Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Giáo trình Phát triển cộng đồng (Nghề Công tác xã hội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.27 KB, 65 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH

GIÁO TRÌNH
MƠ - ĐUN: PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
NGHỀ: CƠNG TÁC XÃ HỘI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCDCGNB ngày…….tháng….năm
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình

Ninh Bình
1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
pháp dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


MỤC LỤC
Bài 1: Một số tìm hiểu chung về phát triển cộng đồng
1. Khái niệm chung
2. Lịch sử hình thành và phát triển của phát triển cộng đồng
3. Quan điểm, nguyên tắc hành động trong phát triển cộng đồng
4. Đặc điểm phát triển cộng đồng tại Việt nam
Bài 2: Tiến trình tổ chức trong phát triển cộng đồng
1. Chọn cộng đồng


2. Hội nhập cộng đồng
3. Xây dựng và bồi dưỡng
4. Tìm hiểu và phân tích về cộng đồng
5. Hình thành ban điều hành và lập kế hoạch hành động
6. Vận động, phát huy tiềm năng nhóm
7. Rút kinh nghiệm, lượng giá
8. Liên kết các nhóm hành động
9. Chuyển giao giai đoạn
Bài 3: Thực hành một số kỹ năng phát triển cộng đồng
1. Thực hành kỹ năng đặt câu hỏi, giải quyết vấn đề, lắng nghe
2. Đánh giá cộng đồng có sự tham gia (PRA)
3. Nghiên cứu phát triển dựa vào nội lực cộng đồng (ABCD)
Bài 4: Dự án và quản lý dự án.
1. Tiến trình xây dựng và thực hiện dự án phát triển cộng đồng
2. Quản lý dự án

3


LỜI NĨI ĐẦU
Phát triển cộng đồng là những tiến trình qua đó nỗ lực của dân chúng kết hợp
với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hoá của
các cộng đồng và giúp các cộng đồng này hội nhập và đồng thời đóng góp vào đời
sống quốc gia.
Mơ - đun: Phát triển cộng đồng được biên soạn theo chương trình dạy nghề
trình độ Cao đẳng; Trung cấp nghề Công tác xã hội của Trường Cao đẳng Cơ giới
Ninh Bình, gồm 4 bài:
Bài 1: Những vấn đề cơ bản của phát triển cộng đồng
Bài 2: Tổ chức các hình thức hoạt động trong phát triển cộng đồng
Bài 3: Phương pháp đánh giá cộng đồng có sự tham gia

Bài 4: Dự án và quản lý dự án
Giáo trình Phát triển cộng đồng đã được Hội đồng thẩm định Trường Cao
đẳng Cơ giới Ninh Bình xét duyệt.
Tuy nhiên trong q trình biên soạn khơng tránh khỏi những sai sót, rất
mong được sự đóng góp quý báu chân thành của bạn đọc.
Nhóm biên soạn:
Lê Hùng Cường
Vũ Ánh Dương

4


GIÁO TRÌNH MƠ - ĐUN
Tên mơ đun: Phát triển cộng đồng
Mã mơ đun: MĐ 22
Vị trí, tính chất, vai trị và ý nghĩa của mơđun:
- Vị trí : Là mơ đun lý thuyết chuyên môn nghề bắt buộc quan trọng của
chương trình đào tạo Cao đẳng và Trung cấp nghề Công tác xã hội liên quan tới
trang bị nghiệp vụ của tác viên cộng đồng
- Tính chất: Là mơ đun lý thuyết chuyên môn nghề bắt buộc.
Mục tiêu môđun:
- Về kiến thức:
+ Nắm vững được các khái niệm cơ bản về phát triển cộng đồng, dự án và
quản lý dự án phát triên cộng đồng
+ Trình bày các nguyên tắc làm việc với cộng đồng.
+ Nhận thức rõ vai trò của tác viên cộng đồng.
- Về kỹ năng:
+ Vận dụng được các kiến thức đã học để tổ chức họp dân, huy động nguồn
lực và xác định vấn đề ưu tiên;
+ Thực hành các phương pháp PRA trong cộng đồng;

+Vận dụng kỹ năng trên để triển khai xây dựng các dự án hỗ trợ phát triển
cộng đồng.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện tính tích cực, bản thân chủ động kiến thức trong hỗ trợ cộng đồng;
+ Cảm thơng với những cộng đồng đói nghèo và mong muốn cùng người dân
phát huy năng lực xây dựng xã hội tốt đẹp
- Kiến thức:
+ Hiểu và nhớ được các kiến thức cơ bản về quyền con người;
+ Nhớ và giải thích được quy định của Nhà nước liên quan tới các đối
tượng đặc thù.
- Kỹ năng:Vận dụng kiến thức vào thực tiễn giải quyết các tình huống nhằm
bảo vệ lợi ích cho các đối tượng đặc thù.

5


- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tôn trọng quyền con người, vận động bảo
vệ quyền của thân chủ
Nội dung mơđun:
Bài 1: Một số tìm hiểu chung về phát triển cộng đồng
Mục tiêu của bài:
- Kiến thức:
+ Nắm vững khái niệm phát triển, phát triển cộng đồng và đặc điểm phát
triển cộng đồng ở Việt Nam;
+ Xác định rõ mục tiêu, nguyên tắc phát triển cộng đồng, tiến trình phát triển
cộng đồng;
+ Trình bày được tiến trình phát triển của cộng đồng.
- Kỹ năng:
Vận dụng được các nguyên tắc và tuân thủ theo tiến trình trong phát triển
cộng đồng.

- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Tạo cơ hội cho cộng đồng tham gia và tin tưởng vào sự thay đổi của cộng đồng;
+ Rèn luyện tích cực tính chủ động, tăng cường mối quan hệ trong cộng đồng Việt
Nam.
Nội dung chính
1. Khái niệm.
1.1. Khái niệm phát triển.
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu.
Theo quan điểm của Liên Hợp Quốc (1970): “Phát triển là tạo ra những cơ
hội ngày càng nhiều cho tất cả mọi người để có đời sống tốt hơn, điều thiết yếu là
tăng cường và cải thiện các điều kiện cho giáo dục, sức khoẻ, dinh dưỡng, nhà ở và
an sinh xã hội cũng như bảo vệ mơi trường”
Như vậy có thể thấy phát triển là một quá trình biến đổi về lượng và chất của
một lĩnh vực, một khía cạnh nào đó trong đời sống xã hội và tự nhiên. Kết quả của

6


quá trình ấy là sự tăng trưởng và biến đổi về chất theo xu thế tiến bộ hơn, tích cực
hơn, hoàn thiện hơn.
1.2. Khái niệm phát triển cộng đồng.
1.2.1. Cộng đồng là gì?
Cộng đồng là một tập thể có tổ chức, có mối quan hệ chặt chẽ, có các đặc
điểm văn hố tương đối đồng nhất, có nhu cầu và quyền lợi gần giống nhau cùng
chung sống trên một địa bàn nhất định.
Cộng đồng được xây dựng bởi các yếu tố sau:
- Cùng chung lãnh thổ, địa bàn dân cư, phường xã, mối quan hệ tương tác,
giúp đỡ lẫn nhau hoặc có chung những mối quan tâm.

- Cùng chung ngành nghề, sắc tộc, tơn giáo, có thể họ ở nhiều địa bàn khác
nhau nhưng có sinh hoạt chung.
Cộng đồng có thể chia làm 02 loại:
- Cộng đồng địa lý: Bao gồm những người dân cư trú trong cùng một địa bàn
có thể có chung các đặc điểm văn hố - xã hội và có thể có mối quan hệ ràng buộc
với nhau. Họ cùng được áp dụng chung một hoặc nhiều chính sách. Vi dụ: Khu dân
cư xóm A; Huyện B; Tỉnh C…
- Cộng đồng chức năng: Gồm những người có thể cư trú cùng một địa bàn
hoặc khơng gần nhau nhưng có lợi ích chung. Họ liên kết với nhau trên cơ sở nghề
nghiệp, sở thích, cơng việc…Ví dụ: Cộng đồng người Việt đang du học ở nước
ngoài; Hội đồng hương tỉnh X, Y; Hội người khuyết tật…
1.2.2. Phát triển cộng đồng.
* Định nghĩa của Liên Hợp Quốc: Phát triển cộng đồng là những tiến trình
qua đó nỗ lực của dân chúng kết hợp với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các
điều kiện kinh tế, xã hội, văn hoá của các cộng đồng và giúp các cộng đồng này hội
nhập và đồng thời đóng góp vào đời sống quốc gia (United Nations, Popular
participation: Emerging Trends in Community Development. Sự tham gia của dân
chúng: Những xu hướng mới trong PTCĐ, New York, 1972, tr 2)
Theo định nghĩa này có hai nội dung chủ yếu:
- Một là sự tham gia của dân chúng với sự tự lực tối đa.
- Hai là sự hỗ trợ về kỹ thuật và các dịch vụ khác để khuyến khích sáng kiến,
sự tự giúp, sự tương trợ lẫn nhau để các cố gắng của người dân có hiệu quả cao
7


hơn. Sự hỗ trợ này được thể hiện thông qua các chương trình nhằm đem lại những
cải tiến cụ thể và đa dạng.
* Định nghĩa khác: Phát triển cộng đồng là một tiến trình giải quyết một số vấn
đề khó khăn, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, hướng tới sự phát triển không ngừng về
đời sống vật chất, tinh thần của người dân thông qua việc nâng cao năng lực, tăng

cường sự tham gia, đoàn kết, phối hợp chặt chẽ giữa người dân với nhau, giữa người
dân với các tổ chức và giữa các tổ chức với nhau trong khn khổ cộng đồng.
Như vậy có thể thấy: Phát triển cộng đồng (PTCĐ) là một khái niệm rộng chỉ
mọi hoạt động của con người nhằm thúc đẩy xã hội tiến lên một cách không ngừng
về đời sống vật chất cũng như tinh thần.
2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của khoa học về phát triển
cộng đồng.
2.1. Lịch sử ra đời và phát triển.
Phát triển cộng đồng được dịch từ Tiếng Anh “Community Development”
xuất hiện vào những năm 1940 tại các cựu thuộc địa của Anh. Người Anh đã vận
dụng lý thuyết phát triển cộng đồng vào việc cải thiện các hoạt động sống của
người dân tại các khu vực thuộc địa.
Ở Ghana, người Anh đã sáng kiến để giúp người dân tự cải thiện đời sống
bằng các nỗ lực chung của chính quyền và người dân địa phương như một bên góp
cơng, một bên góp của để đắp đường, xây dựng trường học, các cơng trình phúc
lợi…Qua các hoạt động cho thấy các dự án cải thiện hạ tầng cơ sở theo phương
thức phối hợp, huy động sự tham gia của các bên đặc biệt là người dân đã cho hiệu
quả rất rõ rệt.
Kinh nghiệm ấy sau được phổ biến rộng rãi ở hầu hết các thuộc địa của Anh
ở Châu Phi và Châu Á.
Năm 1950, Liên Hiệp Quốc công nhận khái niệm Phát triển cộng đồng và
khuyến khích các quốc gia dùng phát triển cộng đồng như một cơng cụ để thực hiện
các chương trình phát triển quốc gia.
Thập kỷ 1960 được Liên Hiệp Quốc chọn làm thập kỷ phát triển thứ I (The
first development decade) đối với các nước chậm phát triển bằng các hoạt động
phát triển cộng đồng.
2.2. Phát triển cộng đồng là một khoa học và nghề nghiệp.
8



Vào những năm 1970, phát triển cộng đồng được coi là một phương pháp cơ
bản của công tác xã hội, được giảng dạy ở các trường học có đào tạo nghề công tác
xã hội từ bậc sơ cấp đến cho đến bậc đại học. Thời gian đào tạo từ 6 tháng đến 2
năm hoặc 4 năm. Đến nay, việc đào tạo cán sự xã hội ngành phát triển cộng đồng
(tác viên phát triển cộng đồng) đã được công nhận tới bậc Tiến sĩ.
Đầu những năm 1970, tại Philippin và Ấn Độ có khoa chuyên ngành về phát
triển cộng đồng trong Trường Đại học Công tác xã hội. Ngày nay, phát triển cộng
đồng đã là một bộ môn khoa học riêng biệt có nội dung, phương pháp nghiên cứu,
tiếp cận riêng biệt.
Phương pháp phát triển cộng đồng được vận dụng kiến thức của nhiều ngành
khoa học khác nhau như triết học, xã hội học, dân tộc học, kinh tế học, tâm lý học,
thống kê…làm cơ sở để xây dựng các nền tảng triết lý, các giá trị nghề nghiệp,
nguyên tắc hành động cho các nhân viên xã hội làm việc với cộng đồng. Phát triển
cộng đồng là ngành khoa học ứng dụng thiết thực, gần gũi với người dân trong
cộng đồng.
Phát triển cộng đồng là một bộ môn khoa học xã hội ứng dụng, tập trung vào
hệ thống hóa các lý thuyết phát triển cộng đồng, được xây dựng dựa trên phương
pháp luận từ dưới lên (Bottom up). Trọng tâm của phát triển cộng đồng là con
người. Thông qua những nguyên tắc và phương pháp phát triển cộng đồng, để giải
quyết các vấn đề xã hội của những cộng đồng nghèo, kém phát triển, bằng những
thao tác kỹ thuật như xây dựng dự án, quản lý dự án, triển khai và đánh giá dự án
và một số kỹ thuật nhằm tăng năng lực tự quản cho cộng đồng phù hợp với tiến
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hố trong thực tiễn nước ta.
2.3. Phát triển cộng đồng ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, trong quá khứ cũng như trong thời đại hiện nay, trong ngôn ngữ
dân gian, thuật ngữ “cộng đồng” để chỉ tập hợp người thường được sử dụng không
rộng rãi, phổ biến. Thuật ngữ “cộng đồng” được dùng phổ biến để chỉ tính chất “cố
kết” của người dân, đó là sự liên kết giữa những cư dân cùng sống trong một vị trí
địa lý.
Khái niệm phát triển cộng đồng được đưa vào Việt Nam từ những năm 1950

thông qua các hoạt động phát triển giáo dục ở miền Nam.

9


Sang những năm từ 1960 - 1970 khi ngành công tác xã hội bắt đầu phát triển
thì các hoạt động phát triển cộng đồng chuyển sang các lĩnh vực xã hội khác.
Từ những năm 1980 đến nay, phát triển cộng đồng được biết đến một cách
rộng rãi hơn qua các chương trình viện trợ phát triển của nước ngồi. Việt Nam đã
mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế trong nhiều lĩnh vực phát triển
kinh tế, xã hội, văn hố với các mục tiêu xố đói, giảm nghèo, bảo vệ mơi trường,
chăm sóc y tế, giáo dục…nhằm hỗ trợ các cộng đồng dân cư còn nhiều khó khăn
như vùng nơng thơn, ven biển, vùng sâu, vùng xa. Việt Nam đã có nhiều tổ chức
hoạt động vì các chương trình, dự án phát triển cộng đồng như các dự án giáo dục,
chăm sóc sức khoẻ ban đầu, dinh dưỡng, nước, vệ sinh mơi trường, tín dụng nơng
thơn, xoá mù chữ, phát triển hạ tầng… Bối cảnh phát triển kinh tế thị trường hiện nay
cần sự đổi mới trong cách tiếp cận đó do đó những người làm công tác phát triển cộng
đồng đã tập trung chú ý đến sự tham gia của người dân và coi đây là nhân tố quyết
định đến sự thành công và mang lại hiệu quả bền vững.
Ở Việt Nam hiện nay, các nhà nghiên cứu và thực hành về phát triển cộng
đồng đã có nhiều cơ hội để học tập, nghiên cứu, ứng dụng các lý thuyết và kinh
nghiệm của mình vào thực tế phát triển xã hội, xây dựng cộng đồng phát triển lành
mạnh. Hệ thống các cơ sở đào tạo, giảng dạy đã đưa phát triển cộng đồng trở thành
môn học để giảng dạy cho người dân từ bậc Sơ cấp đến bậc Đại học. Một số
chuyên gia về phát triển cộng đồng đã được đào tạo chuyên nghiệp, hiệu quả hơn.
3. Đặc điểm phát triển cộng đồng tại Việt Nam.
3.1. Hội Phụ nữ với phát triển cộng đồng.
3.1.1. Vài nét về hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (Vietnam Women’s Union, viết tắt VWU) là
một tổ chức chính trị, xã hội của phụ nữ Việt Nam, mục đích hoạt động vì sự bình

đẳng, phát triển của phụ nữ. Hội có chức năng và nhiệm vụ sau đây:
* Chức năng
- Đại diện, bảo vệ quyền bình đẳng, dân chủ, lợi ích hợp pháp và chính đáng
của phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước;
- Đoàn kết, tập hợp, tuyên truyền, giáo dục, vận động, tổ chức hướng dẫn
phụ nữ thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp
phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
10


* Nhiệm vụ
- Tuyên truyền, vận động, giáo dục phụ nữ giữ gìn, phát huy phẩm chất đạo
đức, truyền thống tốt đẹp của dân tộc và phụ nữ Việt Nam; tổ chức, tạo điều kiện
để phụ nữ nâng cao nhận thức, trình độ, năng lực về mọi mặt, tích cực thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phịng, xây dựng gia đình
no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
- Tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện luật pháp,
chính sách về bình đẳng giới, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ
nữ; tham mưu, đề xuất chính sách với Đảng, Nhà nước về công tác phụ nữ nhằm
tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện bình đẳng và phát triển.
- Tập hợp các tầng lớp phụ nữ, phát triển hội viên, xây dựng tổ chức Hội
vững mạnh; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
- Đa dạng các nguồn thu hợp pháp để xây dựng và phát triển quỹ Hội, hỗ trợ
cho hoạt động của Hội.
- Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ trong
khu vực và thế giới vì bình đẳng, phát triển và hồ bình.
3.1.2. Hội Phụ nữ với phát triển cộng đồng.
Từ khi ra đời, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã có nhiều đóng góp trong cơng
tác vận động các tầng lớp phụ nữ tham gia sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc.

Qua các cao trào cách mạng 1930 - 1931, 1936 - 1939 và 1939 - 1945, dưới sự lãnh
đạo của Hội, phụ nữ Việt Nam đã thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình. Trong
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có nhiều phong
trào động viên chị em hăng hái tham gia lao động sản xuất, chiến đấu, xây dựng hậu
phương vững mạnh..., điển hình như phong trào “Năm tốt”, phong trào “Ba đảm
đang”. Ở miền Nam, nơi trực tiếp đương đầu với đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gịn,
nhiều chị em đã tích cực tham gia lực lượng vũ trang, giao thơng liên lạc, trực tiếp đấu
tranh với kẻ thù. Chia lửa với đồng bào miền Nam ruột thịt, đông đảo chị em miền
Bắc tham gia phong trào thi đua, bảo vệ và xây dựng hậu phương vững mạnh, chi viện
cao nhất sức người, sức của cho tiền tuyến. Vượt qua mọi khó khăn, thử thách, các
tầng lớp phụ nữ cả nước vươn lên lập nhiều thành tích trong sản xuất và chiến đấu,
viết tiếp trang sử vẻ vang của phụ nữ Hai Bà Trưng.
11


Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã mạnh
dạn thực hiện đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, đáp ứng yêu cầu cách mạng
trong giai đoạn mới cũng như nguyện vọng bức thiết của các tầng lớp phụ nữ, các cấp
hội phụ nữ đã có nhiều phương thức hoạt động, vận động phụ nữ cả nước phát huy
tính năng động, sáng tạo, khắc phục khó khăn, vươn lên thực hiện tốt cả hai chức năng
“giỏi việc nước, đảm việc nhà”, nhất là trong lao động sản xuất, giúp nhau xóa đói
giảm nghèo với các phong trào “ngày tiết kiệm vì phụ nữ nghèo”, “phụ nữ giúp nhau
phát triển kinh tế gia đình, cần kiệm xây dựng đất nước”... Những năm qua đã có hàng
triệu lượt phụ nữ nghèo được hướng dẫn kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, vay vốn hàng
chục nghìn tỷ đồng để xóa đói, giảm nghèo, nhiều chị em vươn lên làm kinh tế giỏi,
khẳng định vai trị của mình trong gia đình, xã hội.
Hơn bao giờ hết, phụ nữ Việt Nam tiếp tục tỏ rõ năng lực và khẳng định mình,
thời gian qua đại bộ phận cơ quan quản lý hành chính, sự nghiệp và doanh nghiệp trên
mọi lĩnh vực, đều có sự tham gia góp mặt của “phái yếu”. Với hơn 50% dân số và gần
50% lực lượng lao động, phụ nữ tham gia vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội

và giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước. Hiện có tới 33,1% đại biểu
nữ trong Quốc hội khóa XII - tỷ lệ cao nhất ở châu Á và là một trong những nước có
tỷ lệ nữ đại biểu quốc hội cao nhất thế giới; số phụ nữ tham gia vào Hội đồng nhân
dân các cấp trên 20%. Số lượng cán bộ nữ làm công tác lãnh đạo và quản lý nhà nước
các cấp từ Trung ương đến cơ sở chiếm khoảng 20%; hơn 90% phụ nữ biết đọc, biết
viết... Đây là những con số sinh động chứng minh những chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước đã tạo điều kiện cho phụ nữ Việt Nam phát triển. 
3.2. Đoàn thanh niên với phát triển cộng đồng.
3.2.1. Vài nét về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của
thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng
lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, tự nguyện
phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, công
bằng và văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống chính trị,
hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Đồn phối hợp với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể và tổ chức
12


xã hội, các tập thể lao động và gia đình chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh
thiếu nhi, tổ chức cho đồn viên, thanh niên tích cực tham gia vào việc quản lý Nhà
nước và xã hội.
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đồn kết, hợp tác bình đẳng với tổ
chức thanh niên tiến bộ trên thế giới, phấn đấu vì tương lai và hạnh phúc của tuổi
trẻ, vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
3.2.2. Đoàn thanh niên với phát triển cộng đồng.
Trong mọi thời kỳ, thanh niên Việt Nam ln có được vị thế quan trọng

trong phong trào thanh niên khu vực và thế giới. Nếu như trong kháng chiến, phong
trào thanh niên “3 sẵn sàng” và khẩu hiệu “Sẻ dọc Trường Sơn đi đánh Mỹ” đã
được lịch sử dân tộc ghi nhận, bạn bè thế giới ngợi ca, thì ngày nay, các phong trào
“ Thanh niên lập nghiệp”, “ Tuổi trẻ giữ nước”, “ Học vì ngày mai lập nghiệp” đã
và đang thu hút đông đảo bạn trẻ tham gia.
Từ sau Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX, hai phong trào “5 xung kích phát
triển kinh tế - xã hội; bảo vệ Tổ quốc”, “4 đồng hành với thanh niên lập thân, lập
nghiệp” đi vào cuộc sống, vừa phát huy vai trị xung kích, tình nguyện của tuổi trẻ
trong phát triển kinh tế- xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh, đảm bảo an sinh xã
hội; đồng thời hỗ trợ giải quyết các nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của thanh
niên; Các phong trào thanh niên tình nguyện, “Khi Tổ quốc cần”, “Vì biên cương
tổ quốc”, “Bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả
bão lũ”, “Bảo vệ dịng sơng q hương”, giữ gìn trật tự an tồn và xây dựng văn
hố giao thơng, xây nhà bán trú dân ni, hiến máu cứu người, hỗ trợ trẻ em có
hồn cảnh khó khăn… được giới trẻ hưởng ứng, được dư luận xã hội đồng tình, tin
cậy; đã và đang khắc họa hình ảnh thế hệ thanh niên thời kỳ mới, ln trung thành
tuyệt đối và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, nêu cao lịng u nước và trách
nhiệm cơng dân, dám dấn thân, tình nguyện vì cộng đồng, đến những nơi gian khổ,
đảm nhận những việc mới, việc khó với ý chí quyết tâm đưa đất nước vươn lên.
3.3. Các tổ chức dân sự xã hội khác với phát triển cộng đồng.
3.3.1. Vài nét về tổ chức dân sự xã hội tại Việt Nam.

13


- Khu vực xã hội (dân sự) là nơi diễn ra những nỗ lực tập thể, phong trào xã
hội, hoạt động của các tổ chức xã hội, các mạng lưới xã hội. Đây cũng là nơi diễn
ra những hoạt động phi lợi nhuận, vận động và tác động chính sách, phúc lợi và từ
thiện, v.v. Khu vực xã hội có thể nhằm vào những hoạt động kinh tế, giáo dục, y tế,
phúc lợi, thể dục thể thao, ... Khu vực này là một thể tập hợp các nỗ lực tập thể, tổ

chức, phong trào, nhóm, mạng lưới. Nó là một bộ phận hợp thành hệ thống xã hội
nói chung. Chưa có số liệu thống kê đầy đủ, song ước tính hiện nay số lượng hiệp
hội và tổ chức xã hội (đăng ký chính thức) ở Việt Nam lên đến hàng ngàn.
* Đặc điểm của các tổ chức dân sự xã hội:
Tổ
chức
tự
nguyện
do
dân
lập
ra
Nằm
ngồi
hệ
thống
tổ
chức
Nhà
nước
Hoạt
động
thường
xun,
tự
nguyện
Khơng

lợi
nhuận,

* Các tổ chức dân sự xã hội có thể phân thành các loại sau đây:
Các
tổ
chức
đồn
thể
nhân
dân
Các
hội

hội,

hội
nghề
nghiệp
Các
quỹ
Các
tổ
chức
dịch
vụ
ngồi
cơng
lập
- Các tổ chức câu lạc bộ, tổ chức tự nguyện khơng pháp nhân
Các
tổ
chức

tín
ngưỡng
- Báo, tạp chí của các tổ chức ngồi nhà nước
* Ngun tắc hoạt động của các tổ chức dân sự xã hội.
Tự
nguyện,
tự
quản,
tự
chủ
Khơng

mục
tiêu
lợi
nhuận
Cơng
khai
minh
bạch
Tự
chịu
trách
nhiệm
trước
pháp
luật
- Muốn có pháp nhân phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập
hoặc đăng ký hoặc công nhận.
3.3.2. Các tổ chức dân sự xã hội với phát triển cộng đồng.

- Vai trò của các tổ chức dân sự xã hội: Góp phần vào phát triển kinh tế, xã
hội của đất nước; Đáp ứng nhu cầu của dân và thực hiện quyền lập hội do hiến
pháp qui định; Là cầu nối giữa Nhà nước - nhân dân, đóng góp ý kiến tham gia xây
14


dựng cơ chế, chính sách; Tập hợp, giáo dục ý thức dân chủ, thực hành dân chủ cho
hội viên, động viên hội viên tham gia giải quyết các vấn đề xã hội; Tổ chức cung
ứng dịch vụ cho xã hội; Là lực lượng cùng tham vào giải quyết công việc của đất
nước, thúc đẩy xã hội phát triển.
- Những đóng góp của các tổ chức dân sự xã hội với sự phát triển cộng đồng:
*
Hoạt
động

hiệu
quả
được
đánh
giá
cao
* Tham gia một cách tích cực vào chủ trương xã hội hoá của nhà nước
* Tích cực tham gia tư vấn phản biện và giám định xã hội
* Mơ hình tổ chức gọn nhẹ tích cực tham gia cung ứng dịch vụ cho xã hội
* Tập hợp được nhiều các chuyên gia đầu ngành
* Gắn với cơ sở nên dự án sát thực tiễn có hiệu quả
* Có quan hệ tốt với các tổ chức quốc tế, tranh thủ được sự hỗ trợ về kinh
phí
cũng
như

kinh
nghiệm
hoạt
động
* Có quan hệ tốt với các cơ quan nhà nước.
4. Quan điểm, nguyên tắc hành động trong phát triển cộng đồng.
4.1. Quan điểm, định hướng trong phát triển cộng đồng.
4.1.1. Lấy dân làm gốc
Phát triển cộng đồng có căn cứ xuất phát là từ nhu cầu chính đáng của người
dân. Người dân phải tự ý thức và tự bảo vệ quyền lợi của chính họ. Người dân phải
tự phát hiện và bộc lộ nhu cầu, nguyện vọng của mình trong các hoạt động phát
triển cộng đồng.
Các hoạt động phát triển cộng đồng phải xuất phát từ kinh nghiệm của người
dân, phải phù hợp với văn hoá, phong tục, tập quán địa phương, phải phù hợp với
lợi ích của dân đặc biệt là những nhóm người yếu thế.
Sự tham gia của người dân trong phát triển cộng đồng là yêu cầu cơ bản của
phát triển cộng đồng. Chính quyền đóng vai trị trụ cột để hỗ trợ người dân. Chính
quyền là nhân tố bên trong chứ không phải lực lượng đứng ngoài hoặc đứng trên
cộng đồng trong mọi hoạt động phát triển.
4.1.2. Phát triển bền vững
Các hoạt động phát triển cộng đồng nhằm mục đích tạo được sự chuyển biến
các mặt của đời sống xã hội như thay đổi về nhận thức, hành vi của người dân, cơ

15


cấu tổ chức xã hội, các mối tương quan lực lượng trong cộng đồng do vậy cần quan
tâm đến yếu tố phát triển bền vững.
Phát triển cộng đồng phải đồng bộ trên mọi khía cạnh của đời sống xã hội,
các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội cùng phải tác động, hỗ trợ để

cùng nhau nâng lên các chỉ số phát triển xã hội.
Phát triển phải gắn liền với việc đảm bảo an sinh xã hội cho nhóm người yếu
thế trong cộng đồng. Các chương trình phát triển phải tính tốn, ưu tiên và phải
nằm trong chiến lược phát triển quốc gia một cách đúng đắn.
4.1.3. Tăng năng lực và quyền lực cho người dân
Phát triển cộng đồng phải cung cấp những kiến thức, kỹ năng và tạo nhiều cơ
hội cho người dân hoàn thiện và nâng cao năng lực để hành động. Cần phải có xu
thế liên kết người dân theo cùng xu thế, chí hướng, quyền lợi để tạo ra và tăng
quyền lực chung cho cả cộng đồng để người dân giải quyết tốt hơn các vấn đề theo
thẩm quyền của họ.
4.1.4. Nghiên cứu, vận dụng phù hợp với thực tiễn.
Phát triển cộng đồng gắn liền với việc nghiên cứu, vận dụng vào thực tiễn sẽ
tạo nền tảng cho việc triển khai các chương trình, dự án để các chương trình, dự án
phát huy tác dụng để đạt mục tiêu phát triển cộng đồng.
4.2. Mục tiêu của phát triển cộng đồng.
4.2.1. Mục đích của phát triển cộng đồng
Trọng tâm của phát triển cộng đồng là CON NGƯỜI và PHÁT TRIỂN là
phát triển CON NGƯỜI vì CON NGƯỜI. Điều này có nghĩa thước đo của phát
triển là sự thể hiện tiềm năng và khả năng của con người để làm chủ mơi trường
của mình. Vì thế các mục đích chính của phát triển cộng đồng là:
- Tạo ra những chuyển biến xã hội để đạt dến một sự cải thiện cân bằng về
vật chất và tinh thần.
- Củng cố các thiết chế để tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển biến xã hội và
sự tăng trưởng.
- Bảo đảm sự tham gia tối đa của người dân vào tiến trình phát triển.
- Đẩy mạnh cơng bằng xã hội bằng cách tạo điều kiện cho các nhóm thiệt
thịi nhất nêu lên nguyện vọng của mình và tham gia vào các hoạt động phát triển.

16



4.2.2. Ý nghĩa của phát triển cộng đồng.
- Giúp người dân nhận thức được các vấn đề của cộng đồng và các vấn đề
của chính họ.
- Giúp người dân được tham gia vào các hoạt động phát triển một cách tích
cực, giúp họ nhận thức được các giá trị, niềm tin vào khả năng của họ.
- Huy động được mọi tiềm năng của các cơ quan, tổ chức, người dân, tài
nguyên trong cộng đồng để cải thiện mọi mặt đời sống của họ.
- Tăng cường mối liên kết, đoàn kết trong cộng đồng vì mục đích của phát
triển cộng đồng.
- Là cơ sở để thu hút nguồn hỗ trợ từ bên ngồi và góp phần cải thiện các
chính sách xã hội, an sinh xã hội cho phù hợp với điều kiện thực tế của cộng đồng.
- Phát triển cộng đồng tạo ra nhiều bài học kinh nghiệm cũng như nhận được
những phản hồi từ cộng đồng giúp cho Nhà nước hoạch định, ban hành và điều
chỉnh các chính sách an sinh xã hội cho phù hợp với các điều kiện thực tế.
4.3. Nguyên tắc hành động trong phát triển cộng đồng.
4.3.1. Bắt đầu từ nhu cầu, tài nguyên và khả năng của người dân: Cần chú ý
đôi khi nhu cầu của người dân rất khác với nhu cầu của nhà tài trợ, hoặc của chính
quyền địa phương chẳng hạn cộng đồng đang cần nước sạch, nhưng dự án chỉ xây
dựng các trụ sở hoặc điểm sinh hoạt cộng đồng. Đồng thời nên vận dụng những gì có
sẵn trong cộng đồng thí dụ các vật liệu như gỗ, tranh, tre, và tay nghề của người dân
trong cộng đồng để dựng một lớp học, đào giếng..
4.3.2. Đáp ứng nhu cầu và mối quan tâm bức xúc hiện tại của họ: Cộng đồng
nghèo có nhiều vấn đề cần cải thiện, nhưng phải chọn vấn đề ưu tiên để giải quyết và
đáp ứng trước, không nên làm nhiều việc cùng một lúc.
4.3.3. Tin tưởng vào dân, vào khả năng thay đổi và phát triển của họ: Người
dân dù nghèo hoặc khó khăn nhưng họ đều có óc sáng tạo và tính gắn bó, mong
muốn thay đổi cuộc sống cộng đồng tốt hơn. Thí dụ, một phụ nữ lớn tuổi, không biết
chữ, đi bán vé số nhưng nếu được hướng dẫn thì bà có thể trở thành một nhóm
trưởng quản lý tốt một nhóm tiết kiệm - tín dụng.

4.3.4. Dân chủ: Khuyến khích người dân cùng thảo luận, lấy quyết định
chung, hành động chung để họ đồng hóa mình với những chương trình hành động.

17


Điều này nhằm xây dựng, củng cố năng lực cộng đồng, đồng thời giúp cộng đồng
làm chủ những hoạt động của mình ngay từ đầu tiến trình giải quyết vấn đề.
4.3.5. Bắt đầu từ những hoạt động nhỏ để dẫn đến các thành cơng nhỏ: Thí dụ
thực hiện tráng một con hẻm khoảng vài chục mét, thành lập những nhóm tiết kiệm
với số thành viên khoảng 5-7 người/nhóm, phát vay tín dụng với số vốn vừa phải
khoảng vài trăm ngàn cho một thành viên. Với những hoạt động nhỏ, người dân
được tập dần cách điều hành và quản lý các hoạt động để đạt được thành công.
4.3.6. Vận động thành lập nhóm nhỏ để thực hiện dự án: Đây khơng chỉ để
giải quyết được một vấn đề cụ thể, mà còn để củng cố, làm vững mạnh tổ chức tự
nguyện của người dân. Để phát huy hành động chung trong cộng đồng, tất cả các
hoạt động nên thơng qua hình thức nhóm nhỏ, khoảng 7-10 thành viên/một nhóm. Ví
dụ Ban đại diện cộng đồng, nhóm phụ nữ có con dưới 5 tuổi, nhóm thiếu niên bảo vệ
mơi trường, nhóm tiểu thương,..
4.3.7. Cung cấp nhiều cơ hội để người dân tương trợ lẫn nhau và phát sinh
các hoạt động chung: Qua đó các thành viên vừa đạt được cảm xúc tự hồn thành
nhiệm vụ vừa góp phần cải thiện an sinh cho nhóm. Cả hai điều nầy đều quan trọng
như nhau. Ví dụ phân cơng những người có tay nghề sẽ hướng dẫn những người học
nghề trong một nhóm, hoặc tổ chức các buổi họp để người dân cùng bàn cách giúp
đỡ những người già neo đơn, hoặc phụ nữ đơn thân trong cộng đồng.
4.3.8. Quy trình “Hành động - Suy ngẫm rút kinh nghiệm - Hành động mới”
cần áp dụng để tiến đến những chương trình hành động chung lớn hơn, trình độ quản
lý cao hơn. Bất kỳ hoạt động nào cũng nên áp dụng quy trình này, cho dù là tổ chức
một buổi sinh hoạt dã ngoại cho trẻ em, hay ứng dụng kỹ thuật mới trong sản xuất,
hoặc làm một cơng trình như xây một cầu khỉ và thực hiện một dự án tổng hợp…

4.3.9. Điều hành có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn theo nhóm: Đây là dịp để
tổ chức nhóm trưởng thành. Khơng tránh né những mâu thuẫn vì điều này rất thường
xảy ra với tổ chức nhóm nhiều người. Việc cùng nhau giải quyết thành cơng những
vấn đề xảy ra trong nhóm sẽ giúp các thành viên nhóm hiểu nhau hơn, và nhóm sẽ có
những bài học quý báu, đồng thời tăng kỹ năng quản lý, tổ chức.
4.3.10. Thiết lập mối liên kết với các tổ chức khác để có thêm hỗ trợ và hợp
tác với nhau: Phương pháp này được gọi là “tạo mạng lưới” (net - working), thí dụ
liên kết giữa những nhóm trong cộng đồng như nhóm giáo dục xố mù chữ; nhóm
18


truyền thơng mơi trường; nhóm chăn ni, trồng trọt; nhóm thể thao, văn nghệ. Hoặc
liên kết với các nhóm khác ngồi cộng đồng như các nhóm tiết kiệm-tín dụng của
cộng đồng X sẽ liên kết với cộng đồng Y để tạo thành các cụm hoặc trung tâm;..Việc
liên kết này sẽ tạo thêm hiệu quả, sức mạnh vì các nhóm có thể trao đổi, sử dụng
nguồn lực của nhau. Đồng thời tăng thêm tiếng nói cho các cộng đồng, nếu có vấn đề
cần đề xuất, ngay cả chính sách.
5. Giới và phát triển trong phát triển cộng đồng.
5.1. Nguyên tắc và thực hành Giới trong phát triển cộng đồng.
5.1.1. Khái niệm Giới, Giới tính.
- Giới tính là thuật ngữ chỉ sự khác nhau giữa Nam và Nữ về mặt sinh học.
Con người mới sinh ra đã có những đặc điểm về giới tính. Giới tính thể hiện tính ổn
định, bất biến.
- Giới là mối quan hệ và tương quan giữa địa vị xã hội của nữ giới và nam
giới trong một bối cảnh cụ thể. Nghĩa là giới nói lên vai trò, trách nhiệm và quyền
lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ; bao gồm việc phân công lao động và phân
chia các nguồn lợi ích cá nhân.
- Do được quy định bởi các yếu tố xã hội nên giới và các quan hệ của giới
không giống nhau và khơng mang tính bất biến.
5.1.2. Phụ nữ có đóng góp cho phát triển cộng đồng ở Việt Nam

Lịch sử dân tộc Việt Nam đã khẳng định vai trò và những đóng góp to lớn
của phụ nữ Việt Nam trên các lĩnh vực trong các thời kỳ xây dựng và phát triển đất
nước. Theo những tài liệu khảo cổ học, ở Việt Nam đã tồn tại thời kỳ Mẫu quyền
khá dài trong xã hội nguyên thủy với vai trò quan trọng, quyết định của người phụ
nữ trong gia đình và xã hội. Trong đó phụ nữ làm chủ gia đình, dịng họ; phụ nữ có
vai trị lớn lao trong sinh hoạt kinh tế, đời sống xã hội cũng như trong đời sống văn
hóa tinh thần. (truyền thuyết Âu Cơ - Lạc Long Quân)
Trong thời đại nguyên thủy, phụ nữ là người chủ yếu giữ việc hái lượm, tham
gia săn bắt, rồi làm nghề nông nguyên thủy, chăn nuôi, thủ công cùng với cơng việc
trong nhà, thì đến thời đại xã hội có giai cấp, người phụ nữ vẫn là người tham gia
đầy đủ vào tất cả các khâu lao động trong xã hội và gia đình. Trong khi đó ở nhiều
nước trên thế giới cổ đại, người phụ nữ chỉ còn tham gia các cơng việc gia đình.
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực cội nguồn của nền nông nghiệp lúa
19


nước. Lịch sử đã chứng minh rằng trong quá trình phát triển của nền văn minh lúa
nước, người phụ nữ ln đóng vai trị trụ cột trong lao động sản xuất.
Trong đấu tranh giải phóng dân tộc, phụ nữ tham gia rất tích cực trong nhiều
hoạt động. Trong cơng cuộc xây dựng đất nước trên con đường cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, phụ nữ Việt Nam tiếp tục đóng vai trò quan trọng, là động lực thúc
đẩy sự phát triển chung của xã hội.
Trước hết chúng ta phải thừa nhận vị trí hết sức quan trọng của người phụ nữ
trong gia đình. Họ có ảnh hưởng to lớn tới hạnh phúc và sự ổn định của gia đình.
Phụ nữ có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc ni dạy con cái không chỉ lúc trẻ
mới sinh, mà ngay cả lúc trưởng thành.
Bên cạnh vai trò quan trọng trong gia đình, người phụ nữ cịn tích cực tham
gia vào các hoạt động xã hội. Hiện nay, phụ nữ Việt Nam góp một phần rất lớn vào
q trình phát triển của đất nước, thể hiện ở số nữ chiếm tỉ lệ cao trong lực lượng
lao động. Với hơn 50% dân số và gần 50% lực lượng lao động xã hội, ngày càng có
nhiều phụ nữ tham gia vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Tỷ trọng nữ trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi lên đến
66,8%, trong các doanh nghiệp công nghiệp chế biến là 57,5%, trong các doanh
nghiệp dệt là 60,8%, trong các doanh nghiệp may là 81,5%. Tỷ trọng phụ nữ trong
các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền, đồn thể, doanh nghiệp, cán bộ khoa học kỹ
thuật cũng đã tăng lên so với trước đây.
Hiện có khoảng 24% đại biểu nữ trong Quốc hội (khóa XIII) - thuộc loại cao
so với các nước trong khu vực, châu Á và thế giới.
Tỷ lệ nữ giáo viên phổ thông lên tới 70,9%; tỷ lệ nữ học sinh trung học phổ
thông là 53,2%, nữ học sinh trung cấp chuyên nghiệp là 53,7%...
Phụ nữ chiếm ưu thế trong một số ngành như giáo dục, y tế, và dịch vụ.
Có thể nói, trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nước, phụ nữ Việt
Nam tiếp tục phát huy và khẳng định vai trị, vị trí của mình đối với sự phát triển
của xã hội. Khi nền kinh tế càng phát triển, phụ nữ càng có nhiều cơ hội hơn. Nó
phá vỡ sự phân cơng lao động cứng nhắc theo giới, cho phép phụ nữ tham gia vào
nền kinh tế thị trường và khiến nam giới phải chia sẻ trách nhiệm chăm sóc gia
đình. Nó có thể giảm nhẹ gánh nặng việc nhà cho phụ nữ, tạo cho họ nhiều thời

20


gian nhàn rỗi hơn để tham gia vào các hoạt động khác. Đồng thời nó cịn tạo ra
nhiều cơ hội hơn cho phụ nữ trên thị trường lao động v.v…
5.1.3. Mơ hình phụ nữ Việt Nam trong phát triển cộng đồng
Trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, nhiều phụ nữ nơng thơn đang trở
thành nữ cơng nhân có trình độ. Họ khơng chỉ làm việc ở các nhà máy, xí nghiệp
mà ngay cả trên đồng ruộng được cơ khí hóa, tự động hóa sản xuất; nhiều người trở
thành nhà khoa học nổi tiếng, nhà quản lý năng động... Với hơn 51% dân số và gần
50% lực lượng lao động xã hội, ngày càng có nhiều phụ nữ tham gia vào hầu hết các
lĩnh vực của đời sống xã hội và giữ cương vị quan trọng trong bộ máy Nhà nước.
Hiện nay, nhiều cơ hội mới đang mở ra cho sự phát triển của phụ nữ, vì khoa

học phục vụ họ, tạo cho họ nhiều việc làm phù hợp và từ đó nâng cao vị thế của họ.
Q trình hình thành chuẩn mực trên là sự kết hợp giữa những giá trị văn hóa truyền
thống của phụ nữ Việt Nam, cùng với việc phát huy những giá trị tư tưởng, tinh hoa
tốt đẹp của thời đại mới. Mỗi người phụ nữ tạo ra bản lĩnh riêng, từ trí tuệ được nâng
cao, nhạy bén và năng động, cùng với vẻ đẹp nhẹ nhàng, sâu sắc tỏa ra từ tấm lòng
nhân hậu của họ. Họ là những cơng dân ưu tú, giúp ích cho xã hội, đồng thời là
người vợ hiền, người mẹ tận tâm, là ngọn lửa trong mỗi mái ấm gia đình.
Trong q trình ấy, khoảng cách vai trị giữa nam giới và phụ nữ rút ngắn
dần và nội dung của chuẩn mực công, dung, ngôn, hạnh trong xã hội hiện đại có sự
thay đổi. Sự thay đổi đó dựa trên sự kế thừa và phát triển thêm những giá trị để phù
hợp với thời đại mới. Trước hết, người phụ nữ thời đại mới cần có trình độ học vấn
và kiến thức cao. Với lao động nữ nói chung, văn hóa tối thiểu phải hết phổ thơng
trung học để có thể điều hành nền sản xuất được cơ giới hóa, tự động hóa và sử
dụng mạng lưới thơng tin điện tử. Sự phát triển của nền kinh tế tri thức địi hỏi họ
có trình độ chun ngành cao đẳng, đại học, sau đại học, đồng thời có kiến thức
liên ngành, đa ngành bởi vì hoạt động sản xuất ngày nay thường là sự tiếp cận liên
ngành. Cần cù chịu khó, tơn trọng kỷ luật, có ngun tắc vốn là đức tính đáng quý
của người phụ nữ Việt Nam, nhưng chưa đủ với thời đại mới. Nói cách khác, năng
động, sáng tạo, cách suy nghĩ và giải quyết công việc linh hoạt... chính là những phẩm
chất mới của phụ nữ ngày nay. Là thành viên gia đình và thường làm trách nhiệm
người trụ cột, đồng thời là một công dân sống giữa cộng đồng dân cư, người phụ nữ
có nhiều quan hệ đa dạng, phức tạp. Họ cần sống đẹp, sống tốt, có lịng nhân hậu,
21


quan tâm khơng chỉ đến lợi ích cá nhân mà cả lợi ích của xã hội. Chuẩn mực đạo đức,
tư cách đó phản ánh tính nhân văn sâu sắc của truyền thống phụ nữ Việt Nam.
Để có thể khẳng định và phát huy vai trị của mình, bản thân người phụ nữ
trước hết phải ý thức được đầy đủ vai trị về giới của mình mới có thể nắm bắt được
những cơ hội, mạnh mẽ khẳng định vị thế trong xã hội. Muốn vậy, phụ nữ hiện đại

cần nỗ lực nhiều hơn trong việc trau dồi, tích lũy tri thức cũng như vốn sống, vốn
văn hóa. Có tri thức, phụ nữ sẽ có bản lĩnh hơn và có nhiều cơ hội lựa chọn hơn
trong cuộc sống. Lòng yêu nước, yêu quê hương, đồng bào, lý tưởng cuộc sống cao
đẹp cũng như tình cảm gắn bó với gia đình, dịng họ là động lực, là sức mạnh tự
thân giúp người phụ nữ vươn lên, khắc phục mọi khó khăn, trở ngại để có thể làm
giàu kiến thức của mình, có sức khỏe dẻo dai, có lối sống văn hóa, hồn thành được
nhiệm vụ đặt ra, cả sự nghiệp và gia đình. Cùng đó, việc tự tạo lập cho mình ý thức
cầu tiến, độc lập trong suy nghĩ và hành động, tự tin, sáng tạo, biết hoạch định kế
hoạch, biết đối mặt với áp lực, biết chăm sóc bản thân cũng là những đức tính cần
thiết mà người phụ nữ hiện đại cần phải có.
5.2. Khuyến khích nam giới, phụ nữ và trẻ em tham gia phát triển cộng đồng.
Phụ nữ, nam giới, trẻ em vừa là đối tượng, vừa là tác nhân của các dự án phát
triển, họ đều có ảnh hưởng nhất định đến sự thành công của dự án do vậy cần phải
có sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện để họ thực hiện tốt nhất vai trò của mình
trong phát triển cộng đồng. Chính vì vậy, một dự án phát triển cộng đồng cần phải
quan tâm đến các khía cạnh sau đây:
- Xem xét kỹ góc độ bình đẳng giới trong tham gia lấy các quyết định cũng
như trong thụ hưởng thành quả đạt được..
- Cần quan tâm xây dựng chương trình giành riêng cho phụ nữ và chương
trình chung cho cả nam và nữ. Chương trình giành riêng cho phụ nữ, trẻ em phải
phù hợp với hoàn cảnh, đặc điểm của phụ nữ và trẻ em. Phụ nữ phải được tham gia
vào quá trình hoạch định, thiết kế, quản lý dự án, họ có vai trị ra quyết định.
- Cơ cấu tổ chức của dự án phải đảm bảo có sự tham gia của phụ nữ.
- Đạt được sự hỗ trợ của nam giới trong việc đưa phụ nữ và trẻ em vào quá
trình phát triển cộng đồng.
- Đảm bảo sự an toàn của tất cả những người tham gia và không bị kỳ thị và
đối xử tiêu cực trong quá trình phát triển cộng đồng.
22



- Hỗ trợ phụ nữ, trẻ em vùng xa và dễ tổn thương được tham gia.
6. Tiến trình phát triển cộng đồng.
Phát triển cộng đồng là vấn đề phức tạp liên quan đến sự biến đổi theo chiều
hướng tốt hơn nhiều mặt trong đời sống cộng đồng mà trước hết là sự biến đổi
trong nhận thức của người dân. Đây là một quá trình dài. Sự kéo dài về thời gian đi
cùng với những tiến bộ từng bước dưới tác động cụ thể của những hoạt động có
chủ định gọi là tiến trình.
Để mơ hình hố tiến trình phát triển cộng đồng ta dựa vào 4 tình trạng sau:
CỘNG ĐỒNG YẾU KÉM – CỘNG ĐỒNG THỨC TỈNH
– CỘNG ĐỒNG TĂNG LỰC – CỘNG ĐỒNG TỰ LỰC
6.1. Tìm hiểu phân tích cộng đồng.
Là việc thông qua các phương pháp điều tra, thu thập và xử lý thông tin để
đưa ra những đánh giá chung nhất, cơ bản và đầy đủ về cộng đồng. Các thông tin
cần tập trung vào các lĩnh vực sau đây:
* Yếu tố vị trí địa lý như đất đai, sơng ngịi, tài ngun thiên nhiên…
* Yếu tố dân số như: Tổng số dân, tổng số tuổi, tháp tuổi, các vấn đề, các
thơng tin về tình trạng thất nghiệp…
* Yếu tố kinh tế: Cơ cấu ngành nghề, tiềm năng phát triển, cơ cấu thu nhập,
mức độ ổn định việc làm của người lao động.
* Yếu tố văn hoá, xã hội: Tộc người, tơn giáo, tín ngưỡng, hệ giá trị chuẩn
mực, dịch vụ y tế công cộng, giáo dục, các tệ nạn xã hội…
* Các nhu cầu về: Ăn, ở, mặc, tiện nghi sống, đi lại, học hành, chữa bệnh,
việc làm, thu nhập; các vấn đề về trẻ em thiếu sự quan tâm chăm sóc, bất đồng gia
đình, bất đồng tín ngưỡng, tệ nạn xã hội…
* Những vấn đề về tầm quan trọng của phụ nữ, vấn đề hoà nhập xã hội với
những người yếu thế, dễ bị tổn thương như người khuyết tật, dân tộc thiếu số,
người già…
6.2. Thức tỉnh cộng đồng.
Là việc giúp cho người dân trong cộng đồng hiểu về chính họ thơng qua các
hoạt động như trao đổi, thảo luận, điều tra những vấn đề khó khăn và nhu cầu của

họ - xác định những vấn đề, nhu cầu cần ưu tiên xây dựng chương trình giải quyết.
23


Quá trình này giúp cộng đồng nhận ra vấn đề của mình hay người dân đã
được “mở mắt”, nhận ra vấn đề, biến nó thành nhu cầu thực sự cho sự thay đổi.
6.3. Tăng năng lực cho cộng đồng.
Là việc giúp cho cộng động nhận biết các nguồn lực vốn có, những tiềm
năng của họ, nâng cao năng lực trong việc khai thác và sử dụng nguồn lực này,
đồng thời hỗ trợ thêm nguồn lực từ bên ngoài như vốn, kiến thức, năng lực tổ chức,
phương pháp thực hiện…để các hoạt động thực hiện có hiệu quả.
Thành viên của cộng đồng đang trong quá trình được tổ chức lại, được trao
quyền, tăng năng lực, được tham gia vào các hoạt động cũng như tham gia quyết
định nên làm gì, làm thế nào để giải quyết vấn đề cộng đồng.
6.4. Phát triển năng lực tự quản cho cộng đồng.
Ở các giai đoạn trên, các hoạt động của cộng đồng có sự tham gia, tác động
của tác viên cộng đồng. Khi các thành viên của cộng đồng đủ khả năng giải quyết
vấn đề của mình thì sự tác động của tác viên cộng đồng là khơng cần thiết nữa.
Tiến trình phát triển cộng đồng liên quan đến sự thay đổi và sự thay đổi này
giúp người dân đạt sự tiến bộ và phát triển hơn.
Tiêu chí để đánh giá, xếp cộng đồng vào từng giai đoạn trong phát triển cộng
đồng chính là mức độ chủ động, tính tích cực và tính tổ chức của cộng đồng.
7. Vai trò, phẩm chất của tác viên phát triển cộng đồng
7.1. Vai trò của tác viên phát triển cộng đồng (TVPTCĐ)
Tác viên phát triển cộng đồng là người được đào tạo chuyên nghiệp về công
tác xã hội với những kiến thức và kỹ năng tổng hợp, đặc biệt không thể thiếu vắng
các khoa học về hành vi con người (behavioral sciences). Tác viên phát triển cộng
đồng là người làm công tác phát triển cộng đồng, đem lại sự thay đổi tích cực cho
cộng đồng. Tác viên phát triển cộng đồng là nhân tố quyết định cho sự thành cơng
của chương trình phát triển cộng đồng. Anh ta có nhiều tên gọi như: Tác viên đổi

mới (the change agent) hay nhà Tổ chức cộng đồng (community organizer). Ở đây
chúng ta sẽ thống nhất gọi là Tác viên phát triển cộng đồng. Tác viên phát triển
cộng đồng cần phải đảm nhiệm các vai trò sau:
* Người xúc tác: Nhiệm vụ đầu tiên của tác viên là tập hợp quần chúng vào
các nhóm để chia sẻ với họ những thông tin cuộc sống mới, là người tạo cơ hội,
điều kiện thuận lợi để người dân tăng dần khả năng bàn bạc, chọn lựa, lấy quyết
24


định và cùng hành động để giải quyết những vấn đề của họ, là người tạo bầu
khơng khí thân tình cởi mở và đối thoại, khuyến khích sự tham gia của người dân
vào tiến trình trưởng thành và phát triển của họ và cộng đồng. Điều quan trọng là
tác viên phải giấu mình để người dân đóng vai trị nổi, chủ động
* Người biện hộ: Tác viên với tư cách là người đại diện cho tiếng nói của
nhóm/cộng đồng đề đạt đến cơ quan công tác, các cấp thẩm quyền những vấn đề
bức xúc của các nhóm và kêu gọi người khác hưởng ứng nhằm tạo ra một chuyển
biến về nhận thức. Tác viên cũng sẽ hỗ trợ tích cực hơn và bênh vực quyền lợi
chính đáng cho các đối tượng thiệt thòi, đồng thời giúp mọi người hiểu đúng hồn
cảnh thực trạng của người dân. Thí dụ, biện hộ cho việc chăm sóc bảo vệ trẻ em bị
lạm dụng lao động.
* Người nghiên cứu: Tác viên là người cùng với những người nịng cốt
trong cộng đồng thu thập, tìm hiểu, và phân tích các thế mạnh, thế yếu, vấn đề,
tiềm năng sẵn có trong cộng đồng. Tác viên giúp cộng đồng chuyển những phân
tích đó thành những chương trình hành động cụ thể. Ví dụ: khảo sát việc chăm sóc
trẻ mồ cơi, chăm sóc người nhiễm HIV tại cộng đồng.
* Người huấn luyện: Nhiệm vụ trước tiên là bồi dưỡng các nhóm trong
cộng đồng hiểu biết về mục đích, chiến lược phát triển của dự án/chương trình
hành động. Bên cạnh đó là bồi dưỡng kỹ năng làm việc chung trong nhóm, kỹ
năng tổ chức và quản lý. Đặc biệt chú ý đến bồi dưỡng những giá trị, thái độ hợp
tác và tôn trọng sự tham gia, sự tự quyết của người dân. Với tinh thần cởi mở, học

hỏi và phát huy những kinh nghiệm tốt của cộng đồng, tác viên sẽ là người huấn
luyện song hành với cộng đồng chứ không phải là thầy giáo của cộng đồng. Việc
huấn luyện thường theo phương pháp giáo dục chủ động, giáo dục cho người lớn.
* Người lập kế hoạch: Tác viên sẽ tham mưu, phối trí để cộng đồng xây
dựng chương trình phát triển cộng đồng, giúp người dân xây dựng kế hoạch các
chương trình hành động bằng việc cùng họ bàn bạc, và sắp đặt một cách có hệ
thống, có tính tốn, có chỉ báo để đo lường được những mục đích mong muốn .
Trao đổi lẫn nhau sẽ học hỏi được các tiến trình hoạch định và thi hành những
quyết định do chính cộng đồng đề ra.
* Người tuyên truyền, vận động quần chúng: Tác viên là người có vai
trò quan trọng trong việc tuyên truyền, vận động quần chúng trong cộng đồng tham
25


×