BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: XÃ HỘI HỌC
NGHỀ: CƠNG TÁC XÃ HỘI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCDCGNB ngày…….tháng….năm
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
Ninh Bình
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
pháp dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về xã hội học
Chương 2: Xã hội học đô thị
Chương 3: Xã hội học nông thôn
Chương 4: Xã hội học Quản lý
Chương 5: Xã hội học về hành vi lệch chuẩn
Chương 6: Dư luận xã hội
Chương 7: Ứng dụng nghiên cứu xã hội học trong CTXH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
LỜI NĨI ĐẦU
Xã hội học là một mơn khoa học có q trình hình thành, ra đời, vận động và
phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Sau hơn 150 năm phát triển,
đến nay xã hội học đã trở thành một khoa học có vị trí và vai trò xứng đáng trong
hệ thống các khoa học và đóng góp ngày càng có hiệu quả cho sự phát triển của xã
hội. Khoa học xã hội học đã được đưa vào giảng dạy – nghiên cứu trong các trường
đại học. Trên thực tế đã hình thành ngành đào tạo xã hội học và các hoạt động
chuyên môn nghề nghiệp về xã hội học.
Để đáp ứng nhu cầu cung cấp kiến thức về xã hội học, đồng thời phục vụ
công tác đào tạo, nghiên cứu sinh viên ngành công tác xã hội, môn học xã hội học
đại cương đã được biên soạn.
Trên cơ sở chương trình khung đã ban hành của trường Cao đẳng nghề Cơ
giới Ninh Bình, cũng như tham khảo một số chương trình, tài liệu viết về lĩnh vực
này, giáo trình mơn học được biên soạn để làm tài liệu lưu hành nội bộ trong
trường và khoa, tạo điều kiện cho sinh viên ngành công tác xã hội theo học tại
trường thuận lợi hơn trong học tập và nghiên cứu.
Nội dung giáo trình được cấu trúc gồm 7 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về xã hội học
Chương 2: Xã hội học đô thị
Chương 3: Xã hội học nông thôn
Chương 4: Xã hội học Quản lý
Chương 5: Xã hội học về hành vi lệch chuẩn
Chương 6: Dư luận xã hội
Chương 7: Ứng dụng nghiên cứu xã hội học trong CTXH
Tuy nhiên, trong quá trình biên soạn khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế, chúng tơi rất mong nhận được nhiều sự đóng góp từ các thầy cô giáo, các nhà
nghiên cứu cũng như các em học sinh để tập bài giảng được chỉnh sửa, bổ sung
ngày càng hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nhóm biên soạn:
4
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG
Mã mơn học: MH 02
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
- Vị trí mơn học: Xã hội học đại cương là môn học cơ sở quan trọng của
chương trình đào tạo nghề Cơng tác xã hội liên quan tới kỹ năng nghề, cung cấp
dịch vụ cho đối tượng.
- Tính chất của mơn học: Xã hội học đại cương là môn học rèn luyện cho học
sinh các kỹ năng trong xác định vấn đề xã hội và điều tra xã hội học.
Mục tiêu của môn học:
Sau khi học xong mơn học này, người học có khả năng:
- Kiến thức: trình bày được kiến thức cơ bản về xã hội học, về phương pháp
kỹ thuật nghiên cứu xã hội học.
- Kỹ năng:
+ Vận dụng kiến thức xã hội học vào phân tích và lý giải một số hiện tượng
xã hội có liên quan đến hoạt động trợ giúp của nhân viên công tác xã hội;
+ Vận dụng phương pháp nghiên cứu xã hội vào thực tế phân tích các vấn đề
xã hội và tác động đối với con người.
- Thái độ: Rèn luyện thái độ tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và
thực hành; thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ và cam kết sử dụng kết quả nghiên cứu đúng
mục đích vì sự phát triển tiến bộ của xã hội.
Nội dung của môn học:
CHƯƠNG 1
Một số vấn đề cơ bản về xã hội học
Mã chương: MH02_CH01
Giới thiệu:
Bài học này cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản về xã hội học
như: khái niệm xã hội học, các phương pháp kỹ thuật cơ bản, thang đo sử dụng
trong nghiên cứu xã hội học, quy trình thực hiện một cuộc điều tra xã hội học… tạo
điều kiện cho học sinh có kiến thức nền tảng trước khi tiếp xúc, nghiên cứu các
môn học chuyên ngành, đồng thời có thể thực hành nghề nghiệp sau khi ra trường.
5
Mục tiêu:
- Kiến thức:
+ Trình bày được khái niệm và một số phương pháp kỹ thuật cơ bản trong
nghiên cứu xã hội học.
+ Liệt kê được các loại thang đo thường được sử dụng trong nghiên cứu xã
hội học.
+ Trình bày được quy trình của một cuộc điều tra xã hội học.
- Kỹ năng:
+ Sử dụng được một số phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu định tính và
định lượng.
+ Phân tích được các thang đo thường được sử dụng trong xã hội học.
+ Xây dựng được phiếu hỏi và mẫu điều tra.
+ Thực hành được đầy đủ tiến trình của một cuộc điều tra xã hội học.
- Thái độ: Tôn trọng sự thực khách quan qua số liệu nghiên cứu; Sử dụng số
liệu điều tra theo đúng quy định đạo đức trong nghiên cứu công tác xã hội.
Nội dung chính:
1. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của xã hội học
Mục tiêu
- Kiến thức: Trình bày được khái niệm, chức năng và nhiệm vụ của xã hội
học.
- Kỹ năng: Phân biệt được bản chất, chức năng và nhiệm vụ của xã hội học
so với các môn học xã hội khác.
- Thái độ: Rèn luyện tính tích cực trong q trình học tập và thực hành nghề
nghiệp.
1.1. Khái niệm xã hội học
Xã hội học là một mơn khoa học có vị trí, vai trị độc lập tương tự như bất kỳ
một khoa học nào khác trong hệ thống các khoa học. Xã hội học có q trình hình
thành, ra đời, vận động và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội lồi người.
Xã hội học có đối tượng và phương pháp nghiên cứu của nó.
Sau hơn 150 năm phát triển, đến nay xã hội học đã trở thành một khoa học
có vị trí và vai trị xứng đáng trong hệ thống các khoa học và đóng góp ngày càng
có hiệu quả cho sự phát triển của xã hội. Khoa học xã hội học đã được đưa vào
6
giảng dạy – nghiên cứu trong các trường đại học. Trên thực tế đã hình thành ngành
đào tạo xã hội học và các hoạt động chuyên môn nghề nghiệp về xã hội học. Vậy
xã hội học là gì? Nghiên cứu khoa học xã hội học là gì?
Tri thức xã hội học là tri thức được thu thập một cách khoa học, lơ gíc, có
tính kiểm chứng, có tính phê phán về các quá trình và hiện tượng xã hội. Các quan
niệm xã hội học là kết quả của những nỗ lực hoạt động nghiên cứu khoa học của
đội ngũ những người được đào tạo một cách hệ thống và say mê làm việc trong lĩnh
vực xã hội học Lĩnh vực khoa học này đã xuất hiện trên thế giới vào nửa đầu thế kỷ
XIX ở xã hội phương Tây – nơi diễn ra sự biến đổi xã hội một cách căn bản, và
mới phát triển ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỷ XX trong bối cảnh đổi mới kinh tế xã hội diễn ra nhanh chóng.
Về mặt lịch sử, thuật ngữ xã hội học được sử dụng lần đầu tiên vào năm
1838 bởi Auguste Comte, một nhà khoa học người Pháp. Về mặt thuật ngữ, nhiều
nhà nghiên cứu cho rằng từ Sociology có gốc ghép chữ Latinh là Socius hay
societas có nghĩa là xã hội với chữ Hy Lạp là Ology hay Logos có nghĩa là học
thuyết, nghiên cứu. Như vậy, xã hội học được hiểu là học thuyết về xã hội, nghiên
cứu về xã hội.
Sociology
Socius (societas)
Ology
Nói một cách chung nhất, xã hội học là khoa học nghiên cứu các quy luật
hình thành, vận động và phát triển các mối quan hệ giữa con người và xã hội.
Có hàng trăm định nghĩa và khái niệm về xã hội học khác nhau được đưa ra.
Tuy nhiên, chúng có thể quy về 3 cách tiếp cận cơ bản:
Cách tiếp cận vĩ mô: một số tác giả cho rằng đối tượng nghiên cứu của xã
hội học là quy luật của hoạt động xã hội, của sự vận động, biến đổi, phát triển cộng
đồng xã hội và hệ thống xã hội tồn tại, phát triển trong lịch sử. Cách tiếp cận này
phổ biến ở châu Âu vì xã hội học châu Âu thường tập trung lý giải các hiện tượng
xã hội từ góc độ hệ thống xã hội. Đại diện cách tiếp cận này là August Comte và
Emillie Durkheim, hai nhà xã hội học nổi tiếng người Pháp.
Cách tiếp cận vi mô: định nghĩa xã hội học là khoa học nghiên cứu về hành
vi cá nhân và hành động xã hội của con người. Cách tiếp cận này thường phổ biến
ở Mỹ, với đại diện tiêu biểu là Robert Merton.
7
Cách tiếp cận “tích hợp” của hai cách trên: xuất phát từ cách tiếp cận tổng
hợp vừa vi mô, vừa vĩ mô. Dựa trên cách tiếp cận này, G. V. Osipov đã đưa ra định
nghĩa như sau: “Xã hội học là khoa học về các quy luật và tính quy luật xã hội
chung và đặc thù của sự phát triển và vận hành của các hệ thống xã hội xác định
về mặt lịch sử, là khoa học về các cơ chế tác động và các hình thức biểu hiện của
các quy luật đó trong hoạt động của các cá nhân, các nhóm xã hội, các giai cấp và
các dân tộc” (trích theo G. V. Osipov, “Xã hội học và Chủ nghĩa xã hội”, Xã hội
học và thời đại, tập 3, số 23/1992, trang 8).
Có thể liệt kê thêm nhiều định nghĩa khác nhau. Song cần có một định nghĩa
đủ bao quát được các nội dung chính của các định nghĩa hiện có về đối tượng
nghiên cứu của xã hội học. Đó là:
Xã hội học là khoa học nghiên cứu các quy luật, các cơ chế và các điều kiện
của sự nảy sinh, vận động, biến đổi mối quan hệ giữa con người và xã hội.
Định nghĩa trên cho thấy xã hội học khơng chỉ nghiên cứu những gì biểu
hiện ra thành quan hệ của con người với xã hội, ví dụ, hành vi, hoạt động nào của
con người hướng tới xã hội, tác động tới xã hội và chịu sự tác động của xã hội chứ
không phải nghiên cứu mọi biểu hiện của hành vi hoạt động của các cá nhân. Cùng
với đó, định nghĩa này cho thấy xã hội học chỉ nghiên cứu những gì của xã hội biểu
hiện ra thành quan hệ của xã hội với con người, ví dụ, các tác động từ phía xã hội
tới đời sống của con người chứ không nghiên cứu mọi biểu hiện của hiện tượng, sự
vật trong xã hội.
* Đối tượng nghiên cứu của xã hội học được làm sáng tỏ qua việc tìm câu trả
lời cho các câu hỏi, ví dụ như: những yếu tố nào gắn kết các cá nhân lại với nhau
thành một xã hội? Điều gì gắn cá nhân vào xã hội? Cái gì tạo nên trật tự xã hội?
Cái gì gây ra sự biến đổi xã hội? Tại sao các cá nhân lại hành động theo kiểu này
mà không phải kiểu khác?
Theo quan điểm của Viện Xã hội học và Tâm lý lãnh đạo quản lý (Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh) thì xã hội học là một bộ mơn khoa
học nghiên cứu “mặt” xã hội, khía cạnh xã hội của thực tại xã hội nói chung, biểu
hiện ở 4 khía cạnh sau:
8
Thứ nhất, những hình thức và mức độ biểu hiện của các hiện tượng xã hội,
các quá trình xã hội (bao gồm cả các hành vi, hành động, khuôn mẫu, tác phong,
các chuẩn mực, giá trị phong tục tập quán, thiết chế xã hội…)
Ví dụ: tình trạng thất nghiệp, tham nhũng, mê tín, tội phạm, gia đình, phân
tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo… là những hình thức biểu hiện của xã hội.
Thứ hai, xã hội học nghiên cứu những nguyên nhân, động cơ của những
hành động xã hội, những biểu hiện xã hội.
Ví dụ: vì sao có người giàu thành đạt còn một số người khác lại rơi vào thất
nghiệp, nghèo khổ? Vì sao một số người lại có hành vi tội phạm, một số người
khác lại rơi vào nghiện hút? Tại sao có hiện tượng tự tử, những nguyên nhân, động
cơ nào dẫn đến hiện tượng tự tử?...
Thứ ba, chỉ ra đặc trưng, xu hướng của những quá trình xã hội, từ đó đưa ra
các dự báo xã hội.
Thứ tư, chỉ ra những vấn đề mang tính quy luật của thực tại xã hội và hành
vi của quần chúng.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của xã hội học
Giống như mọi khoa học xã hội và nhân văn khác, xã hội học có các chức
năng cơ bản như chức năng nhận thức, thực tiễn, giáo dục tư tưởng.
* Chức năng nhận thức của xã hội học thể hiện:
Xã hội học cung cấp tri thức khoa học về bản chất của hiện thực xã hội
và con người.
Xã hội học phát hiện các quy luật, tính quy luật và cơ chế nảy sinh,
vận động và phát triển của quá trình, hiện tượng xã hội, của mối tác
động qua lại giữa con người và xã hội.
Xã hội học xây dựng và phát triển hệ thống các phạm trù, khái niệm,
lý thuyết và phương pháp luận nghiên cứu.
Chức năng nhận thức gắn liền với chức năng thực tiễn và chức năng tư
tưởng.
* Chức năng thực tiễn của xã hội học thể hiện ở chỗ cung cấp thông tin khoa
học và đưa ra các chuẩn đoán và các dự báo về xu hướng vận động, biến đổi xã hội.
Có thể chia ra 4 chức năng nhỏ:
9
Chức năng “cầu nối” giữa các nhà khoa học, các nhà lãnh đạo quản lý,
các nhà sản xuất kinh doanh với cuộc sống, với người dân; giữa bên
trên và bên dưới.
Chức năng dự báo khoa học.
Chức năng đưa ra những kiến nghị đề xuất.
Chức năng đánh giá hiệu quả của công tác quản lý
Chức năng thực tiễn của xã hội học chỉ có thể được thực hiện gắn liền với
chức năng nhận thức và chức năng tư tưởng.
* Chức năng tư tưởng của xã hội học thể hiện ở chỗ bộ mơn khoa học này
phân tích thực trạng xã hội một cách khoa học, trung thực và phê phán. Góp phần
tác động hết sức có hiệu quả đến tư tưởng của quần chúng cũng như có ý nghĩa
giáo dục đối với quần chúng, cảnh báo cho quần chúng những điều nên và không
nên làm.
Xã hội học cũng góp phần vào việc phát triển tư duy khoa học cho các nhà
lãnh đạo quản lý, nâng tư duy ở trình độ thói quen thơng thường, kinh nghiệm lên
trình độ tư duy lý luận, khoa học. Đồng thời, góp phần bồi bổ, rèn luyện kỹ năng
quản lý lãnh đạo cho các nhà lãnh đạo, tạo cho họ tác phong cụ thể, sâu sát với
cuộc sống, luôn bám sát và kịp thời theo dõi những trạng thái và xu hướng biến đổi
trong tư tưởng, hành vi của quần chúng và chỉ ra những quyết định quản lý khi đã
nắm bắt được đầy đủ những luận chứng khoa học về nó.
2. Hệ phương pháp kỹ thuật nghiên cứu xã hội học
Mục tiêu
- Kiến thức: Trình bày một số phương pháp kỹ thuật cơ bản trong nghiên cứu
xã hội học.
- Kỹ năng: Sử dụng được một số phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu định
tính và định lượng; Xây dựng được phiếu hỏi và mẫu điều tra.
- Thái độ: Rèn luyện tính tích cực, chủ động trong học tập, nghiên cứu; Tơn
trọng sự thực khách quan qua số liệu nghiên cứu.
Khái niệm phương pháp nghiên cứu xã hội học là sự thống nhất giữa 3 cấp
độ: cấp độ phương pháp luận (được rút ra từ các lý luận chung); cấp độ phương
pháp nghiên cứu điều tra xã hội học (những phương pháp dùng để khảo sát, thu
10
thập xử lý, phân tích thơng tin); cấp độ kỹ thuật nghiên cứu (những kỹ năng, thao
tác cụ thể trong các giai đoạn của cuộc điều tra nghiên cứu).
Nghiên cứu xã hội học không chỉ sử dụng các phương pháp chung thường
dùng cho các khoa học mà còn sử dụng những phương pháp đặc thù. Có thể hiểu
đó là tổng hợp tất cả các phương pháp, kỹ thuật và cách thức nghiên cứu xã hội học
nhằm làm sáng tỏ bản chất các đặc trưng, cơ cấu, xu hướng và tính quy luật của các
hiện tượng và các quá trình xã hội.
Có rất nhiều phương pháp điều tra xã hội học đã được hình thành và sử dụng
một cách rộng rãi ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Đương nhiên, tỉ trọng
của việc sử dụng các phương pháp hay sự nhấn mạnh nhiều hơn đến một phương
pháp nào đó so với phương pháp khác lại tùy thuộc vào truyền thống hoặc những
nhu cầu cụ thể của từng quốc gia, khu vực khác nhau. Song phổ biến có một số
phương pháp và kỹ thuật điều tra xã hội học sau:
2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
2.1.1. Định nghĩa
Theo nghĩa rộng nhất, tài liệu là hiện vật do con người tạo ra, dùng để truyền
tin hoặc bảo lưu thông tin.
Phương pháp phân tích tài liêu: là phương pháp sử dụng các kỹ thuật chuyên
môn nhằm thu thập hoặc rút ra từ các nguồn tài liệu các thông tin cần thiết cho các
cuộc nghiên cứu.
2.1.2. Phân loại tài liệu
Có nhiều cách phân loại tài liệu tùy thuộc vào các dấu hiệu khác nhau: phân
loại theo khoa học; phân loại theo tài liệu cá nhân (hồi ký, tự sự) và tài liệu xã hội
(ấn phẩm được phát hành: sách, báo, tạp chí…); phân loại theo lưu trữ: tài liệu cấp
quốc gia, ban, bộ, tỉnh, huyện, cơ quan…
Cách phân loại cơ bản: 4 loại (viết, thống kê, điện quan, nghệ thuật) hoặc 2
loại (viết và khác).
2.1.3. Các giai đoạn phân tích tài liệu
- Giai đoạn 1: giai đoạn sưu tầm tài liệu; có 2 loại (tài liệu định trước, tài liệu
không định trước).
11
- Giai đoạn 2: giai đoạn phân tích bên ngồi gồm phân tích sơ bộ như tên tài
liệu, loại tài liệu, tác giả, năm xuất bản; phân tích được nội dung cơ bản của tài liệu
phản ánh vấn đề gì?
- Giai đoan 3: giai đoạn phân tích bên trong, phân tích chi tiết về nội dung tài
liệu, đánh giá khách quan về tài liệu có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới vấn đề
nghiên cứu, phân tích tính chân thực hay giả dối của tài liệu.
2.1.4. Phương pháp định lượng và phương pháp định tính trong phân tích tài
liệu
- Phương pháp định lượng trong phân tích tài liệu (phương pháp sử dụng tài
liệu có sẵn)
Dựa trên những số liệu có sẵn của tài liệu từ đó phân nhóm thơng tin, nhóm
các dấu hiệu theo những thang đo đã định trước, tìm ra mối quan hệ nhân – quả
giữa những số liệu đó. Phương pháp này sử dụng trong những trường hợp phải xử
lý một lượng thông tin lớn.
- Phương pháp định tính trong phân tích tài liệu (phân tích nội dung văn bản)
Đây là phương pháp thu thập thông tin thông qua việc rút ra những nội dung
tư tưởng cơ bản của tài liệu, tìm ra những ý nghĩa hay có liên quan đến chủ đề
nghiên cứu.
2.2. Phương pháp quan sát
2.2.1. Định nghĩa
Là phương pháp thu thập thông tin xã hội thơng qua những tri giác như thị
giác, thính giác theo những cách thức nhất định, là phương pháp thu thập thơng tin
có liên hệ trực tiếp với đối tượng điều tra.
Quan sát trong điều tra xã hội học thực nghiệm là quan sát có chủ định, có ý
thức và có kế hoạch đã định sẵn. Nó quy định rõ ràng các đơn vị và các chỉ báo cần
quan sát.
Quan sát xã hội học là quan sát số lớn, khác các dạng quan sát cá biệt của
nhà thơ, nhà văn hay các luật gia…
Những trường hợp sử dụng phương pháp quan sát:
+ Những thông tin cần thiết cho nhà nghiên cứu không thể thu được từ các
phương pháp khác.
12
+ Khi tiến hành độc lập, quan sát mang lại hiệu quả hơn so với phương pháp
chuyên khảo.
+ Phục vụ những nghiên cứu dự định thăm dị.
+ Có ý nghĩa bổ sung khi trình bày hay kiểm tra các giả thuyết.
+ Kiểm tra hay xác nhận những kết quả thu được từ các phương pháp khác.
2.2.2. Các bước tiến hành quan sát
- Bước 1: Lập kế hoạch quan sát: gắn kế hoạch quan sát với đề cương nghiên
cứu cơ bản (cụ thể hóa các mục trong đề cương thành kế hoạch quan sát) bằng cách
xác định rõ mục đích, đối tượng, phương pháp quan sát, công cụ, thời gian, môi
trường quan sát. Phải xác định rõ các chức năng, nhiệm vụ của các nhà nghiên cứu,
chuẩn bị giấy phép, phương tiện đi lại…
- Bước 2: Tiến hành quan sát
+ Làm việc với chính quyền địa phương, với một vài người dân để nắm tình
hình kinh tế - xã hội, phong tục tập quán, thói quen của người dân địa phương.
+ Tiến hành quan sát thử, rút kinh nghiệm, rồi hoàn thiện bản kế hoạch quan
sát, cuối cùng là đi đến quan sát chính thức.
+ Trong quan sát chính thức phải có ghi chép đầy đủ các thơng tin theo u
cầu của nghiên cứu, có thể chụp ảnh, quay phim.
- Bước 3: Phân tích và xử lý thơng tin
+ Làm sạch các biên bản quan sát, sắp xếp lại theo nội dung thống nhất, sửa
lại câu chữ.
+ Đưa vào máy tính xử lý.
+ Phân tích một cách sơ bộ, đánh giá nhanh về các nội dung quan sát, hệ
thống lại các phát hiện chính.
+ Phân tích chuyên sâu về nội dung, tổ chức các buổi tọa đàm hội thảo.
2.2.3. Các phương pháp quan sát
- Quan sát định lượng (quan sát tiêu chuẩn hóa): thu thập thơng tin theo một
hệ thống chỉ báo đã định sẵn. Phương pháp này được tiến hành theo những thể thức
và cách thức định sẵn.
- Quan sát định tính (khơng tiêu chuẩn hóa): nghĩa là quan sát khơng theo
một kế hoạch có sẵn nào, mà hồn tồn theo diễn biến thực tế. Trong trường hợp
này, người quan sát tùy theo tình hình mà quan sát lựa chọn lấy thông tin cần thiết.
13
Phương pháp này dễ thích nghi với hồn cảnh cụ thể nhưng khó đối chiếu với
những người quan sát khác. Nó được áp dụng cho những cuộc khảo sát sơ bộ hoặc
xác định đối tượng cần khảo sát.
- Quan sát tham dự (thâm nhập): nghĩa là trong một thời gian nhất định
người quan sát cùng hoạt động trong nhóm đói tượng cần quan sát hoặc bên cạnh
người cần quan sát.
- Quan sát khơng tham dự: điều tra viên đứng ngồi cuộc và điều hành quan
sát, không tham gia trực tiếp cùng nhóm đối tượng cần quan sát. Phương pháp này
cho phép ta có thể mở rộng phạm vi quan sát. So với quan sát có thâm nhập thì
mang tính khách quan hơn. Hình thức này được áp dụng với những nhóm hoặc khi
phạm vi hoạt động của đối tượng rộng. Tuy nhiên, quan sát được một đối tượng ở
bề rộng nhưng khơng sâu được bằng hình thức quan sát có thâm nhập.
Bao gồm:
+ Quan sát cơng khai
+ Quan sát bí mật
- Quan sát ngẫu nhiên: quan sát một lần không trung lặp.
- Quan sát hệ thống: quan sát một cách tỉ mỉ, kiên trì, nhiều lần xung quanh
đối tượng nghiên cứu.
2.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến
2.3.1. Định nghĩa
Trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi (phương pháp an két) là phương pháp thu
thập thông tin thông qua bảng hỏi, tiến hành trưng cầu ý kiến rộng rãi của các đối
tượng, nhóm đối tượng được xác định trong đề tài.
2.3.2. Các hình thức an két
- Phương pháp An két trực tiếp: bảng hỏi do chính người trả lời điền vào, bao
gồm các hình thức:
+ Theo địa điểm phát phiếu hoặc trả lời: an két điền ở nhà, cơ quan, nơi công
cộng…
+ Theo hình thức phát phiếu hoặc trả lời: bảng an két được gửi cho người
nghiên cứu qua bưu điện hoặc qua người trung gian; sau khi điền xong họ lại gửi
cho tác giả điều tra (phương pháp này đặc biệt thu về được rất ít phiếu).
14
+ An két nhóm trực tiếp có thùng phiếu: mời người nghiên cứu đến một địa
điểm trung gian có chỗ tiện để viết và sau khi viết xong bỏ vào thùng phiếu như
phiếu bầu cử. Phương pháp này được áp dụng nhằm tránh tình trạng thu về được ít
phiếu.
- Phương pháp an két gián tiếp: bảng hỏi do cán bộ điều tra ghi. Về hình thức
nó gần giống với phương pháp phỏng vấn tiêu chuẩn hóa nhưng điểm khác là
phỏng vấn có tiêu chuẩn hóa dựa trên cơ sở đối thoại với người trả lời còn ở đây
nguồn tin là tự ý thức của người trả lời, điều tra viên có vai trị như là người ghi hộ
người trả lời.
2.3.3. Xây dựng bảng hỏi
- Bảng hỏi là công cụ cơ bản trong quá trình nhận thức của điều tra xã hội
học. Bảng câu hỏi là phương pháp thu thập thông tin cá biệt theo đề tài nghiên cứu,
là tổ hợp các câu hỏi, chỉ báo đã được vạch ra nhằm khai thác và thu thập thông tin
trên cơ sở của các giả thuyết và mục đích của cuộc điều tra.
- Phân loại câu hỏi:
+ Câu hỏi đóng: câu hỏi đóng đơn giản và câu hỏi đóng phức tạp.
+ Câu hỏi mở
+ Câu hỏi kết hợp
+ Câu hỏi nội dung gồm: câu hỏi sự kiện, câu hỏi tri thức, câu hỏi thái độ,
động cơ.
+ Câu hỏi chức năng gồm: câu hỏi tâm lý, câu hỏi kiểm tra, câu hỏi lọc.
- Kết cấu và trình tự sắp xếp một bảng hỏi
+ Phần mở đầu thơng thường được trình bày theo 3 vấn đề sau: trình bày
mục đích của cuộc điều tra; hướng dẫn cho người được phỏng vấn cách trả lời câu
hỏi; khẳng định tính khuyết danh của cuộc điều tra.
+ Phần nội dung gồm: những câu hỏi đầu tiên là những câu hỏi về nhân khẩu
học, dễ trả lời. Tiếp đó là các câu hỏi tâm tư tình cảm.
Lưu ý: đặt những câu hỏi có chức năng tâm lý xen kẽ những câu hỏi nội
dung để tạo tâm lý thoải mái, giảm căng thẳng mệt mỏi. Các câu hỏi có sự đồng
nhất.
+ Phần kết luận: lời cảm ơn.
2.4. Phương pháp phỏng vấn
15
2.4.1. Định nghĩa
Phương pháp phỏng vấn (trưng cầu ý kiến bằng phương pháp trực tiếp) là
q trình thu thập thơng tin xã hội thơng qua q trình giao tiếp bằng lời nói nhằm
thu thập thơng tin theo mục đích xã hội học.
Phỏng vấn trong nghiên cứu xã hội học khác với phỏng vấn báo chí, mạn
đàm giữa luật sư với đương sự, giữa bác sĩ với bệnh nhân… Phỏng vấn trong xã hội
học có mục đích, có chương trình, có giả thuyết, có kế hoạch định trước, theo hệ
thống các chỉ báo được lựa chọn một cách khách quan khoa học đảm bảo tính đại
diện.
2.4.2. Phân loại phỏng vấn
Thơng thường có các loại phỏng vấn sau:
- Phỏng vấn thường: là những cuộc phỏng vấn bình thường nhằm thu thập
những thơng tin phục vụ cho những mục đích nhất định nào dó.
Cuộc phỏng vấn này tùy theo tình huống cụ thể mà đưa các nội dung câu hỏi
khác nhau, cũng như thay đổi trật tự các câu hỏi, thêm bớt ý kiến.
- Phỏng vấn sâu: là những cuộc phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi sâu
vào tìm hiểu một vấn đề chính trị hay kinh tế, xã hội. Yêu cầu đối với người tiến
hành cuộc phỏng vấn này phải có nhiều kinh nghiệm, học vấn cao và có sự am hiểu
khá sâu sắc về lĩnh vực được phỏng vấn.
Phải hướng người hỏi vào vấn đề mà mình định tìm hiểu nhưng tránh dẫn dắt
theo ý muốn chủ quan của mình.
Loại phỏng vấn này hay được sử dụng trong điều tra xét hỏi của công an.
- Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa: là cuộc phỏng vấn đối tượng được tiến hành
theo một trình tự nhất định với một nơi dung được vạch sẵn. Nhược điểm của loại
phỏng vấn này là tính chất gị bó của nó. Cả người phỏng vấn và được phỏng vấn
đều phải tuân theo một trình tự nghiêm ngặt. Người phỏng vấn không được tự ý
thay đổi nội dung hay trật tự các câu hỏi. Ưu điểm: xử lý đơn giản và dễ dàng hơn.
- Phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa: Là cuộc đàm thoại tự do theo một chủ đề
đã được vạch sẵn. Tùy theo tình hng cụ thể mà đưa ra các nội dung câu hỏi khác
nhau, cũng như thay đổi trật tự các câu hỏi, thêm bớt ý kiến.
* Ba nguyên tắc thực hiện thành cơng cuộc phỏng vấn sâu hay phỏng vấn
nhóm đặc trưng là:
16
- Nghệ thuật đặt câu hỏi tại sao.
- Nghệ thuật lắng nghe.
- Nghệ thuật tiến hành cuộc phỏng vấn thành một cuộc điều tra sáng tạo.
2.5. Phương pháp chọn mẫu
2.5.1. Định nghĩa
Mẫu là một bộ phận của tổng thể điều tra được lựa chọn để trực tiếp thu thập
thông tin và có khả năng suy rộng cho tổng thể điều tra đó.
Chọn mẫu chính là q trình sử dụng các phương pháp khác nhau nhằm tìm
ra được một tập hợp các đơn vị (nhóm xã hội) mà những đặc trưng và cơ cấu được
nghiên cứu của chúng có thể đại diện cho một tập hợp xã hội lớn hơn.
Lý do phải chọn mẫu:
+ Các cá nhân trong các nhóm có thể chịu những ảnh hưởng chung, có
những cái chung do vậy có thể áp dụng một số cơng thức tốn để tiến hành điều tra
chọn mẫu.
+ Tiết kiệm thời gian và kinh phí.
+ Điều tra tồn bộ có thể làm mất tính thời sự của thơng tin.
+ Nhiều vấn đề không thể điều tra tổng thể được, nhất là trong kinh tế như
kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Cơ cấu trong xã hội thường rất đa dạng và phức tạp.
2.5.2. Các phương pháp chọn mẫu:
- Chọn kinh nghiệm và xét đốn (điển hình)
+ Lấy mẫu thuận tiện: lựa chọn một đơn vị nghiên cứu nào đó dễ thu thập
thơng tin nhất mà nhà nghiên cứu cho rằng có thể đảm bảo mẫu đó đại diện cho
khách thể lựa chọn. Phương pháp này khơng có khả năng suy rộng ra tổng thể.
+ Lấy mẫu tích lũy nhanh: đầu tiên nhà xã hội học lựa chọn một số người để
điều tra, sau đó thu thập thơng tin đối với những người này và nhờ người đó chỉ
giúp tới những mẫu tiếp theo.
+ Lẫy mẫu phán đoán (theo dư luân, theo thống kê).
+ Lấy mẫu tỷ lệ: trước hết nhà nghiên cứu chia khối dân cư thành các nhóm
khác nhau theo một cơ sở nhất định. Sau đó mẫu được chọn bằng cách lấy từ mỗi
nhóm một số đối tượng điển hình (tiêu biểu và đại diện cho nhóm).
- Chọn mẫu ngẫu nhiên:
17
+ Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản: các đơn vị được lựa chọn vào mẫu một
cách trực tiếp, xác suất lựa chọn là tương đương nhau.
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản hoàn lại: từ một danh sách tổng thể
lấy ngẫu nhiên đơn vị nào đó, sau đó ghi họ tên họ vào danh sách mẫu
rồi trả lại tổng thể và tiếp tục chọn đơn vị thứ 2 rồi chọn đủ số mẫu
cần thiết.
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản khơng hồn lại: từ một danh sách tổng
thể lấy ngẫu nhiên 1 đơn vị nào đó sau đó ghi vào danh sách mẫu rồi
bỏ đơn vị đó ra khỏi danh sách ban đầu.
+ Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống: đơn vị đầu tiên được lựa chọn một cách
ngẫu nhiên, các đơn vị tiếp sau được lựa chọn một cách có hệ thống theo cơng thức
K=N/n.
Trong đó: n: Số người (đơn vị) của mẫu
N: Số người (đơn vị) của tổng thể
K: Khoảng cách giữa hai người trong mẫu
+ Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân chùm: tổng thể được chia thành
những chùm thỏa mãn các quy tắc:
Mỗi đơn vị nghiên cứu được phân vào một chùm.
Mỗi chùm cố gắng chứa nhiều đơn vị khác nhau sao cho sự phân bố
các đơn vị của nó giống như tổng thể.
Giữa các chùm có sự chênh lệch tương đối giống nhau.
Chọn một số chùm theo ngẫu nhiên và điều tra toàn bộ các đơn vị nghiên cứu
trong chùm.
+ Phương pháp chọn mẫu phân tổ: tổng thể điều tra cũng được phân thành
các tổ sau cho thỏa mãn các quy tắc:
Mỗi đơn vị của tổng thể được phân vào một tổ.
Mỗi tổ cố gắng chứa các đơn vị giống nhau đặc biệt về các tiêu thức
điều tra.
Các tổ là khác nhau.
2.6. Phương pháp nghiên cứu tình huống
2.6.1. Định nghĩa
18
Phương pháp nghiên cứu tình huống là việc phân tích tỉ mỉ một số trường
hợp cụ thể nào đó nhằm giúp nhà nghiên cứu thu thập thơng tin tồn diện, có hệ
thống và sâu từ một số lượng nhỏ của đối tượng nghiên cứu.
“Một trường hợp” ở đây có thể là một cá nhân, một sự kiện, một giai đoạn
bệnh, một chương trình hay một cộng đồng. Nghiên cứu trường hợp đặc biệt cần
thiết khi nghiên cứu viên cần có hiểu biết sâu về một số người, vấn đề và tình
huống cụ thể, cũng như khi các trường hợp có nhiều thơng tin hay mà có thể đem
lại một cách nhìn sâu sắc về hiẹn tượng đang quan tâm.
Điều tra viên phải thực hiện một loạt các kỹ thuật như quan sát hồn cảnh
xảy ra tình huống, phỏng vấn, ghi chép, sao chụp lại tồn bộ những gì có liên quan
tới đối tượng.
2.6.2. Ưu điểm và nhược điểm
Trên phương diện nghiên cứu khoa học đặc biệt trong xã hội học, nghiên cứu
tình huống là một phương pháp quan trọng khi vấn đề cần nghiên cứu là mới chưa
có các lý thuyết và nghiên cứu trước đó - lúc này nghiên cứu tình huống sẽ cho cái
nhìn rất sâu về vấn đề nghiên cứu để xây dựng các lý thuyết nền, cơ sở đầu tiên cho
các nghiên cứu lượng hóa tiếp theo và khi vấn đề nghiên cứu là một quá trình kéo
dài chẳng hạn quá trình xây dựng, lựa chọn và thực thi các loại chiến lược cạnh
tranh của một doanh nghiệp hay một ngành. Tuy nhiên cũng cần hết sức thận trọng
khi sử dụng các kết quả từ nghiên cứu tình huống để khái quát hóa cho các trường
hợp tương tự.
Ưu điểm: Tài liệu phong phú do cứ liệu thu được nhờ kỹ thuật phỏng vấn,
quan sát, bảng hỏi có độ tin cậy tương đối cao.
Nhược điểm: thông thường những kết luận mà nhà nghiên cứu xã hội học rút
ra từ những nghiên cứu này mang tính cụ thể (chỉ đúng cho trường hợp đó) khơng
thể khái qt nó trên phạm vi rộng lớn hơn (vì khơng ai có thể khẳng định được
rằng những kết luận rút ra trong trường hợp này lại có thể đúng trong các trường
hợp khác); Mẫu khảo sát thường nhỏ nên tài liệu thu được cũng bị giới hạn.
2.7. Phương pháp thực nghiệm
2.7.1. Định nghĩa
Thực nghiệm là phương pháp nghiên cứu khoa học có sự tác động tích cực
đến một tiến trình nào đó với mục đích nhận thức khoa học, tức là thơng qua việc
19
kiểm tra giả thuyết này hay giả thuyết khác để có những tri thức mới có giá trị lý
luận và thực tiễn.
Cũng có thể hiểu thực nghiệm là phương pháp thu nhận và phân tích các tài
liệu kinh nghiệm nhằm kiểm tra giải thuyết về những mối quan hệ nhân – quả giữa
các hiện tượng và các quá trình xã hội.
Phương pháp thực nghiệm thực chất là một quá trình mà nhà nghiên cứu cần
tách ra khỏi đối tượng nghiên cứu những biến số độc lập và các biến số phụ thuộc,
chủ động tác động lên những biến số độc lập một “lực” nhất định nào đó nhằm theo
dõi những biến đổi diễn ra ở các biến số phụ thuộc.
2.7.2. Phân loại thực nghiệm
- Thực nghiệm ở hiện trường
- Thực nghiệm trong phịng thí nghiệm
- Thực nghiệm kiểm tra
- Thực nghiệm tự nhiên
2.7.3. Yêu cầu của phương pháp thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm cần đảm bảo:
+ Tính có căn cứ bên trong của nó – tức là xác định được mối quan hệ phụ
thuộc mang tính nhân – quả, giữa biến đổi của các biến số độc lập và các biến số
phụ thuộc.
+ Tính có căn cứ bên ngồi của nó, nghĩa là những kết luận rút ra được từ
những thực nghiệm có thể ngoại suy (hay ứng dụng) sang những tình huống tương
tự có điều kiện tương đồng.
Thực nghiệm là sự quan sát tập trung, nhằm vào việc cải tạo đối tượng trên
cơ sở của một giả thuyết làm việc nhất định.
Đối tượng của nghiên cứu thực nghiệm có thể là một phương pháp nghiên
cứu mới hoặc là một phương pháp hoạt động mới.
Điểm đáng chú ý là việc áp dụng một phương pháp nào đó sau khi đã thử
nghiệm thì lúc đó nó sẽ khơng được coi là thử nghiệm nữa mà là một phương tiện,
công cụ nghiên cứu cũng như hoạt động cải tạo thực tiễn.
Thực nghiệm nói chung là một giai đoạn của nhận thức khoa học và hoạt
động thực tiễn. Mỗi khi các giả thuyết khoa học đã được thực nghiệm chứng minh
20
là đúng, lúc đó nó trở thành một phương tiện chắc chắn và tin cậy cho hoạt động
cải tạo hiện thực của con người.
2.8. Sử dụng lại các nguồn số liệu sẵn có
Phương pháp phân tích tư liệu sẵn có bao gồm phương pháp phân tích thứ
cấp, phân tích tư liệu thống kê hiện có, phương pháp lịch sử và phân tích nội dung.
Trong những nghiên cứu về các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, người ta
cũng thường hay sử dụng một trong những phương pháp phân tích tư liệu sẵn có,
đặc biệt là phương pháp phân tích thứ cấp và phương pháp phân tích số liệu thống
kê sẵn có.
Dựa trên những số liệu sẵn có của tài liệu (báo cáo thống kê, báo chí…) từ
đó phân nhóm thơng tin, nhóm các dấu hiệu theo những thang đo đã định trước, tìm
ra mối quan hệ nhân quả giữa những số liệu đó. Phương pháp này sử dụng trong
những trường hợp phải xử lý một lượng thông tin lớn.
Ưu điểm: thơng tin nhanh, chi phí ít tốn kém; Thông tin thu thập qua dạng
này nhiều và đa dạng nên có thể so sánh theo thời gian; sử dụng nhiều số liệu thống
kê nên số liệu này có độ chính xác cao.
Nhược điểm: số liệu phong phú nhưng số liệu cần thiết, mong muốn lại rất ít
vì những số liệu này phục vụ cho những vấn đề khác nhau; Việc tổng hợp số liệu
khó khăn và phức tạp do tính chất thơng tin khơng đồng nhất, nhất là về thang đo;
Ngoài việc thu thập số liệu bằng thống kê, những số liệu khác mang tính chất chủ
quan nhiều hơn, thường minh họa điển hình của ý muốn chủ quan.
2.9. Viết và trình bày báo cáo
2.9.1. Định nghĩa
Viết báo cáo, hay “biên soạn báo cáo”, là bước kết thúc quá trình điều tra.
Kết quả điều tra xã hội học thực nghiệm thường được trình bày dưới dạng
báo cáo. Kèm theo nó là tờ trình có thuyết minh về việc giải quyết những nhiệm vụ
đã đặt ra và các phụ lục kèm theo. Trong tờ trình có thuyết minh q trình thực
hiện chương trình của cuộc nghiên cứu, có thơng báo các tư liệu tính tốn, luận
chứng. Trong phụ lục kèm theo có các chỉ tiêu, bảng số, đồ thị, các bảng an két,
những mẫu, những phiếu ghi, những phép thử. Sau các bản báo cáo là những cuốn
sách chuyên khảo, những bài báo, tuyển tập, các bản luận văn…
21
Thơng thường, ngồi bản báo cáo đầy đủ, người viết báo cáo cịn có thêm
một bản giản lược khác phản ánh được cơ đọng và súc tích những nội dung của bản
báo cáo đầy đủ.
2.9.2. Những yêu cầu đối với bản báo cáo
- Chỉ ra mục đích, nhiệm vụ của cuộc điều tra (tương quan giữa mục đích lý
luận và mục đích thực tiễn).
- Làm sáng tỏ tình trạng nghiên cứu (vấn đề hiện nay và những quan điểm
hiện có đối với đề tài).
- Phần đặc biệt của bản báo cáo cần trình bày những vấn đề có tính chất
phương pháp luận cho việc lựa chọn và luận chứng bộ công cụ phương pháp của
cuộc nghiên cứu, phân loại việc lựa chọn các phương pháp thu thập thông tin xã
hội.
- Trình bày một cách đầy đủ mọi giai đoạn nghiên cứu đã được tiến hành với
đối tượng, sự liên kết lẫn nhau giữa tất cả các khâu của nó và lơgíc của bản thân sự
tìm kiếm khoa học, chỉ ra được vị trí, vai trị của thể thức nghiên cứu…
- Chỉ ra mức độ thích ứng của kế hoạch nghiên cứu so với nhiệm vụ và sự
phù hợp của giả thuyết nghiên cứu so với những kết quả của cuộc nghiên cứu mang
lại độ tin cậy của hệ thống mã hóa thơng tin và sự tái hiện của nó trong bản báo
cáo.
- Bản báo cáo cũng cần chỉ ra được mức độ của việc giải quyết các nhiệm vụ,
nội dung khoa học và khả năng có thể suy rộng các kết luận từ cuộc nghiên cứu
sang các lĩnh vực khác có hồn cảnh tương đồng.
- Cuối cùng là việc đưa ra các dự báo, kiến nghị.
2.9.3. Các lỗi thường gặp
Khuyết điểm đáng chú ý nhất ở đây là tác giả bản báo cáo thường diễn giải
dữ kiện theo những thiên kiến cá nhân của mình, bỏ qua các thơng tin khác khi
chúng không trúng hoặc nghịch lại với tư kiến của mình. Một điểm khác một số tác
giả thường dùng nhiều tính ngữ mang tính chất chung chung mơ hồ như “hầu hết”
đại bộ phận “tốt đẹp”, “đáng mừng” đáng lo ngại nhiều cho bản báo cáo khơng
hoặc thiếu tính khoa học. Giá trị củ cuộc điều tra ở sự thật mà nó phát hiện, ở tính
chính xác của sự thật được lượng hóa trên cơ sở một lý thuyết toán học là lý thuyết
xác suất.
22
Cũng phải tránh đừng bắt các dữ kiện nói vượt những thơng tin mà chúng có
thể cho ta. Sự khai thác đầy đủ các dữ kiện thu được là dấu hiệu chứng tỏ năng lực
dồi dào của người nghiên cứu song nếu vượt quá giới hạn lập tức sẽ mắc sai lầm
nhất là sai lầm về phương pháp quy nạp và dễ mắc vào phương pháp loại suy.
3. Các thang đo thường được sử dụng trong nghiên cứu xã hội học
Mục tiêu
- Kiến thức: Liệt kê được các loại thang đo thường được sử dụng trong
nghiên cứu xã hội học.
- Kỹ năng: Phân tích được các thang đo thường được sử dụng trong xã hội
học và trường hợp sử dụng chúng.
- Thái độ: Rèn luyện tính tích cực, chủ động trong học tập, nghiên cứu; Tôn
trọng sự thực khách quan qua số liệu nghiên cứu.
3.1. Định nghĩa
Thang đo có thể hiểu là thước kẻ đo lường xã hội.
Trong nghiên cứu các hiện tượng xã hội, thường dùng các loại thang đo sau:
thang đo định danh, thang đo thứ tự, thang đo khoảng, thang đo tỷ lệ.
3.2. Các loại thang đo
3.2.1. Thang đo định danh (thang đo danh nghĩa, thang đo phân loại) –
nominal scale
Thang đo định danh là loại thang có vai trị như những nhãn hiệu giúp cho
việc nhận biết và phân loại đối tượng.
Thang đo định danh được sử dụng trong trường hợp đo lường đánh giá sự
vật, hiện tượng hay đặc tính theo tên gọi, theo giới tính nam – nữ, theo vùng miền,
theo nhóm tuổi, nghề nghiệp, theo trình độ học lực, theo đặc trưng màu sắc, tông
giáo, khu vực địa lý… nhằm chỉ ra sự khác biệt của các đối tượng đo.
Ví dụ: Anh/chị làm nghề gì?
Bác thích sống ở đâu? Nơng thơn hay đơ thị.
Lưu ý: trong thang đo này, các con số chỉ dùng để phân loại các đối tượng,
không biểu thị quan hệ hơn kém, cao thấp, nhưng khi chuyển từ số này sang số
khác thì dấu hiệu đo đã có sự thay đổi về chất. Ví dụ: Giới tính: 1. Nữ; 2. Nam.
3.2.2. Thang đo thứ tự (ordinal scale)
23
Thang đo thứ tự là sự sắp xếp các khái niệm theo các trật tự cao thấp khác
nhau, nhưng không xác định mức độ giữa các đối tượng.
Ví dụ: Trình độ học vấn: mù chữ, tiểu học, THCS, THPT, CĐ, ĐH, trên ĐH;
thái độ; sở thích; tầng lớp xã hội; xếp hạng trong các cuộc thi…
Lưu ý: các con số ở thang đo định danh được sắp xếp theo một quy ước nào
đó về mặt thứ bậc hay sự hơn kém, nhưng ta không biết được khoảng cách giữa
chúng. Hay, bất cứ thang đo thứ tự nào cũng là thang đo định danh nhưng điều
ngược lại chưa chắc đúng. Ví dụ: Đánh giá sự hài lịng: 1. Khơng hài lịng; 2. Bình
thường; 3. Hài lịng
3.2.3. Thang đo khoảng (interval scale)
Thang đo khoảng là dạng đặc biệt của thang đo thứ tự vì nó có sự phân chia
khoảng cách đều nhau trên các thang bậc và có ý nghĩa về mặt đo lường (lớn, nhỏ;
trước, sau).
Thang đo khoảng = thang thứ tự + điều kiện “khoảng cách bằng nhau”
nhưng khơng có giá trị gốc nên chỉ thực hiện được phép toán cộng, trừ.
Ví dụ: cũng hỏi về trình độ học vấn nhưng ta xếp từ lớp 1, 2, 3, 4, 5…; thái
độ; nhiệt độ; tuổi; năng suất lao động…
Ví dụ: Đề nghị sinh viên hãy cho biết ý kiến của mình về tầm quan trọng của
các vấn đề sau đây trong dạy học ở đại học bằng cách khoanh tròn các con số tương
ứng trên thang đánh giá chỉ mức độ từ 1 đến 5 như sau:
Khơng
quan trọng
Các vấn đề
Bình thường
Rất
quan trọng
1. Giảng viên giỏi
1
2
3
4
5
2. Có giáo trình, tài liệu
1
2
3
4
5
3. Sự say sưa và ham học của sinh viên
1
2
3
4
5
4. Giảng đường hiện đại
1
2
3
4
5
5. Mơi trường khơng khí trong lành
1
2
3
4
5
Nguồn: PGS. TS. Ngô Thị Thuận (quantri.vn)
3.2.4. Thang đo tỷ lệ (ratio scale)
Thang đo tỷ lệ chính là thang đo khoảng được xác định bằng điểm 0 ở đầu
thang bậc.
24
Thang đo tỷ lệ = thang khoảng cách + cho phép tính tỷ lệ để so sánh (có thể
thực hiện được phép tốn chia)
Ví dụ: Điểm thi, tuổi, số thành viên trong gia đình…
Thang đo tỷ lệ được sử dụng rất rộng rãi để đo lường các hiện tượng kinh tế xã hội, như: thu nhập, chi tiêu, thời gian lao động, tuổi, số con… Các đơn vị đo
lường vật lý thơng thường (kg, mét, lít…) cũng là các thang đo loại này.
Kết luận: theo tuần tự, thang đo sau có chất lượng đo lường cao hơn thang đo
trước, đồng thời việc xây dựng thang đo cũng phức tạp hơn. Song không phải cứ sử
dụng thang tỷ lệ là tốt nhất, mà phải tùy thuộc vào đặc điểm của hiện tượng và tiêu
thức nghiên cứu mà chọn thang đo thích hợp.
Thang đo định danh và thang đo thứ tự chưa có tiêu chuẩn đo (đơn vị đo),
thuộc loại thang định tính. Đó là loại thang đo mà khi thay đổi từ giá trị này sang
giá trị khác thì đối tượng đo đã có sự thay đổi về chất. Hai loại thang đo này phù
hợp với việc đo lường các tiêu thức thuộc tính.
Thang đo khoảng và thang đo tỷ lệ có tiêu chuẩn đo, khi chuyển từ điểm này
sang điểm khác trên thang đo thì có sự thay đổi về lượng, nhưng chưa chắc đã có
sự thay đổi về chất. Đây là loại thang đo định lượng, phù hợp để đo lường các tiêu
thức số lượng.
4. Các giai đoạn thực hiện một cuộc điều tra xã hội học
Mục tiêu
- Kiến thức: Trình bày được quy trình của một cuộc điều tra xã hội học;
những vấn đề cơ bản của điều tra xã hội học như: đặt tên đề tài, xác định mục đích,
nhiệm vụ, xây dựng giả thuyết nghiên cứu, mơ hình và thao tác lý luận.
- Kỹ năng: thực hành được trọn vẹn một cuộc điều tra xã hội học; xây dựng
thành thạo phiếu hỏi; xây dựng được mẫu điều tra.
- Thái độ: Rèn luyện tính tích cực chủ động trong học tập, nghiên cứu; Sử
dụng số liệu điều tra theo đúng quy định đạo đức trong nghiên cứu công tác xã hội.
Thông thường, mỗi cuộc điều tra xã hội học đều phải trải qua ba bước (ba
giai đoạn):
- Giai đoạn chuẩn bị: bao gồm việc xây dựng khung lý thuyết, soạn thảo
bảng câu hỏi, chọn phương pháp và mẫu điều tra.
25