Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

CÂU hỏi ôn tập LUẬT hôn NHÂN và GIA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.35 KB, 11 trang )

1. Người đủ 18 tuổi trở lên và không mất năng lực hành vi dân sự là người có năng lực
hành vi hơn nhân và gia đình đầy đủ?
2. Hội liên hiệp phụ nữ có quyền u cầu Tồ án không công nhận nam nữ là vợ
chồng?
3. Con chung của vợ chồng trong thời kỳ hơn nhân là con có cùng huyết thống với cha
mẹ.
4. Người đang chấp hành hình phạt tù là người khơng có quyền kết hơn?
5. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có họ trong phạm vi ba đời?
6. Việc đăng ký hộ tịch liên quan đến hơn nhân và gia đình có thể uỷ quyền cho người
khác làm đại diện.
7. Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm 1995, có đăng ký kết hộn Tháng 3.2016, anh
A trúng số độc đắc với mức trúng thưởng là 100 triệu động Sau khi trúng thưởng, anh A
dùng số tiền trên để phụ giúp cho cha mẹ anh mà không giao cho chị B quản lý, sử dung.
Chị B yêu cầu anh A giao cho chị 50 triệu đồng vì chị cho rằng đây là tài sản chung nên
phần chị là một nữa số tiền trúng thưởng. Anh A cho rằng đây là tài sản riêng của ạnh
Anh A lý giải rằng: số tiền mua vé số là do anh được anh C là bạn của anh cho. Anh C
xác nhận là anh có cho anh A 50.000 động Anh C cũng biết là anh A trúng số 100 triệu
Theo anh (chị) , số tiền anh A trúng số là tài sản chung của anh A và chị B hay là tài sản
riêng của anh A? Tại sao?
8. Người chưa thành niên, thì chưa đủ tuổi kết hơn.
9. Tài sản riêng của con chưa thành niên về nguyên tắc thuộc quyền quản lý của cha
mẹ.
10. Thẩm quyền đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngoài chỉ thuộc UBND cấp tỉnh.
11. Khi tổ chức đăng ký kết hơn, nếu chỉ có mặt của một bên nam hoặc nữ, cơ quan
đăng ký kết hôn không được tổ chức lễ đăng ký kết hôn.
12. Người bị nhiễm vi rút HIV vẫn được quyền kết hôn.
13. Nam và nữ chung sống với nhau mà không đăng ký kết hơn, cũng có thể được pháp
luật cơng nhận là vợ chồng?
14. Tháng 07/2015, anh A và chi B được UBND xã X huyện Y tỉnh H tiến hành đăng
ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận kết hôn. Việc kết hôn xảy ra khi anh A 21 tuổi và chị
B 16 tuổi. Trong quá trình chung sống, anh chị có một con chung là K và khối tài sản


chung trị giá khoảng 100 triệu đồng. Tháng 02/2016, anh A bị tai nạn dẫn đến tử vong.
Tháng 05/2016, khi tiến hành phân chia di sản thừa kế dẫn đến tranh chấp: • Những
người thừa kế di sản anh A không thừa nhận quyền thừa kế của chị B, vì họ cho rằng anh
A và chị B là kết hơn trái pháp luật, khơng phải là vợ chồng. • Chị B lại cho rằng chị là
vợ của anh A nên chị là hàng thừa kế thứ nhất. Theo anh (chị), chị B có được quyền thừa
kế di sản của anh A khơng? Vì sao?
15. Cha mẹ là người đại diện đương nhiên cho con đã thành niên nhưng mất năng lực
hành vi dân sự.


16. Nam nữ kết hơn phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
17. Thu nhập hợp pháp của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung
của vợ chồng.
18. Vợ, chồng có nhiệm vụ cấp dưỡng cho nhau khi hôn nhân đang tồn tại.
19. Ông bà là người cấp dưỡng cho cháu chưa thành niên khi cha mẹ cháu chết.
20. Mọi tài sản mà vợ chồng có trước thời kỳ hơn nhân đều là tài sản riêng của vợ hoặc
chồng.
21. Anh A sinh ngày 01/02/1998 và cư trú tại xã X huyện Y tỉnh K; Chị B sinh ngày
01/05/2000 và cư trú tại xã M huyện Y tỉnh K. Ngày 15/01/2017, anh A và chị B được
UBND xã N huyện Y tỉnh K cấp giấy chứng nhận kết hôn số 01/CNKH. Sau thời gian
chung sống hạnh phúc, vợ chồng phát sinh mâu thuẩn nên ngày 15/12/2017, anh A và chị
B đã làm đơn yêu cầu tòa án huyện Y tỉnh K cho anh chị ly hơn. Tồ án đã thụ lý vụ việc.
Anh A và chị B có tài sản chung 100 trđ. Theo anh (chị) trong trường hợp này tòa án sẽ
giải quyết cho anh A và chị B ly hôn hay hủy việc kết hôn trái pháp luật? Tại sao?
22. Tất cả tài sản mà vợ chồng có được trước khi kết hôn đều là tài sản riêng của vợ,
chồng nếu họ không tự nguyện nhập vào tài sản chung.
23. Anh, chị, em ruột có quyền yêu cầu TA hạn chế quyền của Cha mẹ đối với con theo
Điều 41 luật HNGĐ.
24. Người khơng có điều kiện về kinh tế vẫn có thể có quyền nhận ni con ni.
25. Giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng có giá trị lớn, mà khơng có sự

thỏa thuận của hai vợ chồng, thì giao dịch đó khơng có giá trị pháp lý.
26. Người có nghĩa vụ cấp dưỡng mà khơng thực hiện nghĩa vụ thì TA có thể ra quyết
định buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, tính từ ngày ghi trong bản án
quyết định.
27. Người chưa thành niên cũng có thể kết hơn.
28. Năm 2005, ơng A được Cha mẹ mình tặng cho 1 căn nhà diện thích 40m2.Năm 2016
ơng A kết hơn với bà B. Sau khi kết hôn hai người về sống chung trong căn nhà này. Năm
20175 ông A chết trong 1 tai nạn giao thơng.Sau khi ơng A chết, bà B có đơn yêu cầu TA
chưa cho chia di sản thừa kế là căn nhà nói trên, vì nếu phân chia sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến của sống của bà và 2 đứa con nhỏ là C (4 tuổi) và D (2 tuổi).Nhưng bố mẹ của
ông A lại yêu cầu phân chia di sản thừa kế nói trên, vì ơng bà khơng cịn khả năng lao
động, khơng có tài sản để tự ni mình và hiện tại khơng có ai ni dưỡng, cấp
dưỡng.Theo anh chị thì TA sẽ giải quyết như thế nào? Chấp nhận yêu cầu của ai? Nêu cơ
sở pháp lý.
29. Người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự là người có
năng lực là người có năng lực hành vi hơn nhân và gia đình.
30. Khi tịa án khơng cơng nhận nam nữ là vợ chồng thì tài sản chung chia đơi.
31. Nam nữ chung sống trước ngày 01/01/2015 đều được công nhận là vợ chồng.
32. Người đang chấp hành hình phạt tù khơng có quyền nhận người khác làm con ni.


33. Khi ly hôn, việc giao con chung từ đủ 9 tuổi trở lên cho cha hoặc mẹ nuôi là căn cứ
vào nguyện vọng của con.
34. Ông bà là đại diện đương nhiên cho cháu khi cha mẹ của cháu chết.
35. Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm 2015, có đăng ký kết hơn. Tháng 03/2016,
anh A chung sống như vợ chồng với chị C, có một con chung sinh năm 2017. Tháng
06/2017, chị B phát hiện được sự việc trên và yêu cầu anh A chấm dứt quan hệ trái pháp
luật với chị C, song anh A vẫn cố tình vi phạm. Để bảo vệ quyền lợi cho mình, Chi B đã
làm đơn u cầu tịa án huyện K hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C và
tòa án đã thụ lý yêu cầu của chị B Tòa án huyện K đã ra quyết định tuyên hủy việc kết

hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C. Theo anh (chị), Tòa án đã giải quyết như vậy là
đúng hay sai? Tại sao?
36. Người chưa thành niên, thì chưa đủ tuổi kết hôn.
37. Tài sản riêng của con chưa thành niên về nguyên tắc thuộc quyền quản lý của cha
mẹ.
38. Thẩm quyền đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngồi chỉ thuộc UBND cấp tỉnh.
39. Khi tổ chức đăng ký kết hơn, nếu chỉ có mặt của một bên nam hoặc nữ, cơ quan
đăng ký kết hôn không được tổ chức lễ đăng ký kết hôn.
40. Người bị nhiễm vi rút HIV vẫn được quyền kết hôn.
41. Nam và nữ chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn, cũng có thể được pháp
luật cơng nhận là vợ chồng.
42. Người đủ 18 tuổi trở lên và không mất năng lực hành vi dân sự là người có năng lực
hành vi hơn nhân và gia đình đầy đủ.
43. Hội liên hiệp phụ nữ có quyền u cầu Tồ án khơng công nhận nam nữ là vợ
chộng.
44. Con chung của vợ chồng trong thời kỳ hơn nhân là con có cùng huyết thống với cha
me.
45. Người đang chấp hành hình phạt tù là người khơng có quyền kết hơn
46. Những người cùng dịng máu về trực hệ là những người có họ trong phạm vi ba đời
47. Việc đăng ký hộ tịch liên quan đến hơn nhân và gia đình có thể uỷ quyền cho người
khác làm đại diện.
48. Anh A kết hơn hợp pháp với chị B năm 2005, có đăng ký kết hôn. Tháng 3.2016,
anh A trúng số độc đắc với mức trúng thưởng là 100 triệu động Sau khi trúng thưởng, anh
A dùng số tiền trên để phụ giúp cho cha mẹ anh.mà không giao cho chị B quản lý, sử
dung. Chị B yêu cầu anh A giao cho chị 50 triệu đồng vì chị cho rằng đây là tài sản chung
nên phần chị là một nữa số tiền trúng thưởng Anh A cho rằng đây là tài sản riêng của ạnh
Anh A lý giải rằng: số tiền mua vé số là do anh được anh C là bạn của anh cho. Anh C
xác nhận là anh có cho anh A 50.000 đồng Anh C cũng biết là anh A trúng số 100 triệu
.Theo anh (chị) , số tiền anh A trúng số là tài sản chung của anh A và chị B hay là tài sản
riêng của anh A? Tại sao?



49. Phong tục tập quán là nguồn của luật HNGD.
50. Luật HNGD cấm kết hôn giữa bố chồng với con dâu; mẹ vợ và con rể.
51. Kết hôn trái pháp luật là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng có đăng kí kết hơn
nhưng vi phạm điều kiện kết hôn.
52. Những tài sản chung của vợ chồng phải đăng kí quyền sở hữu thì trong Giấy chứng
nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả 2 vợ chồng.
53. Cha dượng với con riêng của vợ là thành viên trong 1 gia đình.
54. Trong gia đình những tài sản khơng phải là tài sản riêng của vợ (chồng) thì đó là tài
sản chung của vợ chồng.
55. Anh A và chị B xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp ngày 11/2/2009. Anh chị có hai
con chung là M (sinh ngày 4/3/2010) và N (sinh ngày 10/1/2012). Sau một thời gian
chung sống giữa 2 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Ngày 15/5/2017
chị B làm đơn xin ly hôn với anh A. Liên quan đến vấn đề con chung, anh A cho rằng chị
B khơng có nghề nghiệp ổn định, lại đang bị bệnh nên không đủ điều kiện nuôi con nên
anh yêu cầu đựợc nuôi cả M và N. Chị B muốn trực tiếp nuôi dưỡng N vì cho là cháu cịn
q nhỏ khơng thể sống thiếu mẹ được. Theo anh (chị) nếu Toà án giải quyết cho anh A
và chị B ly hơn thì tranh chấp nuôi con trên của A và B được giải quyết như thế nào? Vì
sao?
56. Người chưa thành niên vẫn có thể kết hơn. Người đã xác định lại giới tính và đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết việc cải chính hộ tịch theo quy định của
pháp luật thì có quyền kết hơn.
57. Trong mọi trường hợp, nam nữ tiến hành đăng ký kết hôn phải nộp Giấy xác nhận
tình trạng hơn nhân. Người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau thì chỉ cần xác nhận tình
trạng hơn nhân tại nơi đang cư trú cịn tình trạng hơn nhân trước đó họ được tự cam đoan
và chịu trách nhiệm.
58. Tài sản chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu
nhưng GCNQSH chỉ ghi tên vợ hoặc chồng thì người có tên trong GCN đương nhiên là
chủ sở hữu của tài sản đó. Khi vợ hoặc chồng thực hiện các giao dịch phục vụ cho nhu

cầu thiết yếu của gia đình mà khơng có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao
dịch phải thanh tốn bằng tài sản của riêng mình.
59. Xác nhận cha, mẹ cho con theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi việc nhận
cha, mẹ, con là hồn tồn tự nguyện, khơng tranh chấp và bên nhận, bên được nhận đều
còn sống vào thời điểm đăng ký. Cha, mẹ luôn là người đại diện theo pháp luật cho con
chưa thành niên hoặc con đã thành niên mất NLHVDS.
60. Ly hôn là chấm dứt hơn nhân do Tịa án cơng nhận khi cả hai vợ chồng cùng yêu
cầu. Người đang chấp hành án phạt tù khơng có quyền u cầu giải quyết kết hơn.
61. Tịa án giải quyết cơng nhận thuận tình ly hơn khơng phải qua thủ tục hịa giải. Khi
ly hơn, vấn đề cấp dưỡng giữ vợ, chồng luôn được đặc ra khi một bên túng thiếu, có yêu
cầu với mức cấp dưỡng do hai bên thỏa thuận.


62. Ơng A, bà B kết hơn năm 2002 và có một con chung là M (sinh tháng 8/2005).
“Tâm đầu ý hợp” được vài năm thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do ông A sinh tật cờ
bạc, rượu chè. Tháng 12/2015, ông A bỏ nhà đi không một lời giải thích, mặc bà B một
mình bươn chải ni con. Tháng 12/2016, ơng A quay về với ý muốn đồn tụ để nuôi dạy
con chung nhưng bà B nhất quyết xin ly hơn. Trong q trình giải quyết vụ án, tài sản
chung 2 bên thống nhất gồm 1 xe Wave, 1 xưởng dệt, căn nhà chung vợ chồng đang cư
ngụ… với tổng trị giá hơn 900 triệu đồng. Ngoài ra, ông A còn khai vợ chồng họ nợ bà D,
người ngụ ở địa phương khác 256 triệu đồng (giấy nhận tiền do ông ký tên được lập
tháng 3/2016). Theo ông A thì số tiền này ơng vay để làm ăn hầu kiếm tiền gửi về phụ
giúp bà B nuôi con nhưng không may việc làm ăn bị thất bại. Bà B khơng thừa nhận
khoản nợ này vì ơng A vay bà không hề biết.Trên cơ sở tranh chấp cùng với việc nhận
định khoản nợ 256 triệu đồng do ông A vay năm 2016 là nợ chung vì được lập trong thời
kỳ hôn nhân, bản án sơ thẩm số 06/HNST ngày 16/5/2017 của TAND quận Q đã quyết
định: i) Về hôn nhân: Bà B được ly hôn với ông A; ii) Về con chung: Giao cháo M cho bà
B trực tiếp ni dưỡng, giáo dục. Ơng A có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 400.000/tháng;
iii) Về tài sản: Chia đôi giá trị khối tài sản chung hiện có đồng thời buộc ông A và bà B
phải liên đới trả cho bà D 256 triệu đồng (mỗi người trả một nửa số nợ – tính cả gốc lẫn

lãi).Theo anh (chị), phán quyết sơ thẩm của TA quận Q có hợp lý khơng? Tại sao?
63. Hội Liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu TA ra quyết định huỷ kết hôn trái PL do 1
bên bị cưỡng ép, bị lừa dối. Người bị huỷ kết hơn trái PL thì khơng có quyền kết hôn lại.
64. Nam nữ vi phạm điều kiện kết hôn và thực hiện đăng kí kết hơn sai thẩm quyền thì
TA sẽ ra quyết định huỷ kết hơn trái PL. Hậu quả của việc huỷ hôn là quan hệ vợ chồng
chấm dứt.
65. Vợ chồng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau khi hơn nhân đang tồn tại. Ơng bà là
người cấp dưỡng cho cháu chưa thành niên khi cháu không còn cha mẹ.
66. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng được NN giao khoán cho mỗi bên sau khi kết
hôn là tài sản chung của 2 vợ chồng. Tiền trúng số mà vợ hoặc chồng có được trong thời
kì hơn nhân là tài sản riêng của người đó.
67. Con sinh ra sau khi người chồng chết thì được xác định là con chung của hai vợ
chồng. Con chung của vợ chồng trong thời kì hơn nhân là con cùng thuyết thống với cha
mẹ.
68. Ly hôn theo yêu cầu của 1 bên vợ (chồng) không phải thông qua thủ tục hoà giải tại
TA. TA tuyên bố 1 bên vợ hoặc chồng chết là sự kiện pháp lý làm chấm dứt thực sự hơn
nhân của họ.
69. Ơng A, bà B chung sống với nhau như vợ chồng từ 2.2.1999 (đủ điều kiện nhưng
khơng đăng kí kết hơn) và có 2 con chung là N sinh năm 2000 và H sinh năm 2006. NHờ
tài kinh doanh bất động sản, năm 2007, ông A đã mua được 1 ngôi nhà trên phố trị giá 2
tỷ đồng và đứng tên chủ sở hữu ngôi nhà đó. Cuộc sống chung của A, B sau đó mâu


thuẫn trầm trọng.Ngày 1.1.2015, ông A làm đơn xin ly hôn với bà B. phần con chung là N
và H, cho rằng mình có đủ điều kiện kinh tế, ơng mong muốn nhận nuôi cả 2. Về tài sản,
ông A đề nghị TA chia đôi trị giá khối tài sản chung vợ chồng hiện có (…) trị giá trên 900
triệu đồng. Riêng ngôi nhà trên phố, ông A đề nghị được nhận lại vì theo ơng đây là tài
sản có được nhờ chính cơng sức của ơng, là tài sản riêng của ơng.Theo anh chị: TA có
cơng nhân hơn nhân hợp pháp của ông A và bà B do họ đã “sống chung như vợ chồng”
như trên không? Tại sao?

70. Nếu giải quyết việc ly hôn giữa A và B. Toà án phỉa ra phán quyết về tranh chấp
giữa các bên như thế nào?Vì sao?
71. Mọi trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng mà ko đăng kí kết hôn là trái
pháp luật.
72. Mọi trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng mà ko đăng kí kết hơn đều ko
được công nhận là vợ chồng.
73. Tài sản mà vợ chồng cùng được tặng cho trong thời kì hơn nhân là tài sản chung của
vợ chồng .
74. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trong thời kì hôn nhân là tài sản chung của
vợ chồng.
75. Con sinh ra trong thời kì hơn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kì hơn nhân
là con chung của vợ chồng.
76. Trường hợp hai vợ chồng tình nguyện li hơn thì tịa án phải xử cho họ được li hôn.
77. Nêu những điểm mới của luật hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hơn
78. Anh T và chị H sống chung với nhau khơng đăng kí kết hôn mà chỉ tổ chức lễ cưới
theo phong tục truyền thống bắt đầu từ ngày 5/4/2009, năm 2011 anh chị sinh được M,
năm 2013 sinh được N. Năm 2014 chị H được bố mẹ cho 250 triệu, năm 2015 bố mẹ anh
T cho vợ chồng anh chị 200 triệu, năm 2016 anh chị dùng số tiền này mua được căn nhà
cấp bốn 90m2, năm 2017 anh chị phát sinh mẫu thuẫn, đồng nghiệp hàng xóm và gia
đình hịa giải không được. ngày 6/6 /2017 chị H viết đơn tời tịa án huyện X xin li hơn và
u cầu chia tài sản của vợ chồng.Hỏi: Tòa sẽ giải quyết quan hệ hơn nhân của hai người
như thế nào?2. Tịa án sẽ giải quyết việc chia tài sản của hai người như thế nào? (Nêu rõ
các căn cứ pháp lí)
79. Trường hợp các bên nam nữ vi phạm điều kiện kết hôn và thực hiện việc đăng ký
kết hôn sai thẩm quyền, thì Tịa án sẽ ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật.
80. Anh, Chị là người đại diện theo pháp luật cho em chưa thành niên trong trường hợp
cha, mẹ chết hoặc cha, mẹ cịn sống mà khơng thực hiện nghĩa vụ này.
81. Tài sản chung của vợ chồng là tài sản có được trong thời kỳ hơn nhân của vợ chồng.
82. Cơng đồn VN có quyền u cầu Tịa án ra quyết định chấm dứt ni con nuôi.
83. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thị khơng được kết hơn.

84. Chỉ có UBND Xã, Phường, Thị trấn mới có thẩm quyền tiến hành đăng ký kết hôn.


85. Người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự là người có
năng lực là người có năng lực hành vi hơn nhân và gia đình.
86. Khi tịa án khơng cơng nhận nam nữ là vợ chồng thì tài sản chung chia đơi.
87. Người đang chấp hành hình phạt tù khơng có quyền nhận người khác làm con nuôi.
88. Khi ly hôn, việc giao con chung từ đủ 9 tuổi trở lên cho cha hoặc mẹ nuôi là căn cứ
vào nguyện vọng của con.
89. Ông bà là đại diện đương nhiên cho cháu khi cha mẹ của cháu chết.
90. Người chưa thành niên, thì chưa đủ tuổi kết hơn.
91. Tài sản riêng của con chưa thành niên về nguyên tắc thuộc quyền quản lý của cha
mẹ.
92. Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngồi chỉ thuộc UBND cấp tỉnh.
93. Khi tổ chức đăng ký kết hơn, nếu chỉ có mặt của một bên nam hoặc nữ, cơ quan
đăng ký kết hôn không được tổ chức lễ đăng ký kết hôn.
94. Người bị nhiễm vi rút HIV vẫn được quyền kết hôn.
95. Con chung của vợ chồng trong thời kỳ hơn nhân là con có cùng huyết thống với cha
mẹ.
96. Người đang chấp hành hình phạt tù là người khơng có quyền kết hơn.
97. Anh A và chị B là vợ chồng sống chung được 2năm.Có một đứa con.Do hịan cảnh
gia đình khó khăn 2 anh chị vay tiền để chị B đi xuất khẩu lao động.Sau một thời gian chỉ
gửi tiên về trả được hết số nợ và còn dư 100tr.Nhưng sau đó chị khơng thấy về và tịa đã
tuyên bố là chị đã chết.Anh A đi lấy chị C.Số tiền 100tr chị B gửi về anh A và chị C đem
đi kinh doanh và lãi được thêm 100tr nữa.1 năm sau khi anh A và chị C kết hơn thì chị B
trở về.a/hỏi khi chị B được coi là đã chết thi những ai được hưởng thừa kế.b/chị B có
được gì trong khối tài sản của anh A và chị C không.số tài sản này được chia như thế
nào .
98. Mọi tài sản mà vợ hoặc chồng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung.
99. Tường hợp vợ chồng thực sự tự nguyện ly hôn, đã thoả thuận được về việc chia tài

sản và ni dưỡng con cái thì Tồ án phải chấp nhận cho ly hôn.
100. Tài sản thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng thì người đó có tồn quyền
định đoạt khơng phụ thuộc ý chí của bên cịn lại.
101. Phân tích quyền bình đẳng của vợ chồng đối với tài sản chung hợp nhất.
102. Anh T và chị H được gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập qn từ ngày
1/10/2008 (khơng có đăng ký kết hôn). Trong lễ cưới, cha mẹ anh T tuyên bố cho chị H
một sợi dây chuyền (5 chỉ vàng). Hai năm sau, cha mẹ anh T cho vợ chồng anh mảnh đất
150m2 để làm nhà và hai người đã cùng đứng tên chủ quyền mảnh đất này. Cuộc sống
gia đình hạnh phúc, hai anh chị đã có các con chung là cháu M (2010) và cháu N (2012).
Đến cuối năm 2017, giữa hai người phát sinh mâu thuẫn. Ngày 12/10/2017, anh T đã làm
đơn xin ly hơn gửi đến Tồ án (Toà đã thụ lý). Trong thời gian chờ giải quyết vụ việc,
ngày 15/10/2017, anh T đã kết hôn với chị X (có đăng ký kết hơn) Tồ án sẽ giải quyết vụ


việc như thế nào (chia tài sản và con chung) ? Tại sao? Chị H có đơn u cầu Tồ án huỷ
việc kết hôn trái pháp luật giữa anh T và chị X. Toà án sẽ xử lý yêu cầu này ra sao.
103. Ly hôn là sự kiện pháp lý làm chấm dứt hôn nhân.
104. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên được quyền kết hôn.
105. Định đoạt tài sản chung của vợ chồng cần có sự bàn bạc và thỏa thuận giữa 2 vợ
chồng.
106. Nghĩa vụ dân sự riêng của 1 bên vợ chồng được thanh toán bằng tài sản riêng của
bên đó.
107. Hội liên hiệp phụ nữ có quyền u cầu Tịa án chấm dứt ni con ni.
108. Con được mang thai trong thời kỳ hôn nhân, sinh ra sau quan hệ hôn nhân chấm dứt
là con chung của vợ chồng.
109. Anh A và chị B xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp vào ngày 4/3/2009. Anh chị có 1
con chung là Y sinh ngày 10/1/2010. Sau 6 năm chung sống, A và B có khối tài sản chung
là 1 căn nhà trị giá 1 tỉ 300 triệu đồng tại số 85 đường P quận Q và một số tài sản là động
sản khác trị giá là 500 triệu đồng. Ngày 16/7/2016, sau 1 thời gian phát sinh mâu thuẫn
và không thể giải quyết được, A và B làm đơn ra tòa yêu cầu giải quyết ly hôn. A và B tự

thỏa thuận về vấn đề con chung và tài sản chung như sau: sau ly hôn, A nuôi con chung là
Y với điều kiện ngôi nhà thuộc sở hữu của A; B không cấp dưỡng nuôi con sau ly hơn; B
sở hữu tồn bộ phần tài sản là động sản. Tòa án giải quyết cho A và B ly hôn, vấn đề con
chung và tài sản chung giải quyết theo sự thỏa thuận của các bên. Sau khi ly hon được 2
năm, A làm đơn ra tòa yêu cầu tòa án giải quyết việc buộc B phải 8 cấp dưỡng nuôi con
chung cho đến tuổi thành niên. Theo anh/chị, tòa án giải quyết vụ việc trên như thế nào
và tại sao lại giải quyết như vậy?
110. Tiền trúng số mà vợ (chồng) có được trong thời kỳ hơn nhân là tài sản riêng của
người đó.
111. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hơn nhân chỉ được coi là có hiệu
lực khi được Tịa án cơng nhận.
112. Quan hệ giữa cha mẹ ni và con nuôi chấm dứt khi các bên tham gia quan hệ này
cùng tự nguyện chấm dứt quan hệ.
113. Tòa án phải quyết định giao con dưới 3 tuổi cho mẹ trực tiếp nuôi khi các bên không
thỏa thuận được người trực tiếp ni con.
114. Khi một bên bị Tịa án tun bố chết trở về thì quan hệ hơn nhân của họ mặc nhiên
được phục hồi nếu vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hơn với người khác.
115. Trước khi kết nghĩa vợ chồng hợp pháp cùng chị H vào đầu tháng 4/2009, anh Ph sở
hữu một ngôi nhà trên phố trị giá 200 triệu đồng. Sau kết hôn, anh Ph và chị H về sống
tạm tại khu tập thể nhỏ nơi chị H công tác. Hầu lấy tiền trang trải cuộc sống chung của vợ
chồng, anh Ph đã đưa ngơi nhà thuộc sở hữu riêng của mình vào sử dụng chung – cho
th. Vì chị H có thai và sinh con ngay sau khi kết hôn; anh Ph cũng chưa tìm được việc
mới do doanh nghiệp nơi anh làm việc vừa bị Tòa án tuyên bố phá sản nên hoàn cảnh


kinh tế của anh Ph, chị H rất chật vật. Thu nhập hàng tháng từ việc cho thuê ngôi nhà là
nguồi sống duy nhất của gia đình họ. Tháng 3/2012, sau khi cùng một người bạn bàn bạc
hùn vốn mở công ty kinh doanh, anh Ph đã bán ngôi nhà của mình cho một thương gia
với giá 450 triệu đồng. Khi chị H tỏ ý bất bình về việc anh Ph tự ý định đoạt ngôi nhà mà
không hề cho chị biết, anh Ph cho rằng căn nhà trên là tài sản riêng của anh nên anh có

tồn quyền quyết định.Theo anh (chị), quan điểm của anh Ph đúng hay sai? Tại sao? Nếu
có tranh chấp xảy ra, cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết như thế nào?
116. Con riêng với bố dượng và mẹ kế không thể là thành viên gia đình vì họ khơng có
mối quan hệ huyết thống với nhau.
117. Viện kiểm sát nhân dân có quyền yêu cầu tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp
luật do một bên bị cưỡng ép, bị lừa dối.
118. Tài sản hình thành trong thời kì hơn nhân mới được xác định là tài sản chung của vợ
chồng.
119. Khi con đẻ có hành vi ngược đãi, hành hạ,xúc phạm cha mẹ đẻ thì cha mẹ đẻ có
quyền yêu cầu cơ quan chức năng giải quyết cho chấm dứt quan hệ cha mẹ với người đó.
120. Đối với con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi
dân sự, khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản để tự ni mình thì cha (mẹ)
khơng trực tiếp ni phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con trong mọi trường hợp.
121. Ơng A và bà B có tổ chức lễ cưới vào năm 2008. sau 3 năm “nên nghĩa vợ chồng”,
ông A dùng nửa số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh riêng của mình ( khơng có
cơng sức đóng góp của bà B) để mua một ngơi nhà trị giá 1.6 tỷ và đứng tên chủ quyền
ngôi nhà đó.ngày 28/10/2013, ơng A và bà B đăng kí kết hôn. Năm 2014, bà B sinh con là
C nhưng không may bé bị khuyết tật về thể chất. Để có điều kiện lo cho con lại được
người quen giới thiệu, đầu năm 2015, bà B đi lao động xuất khẩu tại cộng hòa Liên bang
Đức. Hàng tháng, bà B đều đặn gửi tiền về để lo cho cuộc sống chồng, con. Sẵn có tiền,
ơng B khơng cịn chí thú làm ăn lại công khai sống chung như vợ chồng với bà D. Năm
2016, bà B về nước. Sau khi dùng tồn bộ số tiền tiết kiệm được bằng mồ hơi và nước
mắt trong những ngày xa xứ để nhận chuyển nhượng một thửa đất diện tích 3000m2
(giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bà B đứng tên sau đó), bà B liền nộp đơn xin ly
hôn ông A và yêu cầu Tòa án nhân dân quận Q giải quyết vấn đề tài sản và con cái do cả
A và B đều khơng tìm được tiếng nói chung.Hỏi: nếu tịa án nhân dân quận Q giải quyết
cho A và B ly hơn thì tranh chấp giữa các bên sẽ được phân định như thế nào? vì sao?
122. Tài sản riêng của 1 bên vợ hoặc chồng được dùng để đáp ứng nhu cầu riêng của bên
đó.
123. Khi cha mẹ có hành vi xâm phạm sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con chưa thành

niên, thì Tịa án sẽ ra quyết định hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên.
124. Khi vợ chồng có đơn yêu cầu Tịa án cơng nhận thuận tình ly hơn thì Tịa án phải
tiến hành thủ tục hòa giải.


125. Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có thể tự thỏa thuận với nhau về việc chấm
dứt nuôi con nuôi.
126. Người bị hạn chế NLHVDS không được kết hôn.
127. Xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng
thì phải có sự đồng ý của cả 2 bên vợ chồng.
128. Anh B, chị H kết hôn trái pháp luật vào ngày 1/2/2015. Ngày 14/5/2015 Tòa án ra
quyết định hủy kết hôn trái pháp luật của B và H. Liên quan đến tài sản chung, B cho
rằng toàn bộ tài sản có trong gia đình là của B vì được mua bằng tiền lương của B. H
không đi làm mà chỉ ở nhà làm công việc nội trợ nên H khơng được nhận gì trong phần
tài sản chung. H cho rằng dù mình ở nhà làm cơng việc nội trợ, nhưng những cơng việc
đó giúp đỡ B rất nhiều để B có thể tồn tâm tồn ý làm việc tạo thu nhập, vì vậy nên B
phải chia cho H 1 phần trong khối tài sản chung. Hai bên B và H không thể thỏa thuận
được việc chia tài sản chung, họ làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản
chung.Theo anh (chi) Tòa án giải quyết việc chia tài sản trên như thế nào? Tại sao?
129. Con riêng với bố dượng, mẹ kế không thể là thành viên trong cùng một gia đình vi
họ khơng có quan hệ huyết thống với nhau.
130. Người có con ni mà kết hơn với người khác thì người con ni đương nhiên trờ
thành con ni của người khác đó.
131. Anh A cùng chị B kết hôn năm 2012. Năm 5 năm sau, do mâu thuẫn nên hai bên
quyết định ly thân và chia đôi tài sản chung là 200 triệu đồng (văn bản thỏa thuận được
công chứng vào tháng 01/2017). Ngay sau đó, chị B bỏ về nhà mẹ đẻ sống. Tháng
08/2017, chị B sinh một bé trai nhưng không đăng kỳ khai sinh và cũng khơng nói rõ bố
bé là ai. Cuối năm 2017, anh A nộp đơn xin ly hôn chị B. Trong khi việc ly hôn chưa
được giải quyết thì ngày 04/12/2017, anh A đột tử khơng để lại di chúc. Sau khi A chết,
gia đình A bất ngờ phát hiện 3 tờ vé số trúng độc đắc trị giá 375 triệu do A mua và trúng

thưởng trước đó mà chưa kịp lĩnh. Cùng lúc, chị B khi nghe tin liền yêu cầu gia đình A
chia cho mẹ con chị toàn bộ số tiền trúng thưởng mà anh để lại (cha mẹ anh A đã mất và
lúc này chị B 10 cũng đã tiến hành đăng ký khai sinh cho cháu bé với tên là Nguyễn Văn
C, tên cha là Nguyễn Văn A). Tuy nhiên, người thân thích của anh A phản đối vì theo họ,
A và B đã chia tài sản chung và trên thực tế, họ cũng đã ly thân, khơng cịn quan hệ vợ
chồng. Trước tình thế đó, chị B khởi kiện ra tịa u cầu được bảo vệ quyền lợi. Dựa vào
quy định của pháp luật hiện hành, hãy xác định chủ sở hữu số tiền 375 triệu tranh chấp
trên?Theo anh/chị, chị B và con C có được hưởng di sản thừa kế của anh A khơng? Vì
sao?
132. Nếu tiến hành hịa giải tại tịa án khơng thành thì tịa án fai xử cho vợ, chồng li hôn.
133. Quyết định chấm dứt việc nuôi con nuôi là một chế tài của Luật hôn nhân và gia
đình
134. Bố dượng và mẹ kế có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đối với con riêng của vợ hoặc
chồng.


135. Bố dượng và mẹ kế có quyền và nghĩa vụ đối với con riêng của vợ hoặc chồng khi
người con đó sống chung với họ.
136. Về nguyên tắc, khi có u cầu hủy kết hơn trái pháp luật tịa án phải ra quyết định
hủy kết hôn trái pháp luật.
137. Phân tích những nội dung cơ bản của chế định tài sản của vợ chồng trong hệ thống
pháp luật Việt Nam.



×