau:
SLTĐ = SLI + SLIq
Trong đó:

SLI Là sản l-ợng sản phẩm loại 1 (loại A)
SLIq Là sản l-ợng các loại sản phẩm loại 1, 3, đ-ợc quy đổi về loại 1.
23


Dựa vào công thức trên ta hoàn toàn có thể xác định đ-ợc sản l-ợng t-ơng đ-ơng kỳ thực
tế và kế hoạch để so sánh.
Xuất phát từ nguyên tắc chung là không đ-ợc lấy phần v-ợt của mặt hàng này bù cho
phần không đạt của mặt hàng khác, ta có thể xác định đ-ợc mức độ thực hiện chỉ tiêu
khối l-ợng sản xuất mặt hàng chủ yếu thông qua tỉ lệ phần trăm sản xuất mặt hàng chủ
yếu nh- sau:
Tm

SL1ki .gki
100
SLki .gki

Trong đó:
- SL1ik Là sản l-ợng thực tế (hoặc thực tế t-ơng đ-ơng) của từng mặt hàng tính
trong giới hạn kế hoạch.
- SLki Là sản l-ợng kế hoạch (hoặc kế hoạch t-ơng đ-ơng) của từng mặt hàng;
- g ki Là giá bán bình quân kế hoạch của từng mặt hàng.
Từ công thức trên ta có nhận xét là Tm không bao giờ v-ợt quá 100, nghĩa là Tm 100,
việc thực hiện đ-ợc hoặc không thực hiện đ-ợc khối l-ợng sản xuất mặt hàng chủ yếu có

thể do ảnh h-ởng của nhiều nguyên nhân khác nhau, nh-:
- Những nguyên nhân thuộc về tình hình trang bị và tình trạng kỹ thật của máy móc thiết
bị.
- Những nguyên nhân thuộc về việc bố trí, sắp xếp lực l-ợng lao động và trình độ tay nghề
của họ.
- Những nguyên nhân thuộc về khâu cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, năng l-ợng
- Những nguyên nhân thuộc về khâu lập kế hoạch, tổ chức quản lý sản xuất, tổ chức
khoán sản phẩm, công tác định mức hoặc sản xuất chạy theo mặt hàng
- Những nguyên nhân thuộc về bên ngoài, nh- khách hàng huỷ bỏ hoặc thay đổi đơn đặt
hàng, do sự biến động của nhu cầu thị tr-ờng, của giá cả nguyên vật liệu, giá cả sản
phầm, hoặc phải phục vụ nhu cầu đột xuất nào đó có liên quan tới công tác an ninh, quốc
phòng...
Ví dụ:
Giả định doanh nghiệp A có tài liệu, số liệu sau:
Sản l-ợng (cái)
Tên mặt hàng

Kế hoạch

Thực hiện

Đơn giá kế
hoạch
(1.000đ)

A
24

200


213

16


B

200

202

14

C

300

267

10

D

160

170

2

Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu khối l-ợng sản xuất mặt hàng chủ yếu.

áp dụng công thøc ta cã:
Tm 

(200 16)  (200 14)  (267 10)  (160  2)
100  96%
(200 16)  (200 14)  (300 10)  (160  2)

Doanh nghiƯp ®· không hoàn thành kế hoạch sản xuất của 4 loại sản phẩm trên. Cụ
thể chỉ đạt 96%, nguyên nhân là do sản phẩm C gây ra. Còn đối với các sản phẩm A,
B, D tuy hoàn thành v-ợt mức kế hoạch nh-ng cũng chỉ đ-ợc đánh giá là tốt nếu nhsố v-ợt đó đảm bảo tiêu thụ đ-ợc, không gây ứ đọng vốn. Nh- vậy nguyên nhân của
việc không hoàn thành kế hoạch là:
- Kế hoạch đặt ra không sát với thực tế.
- Sự hợp tác trong sản xuất thiếu chặt chẽ.
- T- t-ởng chỉ đạo kinh doanh dễ làm khã bá.
- T×nh h×nh cung cÊp vËt t-, kü thuËt không đảm bảo.
2.3 Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu về chất l-ợng sản phầm
Chất l-ợng của sản xuất kinh doanh nói chung, chất l-ợng của sản phẩm nói riêng
là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Chất l-ợng sản phẩm
càng cao, sản phẩm của doanh nghiệp càng có uy tín trên thị tr-ờng, tạo ra sức cạnh tranh
lớn để doanh nghiệp chiếm lĩnh đ-ợc thị tr-ờng, tiêu thụ sản phẩm - điều kiện cơ bản cho
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mặt khác, trong điều kiện các yếu tố của sản
xuất không thay đổi, việc đảm bảo và tăng đ-ợc chất l-ợng sản phẩm là điều kiện cơ bản
để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho các doanh
nghiệp.
Trong điều kiện mở cừa và hội nhập nh- hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ
tính đến khả năng tiêu thụ sản phẩm với khối l-ợng lớn ở thị tr-ờng trong n-ớc mà cả ở
n-ớc ngoài. Khi đó vấn đề cơ bản vẫn là yếu tố chất l-ợng sản phẩm của doanh nghiệp.
Nh- vậy vấn đề chất l-ợng sản phẩm không chỉ là vấn đề quan tâm của bản thân doanh
nghiệp, của ng-ời tiêu dùng mà là của cả xà hội và trên tầm vĩ mô nó mang tính chất quốc
gia, quyết định đến quy mô, tốc độ phát triển nền kinh tế cả n-ớc.

Với vai trò quan trọng nh- vậy, khi tiến hành phân tích kết quả của hoạt động sản
xuất, phải tiến hành phân tích kết quả của việc thực hiện các chỉ tiêu chất l-ợng sản phẩm.

25


Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp đều có đặc điểm sản xuất riêng, do đó khi phân tích chất
l-ợng sản phẩm cần chia thành 2 tr-ờng hợp: Doanh nghiệp có sản phẩm đ-ợc chia thành
thứ hạng phẩm cấp, và doanh nghiệp có sản phẩm không chia thứ hạng phẩm cấp.
2.3.1 Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu chất l-ợng tr-ờng hợp sản phẩm chia
thứ hạng phẩm cấp:
Chỉ tiêu phân tích:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, để đánh giá tình hình phẩm cấp sản
phẩm, ng-ời ta sử dụng chỉ tiêu hệ số phẩm cấp, ký hiệu là Hf và đ-ợc xác định nhsau:
Hf

Trong đó:

SL .g
i

ki

SL.g kI

- SLi Là sản l-ợng sản phẩm của từng loại phẩm cấp
- SL Là sản l-ợng sản phẩm toàn bộ của một mặt hàng
- gki là giá bán kế hoạch của sản phẩm loại i
- gkI là giá bán kế hoạch của sản phẩm loại I (sản phẩm có cấp bậc chất


l-ợng cao nhất)
Từ công thức trên ta nhận thấy ng-ời ta lấy sản phẩm loại I làm chuẩn để xác ®Þnh hƯ
sè phÈm cÊp, do ®ã Hf  1.
NÕu H = 1 thì toàn bộ sản phẩm đều là loại 1 hoặc sản phẩm không phân cấp theo cấp
bậc chất l-ợng.
Nếu H < 1 Hệ số này càng nhỏ bao nhiêu thì chứng tỏ khống l-ợng sản phẩm thứ hạng
thấp càng nhiều bấy nhiêu.
Ph-ơng pháp phân tích:
Sử dụng ph-ơng pháp so sánh giữa thực tế (H f1) với kế hoạch (Hfk) để đánh giá sự biến
động của hệ số phẩm cấp, từ đó đ-a ra kết luận về chất l-ợng cđa doanh nghiƯp.
Hf1 - Hfk = Hf

Ta cã:
Khi so s¸nh có 3 tr-ờng hợp xảy ra là:
Hf > 0

chứng tỏ chất l-ợng sản phẩm kỳ thực tế cao hơn kỳ kế hoạch (phẩm

cấp sản phẩm tăng)
Hf = 0

chứng tỏ chất l-ợng sản phẩm đảm bảo nh- kỳ kế hoạch

Hf < 0

chứng tỏ chất l-ợng sản phẩm kỳ thực tế thấp hơn kỳ kế hoạch

(phẩm cấp sản phẩm giảm)

26



×