Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Giáo trình Quản trị công tác xã hội (Nghề Công tác xã hội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.79 KB, 84 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: QUẢN TRỊ CƠNG TÁC XÃ HỘI
NGHỀ: CƠNG TÁC XÃ HỘI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCDCGNB ngày…….tháng….năm
của Hiệu trưởng Trường cao đẳng Cơ giới Ninh Bình

Ninh Bình

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
pháp dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


LỜI GIỚI THIỆU
Quản trị ngành công tác xã hội là mơn khoa học chiếm vị trí quan trọng
trong nội dung chương trình đào tạo ngành cơng tác xã hội thuộc các khối
trường có đào tạo ngành cơng tác xã hội. Môn học giúp trang bị những kiến
thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cho người cán sự xã hội trong lĩnh vực quản
trị các cơ sở dịch vụ xã hội; giúp họ đảm nhận tốt chức năng nhà quản lý, tổ


chức cơ sở và người cán sự xã hội tận tụy với công việc giúp đỡ con người.
Trong một cơ sở xã hội, nhà quản trị công tác xã hội có thể đảm đương
nhiều vai trị ở nhiều cương vị cơng tác khác nhau, ví dụ: Người hoạch định, nhà
lãnh đạo, người điều hành công việc chuyên môn, nhà tham vấn - kiểm huấn
nhân viên, người cộng tác tích cực với đồng nghiệp và nhà ngoại giao tài ba
trong công tác huy động nguồn lực... giúp cho sự phát triển vững mạnh của tổ
chức. Vì thế, yêu cầu với nhà quản trị công tác xã hội không chỉ giỏi về chun
mơn, tay nghề trong quản lý ca, làm việc nhóm, tổ chức cộng đồng, mà còn phải
giỏi về các kỹ năng quản trị, điền khiển con người trong các lĩnh vực hoạt động
cơng tác xã hội rộng lớn hơn.
Để có thể cung cấp những kiến thức, kỹ năng cơ bản nhằm đáp ứng cho
nhu cầu học tập và giảng dạy môn quản trị ngành công tác xã hội trong trường
Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình, nhóm tác giả đã mạnh dạn biên soạn cuốn tài liệu
này. Nội dung được kết cấu làm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề chung về quản trị ngành công tác xã hội
Chương II: Quản trị ở cấp độ nhân viên công tác xã hội
Chương II: Quản trị công tác xã hội ở cấp độ tổ chức
Chương III: Quản trị công tác xã hội trong các cơ sở bảo trợ xã hội
Do kiến thức về quản trị công tác xã hội mới được đưa vào giảng dạy trong
nhà trường và tài liệu này được biên soạn lần đầu nên khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của độc giả để tài liệu được
tái bản lần sau sẽ tốt hơn.
…............, ngày…..........tháng…........... năm……
Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên Lê Hùng Cườn
2. Vũ Ánh Dương

3



MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU...................................................................................................3
MỤC LỤC..............................................................................................................4
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC......................................................................................5
Chương I. Một số vấn đề chung về quản trị công tác xã hội..................................5
I. Một số vấn đề chung về quản trị..........................................................................6
II. Một số vấn đề chung về quản trị công tác xã hội.............................................20
Chương II. Quản trị ở cấp độ nhân viên công tác xã hội......................................25
1. Thực hiện các công việc của người cán bộ xã hội............................................25
2. Quản lý case......................................................................................................33
3. Liên kết với đồng nghiệp trong hỗ trợ, bảo vệ thân chủ...................................43
Chương III. Quản trị công tác xã hội ở cấp độ tổ chức.........................................44
I. Hoạch định.........................................................................................................44
II. Tổ chức và nhân sự..........................................................................................51
III. Lãnh đạo (điều hành)......................................................................................67
IV. Kiểm tra..........................................................................................................71
Chương IV. Quản trị công tác xã hội trong các cơ sở bảo trợ xã hội...................75
I. Khái niệm cơ sở bảo trợ xã hội..........................................................................75
II. Tổ chức và nhân sự..........................................................................................76
III. Quản lý đối tượng...........................................................................................79
V. Quản lý tài chính - tài sản................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................81

4


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Quản trị ngành cơng tác xã hội
Mã số môn học: MH 24
Thời gian thực hiện môn học: 90 giờ; (Lý thuyết: 30 giờ; Thực hành,

thảo luận, bài tập: 57 giờ; Kiểm tra: 3 giờ)
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
- Vị trí mơn học: Quản trị ngành cơng tác xã hội là môn học chuyên môn
nghề quan trọng của chương trình đào tạo Cao đẳng nghề cơng tác xã hội, liên
quan tới quản lý đối tượng và kiểm huấn trong cơng tác xã hội.
- Tính chất của mơn học: Là môn học lý thuyết chuyên môn nghề bắt buộc.
Mục tiêu mơn học:
- Về kiến thức: Trình bày đượcmột số vấn đề về quản trị ngành công tác xã
hội, các khái niệm, nguyên tắc quản lý case, quản trị công tác xã hội ở cấp độ tổ
chức và quản trị ngành công tác xã hội ở cơ sở bảo trợ.
- Về kỹ năng:
+ Thực hiện được các công việc của cán bộ quản trị xã hội;
+ Vận dụng được quản lý case trong một số trường hợp quản trị công tác
xã hội theo yêu cầu;
+ Vận dụng được công tác quản trị xã hội ở cấp độ tổ chức và trong cơ sở
bảo trợ.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, có
thái độ tôn trọng đối tượng, phối hợp, chia sẻ công việc với đồng nghiệp.
Nội dung môn học:
Chương I
Một số vấn đề chung về quản trị công tác xã hội

Mã chương: MH24_CH01
Mục tiêu của chương:
- Kiến thức:
+ Trình bày được về quản trị học, quản trị ngành công tác xã hội và vai trị
của quản trị trong cơng tác xã hội;
+ Mơ tả được mục đích và nguyên tắc trong quản trị công tác xã hội.
- Kỹ năng: Vận dụng được kiến thức về quản trị vào công tác xã hội.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Hòa nhã với nhân viên, đúng mức với

đối tượng, tôn trọng quyền con người và quyền của thân chủ.

5


Nội dung chính:
I. Một số vấn đề chung về quản trị
1. Khái niệm và sự cần thiết của quản trị
1.1. Khái niệm về quản trị
Theo gốc chữ La tinh, "Quản trị" có nghĩa là: "Giúp đỡ cho ai đó thực hiện
một hoạt động theo một loạt các mẫu hay quy định".
Theo James H.Donnelly, JR. , James L.Gibson và John M.Ivancevich trong
giáo trình "Quản trị học căn bản" cho rằng: "Quản trị là một quá trình do một hay
nhiều người thực hiện, nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để
đạt được những kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào đạt
được"
Stoner và Robbins lại cho rằng: Quản trị là một tiến trình bao gồm việc
hoạch định, tổ chức, quản trị con người và kiểm tra các hoạt động trong một đơn
vị, một cách có hệ thống, nhằm hoàn thành mục tiêu của đơn vị đó.
Stein cho rằng định nghĩa về quản trị thì có nhiều, nhưng tựu trung được
chấp nhận hiện nay là quan niệm coi "quản trị là một tiến trình xác định và đạt tới
những mục tiêu của một tổ chức thông qua một hệ thống phối hợp và hợp tác các
nỗ lực".
Tóm lại: Quản trị là một phương pháp, một quá trình do một hay nhiều
người thực hiện, nhằm phối hợp các hoạt động của nhiều người để tiến tới hoàn
thành mục tiêu của một tổ chức với một kết quả và hiệu quả cao. Tiến trình này
bao gồm việc hoạch định, tổ chức, lãnh đạo (điều khiển) và kiểm tra.
1.2. Quản trị và quản lý
Khái niệm quản lý bao hàm việc thiết kế một mơi trường mà trong đó con
người cùng làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các mục tiêu.

Thiết kế là việc áp dụng kiến thức vào một vấn đề thực tiễn, nhằm mục đích xác
định những kết quả tốt nhất có thể có trong tình huống đang xét. Áp dụng kiến
thức vào thực tại nhằm thu được các kết quả mong muốn. (Những vấn đề cốt yếu
của quản lý - NXB Khoa học và Kỹ thuật, 1998).
Hiện đang có nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí trái ngược nhau khi phân
biệt quản trị và quản lý.
- Nhóm ý kiến thứ nhất cho rằng "quản lý" là một phạm trù rộng lớn hơn
so với quản trị, bao trùm lên cả quản trị. Theo cách tiếp cận này, thì quản lý có
mặt ở mọi cấp độ tổ chức, kể cả ở tầm vi mô và vĩ mô, thường nghiêng về các
chức năng quản lý tổ chức. Còn "quản trị" được xem như là một hoạt động tác
6


nghiệp cụ thể, mang tính chất thừa hành, nhằm bảo đảm thực hiện những công
việc cụ thể do yêu cầu của quản lý đặt ra.
- Nhóm ý kiến thứ hai lại cho rằng "quản trị" là một phạm trù rộng hơn so
với "quản lý", bao trùm lên cả quản lý. Theo cách tiếp cận này, thì quản trị được
xem là một hoạt động của tất cả mọi người trong mỗi cơ sở, tổ chức. Còn "quản
lý" được xem như là một phạm trù giới hạn ở một số người làm chức trách lãnh
đạo, quản lý trong một tổ chức - thực hiện một vai trị của cơng tác quản trị.
Nhưng dường như, những cố gắng để phân biệt giữa quản trị và quản lý
xem ra không được chấp thuận rộng rãi theo mỗi cách tiếp cận. Theo lý thuyết và
trên thực tế, khái niệm quản trị có tính phổ biến cho tất cả những thể loại tổ chức,
là công việc của mọi người, từ người nhân viên đến người làm lãnh đạo. Những
tổ chức khác nhau đều phải đối phó với những vấn đề quản trị như nhau và những
nhà quản trị của họ thực hiện các chức năng giống nhau. Vì vậy, nhiều nhà quản
trị cho rằng trong nhiều trường hợp, hai từ quản lý và quản trị không có khác biệt
nào đáng kể. Ví dụ, một người làm Hiệu trưởng ở một trường học, ông ta làm các
công việc của người quản lý đối với chức trách của một Hiệu trưởng, đồng thời
làm các công việc cụ thể của một giáo viên, như: chuẩn bị bài giảng, lên lớp,

chấm bài… Hay một nhân viên xã hội, ngoài các cơng việc có tính tác nghiệp cụ
thể trong việc cung cấp các dịch vụ cho con người, nhưng để cung cấp dịch vụ có
hiệu quả, người nhân viên xã hội phải lập kế hoạch can thiệp, quan hệ với các tổ
chức xã hội và quản lý ca ... Như vậy, dù là một giám đốc hay một nhân viên xã
hội thì đều phải thực hiện những chức năng chung của quản trị: hoạch định, tổ
chức, điều khiển và kiểm tra.
Ở Việt Nam, do thói quen từ lâu trong xã hội, đã và đang sử dụng đồng
thời 2 thuật ngữ "Quản trị" và "Quản lý". Trong nhiều trường hợp, thuật ngữ
quản trị đồng nghĩa với quản lý. Tuy nhiên, ở một số trường hợp cụ thể quản lý
và quản trị có một số điểm khác biệt đáng kể. Từ tương đương trong tiếng Anh là
Mangement, và cả từ Administration vẫn được quen dùng từ xưa.
Trong tài liệu này, chúng tôi dùng thuật ngữ quản trị là chủ yếu và trong
một số chỗ có sử dụng cả từ quản lý.
1.3. Sự cần thiết của quản trị.
Quản trị là những hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người kết
hợp với nhau trong các tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung.
Các hoạt động quản trị không những phát sinh khi con người kết hợp thành
tổ chức, mà còn cần thiết, bởi vì nếu khơng có những hoạt động quản trị thì trong
7


tổ chức sẽ dẫn tới tình trạng mạnh ai nấy làm, lộn xộn theo kiểu "trống đánh xuôi,
kèn thổi ngược". Ví như 2 người cùng khiêng một khúc gỗ hay cùng bơi một
chiếc thuyền, thay vì hai người cùng bước hay cùng đưa mái chèo về cùng một
hướng thì mỗi người lại bước hay đẩy mái chèo về mỗi hướng khác nhau. Những
hoạt động khiến hai người cùng bước hay đẩy mái chèo về cùng một hướng là
những hoạt động quản trị.
Trong Bộ Tư Bản, Mác đưa ra một hình ảnh về một hoạt động quản trị, đó
là hoạt động của người chỉ huy một dàn nhạc. Người này không chơi một loại
nhạc cụ nào mà dùng cây đũa chỉ huy để điều khiển các nhạc công chơi các nhạc

cụ khác nhau để tạo nên một bản giao hưởng. Điều đó nói nên rằng một nghệ sỹ
độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, cịn đối với một dàn nhạc thì cần phải có một
nhạc trưởng.
Hoạt động của mỗi tổ chức mang lại những kết quả, hiệu quả khác nhau
đều liên quan đến quản trị. Hiệu quả cao khi kết quả đạt được nhiều hơn so với
chi phí; và hiệu quả thấp khi chi phí nhiều hơn so với kết quả đạt được.
Trong thực tế, hoạt động quản trị sẽ có hiệu quả khi:
- Giảm thiểu chi phí các nguồn lực ở đầu vào mà vẫn bảo đảm đạt được kết
quả thực hiện các mục tiêu ở đầu ra.
- Giữ nguyên các yếu tố đầu vào (chi phí nhân lực, vật lực, tài chính) mà
gia tăng kết quả thực hiện các mục tiêu ở đầu ra.
- Vừa giảm được các chi phí ở đầu vào, vừa tăng kết quả thực hiện các mục
tiêu ở đầu ra.
2. Các chức năng của quản trị.
Có nhiều ý kiến khác nhau về sự phân chia các chức năng của quản trị.
Vào thập niên 30, Gulik và Urwich nêu ra 7 chức năng của quản trị: Hoạch
định, tổ chức, nhân sự, chỉ huy, phối hợp, kiểm tra và tài chính. Henri Fayol thì
đưa ra 5 chức năng: Hoạch định, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra.
Những năm cuối của thập niên 80 trở lại đây, giữa các nhà khoa học và
quản trị ở Mỹ có sự bàn luận về việc phân chia các chức năng của quản trị là 4
hay 5 chức năng.
Gần đây, những tác phẩm về quản trị của James Stoner và Stephen
Robbins chia các chức năng của quản trị thành: Hoạch định, tổ chức, điều khiển
và kiểm tra.
Trong tài liệu này, chúng tôi sử dụng việc phân chia quản trị thành 4 chức
năng: Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo (điều khiển) và kiểm tra.
8


- Chức năng hoạch định: Bao gồm việc định rõ những mục tiêu của tổ

chức, thiết lập một chiến lược hành động để thực hiện mục tiêu, và sự phối hợp
các hoạt động.
- Chức năng tổ chức: Nhà quản trị có trách nhiệm vạch ra cấu trúc của tổ
chức, nó bao gồm việc xác định những nhiệm vụ phải làm, ai sẽ thực hiện những
nhiệm vụ đó, những nhiệm vụ đó được tập hợp như thế nào?
- Chức năng lãnh đạo (hay điều khiển): Một tổ chức bao giờ cũng gồm
nhiều người. Công việc của nhà quản trị là lãnh đạo, điều khiển và phối hợp hoạt
động của con người trong tổ chức. Nó cịn bao gồm việc động viên những người
dưới quyền, giải quyết xung đột giữa các các cá nhân và bộ phận trong tổ chức ...
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là chức năng sau cùng của nhà quản trị.
Sau khi những mục tiêu đã được đặt ra; những kế hoạch đã được xác định; việc
thiết lập cơ cấu tổ chức và việc tuyển chọn, huấn luyện và bố trí nhân lực đã được
tiến hành nhưng q trình thực hiện cơng việc của cá nhân và bộ phận trong tổ
chức vẫn có thể có chỗ sai sót, hạn chế. Để bảo đảm cơng việc thực hiện như dự
tính, nhà quản trị phải theo dõi, kiểm tra hoạt động của nhân viên, của tổ chức và
so sánh kết quả thực hiện với mục tiêu, kế hoạch đặt ra để điều khiển những hoạt
động chệch hướng nhằm đưa hoạt động của tổ chức trở lại đúng hướng.
Ở mỗi cấp bậc quản trị khác nhau, vai trò của nhà quản trị thực hiện các
chức năng có sự khác nhau, thể hiện ở thời gian dành cho việc thực hiện từng
chức năng. Các kết quả nghiên cứu, khảo sát cho thấy:
Quản trị ở cấp cơ sở và cấp trung gian: Nhà quản trị dành thời gian nhiều
hơn để thực hiện chức năng lãnh đạo, điều hành. Sau đó đến thời gian dành cho
việc thực hiện chức năng tổ chức, hoạch định và cuối cùng là cho công việc kiểm
tra. Tuy nhiên, tỷ trọng thời gian dành cho việc thực hiện các chức năng của quản
trị giữa cấp cơ sở và cấp trung gian có sự khác nhau đơi chút.
Quản trị ở cấp cao: Nhà quản trị dành thời gian nhiều hơn để thực hiện
chức năng tổ chức, hoạch định. Sau đó là thời gian dành cho việc lãnh đạo, điều
hành và kiểm tra.
3. Nhà quản trị
3.1. Nhà quản trị

Nhà quản trị là thành viên của tổ chức, họ là người điều khiển cơng việc
của người khác. Cũng có khi người quản trị ở một cấp tổ chức làm cả công việc
của người thừa hành. Ví dụ: một người Hiệu trưởng ở một trường đại học, ông ta
hay bà ta vừa lãnh đạo, điều khiển hoạt động của những nhà sư phạm vừa thực
9


hiện những công việc của một nhà giáo khi làm nhiệm vụ giảng bài cho sinh viên.
Hoặc một người tổ trưởng tổ máy vi tính, ơng ta vừa điều khiển tổ viên vừa làm
việc trên máy vi tính.
Định nghĩa trên về nhà quản trị đã giả thuyết rằng ông ta phải có người
dưới quyền. Tuy nhiên, ở các cấp quản trị khác nhau (cấp cao, cấp giữa hay cấp
cơ sở), các nhà quản trị có những đặc tính chung mặc dù họ mang những chức
năng khác nhau.
3.2. Cấp bậc quản trị trong tổ chức.
Để làm dễ ràng cho việc nghiên cứu về quản trị, người ta thường chia các
nhà quản trị trong một tổ chức thành 3 cấp: Các nhà quản trị cấp cơ sở, các nhà
quản trị ở cấp giữa (cấp trung gian) và các nhà quản trị cấp cao trong một tổ
chức.
- Nhà quản trị cấp cơ sở: Nhà quản trị cấp cơ sở là những nhà quản trị ở
cấp bậc cuối cùng trong hệ thống cấp bậc của các nhà quản trị trong cùng một tổ
chức. Chức danh của các nhà quản trị cấp cơ sở thường là tổ trưởng của một tổ
công tác và họ cũng thường là những người trực tiếp làm các công việc tác
nghiệp thừa hành như những người dưới quyền.
- Nhà quản trị cấp giữa (cấp trung gian): Nhà quản trị cấp giữa là một
khái niệm rộng, dùng để chỉ những nhà quản trị ở cấp trung gian trong tổ chức,
họ đứng trên nhà quản trị cấp cơ sở và đứng dưới nhà quản trị ở cấp cao nhất
trong cùng một tổ chức. Chức danh của các nhà quản trị cấp trung gian thường là
trưởng phòng, ban, khoa, phân xưởng sản xuất ...
- Nhà quản trị cấp cao: Nhà quản trị cấp cao là các nhà quản trị ở cấp bậc

tối cao trong cùng một tổ chức, chịu trách nhiệm cuối cùng về thành quả của tổ
chức. Chức năng chính là xây dựng chiến lược hành động và phát triển của tổ
chức. Chức danh của các nhà quản trị cấp cao trong một tổ chức thường là giám
đốc, hiệu trưởng, viện trưởng ...
3.3. Kỹ năng của nhà quản trị.
Để có thể thực hiện các chức năng của nhà quản trị, nhà quản trị cần phải
có một số kỹ năng cần thiết. Đó là 3 kỹ năng cơ bản: 1) Kỹ năng kỹ thuật, 2) Kỹ
năng nhân sự, 3) Kỹ năng tư duy.
- Kỹ năng kỹ thuật: Là những khả năng cần thiết để thực hiện một cơng
việc cụ thể; hay nói cách khác, là trình độ chun mơn nghiệp vụ của nhà quản
trị. Để có được trình độ chun mơn nghiệp vụ, nhà quản trị phải được đào tạo,
bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo hoặc do cơ quan tổ chức.
10


- Kỹ năng nhân sự: Là kỹ năng liên quan đến khả năng cùng làm việc,
động viên và điều khiển con người trong một tập thể lao động. Kỹ năng nhân sự
là tài năng đặc biệt của nhà quản trị trong việc quan hệ với người khác để nhằm
tạo thuận lợi và thúc đẩy sự hồn thành cơng việc chung nhằm đạt được các mục
tiêu của nhóm, của tổ chức..
- Kỹ năng tư duy: Là khả năng nhà quản trị có óc tư duy khoa học, hiểu rõ
mức độ phức tạp của môi trường quản trị, nhạy bén trong phán đoán và năng
động trong việc đưa ra các cách thức kiểm sốt và giảm thiểu sự phức tạp của
mơi trường quản trị ở mức độ tối thiểu có thể đối phó được.
Tuy nhiên, mức độ địi hỏi về từng kỹ năng có sự khác nhau giữa các nhà
quản trị ở vị trí các cấp quản trị khác nhau. Chẳng hạn: kỹ năng kỹ thuật giảm
dần từ cấp quản trị cơ sở đến quản trị cấp trung gian và quản trị cấp cao. Ngược
lại, kỹ năng tư duy tăng dần từ quản trị cấp cơ sở đến cấp trung gian và cấp cao.
3.4. Vai trò của nhà quản trị.
- Các vai trò người đại diện cho tổ chức.

Vai trò đầu tiên của nhà quản trị trong tổ chức là vai trò đại diện, hay
tượng trưng, có tính chất nghi lễ trong tổ chức, với tư cách đại diện cho tổ chức
của họ. Xét trong mối tương quan giữa con người ở trong và ngồi tổ chức, vai
trị này của nhà quản trị cho thấy hình ảnh của tổ chức mà họ quản trị, và ở mức
độ nhất định cũng cho thấy những nét cơ bản của tổ chức đó.
- Vai trị của người lãnh đạo
Nhà quản trị phải phối hợp và kiểm tra công việc của những nhân viên
dưới quyền. Vai trị này có thể được nhà quản trị thực hiện trực tiếp hay gián tiếp.
Việc tuyển dụng, đào tạo và động viên có thể là những việc mà nhà quản trị phải
trực tiếp làm. Trái lại, khi có sự phân quyền và uỷ quyền thì nhà quản trị thực
hiện vai trò lãnh đạo một cách gián tiếp.
- Các vai trò liên lạc - thông tin.
Khi nhà quản trị quan hệ với nhiều người trong hay ngồi tổ chức để nhằm
góp phần hồn thành cơng việc được giao cho đơn vị của họ, nhà quản trị đã thực
hiện vai trò liên lạc. Vai trò liên lạc cho phép nhà quản trị phát triển hệ thống thu
thập thông tin. Nhà quản trị vừa đảm nhiệm vai trị thu thập thơng tin từ nhiều
kênh khác nhau để phục vụ cho công việc quản trị; đồng thời là người có vai trị
phổ biến và truyền đạt thơng tin đến những người liên quan, có thể cho nhân viên
hoặc cho người quản trị ở cấp trên.
- Các vai trò quyết định.
11


Người quản trị có vai trị lựa chọn và đưa ra các quyết định về những vấn
đề thuộc chức năng của nhà quản trị, liên quan đến quá trình hoạt động và phát
triển của tổ chức, như: kế hoạch hoạt động, công tác nhân sự và phân phối các
nguồn lực, giải quyết các xung đột ...
4. Thông tin trong quản trị.
4.1. Khái niệm và vai trị của thơng tin trong quản trị.
Thông tin trong quản trị là tất cả những tin tức nảy sinh trong q trình

cũng như trong mơi trường quản trị và cần thiết cho việc ra quyết định hoặc để
giải quyết một vấn đề nào đó trong hoạt động quản trị ở một tổ chức nào đó.
Thơng tin trong quản trị có vai trị hết sức quan trọng đối với việc ra các
quyết định quản trị, và hơn thế nữa nó có vai trị cực kỳ quan trọng trong việc
thực hiện các chức năng quản trị (tổ chức, hoạch định, lãnh đạo điều hành và
kiểm tra), cũng như trong phân tích, dự báo.
4.2. Nguồn thơng tin và phân loại
- Nguồn thông tin: Trên phương diện lý thuyết, người ta có thể phân loại
các nguồn thơng tin trong quản trị thành các loại: nguồn sơ cấp và nguồn thứ cấp;
nguồn bên trong và nguồn bên ngoài; nguồn mới và nguồn cũ; nguồn quan trọng
và nguồn ít quan trọng ...
- Phân loại: Tuỳ theo cách thức tiếp cận, thông thường người ta phân loại
thông tin quản trị như sau:
+ Theo nguồn gốc: Thông tin từ người ra quyết định, thông tin từ kết
quả ...
+ Theo vật mang: Thông tin bằng văn bản, bằng âm thanh, bằng băng, đĩa,
tranh ảnh ...
+ Theo tầm quan trọng: Thông tin rất quan trọng, quan trọng và không
quan trọng.
+ Theo phạm vi: Thông tin tồn diện, thơng tin từng mặt ...
+ Theo đối tượng sử dụng: Thông tin cho người ra quyết định, thông tin
cho người thực hiện ...
+ Theo giá trị: Thông tin có giá trị, ít giá trị và khơng có giá trị.
+ Theo tính thời sự: Thơng tin mới, thơng tin cũ ...
+ Theo kỹ thuật thu thập, xử lý và trình bày: Thơng tin thu thập bằng kỹ
thuật điện tử, bằng phỏng vấn ...
+ Theo phương pháp truyền thông tin: Thơng tin bằng miệng, bằng sóng
điện từ, bằng điện thoại, bằng máy tính ...
12



+ Theo mức độ bảo mật: Thông tin tuyệt mật, mật và thơng tin bình
thường.
+ Theo mức độ xử lý: Thông tin sơ cấp, thông tin thứ cấp.
Trên thực tế, việc sử dụng cách phân loại thông tin quản trị nào là tuỳ
thuộc vào từng vụ việc cụ thể, vào mục đích và khả năng nghiên cứu cùng nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan ở mỗi tổ chức.
4.3. Chức năng của thông tin
Xét về mặt tổng thể, những chức năng chủ yếu của hệ thống thông tin
trong quản trị sẽ là:
- Thu thập thông tin
- Xử lý thông tin
- Phổ biến thông tin
- Phục vụ thông tin
- Làm cơ sở cho việc ra các quyết định quản trị
- Kiểm soát và đánh giá các hoạt động về quản trị
4.4. Nội dung và chất lượng thông tin
- Nội dung thông tin: Nội dung thông tin là một trong những khâu cơ bản
và quan trọng nhất của quá trình thực hiện thông tin trong quản trị. Những nội
dung thông tin chủ yếu trong quản trị thường là những vấn đề sau: Thông tin đầu
vào, thông tin đầu ra, thông tin phản hồi, thông tin về môi trường quản trị, thông
tin về đối tượng quản trị, thơng tin về q trình quản trị ...
- Chất lượng của thông tin: Muốn đánh giá chất lượng thông tin, người ta
thường dựa vào các tiêu chuẩn đánh giá. Những tiêu chuẩn chung đánh giá chất
lượng thơng tin trong quản trị thường là: nhanh, chính xác, đầy đủ, kịp thời, bí
mật ... Chất lượng thơng tin thường ảnh hưởng bởi các yếu tố: trình độ con người,
tiến bộ khoa học - công nghệ, môi trường thông tin, phương pháp tổ chức ...
4.5. Phương pháp thu thập, xử lý thông tin
- Phương pháp thu thập thông tin: Có nhiều phương pháp để thu thập
thơng tin, như: quan sát; điều tra, khảo sát; phỏng vấn; thực nghiệm; thăm dị dư

luận; tài liệu; các kênh truyền thơng (báo chí, đài truyền thanh, truyền hình...) và
sử dụng cơng nghệ thơng tin (inter net) ... Việc lựa chọn phương pháp thu thập
thông tin thường căn cứ vào những yêu cầu cần phải đạt được trong quản trị, như
mục tiêu sử dụng, nội dung thơng tin và hồn cảnh thực tế cũng như khả năng của
tổ chức đó.

13


- Phương pháp xử lý thơng tin: Hiện có nhiều phương pháp để xử lý thông
tin, như: Phương pháp thủ cơng; phương pháp máy tính điện tử, phương pháp tốn
xác suất thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp giám
định ... Mỗi phương pháp xử lý thơng tin đều có những ưu nhược điểm riêng của
chúng, tuy nhiên việc lựa chọn phương pháp xử lý thông tin cần thoả mãn các yêu
cầu về tính khoa học, kinh tế, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế ở mỗi tổ chức.
- Phương pháp phổ biến thông tin: Trên thực tế ngày nay, người ta thường
sử dụng các phương pháp phổ biến thông tin sau đây: Bằng văn bản (công văn,
báo cáo, thông báo, …), thông qua các cuộc hội nghị, truyền miệng ... Đặc biệt,
trong xu thế hội nhập và sự phát triển của công nghệ, nhà quản trị sử dụng công
nghệ thông tin mạng INTERNET để phổ biến thông tin là hiệu quả nhất. Những
cơ sở dữ liệu khổng lồ được bố trí trong hệ thống ngân hàng thông tin để mọi
người truy cập, trở thành xa lộ thơng tin và văn minh điện tốn.
4.6. Các giai đoạn của q trình thơng tin
Sơ đồ:
Thu nhận
thơng tin

Xử lý
thông tin


Nhiễu

Phản hồi
thông tin

Truyền đạt
thông tin

Hệ thống thông tin trong quản trị là một hệ thống rất phức tạp và bị chi
phối bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, như: Nguồn thông tin; nội dung
thông tin; các phương tiện truyền thông tin; người nhận thông tin. Các yếu tố này
ảnh hưởng đến độ chính xác của thơng tin.
4.7. Truyền thông hiệu quả
Truyền thông trong quản trị là một bộ phận tất yếu của của các mối quan
hệ nhân sự. Người lãnh đạo với các cấp trung gian và nhân viên luôn trao đổi,
quan tâm lắng nghe lẫn nhau sẽ làm sâu đậm thêm các mối quan hệ của họ. Từ đó
có thể xúc tiến cơng việc được thuận lợi và hiệu quả.

14


Trec Ker, một nhà giáo dục quản trị tiên phong đã đưa ra 6 tiêu chuẩn
truyền thông hiệu quả cho nhà quản trị cơng tác xã hội:
- Mục đích của truyền thông phải rõ ràng và phải được người thực hiện và
người nhận hiểu rõ.
- Cả tài liệu nói và viết phải rõ ràng và chỉ có một nghĩa diễn giải.
- Truyền thơng theo một loạt các hành động thích hợp, lơgic.
- Truyền thơng có trọng tâm và nội dung chọn lọc, lượng thơng tin khơng
q nhiều hay q ít.
- Truyền thông kịp thời, đúng lúc, hướng thông tin về phía người nhận.

- Truyền thơng nhiều chiều để thơng tin đến được người nhận thuận lợi
nhất.
5. Ra quyết định trong quản trị.
5.1. Khái niệm, vai trò, chức năng của quyết định
5.1.1. Khái niệm
Quyết định quản trị là hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra
chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức để giải quyết một vấn đề đã chín
muồi, trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động khách quan của hệ thống thừa
hành và việc phân tích các thơng tin về hiện trạng của hệ thống.
5.1.2. Vai trò
Ra quyết định là việc làm rất quan trọng trong quản trị, đặc biệt trong công
tác xã hội, nơi mà các quyết định hàng ngày ảnh hưởng đến cuộc sống của nhiều
cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng. Một quyết định đúng và kịp thời sẽ tạo
điều kiện để phát triển tổ chức, nâng cao tinh thần của nhân viên và ảnh hưởng
tới việc phân phối các dịch vụ xã hội. Ý nghĩa của việc ra quyết định trong quản
trị thể hiện ở một số khía cạnh sau:
- Các quyết định ln là sản phẩm chủ yếu và trung tâm của mọi hoạt động
quản trị. Khơng thể nói đến hoạt động quản trị mà thiếu việc ra các quyết định,
cũng như khơng thể nói đến việc kinh doanh mà thiếu dịch vụ và hàng hố;
- Sự thành cơng hay thất bại trong các tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào các
quyết định của các nhà quản trị;
- Xét về mặt tổng thể thì khơng thể thay thế các quyết định quản trị bằng
tiền bạc hoặc bất cứ một loại tự động hoá bằng máy móc tinh xảo hay cơng nghệ
mới tiên tiến.
- Mỗi quyết định quản trị là một mắt xích trong tồn bộ hệ thống các quyết
định của một tổ chức nên mức độ tương tác ảnh hưởng giữa chúng với nhau là
15


cực kỳ phức tạp và hết sức quan trọng. Không thận trọng trong việc ra quyết định

thường có thể dẫn tới những hậu quả khôn lường.
5.1.3. Chức năng
- Định hướng: Quyết định quản trị thực hiện chức năng định hướng khi nó
quy định phương hướng vận động, phát triển của tổ chức trên cơ sở nghiên cứu
các lợi ích có tính đến các u cầu địi hỏi của quy luật khách quan.
- Đảm bảo thực hiện: Quyết định quản trị thực hiện chức năng bảo đảm
thực hiện khi nó xác định các nguồn vật chất cụ thể (lao động, tài chính và các
nguồn khác) cần thiết cho việc đạt tới các mục tiêu đã đề ra.
- Hợp tác và phối hợp: Quyết định quản trị thực hiện chức năng hợp tác và
phối hợp khi nó xác định vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận khác nhau
trong tổ chức cùng tham gia vào việc thực hiện mục tiêu đề ra, gắn với yêu cầu
ràng buộc hoạt động của các bộ phận về thời gian và không gian.
5.2. Mục tiêu, nguyên tắc của quyết định
5.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của các quyết định là những đích cần đạt được trong các quyết
định quản trị. Nếu mục đích là cái đích cuối cùng cần phải đạt được, thì mục tiêu
là những cái đích cụ thể cần đạt được để đạt được mục đích cuối cùng.
Việc xác định đúng đắn mục tiêu ra quyết định trong quản trị cần bảo đảm
các yêu cầu cơ bản sau:
+ Phải rõ ràng, cụ thể;
+ Có tính khả thi;
+ Có thể kiểm sốt (lượng giá) được;
+ Phải phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của các quy luật khách quan;
+ Phải nhằm giải quyết những vấn đề then chốt, quan trọng;
+ Phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế và khả năng của tổ chức.
Các mục tiêu của quyết định quản trị có thể được phân loại theo lĩnh vực,
theo cấp độ, theo giá trị, theo quy mô của các quyết định.
5.2.2. Nguyên tắc
Những nguyên tắc chung của quản trị cũng là những nguyên tắc về việc ra
quyết định, tuy nhiên trong việc ra quyết định người ta thường đặc biệt chú trọng

thực hiện các nguyên tắc:
+ Quyết đoán;
+ Khoa học;
+ Khách quan;
16


+ Thống nhất;
+ Gắn chặt quyền lợi với quyền hạn và trách nhiệm;
+ Không chồng chéo và tạo ra sự năng động sáng tạo trong thực hiện;
+ Kịp thời và hiệu quả.
Tuy nhiên, việc áp dụng các nguyên tắc vào từng trường hợp ra quyết định
cụ thể đòi hỏi nhà quản trị phải vận dụng sáng tạo, không cứng nhắc và phải phù
hợp với hoàn cảnh cụ thể.
5.3. Các loại quyết định
- Theo tính chất của các quyết định: Các quyết định chiến lược và quyết
định tác nghiệp. Các quyết định chiến lược định hướng phát triển của tổ chức
trong một thời gian tương đối dài và có liên quan nhiều đến các hệ thống ngang
cấp và cả hệ thống cấp trên trực tiếp. Các quyết định tác nghiệp là những quyết
định có tính chất điều chỉnh nhằm khơi phục hoặc thay đổi từng phần của quyết
định đã được quy định.
- Theo thời gian thực hiện: Có quyết định dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
- Theo phạm vi thực hiện: Có thể chia thành quyết định tồn diện, quyết
định bộ phận và quyết định chuyên đề.
- Theo mức độ tác động tới các khía cạnh khác nhau của quá trình quản
trị: Có thể chia thành các quyết định về tổ chức và nhân sự, quyết định về ngân
sách, quyết định về phân phối các dịch vụ, các quyết định về thủ tục hành
chính .v.v.
5.4. Nội dung, hình thức ra quyết định
- Nội dung: Các quyết định thường rất khác nhau về những nội dung cụ

thể mà nó cần giải quyết. Thơng thường mỗi quyết định có một nội dung cụ thể.
Tuy nhiên, các quyết định đều có những thành phần cơ bản và thông thường bao
gồm các yếu tố sau:
+ Căn cứ ra quyết định;
+ Quyết định về vấn đề gì hay về việc gì?
+ Hiệu lực của quyết định đối với ai, cái gì, ở đâu và thời gian?
+ Trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi, khen thưởng, xử phạt khi thực hiện
quyết định (nếu thấy cần phải được quy định rõ).
- Hình thức ra quyết định: Bằng miệng, bằng văn bản, bằng nghị quyết,
quyết định, quy định .v.v.
5.5. Phương pháp và nghệ thuật ra quyết định
- Phương pháp ra quyết định
17


+ Quyết định theo kiểu trực giác: Gắn liền với cảm giác hơn là lý trí. Hành
động được quyết định liên quan tới những gì mà người ta nghĩ là đúng hoặc tốt
nhất. Kiểu quyết định này dựa trên linh cảm, nhân viên xã hội thường xuyên sử
dụng phương pháp này, nhất là khi làm việc với thân chủ.
+ Quyết định theo kiểu phán đoán: Dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của
người ra quyết định.
+ Quyết định theo kiểu giải quyết vấn đề: Là phương pháp bao hàm những
tình huống trong đó cần nhiều thơng tin và cần nhiều thời gian để khảo sát, phân
tích và phản ánh. Phương pháp này dựa trên cách tiếp cận khoa học và được sử
dụng khi giải quyết những vấn đề phức tạp với nhiều sự lựa chọn.
- Nghệ thuật ra quyết định: Nghệ thuật ra quyết định thể hiện ở các mặt
sau: Tính sáng tạo, tính cân đối, tính hài hồ và tính hiệu quả.
Nghệ thuật ra quyết định liên quan đến phẩm chất cá nhân của người ra
quyết định; môi trường làm việc; cơ sở vật chất kỹ thuật và chế độ đãi ngộ.
5.6. Quy trình ra quyết định.

Sơ đồ mơ hình ra quyết định hợp lý
Xác định
vấn đề
(1)

Xác định
các mục tiêu
(2)

Áp lực
môi trường

Kiểm tra
và đánh giá
(7)

Tổ chức thực hiện
giải pháp đã chọn
(6)

Đưa ra
các giải pháp
(3)
So sánh và đánh
giá các giải pháp
(4)
Lựa chọn giải pháp
thích hợp
(5)


Bước 1: Xác định vấn đề.
Có ba kỹ năng nhận thức thường được áp dụng để xác định vấn đề, đó là
nhận diện vấn đề, làm sáng tổ vấn đề và hợp nhất. Nhận diện nghĩa là người ra
quyết định xem xét đâu là vấn đề cần giải quyết. Làm sáng tỏ vấn đề nghĩa là
người ra quyết định đánh giá nguyên nhân thực sự và những tác động của vấn đề.

18


Hợp nhất nghĩa là người ra quyết định liên kết những hiểu biết của mình với mục
tiêu hiện tại và tương lai của tổ chức. Muốn vậy, người ra quyết định phải thu
thập, nghiên cứu và phân tích các thơng tin, dữ liệu liên quan đến vấn đề cần giải
quyết.
Bước 2: Xác định mục tiêu.
Khi vấn đề đã được xác định, người ra quyết định cần xác định được các
mục tiêu của quyết định một cách chính xác. Muốn vậy, người ra quyết định phải
đưa ra nhiều mục tiêu khác nhau, sau đó đánh giá và so sánh chúng để chọn ra
một mục tiêu hợp lý nhất.
Bước 3: Đưa ra các giải pháp khác nhau.
Để đạt được mục tiêu đã xác định, người ra quyết định cần đưa ra các giải
pháp khác nhau để đạt được mục tiêu. Bước này có thể thu thập thêm thơng tin,
tham khảo thêm ý kiến các chuyên gia ...
Bước 4: So sánh và đánh giá các giải pháp.
Sau khi đưa ra được các giải pháp, người ra quyết định phải tiến hành so
sánh và đánh giá các giải pháp. Bước này cần tập trung xem xét những kết quả
mong đợi và những chi phí liên quan để thực hiện các giải pháp.
Bước 5: Lựa chọn giải pháp thích hợp.
Việc ra quyết định thường gắn liền với việc đưa ra sự lựa chọn cuối cùng.
Tuy nhiên, lựa chọn giải pháp chỉ là một bước trong tồn bộ q trình ra quyết
định. Phương án được lựa chọn thường là những phương án thích hợp với tình

huống ra quyết định, đựa trên những ưu điểm bằng việc đạt được mục tiêu đề ra
với chi phí hợp lý. Để tạo điều kiện cho việc tổ chức thực hiện và đánh giá kết
quả của quyết định, thì người ra quyết định cần nêu rõ: mục tiêu cần đạt được, ai
thực hiện, thực hiện ở đâu, thời gian bắt đầu và kết thúc, cũng như phương tiện
để để thực hiện.
Bước 6: Tổ chức thực hiện giải pháp đã quyết định.
Chọn được giải pháp thích hợp khơng có nghĩa đã đảm bảo cho thành
cơng mà cịn địi hỏi việc tổ chức thực hiện chu đáo quyết định đã đưa ra. Một
quyết định khơng được thực hiện thì nó cũng chẳng khác gì một ý tưởng hão
huyền. Có quyết định đúng nhưng việc tổ chức thực hiện kém thì cũng khơng thể
đạt được kết quả mong muốn.
Bước 7: Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện quyết định.

19


Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện quyết định là việc so sánh kết quả
đạt được với mục tiêu đã đề ra. Nếu việc thực hiện giải pháp không đạt được kết
quả mong muốn thì cần phải có những tác động cần thiết.
Mơ hình ra quyết định hợp lý theo tiến trình 7 bước là một mơ hình lý
tưởng. Tuy nhiên trên thực tế, các nhà quản trị thường khơng tn thủ đầy đủ 7
bước của q trình này, người ra quyết định thường sửa đổi hay bỏ qua một số
bước của quá trình này.
Việc ra quyết định hợp lý thường chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: Thông
tin; triết lý của tổ chức; kiến thức và khả năng tư duy của người ra quyết định;
động cơ ra quyết định; Phẩm chất và đạo đức; ý thức trách nhiệm, sức khoẻ và
kinh nghiệm của người ra quyết định.
II. Một số vấn đề chung về quản trị công tác xã hội
1. Khái niệm và phân loại
1.1. Khái niệm Quản trị công tác xã hội

Theo Maloney: "Quản trị là một tiến trình tổ chức các nguồn lực để hồn
thành cơng việc. Quản trị khác với làm công việc thực tế nào đó ở chỗ nó nhấn
mạnh vào tiến trình tổ chức các nguồn lực. Các nguồn lực có thể là con người
hay vật chất".
Theo Kidneigh: "Quản trị công tác xã hội là một tiến trình chuyển đổi
chính sách xã hội thành các dịch vụ xã hội... trong một tiến trình hai chiều:
(1) ..... chuyển đổi chính sách thành các dịch vụ xã hội cụ thể và (2) dùng kinh
nghiệm để khuyến nghị sửa đổi điểu chỉnh chính sách". (Skidmore, 1990, Trang
2).
Trecker diễn dịch: quản trị công tác xã hội là "một tiến trình làm việc với
con người bằng cách phát huy và liên kết năng lực của họ để sử dụng mọi tài
ngun sẵn có để thực hiện mục đích cung cấp cho cộng đồng những chương
trình và dịch vụ cần thiết". Như vậy, quản trị công tác xã hội được nhiều tác giả
định nghĩa, bao gồm những yếu tố chung quan trọng sau đây:
1). Quản trị là một tiến trình liên tục, năng động.
2). Tiến trình được vận động để hồn thành một đích chung.
3). Nguồn lực con người và vật chất được khai thác để đạt được mục đích
chung.
4). Phối hợp và hợp tác là phương tiện khai thác nguồn lực con người và
vật chất.

20


5). Tiềm ẩn trong định nghĩa quản trị là các yếu tố: hoạch định, tổ chức,
điều khiển và kiểm tra.
Tóm lại: Quản trị công tác xã hội là một tiến trình hành động liên tục của
nhân viên xã hội trong việc sử dụng các kiến thức, kỹ năng quản trị để chuyển
đổi các chính sách xã hội thành các dịch vụ xã hội. Nó bao gồm hoạt động của
những người lãnh đạo tổ chức và tất cả những nhân viên trong tổ chức để hồn

thành mục đích chung của tổ chức. Tiến trình căn bản bao gồm các yếu tố: hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
1.2. Phân loại Quản trị công tác xã hội
- Phân loại Quản trị công tác xã hội theo cấp độ.
Quản trị ở cấp độ tổ chức: Quản trị công tác xã hội ở cấp độ tổ chức xét
tới việc thực hiện chức năng quản trị của nhà quản trị ở vị trí người lãnh đạo,
quản lý tổ chức. Vai trò của nhà quản trị ở cấp độ tổ chức thực hiện chức năng
quản trị nghiêng về các khía cạnh liên quan đến vận hành hoạt động của tổ chức,
bao gồm việc hoạch định các chính sách và các khía cạnh liên quan đến cấu trúc
của tổ chức, công tác quản trị nhân lực, kiểm soát xung đột, kiểm huấn ...
Quản trị ở cấp độ nhân viên xã hội: Quản trị công tác xã hội ở cấp độ
người nhân viên xã hội tập trung xét tới các khía cạnh mang tính thừa hành, tác
nghiệp của người nhân viên xã hội về quản lý ca, quản lý hồ sơ và ghi chép ...
- Phân loại Quản trị công tác xã hội theo lĩnh vực chuyên mơn hố.
Quản trị nhân lực: gồm việc thiết kế cơ cấu tổ chức; tuyển chọn, bố trí
nhân viên, đào tạo và động viên ...
Quản trị kỹ thuật, chuyên môn: công tác kiểm huấn nhân viên xã hội.
Quản trị tài chính: liên quan đến ngân sách, quản lý và sử dụng ngân sách.
Quản trị hành chính: các cơng việc hành chính, văn phịng.
2. Mục đích và vai trị của Quản trị cơng tác xã hội
2.1. Mục đích
- Chuyển đổi các chính sách xã hội thành các dịch vụ xã hội cụ thể,
- Nâng cao kết quả, hiệu quả của các dịch vụ xã hội,
- Tăng cường tính trách nhiệm và khả năng giải trình.
Trong thế giới đang có những thay đổi nhanh chóng, thì các dịch vụ phục
vụ cho con người, vì con người là bộ phận chủ yếu trong các chương trình, chính
sách xã hội của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây, các dịch vụ cho người
dân có nhu cầu đã gia tăng nhanh chóng và quản trị công tác xã hội, với tư cách
là một phương pháp của công tác xã hội, được công nhận như một bộ phận cần
21



thiết trong việc cung cấp dịch vụ xã hội. Hơn nữa, quản trị công tác xã hội là một
khoa học xét về mặt lý thuyết, là một nghệ thuật xét về mặt thực hành trong việc
nâng cao kết quả, hiệu quả của các dịch vụ xã hội. Mặt khác, bằng sự tác động
của quản trị, con người trong tổ chức làm việc với tinh thần trách nhiệm tốt hơn
và thông qua quản trị, là cơ sở bảo đảm cho việc tăng cường khả năng giải trình
của các nhân viên và tổ chức trong việc sử dụng nguồn lực con người và vật chất.
2.2. Vai trị của Quản trị cơng tác xã hội
- Quản trị công tác xã hội là một phương pháp.
Theo Skidmore: Có 5 phương pháp cơng tác xã hội chính, trong đó quản trị
là một phương pháp. Những phương pháp cịn lại là cơng tác xã hội cá nhân,
cơng tác xã hội nhóm, phát triển cộng đồng và nghiên cứu. Theo ông, quản trị là
một phương pháp làm cho những phương pháp khác có thể thực hiện được. Nói
một cách khác, ơng cho rằng quản trị là một phương pháp giúp điều phối dễ dàng
chức năng và hoạt động của một tổ chức và những phương pháp thực hành của tổ
chức.
- Quản trị công tác xã hội là một kỹ năng.
Các nhà giáo dục và nhân viên xã hội nhận thấy rằng có sự quan tâm thơi
chưa đủ mà phải có kỹ năng quản trị đi kèm để cung cấp các dịch vụ có hiệu quả.
Ở góc độ cá nhân, những kỹ năng này bao gồm các kỹ năng soạn thảo công văn,
thư từ, viết báo cáo ca, xử lý căng thẳng thần kinh .v.v. Ở góc độ tổ chức, thông
thường với một người nhân viên xã hội lâu năm, người quản trị cấp cơ sở hay
những người lãnh đạo của tổ chức, những kỹ năng quản trị có mẫu hình của giao
tiếp cởi mở, lập các quy hoạch, kế hoạch hoạt động của tổ chức, tuyển chọn và bố
trí nhân viên, kiểm sốt xung đột ...
- Quản trị có trong tất cả các cấp độ của cơng tác xã hội.
Tất cả các nhân viên xã hội đều là một thành viên trong hệ thống tổ chức,
là một phần trong tiến trình quản trị. Mỗi nhân viên xã hội sẽ là một mắt xích
trong tồn bộ hệ thống quản trị của một cơ sở. Từ những giám đốc lãnh đạo, điều

hành tổ chức đến những trợ lý giám đốc, những cán bộ kiểm huấn và nhân viên
đều là những nhà quản trị trong một tổ chức. Thực tế là tất cả mọi tầng lớp cán bộ
nhân viên cần được tham gia vào tiến trình quản trị nhằm phối hợp các hoạt động
chung để đảm bảo cung cấp có hiệu quả các dịch vụ xã hội.
3. Một số nguyên tắc trong Quản trị công tác xã hội
3.1. Sự chấp nhận và tôn trọng

22


Người lãnh đạo và nhân viên có trách nhiệm chấp nhận, tôn trọng và đối
xử công bằng, phù hợp. Mục đích nhằm huy động và sử dụng mọi nguồn lực bên
trong và nguồn lực bên ngoài tổ chức cho việc hồn thành mục tiêu chung của tổ
chức đó.
Người lãnh đạo và nhân viên chấp nhận và tôn trọng lẫn nhau bởi họ là cái
vốn có trong một chỉnh thể của tổ chức, tuy vị trí và quyền lực giữa mỗi người có
khác nhau. Kể cả trong trường hợp người lãnh đạo có hạn chế hay nhân viên có
yếu kém thì điều đó cũng bình thường, bởi con người khơng ai là hoàn hảo cả.
Chấp nhận thân chủ là một nguyên tắc cơ bản để hướng tới đạt được mục
tiêu của quản trị công tác xã hội.
3.2. Sự tham gia dân chủ vào việc hình thành chính sách và thủ tục
Khi nhân viên được tôn trọng và tham gia vào các cơng việc quản trị của tổ
chức thì họ làm việc tốt hơn và hoạt động của cơ sở cũng tốt hơn, bởi nguồn lực
con người trong tổ chức được huy động vào tiến trình quản trị. Vì thế, người lãnh
đạo trong mỗi tổ chức cần động viên, lôi cuốn mọi nhân viên ở mọi cấp độ tích
cực tham gia vào các hoạt động chung của tổ chức.
Ngạn ngữ Việt Nam có câu:"Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại
nên hòn núi cao". Hay khi còn sống, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Dễ trăm lần
khơng dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong". Ngày nay, để mở rộng và
phát huy quyền dân chủ của nhân dân, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đã

nêu rõ: "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra".
3.3. Truyền thông cởi mở.
Truyền thông 2 chiều, cởi mở là cơ sở thúc đẩy việc phát triển chính sách
và thủ tục quản trị; tăng cường sự hiểu biết và hợp tác trong các hoạt động chung.
4. Nhà quản trị công tác xã hội.
4.1. Vai trò của nhà quản trị trong công tác xã hội.
- Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý: Hoạt động đặc trưng của cán bộ quản
lý quy tụ ở việc hoạch định chính sách, ra quyết định và tổ chức thực hiện các
quyết định.
- Đối với nhân viên: Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo chức trách quy
định và tham gia vào công việc quản trị theo các mức độ khác nhau.
4.2. Yêu cầu đối với nhà quản trị công tác xã hội
- Yêu cầu về phẩm chất, đạo đức: Có phẩm chất, đạo đức, năng lực phù
hợp yêu cầu của nghề nghiệp; có tinh thần trách nhiệm đối với công việc.

23


+ Những phẩm chất chính trị, đạo đức chung đối với mọi cán bộ quản lý:
Trung thành, tận tuỵ, liêm chính, chí cơng, vơ tư ....; thực hiện tốt trách nhiệm
công dân.
+ Những phẩm chất đạo đức riêng đối với nhà quản trị cơng tác xã hội: Có
phẩm chất, đạo đức, năng lực phù hợp yêu cầu của nghề nghiệp; làm đúng chức
trách, nhiệm vụ, công việc thuộc chức trách quản lý; trung thực, khách quan,
công bằng ...; tuân thủ những quy điều đạo đức của ngành công tác xã hội.
- Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng: Nhà quản trị phải biết về mục đích, chính
sách, dịch vụ và tài nguyên của cơ sở và cộng đồng; có kiến thức cơ bản về động
thái hành vi con người; am hiểu các phương pháp công tác xã hội; biết nguyên
tắc, tiến trình và kỹ thuật quản trị; quen biết nhiều với Hiệp hội công tác xã hội;
am hiểu về lý thuyết tổ chức; biết tiến trình và kỹ thuật lượng giá.

- Yêu cầu về thái độ: Nhà quản trị phải có thái độ tơn trọng nhân viên;
chấp nhận; mong muốn tạo ra một môi trường làm việc tốt; ý thức được tầm quan
trọng của các giá trị; tâm hồn rộng mở, biết tiếp thu ý kiến; đạt lợi ích tập thể lên
trên lợi ích cá nhân.
- Yêu cầu trong hành động: Chấp nhận - Chăm sóc - Sáng tạo - Dân chủ
hố - Tin tưởng - Duy trì cân bằng bản thân - Hoạch định - Tổ chức - Đặt ưu tiên.
Quản trị trong công tác xã hội đang thay đổi từ hình kim tự tháp sang hình
trịn. Khơng cịn cảnh một người ở trên cao có uy quyền tuyệt đối thống trị và
kiểm sốt các chính sách và cách thực hành của cơ sở. Quyền lực ngày càng được
chia xẻ cho nhân viên và thân chủ trong việc xây dựng kế hoạch và làm cho các
dịch vụ có hiệu quả. Trong nhiều cơ sở, dưới nhiều kiểu mẫu khác nhau, những
nhà quản trị, nhân viên và thân chủ hợp tác làm việc với nhau để ra quyết định và
cung cấp các dịch vụ.

24


Chương II
Quản trị ở cấp độ nhân viên công tác xã hội

Mã chương: MH24_CH02
Mục tiêu của chương:
- Kiến thức:
+ Trình bày được một số kỹ năng cơ bản trong quản trị ở cấp độ nhân viên
cơng tác xã hội;
+ Trình bày được các khái niệm, nguyên tắc và các hoạt động trong quản
lý case.
- Kỹ năng: Vận dụng được những kỹ năng quản trị ở cấp độ nhân viên
công tác xã hội và quản lý casetrong công tác xã hội.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có thái độ tương trợ, hợp tác, giúp đỡ

đối tượng, tôn trọng quyền con người và quyền thân chủ.
Nội dung chính:
1. Thực hiện các công việc của người cán bộ xã hội
1.1. Ghi chép
a. Tầm quan trọng của ghi chép
Tại sao ghi chép lại quan trọng đối vối quản lý ca? Lý do vì ghi chép là
một trong những căn cứ chính, cùng với những căn cứ khác đó đưa ra ý kiến vê
việc nhà quản trị ca và đối tượng của của họ đã làm được những gì Ễ Kagle (1991)
nêu ra mười lý do vì sao các hồ sơ CTXH cá nhân lại cần thiết như vậy:
Xác định rõ đối tượng và nhu cầu của đối tượng.
Ghi chép về các dịch vụ được thực hiện.
Duy trì tính liên tục của các dịch vụ.
Giao tiếp vói những chuyên gia có liên quan.
Chia sẻ thông tin với đối tượng.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm huấn.
Giám sát tiến trình và tác động của dịch vụ.
Giáo dục sinh viên và các nhà chuyên môn khác.
Cung cấp số liệu cho công tác quản lý.
Cung cấp số liệu cho cơng tác nghiên cứu.
Ngồi ra, ghi chép cịn nhằm phản ánh và lưu trữ thơng tin về tất cả những
gì có liên quan đến tiến trình công tác xã hội cá nhân, công tác xã hội nhóm, phát
triển cộng đồng, quản trị cơng tác xã hội...
b. Những vấn đê cơ bản cần ghi chép
Ngày anh chị gặp gỡ đối tượng.
25


×