Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tài liệu Đề cương ôn tập Mô học pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.98 KB, 33 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP
Mơn: MƠ HỌC
Câu 3: Trung mơ (Mesenchyma) là gì? Nguồn gốc, cấu trúc và vai trị của nó?
 Tế bào trung mơ là những tế bào đặc trưng cho đời sống của phơi, có khả
năng biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác.
 Nguồn gốc: Chủ yếu là từ lá phôi giữa.
 Cấu trúc:
+ TB trung mô nhỏ, hình thoi dài hoặc hình sao; nhân bầu dục nằm giữa,
bào tương nghèo nàn, chứa ít ti thể và lưới nội bào.
+ TB tỏa ra xung quanh các nhánh bào tương, nối kết với nhau tạo thành
lưới trung mô.
 Vai trị:
+ Trung mơ phơi thai là nguồn gốc phát triển của mô liên kết.
Khi phôi phát triển, các TB trung mơ biệt hóa thành ngun bào sợi hoặc các
loại TB khác dưới tác động của các chất cảm ứng đặc biệt. Do đó, nó được
gọi là TẾ BÀO ĐA NĂNG.
+ Những TB trung mơ biệt hóa thành tế bào mô liên kết: nguyên bào sợi,
nguyên bào mỡ, tiền tạo cốt bào, nguyên bào sụn…
+ Trong mô liên kết cơ thể người trưởng thành, tồn tại những tế bào trung
mô giàu tiềm năng sinh sản và biệt hóa thành các loại TB liên kết khác nhau
khi cơ thể có nhu cầu, trong những điều kiện nhất định.

Câu 5: Nguồn gốc, phân bố, đặc điểm cấu tạo và chức năng của Biểu mô?
Biểu mô là loại mô được tạo thành bởi những TB hình đa diện, nằm sát, gắn kết
với nhau chặt chẽ, ít chất gian bào. Biểu mơ làm nhiệm vụ che phủ bề mặt cơ thể, lót
các xoang cơ thể hoặc đảm nhiệm chức phận chế tiết.
 Nguồn gốc: Biều mơ có nguồn gốc từ cả 3 lá phơi
+ Lá phơi ngồi: biểu bì da, giác mạc, biểu mơ của các khoang mũi, miệng,
hậu môn… -> Ngoại biểu mô.
+ Lá phơi giữa: nội mơ lót mạch máu và mạch bạch huyết, lá thành, lá
tạng… -> Trung biểu mô.


+ Lá phơi trong: biểu mơ lót trong ống ruột… -> Nội biểu mô.


 Phân bố:
+ Lớp biểu bì tham gia cấu tạo nên lớp ngồi của da.
+ Lót các xoang cơ thể (xoang ngực, xoang bụng).
+ Lót các xoang nội quan rỗng.
+ Bọc thành các nội quan (màng bóng).
+ Tạo nên tuyến nội tiết và ngoại tiết.
 Đặc điểm cấu tạo:
1. Các tế bào tạo thành biểu mô nằm sát nhau:
+ Khoảng gian bào bé.
+ Một số biểu mơ, có nơi khoảng gian bào rộng trở thành tiểu quản gian
bào, lưu chuyển các chất giữa tế bào các lớp của biểu mô.
2. Kích thước và hình dáng biểu mơ:
+ Tế bào khối vng hoặc đa diện, nhân hình cầu.
+ Tế bào dẹt có nhân hình thoi, dài, dẹt.
+ Tế bào trụ có nhân hình trứng.
Các tế bào biểu mơ khác nhau phụ thuộc vào loại biểu mô, vào chức năng
biểu mô và vị trí các tế bào trong biểu mơ.
3. Sự phân cực tế bào biểu mô:
Đa số các tế bào biểu mơ, phía trên nhân hồn tồn khác với phần dưới.
Người ta quy ước:
+ Cực đáy: là phần bào tương trông về phía màng đáy.
+ Cực ngọn: là phần bào tương ở phía trên.
Sự phân cực này có liên quan với các chức năng của tế bào.
4. Phân bố thần kinh ở biểu mơ:
+ Ở biểu mơ khơng có máu và mạch bạch huyết (trừ mê lộ màng tai
trong).
+ Biểu mô dược nuôi dưỡng từ những chất khuếch tán từ mô liên kết

qua màng đáy đến biểu mô.
+ Ở biểu mô khơng có thần kinh đi vào (trừ niêm mạc khứu giác).
+ Xen giữa các tế bào biều mơ có những tận cùng thần kinh: là những
đầu thần kinh khơng có vỏ bọc, chia nhánh chạy trong khoảng gian bào
tiếp xúc với các tế bào biểu mô.


5. Màng đáy phân cách biểu mô với mô liên kết:
Những tế bào biểu mô họp thành lớp và phân cách với mô liên kết sát bên
dưới hay xung quanh bởi 1 màng là màng đáy.
+ Màng đáy là 1 cấu trúc gồm 2 – 3 thành phần: lá sáng, lá đặc, 1 số có
lá sợi võng liên kết chặt chẽ với lá đặc.
 Màng đáy: phân cách biểu mô với mô liên kết, làm giới hạn cho sự
phát triển của biểu mô; làm hàng rào ngăn không để những chất có
phân tử lớn ở dịch gian bào vào biểu mô.
+ Biểu mô và màng đáy thường nằm trên một lớp mô liên kết mạch,
được gọi là lớp đệm.
6. Cấu trúc liên kết các tế bào biểu mô:
+ Dải bịt: giới hạn bên bề mặt tự do của biểu mô.
+ Vùng dính (dưới dải bịt).
+ Thể liên kết: hình đĩa, hình thành tấm gắn trong bào tương tế bào biểu
mơ.
+ Thể bán liên kết: nối biểu mô bên dưới với màng đáy.
+ Thể liên kết khe: chạy xuyên qua khoảng gian bào hẹp, 2 đầu mở vào
bào tương mỗi tế bào.
+ Ngoài ra, ở mặt tự do và mặt đáy của tế bào biểu mơ cịn có những
cấu trúc đặc biệt: vi nhung mao, lông (ở mặt tự do), thể bán liên kết (ở
mặt đáy).
 Chức năng:
Biểu mơ có những nhóm chức năng chính sau:

+ Chức năng bảo vệ:
■ Bảo vệ cho cơ thể hoặc các cơ quan không bị tổn thương: Biếu mơ có
chức năng bảo vệ, chống các tác nhân vật lý, hóa học và chống nhiễm khuẩn.
■ Tế bào biểu mơ có khả năng tái sinh mạnh nhờ phân bào nhanh để hàn
gắn vết thương (vd: biểu bì da, biểu mơ dạ con của phụ nữ sau khi hành
kinh…) => Nếu bị tổn thương thì tế bào biểu mô sẽ phát triển để hàn gắn lại.
+ Chức năng hấp thụ, vận chuyển, bài tiết:
■ Biểu mô phủ ở ống ruột, ống thận có chức năng hấp thụ các chất dinh
dưỡng cho cơ thể.


■ Mọi sự vận chuyển vật chất vào và ra khỏi cơ thể đều đi qua biểu mô
(thức ăn đã tiêu hóa, các chất tiết…). Vì vậy, biểu mơ (cùng với vị trí phân bố
của nó) cịn được gọi là mô biên giới.
■ Ở các tuyến ngoại tiết và nội tiết, biểu mô là thành phần chủ yếu tạo nên
chúng và tế bào của biểu mô là nơi tiết chế các chất giúp cho quá trình sinh
trưởng, sinh sản của cơ thể động vật xúc tiến bình thường, khơng bị rối loạn
hay đình trệ.
+ Chức năng thu nhận kích thích: Ở một số nơi, biểu mơ cịn được biệt hóa cao
để thu nhận các kích thích.
VD: các tế bào biểu mô cảm giác của chồi vị giác trên mặt lưỡi; tế bào thính
giác của cơ quan Corti ở tai trong.
+ Sự phát triển ác tính của biểu mơ nói chung được gọi là ung thư biểu mô.

Câu 6: Phân loại, mơ tả Biểu mơ phủ. Cho ví dụ về sự phân bố của chúng?
Biểu mô phủ là những biểu mô phủ mặt ngoài cơ thể, mặt trong các cơ quan rỗng,
những khoang thiên nhiên của cơ thể.
Theo sự phân lớp và hình dạng tế bào, biểu mơ phủ được chia thành các loại sau:
1. Biểu mô phủ đơn: là những biểu mô được tạo thành bởi một hàng tế bào.
 Biểu mô phủ đơn, dẹt:

+ Được tạo thành bởi một hàng tế bào đa diện dẹt.
+ Vùng trung tâm mỗi tế bào thường có một nhân hơi lồi vào lịng khoang
mà biểu mơ đó lợp.
+ Mặt của biểu mơ phủ đơn dẹt bao giờ cũng hơi ướt, nhẵn, bóng, cho phép
các tạng chuyển động dễ dàng, không bị cọ xát mạnh vào nhau và vào
thành cơ thể. Do đó, nó cịn được gọi là BIỂU MƠ TRƯỢT.
+ Loại biểu mơ này thường gặp ở: nang Bowman của thận, lá thành, lá tạng,
mặt trong của mạch máu và bạch huyết.
 Biểu mô phủ đơn, khối:
+ Quan sát ở lát cắt song song với bề mặt biểu mô, các tế bào biểu mơ là
những hình đa giác. Quan sát theo mặt phẳng vng góc bề mặt biểu mơ,
biểu mơ gồm một hàng tế bào hình khối vng, nhân hình trịn, nằm giữa tế
bào.


+ Có thể gặp biểu mơ phủ đơn, khối ở: biểu mô lợp mặt tự do của buồng
trứng, ở các ống bài xuất của một số tuyến ngoại tiết (ống Boll của tuyến
nước bọt).
 Biểu mô phủ đơn, trụ:
+ Biểu mơ phủ đơn, trụ gồm một hàng tế bào hình trụ, chiều cao lớn hơn
chiều ngang. Nhân có hình trứng, nằm phía cực đáy.
+ Khi quan sát ở lát cắt song song với bề mặt biểu mô, tế bào biểu mơ cũng
có hình đa diện giống như biểu mơ phủ đơn khối, nhưng có chu vi nhỏ hơn.
+ Biểu mơ phủ đơn trụ có thể được hình thành từ một loại tế bào giống nhau
(biểu mô ống cổ tử cung), nhưng cũng có khi được tạo nên bởi nhiều loại tế
bào trụ khác nhau (biểu mơ ruột).
+ Có thể gặp loại biểu mô này ở mặt trong của ống tiêu hóa suốt từ tâm vị
đến đoạn trên của trực tràng, ở đường bài xuất của một số tuyến.
2. Biểu mô phủ kép: là loại biểu mô được tạo thành bởi 2 hoặc nhiều lớp tế bào
chồng lên nhau. Dựa vào hình dáng tế bào nằm trên cùng để phân loại, người ta có thể

chia biểu mơ phủ kép thành 3 loại và 2 loại đặc biệt.
 Biểu mô phủ kép, dẹt:
Được tạo thành bởi nhiều lớp tế bào, nhưng những tế bào trên cùng là những tế
bào dẹt. Loại biểu mô này được chia làm 2 loại:
+ Biểu mô phủ kép, dẹt, sừng hóa:
■ Gồm nhiều hàng tế bào có hình dáng thay đổi từ dưới lên trên, những
hàng trên cùng hình thành lớp keratin (lớp sừng).
■ Từ trong ra ngồi biểu bì gồm 5 lớp: lớp đáy hay lớp sinh sản, lớp sợi, lớp
hạt, lớp bóng, lớp sừng.
■ VD: biểu bì da – được coi là biểu mơ bảo vệ điển hình.
+ Biểu mơ phủ kép, dẹt, khơng sừng hóa:
■ Lợp thành các khoang thiên nhiên trong cơ thể, nơi thường xuyên có sự
cọ xát có thể gây tổn thương cho thành ống (khoang miệng, thực quản…)
■ Được tạo thành bởi nhiều lớp tế bào: lớp đáy (lớp sinh sản), lớp sợi, lớp
trên mặt gồm những tế bào dẹt cịn nhân. Những tế bào này sẽ bong khỏi
biểu mơ, rơi vào trong khoang. Loại biểu mơ này khơng có lớp hạt và lớp
sừng.
 Biểu mô phủ kép, khối:


+ Được tạo bởi từ 2 hàng tế bào trở lên, hàng nằm trên cùng là những tế
bào hình khối vuông.
+ VD: ở biểu mô võng mạc thể mi, hàng tế bào vng ở lớp trong có khả
năng tiết ra dịch thủy, hàng tế bào vng ở lớp ngồi có chứa nhiều hạt sắc
tố đen.
 Biểu mô phủ kép, trụ:
+ Gồm nhiều hàng tế bào chồng chất lên nhau và hàng tế bào trên cùng có
hình trụ.
+ Trong cơ thể ít có loại biểu mơ này. Vd: biểu mơ của một số ống bài xuất
lớn của một số tuyến.

 Biểu mô phủ kép, biến dạng:
+ Được tạo thành bởi nhiều hàng tế bào.
+ Hình dáng tế bào thay đổi từ dưới lên trên tới mặt tự do của biểu mô. Lớp
tế bào sát màng đáy có hình khối vng hay hình trụ, gọi là màng đáy. Trên
lớp đáy có nhiều hàng tế bào đa diện. Hàng tế bào trên cùng gồm những tế
bào đa diện lớn.
+ VD: biểu mô của niêm mạc bàng quang, trong đó các tế bào có khả năng
biến đổi hình dáng rõ ràng, tùy thuộc vào tình trạng căng giãn của bàng
quang.
 Biểu mơ phủ giả kép, trụ:
+ Các tế bào chồng chất lên nhau, hàng tế bào trên cùng có hình trụ, những
cực đáy của tất cả các tế bào đều sát với màng đáy.
+ Hình dáng của các tế bào trong biểu mơ khác nhau. Nhân của các tế bào
thường nằm ở phần rộng nhất của tế bào, do đó nhân các tế bào thương
nằm chênh nhau thành 2 – 3 hàng.
+ VD: biểu mô lợp những ống bài xuất lớn của tuyến nước bọt mang tai và
một số tuyến khác.

Câu 7: Phân loại, mơ tả Biểu mơ tuyến ngoại tiết? Cho ví dụ từng loại.
 Định nghĩa Biểu mô tuyến:
Biểu mô tuyến là loại mô được tạo thành bởi những tế bào hay tập hợp những
tế bào có khả năng chế tiết.
 Phân loại tuyến:


■ Theo số lượng tế bào tạo ra sản phẩm có:
+ Tuyến đơn bào: chỉ gồm một tế bào chế tiết.
+ Tuyến đa bào: tuyến gồm có nhiều tế bào tham gia tạo chất chế tiết.
Đại đa số các tuyến trong cơ thể là loại tuyến đa bào.
■ Theo vị trí nhận sản phẩm chế tiết đầu tiên có:

+ Tuyến ngoại tiết: là những tuyến mà sản phẩm chế tiết được bài xuất
ra mặt ngoài cơ thể hoặc được đưa vào các khoang cơ thể. Tuyến ngoại tiết
có 2 phần: phần chế tiết và phần bài xuất.
+ Tuyến nội tiết: là những tuyến mà sản phẩm chế tiết được đưa thằng
vào máu. Tuyến nội tiết chỉ có phần chế tiết, khơng có phần bài xuất, nên
các tế bào tuyến liên hệ chặt chẽ với mao mạch.
 Biểu mô tuyến ngoại tiết:
Mỗi tuyến ngoại tiết đa bào gồm 2 phần: phần chế tiết gồm các tế bào tạo ra
sản phẩm chế tiết; phần bài xuất là những ống dẫn sản phẩm chế tiết đi ra khỏi
tuyến.
Dựa vào hình dạng của ống dấn và hình dạng của phần chế tiết, người ta chia
tuyến ngoại tiết thành 8 loại:
■ Tuyến ống, đơn: các tế bào biểu mô tạo thành 1 ống đơn giản như ống
nghiệm. Thành ống là một lớp tế bào.
VD: tuyến Lieberkuhn ở kẽ lông nhung ruột non.
■ Tuyến ống đơn, xoắn: phần chế tiết là ống xoắn lại, phần bài xuất thẳng.
VD: tuyến mồ hôi phân bố ở vùng hạ bì, chân bì.
■ Tuyến ống phân nhánh đơn giản: phần chế tiết phân chia ra một số nhánh
dạng ống.
VD: tuyến đáy dạ dày tiết ra HCl, lisape…
■ Tuyến ống phân nhánh phức tạp: phần chế tiết gồm các ống phân nhánh
phức tạp.
VD: tuyến Brunner ở niêm mạc tá tràng (tiết nhầy có tính kiềm).
■ Tuyến nang đơn giản: phần chế tiết phình ra như một giọt nước.
VD: tuyến độc trên da cóc, tuyến nhầy trên da ếch.
■ Tuyến nang nhánh đơn giản: phần chế tiết gồm nhiều nang phình ra các
hướng khác nhau.


VD: tuyến Mebomius ở sụn mí mắt tiết chất nhầy giúp 2 mí mắt khép kín

khi ngủ, tuyến nhờn ở gốc lơng.
■ Tuyến nang phức tạp: phần chế tiết có các nang như chùm nho, mỗi nang
mở vào một nhánh nhỏ của một hệ thống ống bài xuất chi nhánh như kiểu cành
cây.
VD: tuyến sữa, tuyến tụy ngoại tiết.
■ Tuyến ống – nang phức tạp: phần chế tiết có phần hình ống, có phần nở rộng
thành túi. Phần bài xuất có dạng ống. Thành của các ống được lót bởi biểu mô
phủ. Thành những ống bài xuất nhỏ là biểu mô vuông, thành những ống bài
xuất lớn là biểu mô tầng.
VD: tuyến nước bọt dưới hàm.

Câu 8: Phân loại các kiểu ngoại tiết? Cho ví dụ từng loại.
 Các tuyến ngoại tiết có 4 kiểu tiết:
■ Tiết khơng hủy (merocrine): chất tiết được thải ra mà tế bào tiết vẫn còn
nguyên vẹn. Đa số các tuyến thuộc loại này.
VD: tuyến nước bọt, tuyến mồ hôi…
■ Tiết bán hủy (apocrine): sản phẩm tiết tập trung ở phần ngọn của tế bào.
Khi sản phẩm tiết được bài xuất thì phần ngọn của tế bào mất đi. Tế bào có
khả năng phục hồi khá nhanh phần đã bị mất và khả năng tái tập hợp những
chất chế tiết.
VD: tuyến sữa…
■ Tiết toàn hủy: toàn bộ tế bào tuyến tan ra và được bài xuất ra ngoài cùng
với chất tiết, trở thành sản phẩm bài xuất.
VD: tuyến bã…
■ Tiết ra tế bào: sản phẩm tiết là những tế bào nguyên vẹn.
 Chu kỳ tiết chế: gồm có 3 kỳ
■ Kỳ tích trữ: các chất tiết được hình thành và tích trữ lại dưới dạng các hạt
nhỏ. Các hạt này nằm ở cực ngọn của tế bào, đẩy nhân vào cực đáy, các ti
thể thưa dần và biến mất.
■ Kỳ bài xuất: các hạt nhỏ chứa đầu chất tiết, sau đó vỡ ra, chất tiết được

thấm qua màng tế bào để ra ngoài hoặc màng tế bào bị vỡ ra khi chất tiết
thốt ra ngồi.


■ Kỳ nghỉ: tế bào ở trạng thái nghỉ. Trong ngun sinh chất chỉ cịn ít hạt
tiết, nhân trở về vị trí trung tâm và ti thể xuất hiện trở lại.

Câu 9: Các tuyến nội tiết, đặc điểm cấu tạo và cho ví dụ về chức năng của chúng?
 Các tuyến nội tiết:
Theo cấu tạo hình thái, có thể phân tuyến nội tiết thành 3 loại:
■ Tuyến kiểu lưới: Các tế bào tuyến tạo thành những dây tế bào. Các dây tế
bào nối với nhau tạo thành mạng lưới. Khoảng giữa các lưới tế bào có các
mao mạch. Đa số tuyến nội tiết trong cơ thể thuộc loại tuyến kiểu lưới này.
VD: thùy trước tuyến yên, tuyến thượng thận, tuyến cận giáp trạng, tuyến
tụy nội tiết (tiểu đảo Langerhans)…
■ Tuyến kiểu túi: Các tế bào tuyến tạo thành những túi. Thành túi được lợp
bởi một hàng tế bào chết tiết, xen giữa các túi có những mạch máu và bạch
huyết. Trong lịng túi thường chứa đầy keo.
Chỉ có tuyến giáp trạng là tuyến nội tiết kiểu túi.
■ Tuyến tản mát: Các tế bào tuyến hoặc rải rác hoặc họp thành đám nhỏ
nằm tản mát trong mô liên kết và tiếp xúc mật thiết với các mao mạch.
VD: tuyến kẽ tinh hoàn là tuyến nội tiết kiểu tản mát.
 Đặc điểm cấu tạo:
Ở tuyến nội tiết có một số đặc điểm cấu trúc thích nghi với chức năng sau:

■ Các tế bào tiết của tuyến thường xếp thành từng cột (tủy tuyến trên thận)
hoặc thành từng mảng (tiểu đảo Langerhans của tụy), xen kẽ các cột hoặc
mảng tế bào đó là các mao mạch tiếp nhận hormone từ tuyến tiết ra. Kiểu
cấu trúc này đặc trưng cho các tuyến nội tiết mà hormone của chúng được
đưa ngay vào máu để tới cơ quan đích.

■ Ở các tuyến nội tiết cần dự trữ hormone để cơ thể dùng dần thì có dạng
cấu tạo các nang, trong đó thành nang là một lớp tế bào tiết, hormone được
dự trữ trong nang (tuyến giáp trạng).
 Chức năng của tuyến nội tiết:
Các tuyến nội tiết sản xuất ra các chất tiết là các hormone, ngấm thẳng vào
máu, đưa đến các tế bào đích và các cơ quan đích, giúp duy trì tính ổn định của
mơi trường bên trong cơ thể và điều hịa q trình sinh lý diễn ra bình thường.


VD: hormone của tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến yên, truyến trên thận có
vai trị quan trọng trong q trình trao đổi nước, muối khoáng và các thành
phần khác. Do đó, chúng có vai trị đảm bảo sự cân bằng môi trường bên trong
cơ thể, ổn định áp suất thẩm thấu, duy trì độ pH…
Lượng hormone và tốc độ tiết của các tuyến nội tiết rất nhỏ nhưng tác động
của các hormone tại các mô bào dẫn đến những thay đổi cực kỳ lớn. Chứng tỏ
hormone có hoạt tính sinh học cao. VD chỉ cần vài phần nghìn mg hormone
Adrenaline (do tuyến thượng thận tiết ra) làm tăng lượng đường huyết làm tăng
nhịp tim.
Tuy vậy, không phải tất cả hormone đều ảnh hưởng tới tất cả các tế bào
trong cơ thể, mà chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan xác định gọi là
cơ quan đích. Đó là các tế bào mang các thụ thể phù hợp với cấu trúc của
hormone nên có thể tiếp nhận các hormone đó, để tạo thành phức hệ hormone
– thụ thể. Khi phức hệ này hình thành sẽ khởi đầu cho một loạt những biến đổi
tiếp theo làm thay đổi sinh lý của tế bào. Điều này thể hiện tính đặc hiệu của
hormone.
VD: Hormone do tuyến giáp tiết ra làm tăng cường các phản ứng hóa học tại
hầu hết các tế bào, dẫn đến tăng cường trao đổi chất; hormone của tuyến cận
giáp điều khiển nồng độ calcium của dịch ngoại tế bào…

Câu 10: Nguồn gốc, phân bố và chức năng của Mô liên kết? Sơ đồ kinh điển.

Trong số các loại mô cơ bản, mô liên kết là loại mô phổ biến nhất.
 Nguồn gốc: Mơ liên kết có nguồn gốc từ lá phôi giữa, tức là từ trung mô.
Ở giai đoạn phát triển sớm của phôi, các tế bào trung mơ (có dạng hình sao)
tách ra khỏi lá phơi giữa và phân bố rộng rãi giữa 2 lá phơi (ngồi và trong), sau
đó, chúng biệt hóa thành các dạng mơ liên kết.
 Phân bố: Mơ liên kết có ở hầy khắp các bộ phận của cơ thể, xen giữa các
mô khác, giúp chúng gắn bó với nhau. Mơ liên kết ln nằm ở phía trong của biểu
mơ.
 Chức năng: Mơ liên kết có các chức năng chính sau:
■ Tạo nên các vỏ bọc (bao liên kết) bọc các nội quan, mạch máu, các bó cơ
và dây thần kinh… tạo điều kiện cho các cơ quan hoạt động tương đối độc
lập nhau.


■ Tạo thành bộ khung của cơ thể, đảm nhiệm chức năng chống đỡ và vận
động: gân dây chằng, cân, sụn, xương.
■ Tạo nên cơ quan tạo máu và bạch huyết: tủy xương, nhu mô lách và và
các hạch bạch huyết.
■ Tham gia tích cực vào q trình tái sinh và miễn dịch bảo vệ cơ thể.
■ Dự trữ nước, mỡ, và các chất khoáng (Ca, P,…).
■ Máu và bạch huyết cũng được xếp vào mô liên kết (mô liên kết lỏng hoặc
mô liên kết động).
■ Sự phát triển ác tính của mơ liên kết ở mọi cơ quan khác nhau trong cơ
thể đều có tên chung là ung thư mô liên kết (sarcoma).

Câu 11: Các thành phần cấu tạo của Mơ liên kết?
Trong cơ thể có nhiều loại mơ liên kết. Mỗi loại mô liên kết đều được tạo thành
bởi:
+ Thành phần gian bào: phần lỏng (dịch mô), chất căn bản (đặc hơn phần
lỏng, có đặc tính của 1 hệ keo).

+ Các sợi liên kết vùi trong chất căn bản.
+ Các tế bào liên kết nằm rải rác trong thành phần gian bào.
■ Dịch mô: Chứa tỉ lệ nhỏ protein huyết tương có phân tử lượng thấp và các ion
với nồng độ tương tự trong huyết tương. Do đó, sự trao đổi những thành phần này giữa
máu và dịch mơ diễn ra nhanh chóng.
(nồng độ protein trong dịch mơ thấp là do tính thấm của protein huyết tương của
mao mạch thấp)
■ Các tế bào liên kết: nguyên bào sợi – tế bào trung mô, tế bào mỡ, tế bào nội mô
đa diện dẹt, đại thực bào, tế bào võng là loại tế bào tổng hợp protein…
■ Chất căn bản vơ định hình:
○ Có 2 dạng: lịng (mơ liên kết mềm, mô liên kết lỏng, mô liên kết sợi); cứng (ở
sụn và xương).
○ Gồm: chủ yếu là chất khoáng (65%) là hợp chất của calcium và phosphate tạo
thành hydroxyapatite. Ngoài ra cịn có CaCO3.
○ Chất cơ bản cứng thường hịa quyện với các sợi collagene, do vậy rất khó
phân biệt. Hầu hết chất cơ bản đều do các tế bào của mô liên kết tạo ra.
■ Thành phần sợi liên kết:


► Sợi collagene (sợ tạo keo, sợi trắng): có mặt ở hầu hết các mô liên kết, nhưng
khác đáng kể về số lượng. Khi thủy phân bằng nhiệt độ thì biến thành chất keo.
○ Đơn vị cấu tạo hình thái của sợi collagene là xơ collagene. Tùy nơi trong
mô liên kết, xơ collagene có thể đứng riêng rẽ hoặc tập hợp thành dạng tơ
collagene hoặc thành sợi collagene. Nhiều sợi hợp thành bó sợi collagene.
○ Đặc điểm siêu cấu trúc của xơ collagene là những vân ngang sáng tối
theo chu kỳ.
○ 1 sợi collagene gồm 3 sợi đơn xoắn. Đó là các đại phân tử protein phân
đốt, không phân nhánh.
○ Hầu hết sợi collagene là sản phẩm tổng hợp của nguyên bào sợi.
► Sợi elastic (sợi chun, sợi đàn hồi, sợi vàng): phân bố ở thành động mạch, sụn

chun, không có cấu trúc xoắn 3, có phân nhánh để tạo mạng lưới thưa.
○ Sợi elastic có màu vàng.
○ Do các phân tử elastic liên kết với nhau tạo thành lưới phân tử nên có
khả năng đàn hồi. Do vậy, sợi elastic có tính đàn hồi cao.
► Sợi reticular (sợi lưới, sợi ưa bạc): phân bố ở các cơ quan tạo huyết (tủy
xương, lách).
○ Chia nhánh như cành cây, cấu trúc sợi đơn, phân đốt và phân nhánh,
liên kết tạo lưới dày.
○ Có vân ngang theo chu kỳ (giống sợi collagene).
○ Thiết lập bộ khung nâng đỡ cho chất nền ngoại bào.

Loại sợi
Sợi collagene

Phân bố
Cấu tạo
+ Ở hầu hết các loại mô liên kết + Gồm 3 sợi đơn xoắn lại với
(trừ mô liên kết lỏng).

nhau. Mỗi sợi đơn là một phân

+ Ở các thành mạch.

tử protein phân đốt, không phân

+ Xen kẽ giữa các nội quan, dưới nhánh.
da, màng ngoài sụn và ngoài
Sợi elastic

xương.

+ Thành động mạch, sụn chun, + Cấu trúc sợi đơn khơng phân
thanh quản.

Sợi reticular

đốt những có phân nhánh, liên

kết tạo lưới thưa.
+ Ở các cơ quan tạo máu (tủy + Cấu trúc sợi đơn, phân đốt,


xương, lách, hạch lanh phô, hạch phân nhánh, liên kết tạo lưới
bạch huyết).

dày.

Câu 12: Phân loại Mô liên kết mềm? Ví dụ và chức năng từng loại?
Trong cơ thể, mơ liên kết mềm là loại mơ phổ biến và có nhiều chức năng quan
trọng. Trong mơ liên kết mềm có nhiều mạch máu và thần kinh.
Mô liên kết mềm gồm có: chất gian bào (chiếm khoảng 62% nước và các muối vô
cơ tạo thành dịch mô), các dạng sợi (sợi collagene, sợi elastic) và các loại tế bào (tế bào
sợi, tương bào, tế bào mỡ…).
Mô liên kết mềm (chất cơ bản ở dạng lỏng hay bán lỏng) có 5 loại:
 Mô liên kết thưa:
■ Tế bào trong mô liên kết thưa chủ yếu là tế bào sợi, mô bào, các sợi liên
kết có sợi collagene và sợi elastic.
■ Mơ liên kết thưa dự trữ nước, có chứa histamine và heparine, có các tế
bào sắc tố chứa sắc tố.
■ Phân bố ở dưới da, xen kẽ các nội quan, quanh mạch máu và bạch huyết,
vách thần kinh và cơ…

■ Màng bụng, màng phổi, màng tim là những lớp mỏng mô liên kết thưa,
được lợp bởi một lớp biểu mô phủ đơn, dẹt, gọi là lớp trung biểu mô.
 Mô liên kết dạng lưới:
■ Được tạo thành bởi nhiều tế bào võng nối với nhau thành lưới dựa trên
một lưới sợi võng. Các sợi lưới phân nhánh mịn.
■ Mô liên kết dạng lưới tạo thành nền của các cơ quan tạo huyết: tủy
xương, hạch bạch huyết… Hoặc ở các vách xơ của gan, lõi lông nhung tử
cung, niêm mạc ruột…
 Mô mỡ:
■ Có nguồn gốc chủ yếu từ mơ liên kết thưa do các nguyên bào mỡ tạo
thành. Các nguyên bào mỡ tổng hợp và tích lũy đầy lipid ở trong làm cho tế
bào căng phồng lên, nhân bị ép sang một bên.
■ Mô mỡ là nơi dự trữ năng lượng lớn nhất của cơ thể dưới dạng
triglyceride.
■ Ở nhiều nơi trong cơ thể, mô mỡ làm nhiệm vụ chống đỡ cơ học. Lớp mỡ
dưới da là lớp đệm giữ hình thể mặt ngoài cơ thể.


 Mô nhầy:
■ Chất cơ bản dạng keo lỏng, các sợi collagene xếp thành từng bó lượn
sóng, nguyên bào sợi dạng hình sao tạo thành mạng chứa nhiều glycogene.
■ Chất gian bào phong phú, mềm và quánh đặc, trong đó có vùi những sợi
collagene, khơng có sợi võng và sợi chun. Mô nhầy chỉ tồn tại ở tủy răng
người trưởng thành.
■ Mô nhầy thường thấy trong cơ thể phôi thai, đặc biệt là dưới da và trong
dây rốn (chất đông Wharton).
 Mô hạt:
■ Mô hạt chỉ xuất hiện khi bị nhiễm khuẩn hoặc bị tổn thương. Nó có nguồn
gốc từ mô liên kết thừa (vd: mụn nhọt dưới da).
■ Biểu hiện lâm sàng: sưng, nóng, đỏ, đau. Khi đó có nhiều loại tế bào tập

trung

đến

chỗ

bị

viêm

(lymphocytes,

monocytes,

plasmocytes,

mastocytes…) để bảo vệ cơ thể chống lại các vi khuẩn. Khi lành bệnh (hoàn
thành việc tái sinh hàn gắn vết thương) thì khơng cịn mơ hạt nữa.

Câu 13: Phân loại Mô liên kết sợi? Cấu tạo, phân bố và chức năng của từng loại?
Mô liên kết sợi có chất gian bào chủ yếu là các loại sợi, ít tế bào. Mơ liên kết sợi
gồm 4 dạng sau:
 Gân (tendon):
■ Gân là những dây xơ nối với xương, hoặc nối xương này với xương khác,
hoặc nối các mấu xương với đầu cơ,
■ Tế bào gân (thực chất là tế bào sợi) thưa thớt, nằm xen vào giữa các sợi
gân. Mỗi gân gồm nhiều bó sợi collagene kết hợp với nhau, ngăn cách nhau
bởi những vách liên kết và ít chất cơ bản vơ định hình dạng keo lỏng. Bọc
ngoài gân là một màng gọi là cân tiếp nối với cân của cơ.
■ Gân chịu tác dụng của các lực theo chiều dọc nên các sợi collagene và

các tế bào xếp định hướng song song với chiều tác dụng của lực.
 Dây chằng (ligament):
■ Là một tổ chức liên kết dầy có tính đàn hồi lớn, gồm những dây hay lá liên
kết nối các cơ quan với nhau, ràng buộc giữa 2 đầu xương dài để tạo thành
bao khớp hoặc làm nhiệm vụ treo (dây chẳng ở gáy của bò, màng treo ruột)



■ Dây chằng có cấu tạo giống như gân nhưng các sợi collagene ít căng
hơn. Các dây chằng đàn hồi có thêm các sợi elastic (vd: dây phát âm ở
thanh quản).
■ Tế bào sợi dẹt nằm xen kẽ giữa các bó sợi. Ngồi cùng của dây chằng là
màng liên kết thưa có cấu tạo chủ yếu là các sợi collagene.
 Cân (aponevrose):
■ Cân là mang liên kết sợi, mỏng, nhiều lớp, bọc ngoài của cơ và gân làm
cho cơ hoạt động trong một cái lồng định hướng.
■ Cân gồm nhiều sợi collagene tạo thành nhiều lớp chồng lên nhau. Các sợi
collagene trong cùng một lớp thì xếp song song, cịn ở 2 lớp kế cận thì
vng góc hoặc chéo góc nhau.
 Lớp bì của da (dermis):
■ Phân bố dưới lớp biểu bì của da.
■ Tỉ lệ sợi collagene cao, tập trung thành các bó thơ collagene xếp khơng
định hướng, làm cho da bền vững.
■ Ngồi ra cịn có lưới sợi chun thường xen kẽ với các bó sợi collagene
giúp da đàn hồi. Nguyên bào sợi là thành phần chủ yéu nằm xen với các bó
sợi collagene, rất ít đại thực bào và các tế bào tự do khác.

Câu 14: Các loại sụn? Cấu tạo, phân bố và chức năng của từng loại?
Mô sụn là một dạng đặc biệt của Mô liên kết, được tạo thành bởi những tế bào sụn
và những sợi vây quanh, vùi trong chất căn bản đã nhiễm chất sụn cartilagein. Do đó, có

độ cứng rắn vừa phải, đủ để đáp ứng yêu cầu chống đỡ.
Trong mô sụn khơng có mạch máu và thần kinh riêng. Những thuộc tính keo của
chất nền có ý nghĩa quan trọng đối với sự dinh dưỡng của các tế bào và có vai trị đặc
biệt quyết định độ cứng chắc và chun giãn của mô sụn.
Khi trẻ ra đời, mô sụn vẫn tiếp tục giữ vai trò trong sự phát triển của các xương dài
và các xương khác. Đến tuổi trưởng thành, mơ sụn chỉ cịn tồn tại ở mặt khớp xương
dài và một số nơi khác trong cơ thể.
Tùy theo sự có mặt của những thành phần sợi có trong chất nền của sụn, người ta
phân mô sụn thành 3 loại: sụn trong, sụn chun (sụn đàn hồi), sụn sợi.
 Sụn trong:


■ Phân bố ở đầu các xương sườn, thành của khí quản và hầu, bộ xương
của phơi, mặt khớp của các xương dài khi trưởng thành.
■ Sụn trong có màu trắng mờ, đàn hồi nhẹ.
■ Một miếng sụn trong được cấu tạo bởi: chất căn bản sụn, các tơ
collagene, các tế bào sụn và màng sụn.
■ Các tế bào sụn thường trịn hoặc hình trứng, nằm trong các nang sụn.
Các nang sụn già có khi chứa 2 đến 4 tế bào sụn, gọi là nhóm tế bào sụn
cùng dịng (isogenic) do kết quả của quá trình gián phân.
■ Chất căn bản của sụn trong mịn và khá phong phú. Trong chất căn bản có
những hốc nhỏ, gọi là nang sụn. Các sợi collagene chiếm khoảng 40% trọng
lượng khô của sụn trong. Chất căn bản sụn bao quanh ổ sụn giàu GAG
nhưng nghèo collagene; vùng này được gọi là quầng sụn do chúng bắt màu
base đậm.
Trong chất căn bản sụn không có mạch máu và thần kinh -> tế bào sụn dinh
dưỡng bằng các chất khuếch tán từ màng sụn.
■ Màng sụn giàu sợi collagene và nhiều nguyên bào sợi. Các tế bào ớp
trong của màng sụn là những nguyên bào sụn có khả năng biệt hóa thành tế
bào sụn. Vì vậy, lớp trong của màng sụn được gọi là lớp sinh sụn.

 Sụn chun:
■ Sụn chun có ở vịm mí mắt, vành ống tai, sụn vách mũi.
■ Sụn chun khác với sụn trong bởi màu của nó vàng, độ đục cao, độ chun
giãn lớn.
■ TB sụn chun giống tế bào sụn trong: có hình cầu và nằm trong các nang
sụn. Trong mỗi nang sụn có thể có 1 tế bào đơn độc hoặc từ 2-4 tế bào sụn
cùng dòng.
■ Chất gian bào ở sụn chun khác với chất gian bào của sụn trong: có những
sợi chun chia nhánh, tạo thành một lưới sợi dày đặc. Những sợi chung tiếp
tục đi tới màng sụn; ở màng sụn, lưới sợi thưa hơn ở trong sụn.
 Sụn sợi:
■ Sụn xơ có ở một số ít vùng của mơ liên kết của cơ thể: đĩa liên đốt sống,
một số sụn khớp, chỗ nối gân với xương.
■ Những tế bào sụn sợi có thể đơn độc hoặc họp thành nhóm từng đơi, nằm
trong các nang sụn xen kẽ các bó sợi collagene trong chất căn bản.


Câu 15: Cấu tạo và phân bố của xương đặc (xương Havers)?
■ Xương đặc là thành phần cứng của các xương dài, có cấu tạo dày đặc khơng có
xoang. Ở động vật có vú bậc cao và người, xương đặc có cấu trúc gồm các hệ thống
Havers. Có những hệ Havers hoàn chỉnh và những hệ Havers đã bị phá hủy dở trong
quá trình đổi mới xương, gọi là hệ chêm.
■ Đơn vị cấu tạo của xương Havers là hệ thống Havers. Mỗi hệ thống Havers là
một khối hình trụ gồm những lá xương đồng tâm (khoảng 10 – 15 lá xương) quây chung
quanh một ống nhỏ, gọi là ống Havers.
■ Đường kính của các ống Havers rất khác nhau. Ở những hệ thống mới hình
thành, ống Havers thường lớn. Trong các lá xương hoặc xen vào các lá xương có
những ổ xương chứa thân tế bào xương và những vi quản chứa các nhánh bào tương
của tế bào xương.
■ Các ống Havers là những hệ thống mở: các hệ thống cạnh nhau thơng với nhau

và có mạch máu đi vào và đi ra qua ống Volkmann, làm nhiệm vụ trao đổi chất giữa tủy
xương và bên ngoài.
■ Trong xương đặc đang phát triển và cả ở xương người trưởng thành, luôn diễn
ra sự phá hủy và xây dựng lại các hệ thống Havers. Vì vậy, thường thấy xen kẽ những
hệ thống chỉ có một ít lá xương đồng tâm có ống Havers rộng, những hệ thống điển hình
và những hệ thống Havers trung gian (những lá xương còn lại của hệ thống Havers đã
bị phá hủy).

Câu 16: Tại sao có thể xếp máu vào Mơ liên kết? Sơ đồ thành phần cấu tạo của
máu ngoại vi ở người?
 Cấu tạo của Máu:
■ Máu là một dịch lỏng, có độ nhớt thấp. Trọng lượng riêng từ 1.051 đến
1.060; pH từ 7.35 đến 7.45.
■ Máu gồm 2 phần: huyết cầu và huyết tương (lỏng).
 Huyết tương là một dạng dịch lỏng gồm 90% nước và 10% chất khô
(7% protein và 3% các chất hữu cơ và vô cơ). Trong thành phần chất
khô gồm protein, lipid, carbon hydrate và các chất khác. Ngồi ra
trong huyết tương cịn có các muối kim loại, các chất dinh dưỡng,
enzyme, hormone và kháng thể.


 Huyết cầu: gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
■ Hồng cầu là tế bào động vật chuyên hóa cao để vận chuyển CO 2 và O2
TB hồng cầu có hình đĩa dẹt, lõm giữa ở hai mặt, khơng có nhân. Trong
hồng cầu chứa khoảng 350 triệu phân tử hemoglobine.
■ Bạch cầu là những tế bào máu hình cầu có nhân. Hình thái của bạch cầu
ln thay đổi để thực hiện chức năng bảo vệ cơ thể của nó. Trong máu của
động vật có các loại bạch cầu sau:
Bạch cầu hạt gồm: bạch cầu ưa acid, bạch cầu trung tính và bạch cầu ưa
base.

Bạch cầu khơng hạt gồm: lymphocyte và bạch cầu đơn nhân (monocyte).
■ Tiểu cầu: không phải là một tế bào mà chỉ là một khối bào tương hình cầu
hoặc hình trứng, tham gia vào quá trình làm đơng máu.
 Chức năng của máu:
■ Chức năng chính của máu là cung cấp các chất nuôi dưỡng và cấu tạo
các tổ chức cũng như loại bỏ các chất thải trong q trình chuyển hóa của
cơ thể (carbonic, lactic acid).
■ Máu cũng là phương tiện vận chuyển của các tế bào (các tế bào có chức
năng bảo vệ cơ thể và tế bào bệnh lý) và các chất khác nhau (các amino
acid, lipid, hormone) giữa các tổ chức và cơ quan trong cơ thể.
■ Máu cũng giúp cơ thể ổn định và điều hịa thân nhiệt.
■ Ngồi ra, máu cịn có chức năng đệm cho cơ thể.
► Như vậy, có thể thấy Máu cũng gồm các tế bào liên kết (các tế bào máu) nằm
trong chất nền (huyết tương) với chức năng cơ bản là nâng đỡ, đệm, liên kết các cơ
quan, dẫn chuyền dinh dưỡng đi khắp cơ thể… Do vậy, Máu được xếp vào Mô liên kết.

Câu 17: Hematocrit là gì? Cơng thức bạch cầu của máu ngoại vi ở người?
 Hematocrit:
+ Hematocrit – dung tích hồng cầu (thường ký hiệu là Hct): đây là phần trăm
thể tích của máu mà các tế bào máu (chủ yếu là hồng cầu) chiếm.
+ Nồng độ hemoglobine trong máu (HGB hay Hb) đo hàm lượng hemoglobine
trong máu.
+ Các chỉ số hồng cầu:
■ MCV – thể tích trung bình hồng cầu


MCV = Hct/số hồng cầu
Giá trị MCV cho phép phân biệt các loại thiếu máu: thiếu máu hồng cầu
nhỏ, thiếu máu hồng cầu bình, thiếu máu hồng cầu đại.
■ MCHC – nồng độ hemoglobine trung bình trong một hồng cầu.

MCHC = Hb/Hct
MCHC cho phép phân biệt thiếu máu đẳng sắc hay thiếu máu nhược sắc.
■ MCH – số lượng hemoglobine trung bình trong một hồng cầu
MCH = Hb / số lượng hồng cầu.
 Công thức bạch cầu của máu ngoại vi ở người:
■ Công thức bạch cầu là tỷ lệ phần trăm các loại bạch cầu trong máu. Sự
thay đổi tỷ lệ này cho nhiều ý nghĩa quan trọng.
■ Bình thường, công thức bạch cầu như sau:
○ Bạch cầu đa nhân trung tính 55 – 70%
○ Bạch cầu đa nhân ưa acid 2 – 4%
○ Bạch cầu đa nhân ưa base 0 – 1%
○ Lâm ba cầu 12 – 33%
Gồm có: Lâm ba bé 5 – 12%; lâm ba lớn 12 – 30%; monoxit 4 – 8%
Ở trẻ con có 35% bạch cầu đa nhân, 60% lâm ba và 5% monoxit.

Câu 18: Các nhóm máu A, B, AB, O, nhân tố Rhesus và nguyên tắc truyền máu?
Sự khác nhau giữa các nhóm máu là do sự có mặt hay khơng có mặt các phân tử protein
gọi là các kháng nguyên và các kháng thể. Các kháng nguyên nằm trên bề mặt của tế bào hồng
cầu cịn các kháng thể thì nằm trong huyết tương. Con người có các nhóm máu khác nhau thì có
các sự kết hợp khác nhau của những phân tử này.
Theo hệ thống nhóm máu ABO thì có 4 nhóm máu là A, B, AB và O.
 Nhóm máu A: trong máu có kháng nguyên A trên bề mặt tế bào hồng cầu
và kháng thể β trong huyết tương.
 Nhóm máu B: có kháng nguyên B trên bề mặt tế bào hồng cầu và kháng
thể α trong huyết tương.
 Nhóm máu AB: có cả khảng nguyên A và B trên bề mặt hồng cầu nhưng
khơng có kháng thể α hay β trong huyết tương.
 Nhóm máu O: khơng có kháng ngun A và B trên bề mặt hồng cầu nhưng
có cả kháng thể α và β trong huyết tương.



 Yếu tố Rhesus (Rhesus factor) là 1 chất protein có trên các tế bào màu đỏ
(hồng cầu) cùng với các protein khác A, B, AB, O để phân biệt các nhóm
máu. Chúng ta có tất cả 4 nhóm máu khác nhau, nhóm A, B, AB, O, và yếu
tố Rhesus ký hiệu là Rh(D).
Người nào khơng có yếu tố Rhesus thì gọi là Rh âm tính (Rhesus negative,
Rh(d)). 86% con người có Rh dương tính.
■ Một người có nhóm máu Rh+ thì có thể nhận máu từ một người có nhóm
máu Rh- hay Rh+ mà khơng có vấn đề gì nguy hiểm xảy ra. Cịn ngược lại thì
khơng được vì có thể tạo ra các kháng thể gây phản ứng với tế bào máu.
■ Theo những hệ thồng nhóm máu trên thì một người có thể thuộc 1 trong 8
nhóm máu: A Rh+, A Rh-, B Rh+, B Rh-, AB Rh+, AB Rh-, O Rh+, O Rh Nguyên tắc truyền máu:
■ Lựa chọn nhóm máu cho phù hợp.
■ Kiểm tra mầm bệnh trước khi truyền máu.

█ Nguồn gốc, phân bố và đặc điểm chung của Mơ cơ:
+ Mơ cơ có nguồn gốc từ lá phơi giữa, riêng cơ bì có nguồn gốc từ lá phơi
ngồi.
+ Đơn vị cấu tạo có thể là tế bào (cơ trơn, cơ tim) hoặc hợp bào (cơ vân).
+ Là loại mơ đã được biệt hóa rất cao để thực hiện chức năng vận động.
Trong tế bào hoặc hợp bào khơng có trung thể và khơng có khả năng phân
bào từ khi sơ sinh đến khi chết (trừ cơ tim).
+ Các tế bào và hợp bào cơ thường dài nên được gọi là các sợi cơ.
+ Cơ trơn (hay cơ tạng) phân bố ở các nội quan, co yếu, lâu mỏi và không
theo ý muốn.
+ Cơ vân (cơ xương) gắn liền với bộ xương (trừ cơ quanh miệnh, cơ lưỡi,
cơ thực quản, cơ vịng hậu mơn).
+ Cơ tim là dạng trung gian giữa cơ trơn và cơ vân, co nhịp nhàng, tự
động suốt cuộc sống cá thể.


Câu 19: Phân loại, cấu tạo, phân bố và chức năng của cơ trơn?
 Phân loại:


Cơ trơn được chia thành 2 loại:
■ Cơ biểu mô (myoepithelial cells): là loại cơ trơn có nguồn gốc từ ngoại bì
phơi. Vd: cơ dựng lơng; cơ co giãn đồng tử của mắt; cơ co tuyến lệ, tuyến
sữa, tuyến nước bọt và tuyến mồ hơi.
■ Cơ trơn chính thức: Tế bào có dạng hình thoi, nhân nằm chính giữa, trong
cơ chất có các tơ cơ và xơ cơ là các protein co rút. Chiều dài mỗi sợi cơ
trơn từ 20 - 500μm, đường kính lớn nhất từ 8 - 10μm.
 Cấu tạo:
■ Sợi cơ trơn:
○ Tế bào cơ trơn (sợi cơ trơn) khơng có vân ngang, thường có hình
thoi. Mỗi sợi cơ trơn có 1 nhân, nằm ở phần phình ra ở giữa các sợi
cơ, có hình trứng. Mỗi nhân chứa 1 – 2 hạt nhân. Tế bào chất có
chứa nhiều ty thể, myoglobin và hạt glycogen, lưới nội bào kém
phát triển.
○ Sợi cơ trơn được phủ bởi 2 màng: màng bào tương và màng đáy.
Bên ngồi màng đáy có những sợi tạo keo và sợi võng nhỏ có tác
dụng gắn các sợi cơ với nhau.
○ Chiều dài sợi cơ khác nhau tùy cơ quan. Vd: sợi cơ trơn ở thành
ruột dài khoảng 0.2mm, ở thành mạch máu chỉ dài 20μm.
■ Xơ cơ trơn:
○ Có ba loại xơ: xơ actin, xơ myosin và xơ trung gian (desmin hoặc
vimentin)
○ Các xơ xếp với nhau thành bó, chạy dọc theo chiều dài của sợi
cơ, đính vào các thể đặc hoặc tấm đặc, tạo thành bộ khung vững
chắc cho tế bào cơ trơn khi co rút.
○ Số lượng xơ actin lớn hơn nhiều so với xơ myosin. Xơ actin

khơng có phân tử troponin. Đầu hình cầu của xơ myosin liên kết với
phân tử actin.
■ Mô cơ trơn:
○ Những sợi cơ trơn hợp lại với nhau thành từng bó, hoặc từng lớp
bằng cách lồng vào nhau, phần phình to của sợi này nằm cạnh đầu
thon nhỏ của sợi bên cạnh.


○ Giữa các sợi cơ là khoảng gian bào, trong đó có chứa sợi
collagene, sợi võng và chất gian bào, giúp gắn các sợi cơ với nhau.
○ Ở các tạng rỗng, các sợi cơ trơn hình thành nên 2 lớp cơ: những
sợi của lớp trong xếp theo hướng vòng, những sợi của lớp ngoài
xếp theo hướng dọc.
○ Xen giữa các bó sợi cơ trơn là mơ liên kết, mạch máu, mạch bạch
huyết và thần kinh.
 Phân bố và chức năng:
■ Cơ trơn tạo nên phần lớn các cơ quan nội tạng ở động vật.
■ Cơ trơn có ở thành các tạng rỗng, ở thành mạch, ở da và một số cơ quan
khác.
■ Cơ trơn co giãn chậm, đều, lâu mỏi và hoạt động không theo ý muốn, chịu
sự chi phối của hệ thần kinh thực vật.
■ Cơ trơn có khả năng tái sinh khi bị tổn thương.

Câu 20: Cấu trúc hiển vi và siêu hiển vi của một hợp bào cơ vân?
Cơ vân là các cơ bám xương, cơ bám da đầu, cơ mặt, cơ lưỡi, cơ ở phần trên
thực quản, cơ thắt hậu môn, cơ vận nhãn.
Mỗi sợi cơ vân là một khối lăng trụ, hai đầu tù hoặc hơi thon nhỏ lại. Chiều dài
trung bình của sợi cơ vân là 4cm, nhưng cũng có thể dài tới 20cm. Đường kính thay đổi
từ 10 - 100μm tùy bắp cơ. Tồn bộ sợi cơ có những vân ngang sáng, tối xen kẽ nhau.
Mỗi sợi cơ vân là một hợp bào chứa nhiều nhân và được bọc ngoài bằng màng sợi cơ.

+ Nhân: thường có hình trứng hoặc hơi dài, ít chất nhiễm sắc, chứa 1-2 hạt nhân.
Nhân nằm ở ngoại vi khối cơ tương, sát dưới màng sợi cơ. Mỗi sợi có nhiều nhân (tb
khoảng 7000 nhân).
+ Tơ cơ vân:
 Cấu tạo hiển vi:
■ Dưới KHV phân cực, tơ cơ là những sợi dài, d = 0.5 - 2μm, nằm song
song với trục dài sợi cơ và hợp với nhau thành từng bó ngăn cách nhau bởi
một lớp cơ tương dày. Dọc trên mỗi tơ cơ có những đoạn sáng – tối nối tiếp
nhau xen kẽ, theo chu kỳ. Trong 1 sợi cơ vân, những đoạn sáng của các tơ
cơ xếp thành hàng ngang và những đoạn tối cũng vậy. Vì thế nhìn tồn bộ
sợi cơ thấy có những vân ngang.


■ Đoạn sáng dài khoảng 0.8μm, có tính đẳng hướng đối với ánh sáng phân
cực, được gọi là đĩa I (isotrope). Chính giữa đĩa I có một vạch nhỏ, thẫm
màu, gọi là vạch Z (vạch giữa) chia đĩa I làm 2 băng sáng bằng nhau.
Đoạn tối dài 1.5μm, có tính dị hướng đối với ánh sáng phân cực, được gọi
là đĩa A (anisotrope). Giữa đĩa A có một vạch sáng màu, gọi là vạch H.
Giữa vạch H cịn có một vạch nhỏ gọi là vạch M (lằn giữa).
■ Đoạn tơ cơ giữa 2 vạch Z kế tiếp nhau, dài khoảng 1.5 – 2.2μm, gọi là
một đơn vị co cơ (lồng Krause).
■ Thứ tự các băng và các vạch trong một đơn vị co cơ là
Z-I-A-H-M-H-A-I-Z
 Cấu tạo siêu hiển vi:
■ Tơ cơ được tạo thành bởi những sợi rất nhỏ, nằm dọc theo chiều dài sợi
cơ, được gọi là những xơ cơ.
Loại mảnh (theo cấu trúc hóa học gọi là xơ actin) có đường kính khoảng
6nm, dài 1μm; có mặt cả trong đĩa A và đĩa I, nhưng gián đoạn ở vạch H.
Loại xơ dày (theo cấu tạo hóa học gọi là xơ myosin) đường kính 10nm,
dài 1.5μm; chỉ có trong đĩa A, khơng có trong đĩa I.

■ Xơ actin và xơ myosin xếp song song và lồng vào nhau như kiểu cài răng
lược. Cách sắp xếp này của các xơ cơ giải thích mức độ sáng tối của các
đĩa và các vạch trong một đơn vị co cơ.
Đĩa I là nơi chỉ có xơ actin.
Đĩa A có cả 2 loại xơ (trừ vạch H chỉ có xơ myosin).
Vạch Z là nơi đính nối các xơ actin thuộc 2 đơn vị co cơ kế tiếp nhau. Tại
đây, mỗi xơ actin liên kết với 4 xơ của vạch Z có bản chất là α-actin khác
nhau.
■ Khi cơ bị giãn ra hết mức, có thể nhìn thấy được một loại sợi rất mảnh
trong các khe tạo nên giữa tận cùng của xơ myosin và xơ actin. Những sợi
này là do 1 loại protein titin tạo nên.
Xơ titin có đường kính khoảng 4nm, dài từ vạch Z đến vạch M, có mặt
trong đĩa I và đĩa A. Xơ gồm 2 đoạn: đoạn thẳng nằm trong đĩa A, đoạn chun
nằm trong đĩa và nối xơ myosin với vạch Z. Titin là thành phần chun giữ cho
đĩa A nằm ở vị trí trung tâm của lồng Krause.
 Xơ actin: được cấu tạo bởi 3 loại protein: actin, troponin, tropomyosin


-

Protein actin có hình cầu, xếp với nhau thành chuỗi xoắn kép, mỗi phân tử actin
có một vùng trên bề mặt mang hoạt tính kết hợp với myosin, có tính phân cực

-

Phân tử troponin là một phức hợp gồm ba phần hình cầu: Troponin T (TnT),
Troponin I (TnI) và Troponin C (TnC)

-


Protein tropomyosin có dạng hình sợi, gồm hai chuỗi polypeptid bện vào nhau,
nằm xen giữa chuỗi xoắn kép actin

 Xơ myosin: được cấu tạo chủ yếu bởi myosin, là protein dạng sợi, có phân tử
lượng khoảng 500 kDa. Cấu trúc gồm một phần hình que mảnh gấp khúc và phần
đầu hình cầu
-

Phần hình que thuộc loại myosin nhẹ (LMN), phần đầu thuộc loại myosin nặng
(HMN)

-

Các phân tử myosin xếp thành bó so le nhau, đầu hình cầu hướng về phía vạch
Z, đầu tự do hướng về phía vạch M

-

Đầu hình cầu là nơi liên kết với xơ actin.
► Màng sợi cơ: Sợi cơ được bao bọc bởi 2 màng: màng bào tương và màng
đáy. Khoảng cách giữa 2 màng là khoảng trên đáy, ở đây có những tế bào vệ
tinh có khả năng phân chia khi cơ bị tổn thương. Mặt ngồi màng đáy có
những sợi tạo keo và sợi võng nhỏ, có tác dụng gắn các sợi cơ với nhau.
► Những bào quan khác và chất vùi:
▪ Bộ Golgi thường ở gần phía 2 cực của nhân tế bào.
▪ Ti thể rất phong phú, đứng xen kẽ với các tơ cơ.
▪ Lưới nội bào không hạt rất phát triển và có cấu trúc đặc biệt: Trong mỗi
đơn vị co cơ, các thành phần của lớp nội bào không hạt nối với nhau hình
thành một hệ thống tui và ống bao quanh tơ cơ. Đó là những túi tận ở mức
ranh giới giữa đĩa A và đĩa I, túi H ở ngang mức vạch H, ống liên hệ giữa túi H

và túi tận cùng gọi là ống nối.
▪ Hệ thống ống ngang (hệ thống vi quản T) là hệ thống những ống nhỏ vây
quanh các tơ cơ, ở ngang mức ranh giới giữa đĩa A và đĩa I. Ống ngang có lỗ
mở ở màng bào tương, thơng với khoảng gian bào của sợi cơ.
Mỗi sợi cơ có rất nhiều ống ngang, hình thành một hệ thống.
▪ Những hạt glycogen trong cơ tương khá phong phú, nằm xen với các tơ
cơ.


▪ Myoglobin là sắc tố cơ, làm cho sợi cơ có màu đỏ. Myoglobin là protein
kết hợp với sắc tố sắt, gần giống hemoglobin, có khả năng hấp thụ oxy để cung
cấp cho chu trình hơ hấp trong ti thể của tế bào cơ.

Câu 21: Cấu trúc Mô cơ tim và tế bào cơ tim?
Cơ tim tạo thành một lớp cơ dày ở thành quả tim, mặt ngoải được phủ bởi màng
ngoài tim, mặt trong được phủ bởi màng trong tim. Cơ tim là một loại cơ vân vì cũng có
các vân ngang do sự sắp xếp của các xơ actin và xơ myosin tạo thành đơn vị co cơ. Tuy
nhiên, cơ tim là loại cơ vân đặc biệt.

 Tế bào cơ tim:


×