Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

thuc trang co so dan lieu voi viec thu thap bang c 528949

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.73 KB, 23 trang )

Đào Thị Thu Trang

Đề án kiểm toán

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ SỞ DẪN LIỆU VỚI VIỆC THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TỐN TRONG KIỂM TỐN BCTC
Khái niệm
Kiểm tốn tài chính
Cơ sở dẫn liệu
Mục tiêu kiểm tốn
Bằng chứng kiểm tốn
Các tiêu chuẩn cơ sở dẫn liệu của BCTC
Mối quan hệ giữa cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán
Thu thập bằng chứng kiểm tốn
Các yếu tố quyết định tính thuyết phục của bằng chứng kiểm tốn
Tính hiệu lực
Tính đầy đủ
Mối quan hệ giữa cơ sở dẫn liệu với việc thu thập bằng chứng kiểm toán
Theo phương pháp cơ bản
Theo phương pháp tuân thủ
Vai trò của cơ sở dẫn liệu với việc thu thập bằng chứng kiểm toán
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn
Trong giai đoạn thực hiện cơng việc kiểm tốn
Trong giai đoạn kết thúc cơng việc kiểm tốn
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CƠ SỞ DẪN LIỆU VỚI VIỆC THU THẬP BẰNG
1.1.
1.1.1.


1.1.2.
1.1.3.
1.1.4.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.5.1.
1.5.2.
1.6.
1.6.1.
1.6.2.
1.7.
1.7.1.
1.7.2.
1.7.3.

CHỨNG KIỂM TOÁN Ở VIỆT NAM
Với khoản phải thu khách hàng
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT
3.1.
Kiểm kê
3.2.
Xác minh tài liệu
3.3.
Quan sát
3.4.
Gửi thư xác nhận
3.5.
Tính tốn

3.6.
Phân tích
3.7.
Phỏng vấn
KẾT LUẬN

1


Đào Thị Thu Trang

Đề án kiểm toán

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

2


Đào Thị Thu Trang

Đề án kiểm toán

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
CSDL: Cơ sở dẫn liệu
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh
KTV: Kiểm toán viên

3



Đào Thị Thu Trang

Đề án kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: CSDL với mục tiêu kiểm toán đối với các nhóm giao dịch và sự kiện phát sinh
trong kỳ kiểm toán
Bảng 1.2: CSDL với mục tiêu kiểm toán đối với số dư tài khoản vào cuối kỳ
Bảng 1.3: CSDL với mục tiêu kiểm tốn đối với việc trình bày và thuyết minh

4


Đào Thị Thu Trang

Đề án kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
(Phần này em xin phép được bổ sung sau ạ)

5


Đào Thị Thu Trang

Đề án kiểm toán

PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ SỞ DẪN LIỆU VỚI VIỆC THU THẬP BẰNG

CHỨNG KIỂM TỐN TRONG KIỂM TỐNBCTC
1.1.
Khái niệm
1.1.1. Kiểm tốn tài chính
Kiểm tốn tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài
chính (bao gồm chủ yếu là BCTC, ngồi ra cịn có các bảng kê khai tài chính khác) của
đơn vị do các KTV chuyên nghiệp tiến hành trên cơ sở pháp luật quy định.
1.1.2. Cơ sở dẫn liệu
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315:
“Cơ sở dẫn liệu là các khẳng định của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán một
cách trực tiếp hoặc dưới hình thức khác về các khoản mục và thơng tin trình bày trong báo
cáo tài chính và được kiểm tốn viên sử dụng để xem xét các loại sai sót có thể xảy ra.”
1.1.3. Mục tiêu kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200:
“Mục tiêu tổng thể của KTV và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc
kiểm toán BCTC là:
Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu BCTC, xét trên phương diện tổng thể, có
cịn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay khơng, từ đó giúp KTV đưa ra ý kiến
về việc liệu BCTC có được lập phù hợp với khn khổ về lập và trình bày BCTC được áp
dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng;
Lập báo cáo kiểm tốn về BCTC và trao đổi thơng tin theo quy định của chuẩn
mực kiểm tốn Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của KTV.”
1.1.4. Bằng chứng kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 quy định về Bằng chứng kiểm tốn
thì:
“Bằng chứng kiểm tốn là tất cả các tài liệu,thơng tin do KTV thu thập được liên
quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu,thông tin này, KTV đưa ra kết luận và từ
đó hình thành ý kiến kiểm tốn. Bằng chứng kiểm tốn bao gồm những tài liệu,thơng tin
chứa đựng trong các tài liệu,sổ kế toán, kể cả BCTC và những tài liệu,thông tin khác.”
1.2.


Các tiêu chuẩn cơ sở dẫn liệu của BCTC
Sự hiện hữu (có thật/ tồn tại/ phát sinh)
Các con số trên BCTC là có thật. Mọi số dư về tài sản, nợ phải trả hay vốn chủ sở

hữu trên BCĐKT phải tồn tại thực tế tại thời điểm lập báo cáo.Đối với BCKQKD cũng

6


Đào Thị Thu Trang

Đề án kiểm toán

vậy, số phát sinh phải là số đã xảy ra trong kỳ kế toán báo cáo, tránh ghi khống các khoản
không thật nhằm mục đích lợi nhuận hay giảm thuế của doanh nghiệp.
Sự trọn vẹn (đầy đủ)
Các nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong kỳ phải được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ
sách kế toán cũng như lên BCTC, chẳng hạn như khi gửi bán, tới cuối năm đại lý báo hàng
chưa bán hết, trả lại đơn vị 30% số lượng hàng, thì đơn vị chỉ ghi nhận doanh thu ứng với
70% số lượng hàng hóa đã được xác nhận là tiêu thụ chứ khơng được ghi hết tồn bộ số
hàng khi gửi bán.
Sự trọn vẹn có quan hệ chặt chẽ với khả năng bỏ sót những nghiệp vụ nhẽ ra phải
phản ánh lên BCTC. Còn sự hiện hữu lại liên quan tới khả năng ghi thừa dù cố tình hay vơ
ý những khoản tiền khơng có thật nhưng vẫn ghi nhận.
Quyền và nghĩa vụ
Tài sản được phản ánh trên BCTC phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị hoặc quyền
sử dụng và kiểm sốt lâu dài, ví dụ như tài sản cố định thuê tài chính. Các khoản phải trả
khách hàng hay Nhà nước cũng là nghĩa vụ thanh toán của đơn vị tại thời điểm lập BCTC.
Sự định giá

Tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu hay chi phí đều được ghi sổ theo
giá trị hợp lý (không đánh giá cao hơn giá trị của tài sản và các khoản thu nhập, cũng
không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí) trên cơ sở các
ngun tắc kế tốn và chuẩn mực được chấp nhận phổ biến. Chẳng hạn như theo nguyên
tắc thận trọng trong kế toán, hàng tồn kho sẽ được ghi nhận theo giá trị thuần có thể thực
hiện được nếu như giá trị đó thấp hơn giá gốc khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời.
Các nghiệp vụ kinh tế được ghi nhận đúng giá trị, các số liệu được tính tốn và
chuyển số chính xác về mặt tốn học.
Phân loại và trình bày
Tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí được phân loại, trình bày
hợp lý theo quy định chế độ kế tốn, từ việc ghi nhận theo trình tự ghi sổ kế toán tới việc
phản ánh lên tài khoản trong BCTC.
Theo như nguyên tắc kế toán về Cơ sở dồn tích, mọi nghiệp vụ xảy ra có liên quan
tới tài khoản kế toán phải được phản ánh ngay tại thời điểm phát sinh, không liên quan tới
thời điểm thực tế thu, chi tiền. Chẳng hạn, doanh thu tiêu thụ hàng hóa của ngày ngay sau
ngày lập BCDQKD sẽ khơng được phép chuyển thành doanh thu của kỳ kế toán đang xét.
Vì thế cần đặc biệt chú ý tới các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC với các khoản

7


Đào Thị Thu Trang

Đề án kiểm tốn

doanh thu, chi phí bởi nó làm thay đổi kết quả kinh doanh của kỳ báo cáo và kỳ kế toán
liên quan cũng như các phải thu hay nghĩa vụ phải trả của doanh nghiệp.
1.3.
Mối quan hệ giữa cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán
CSDL là những cam kết của Giám đốc về trách nhiệm pháp lý trong việc trình bày

trung thực và hợp lý các thơng tin chính cần được kiểm toán.Và trách nhiệm của KTV
cũng là đảm bảo độ tin cậy của thơng tin trong các bảng khai tài chính. Do đó, CSDL và
mục tiêu kiểm tốn có mối liên hệ với nhau. Dưới đây là bảng tóm tắt 3 nhóm mục tiêu
kiểm tốn liên quan tới 3 cam kết của Giám đốc:
Nhóm 1: Các mục tiêu kiểm tốn liên quan đến các nhóm giao dịch và sự kiện phát
sinh trong kỳ tương ứng với cam kết chung về trách nhiệm của Giám đốc trong việc trình
bày đúng đắn các BCTC;
Nhóm 2: Các mục tiêu kiểm tốn liên quan đến số dư tài khoản cuối kỳ;
vàNhóm 3: Các mục tiêu kiểm tốn liên quan đến trình bày và thuyết minh
ứng với cam kết về từng mặt, từng yếu tố cấu thành sự trung thực và hợp lý của BCTC.

Bảng 1.1: CSDL với mục tiêu kiểm tốn đối với các nhóm giao dịch và sự kiện phát
sinh trong kỳ kiểm toán
Các CSDL về các
nhóm giao dịch và sự kiện
Tính hiện hữu

Tính đầy đủ

Các mục tiêu kiểm toán chung
Mục tiêu hiệu lực (hiện hữu): các nghiệp vụ
ghi chép thực sự tồn tại.

Mục tiêu trọn vẹn (đầy đủ): các ghiệp vụ
phát sinh đã được ghi chép.

8


Đào Thị Thu Trang


Đề án kiểm tốn

Tính chính xác

Mục tiêu chính xác: giá trị của các khoản mục là
chính xác.
Chuyển sổ và tổng hợp: Các nghiệp vụ được ghi
chép đã được bao gồm trong tập tin tổng hợp và
tổng hợp đúng đắn.

Phân loại

Mục tiêu phân loại: các nghiệp vụ ghi chép
trong sổ nhật ký được phân loại đúng đắn.
Đúng kỳ: các nghiêp vụ được ghi chép đúng
ngày, đúng kỳ kế toán.

Đúng kỳ

Bảng 1.2: CSDL với mục tiêu kiểm toán đối với số dư tài khoản vào cuối kỳ
Các CSDL về số dư
tài khoản

Các mục tiêu kiểm tốn chung

Tính hiện hữu

Mục tiêu hiện hữu: Giá trị được báo cáo
của số dưcác khoản mục thực sự tồn tại.


Tính đầy đủ

Mục tiêu đầy đủ: Giá trị tồn tại của số dư
các khoản mục như tài sản cố định, hàng tồn kho
là được ghi chép.

Đánh giá và phân bổ

Chính xác: Giá trị được báo cáo chính
xác.
Phân loại: Giá trị các khoản mục trong
danh sách được phân loại đúng đắn.
Đúng kỳ: Các nghiệp vụ được ghi chép
gần ngày lập Bảng cân đối kế toán được ghi chép
đúng kỳ.
Thống nhất tổng hợp – chi tiết:Các số dư
chi tiết bằng với số liệu trên tập tin tổng hợp,
Tổng hợp số dư chi tiết khớp với sổ cái.
Giá trị thực hiện thuần: Tài sản được báo
cáo theo giá trị ước tính có thể thực hiện.

9


Đào Thị Thu Trang

Quyền và nghĩa vụ

Đề án kiểm toán


Quyền và nghĩa vụ: Các tài sản thuộc
quyền của công ty và cơng ty có nghĩa vụ với
các khoản nợ phải trả.

Bảng 1.3:CSDL với mục tiêu kiểm toán đối với các trình bày và thuyết minh

Nguồn: Cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán,
1.4.

Thu thập bằng chứng kiểm toán
Trong q trình kiểm tốn, KTV tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán làm cơ

sở đưa ra ý kiến kiểm toán cuối cùng. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500, bằng
chứng kiểm toán được thu thập bằng cách:
“Thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro;
Thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo, gồm:
- Thử nghiệm kiểm soát theo yêu cầu của các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
-

hoặc theo lựa chọn của KTV;
Thử nghiệm cơ bản bao gồm kiểm tra chi tiết và thủ tục phân tích cơ bản.
10


Đào Thị Thu Trang

Đề án kiểm toán

Các thủ tục kiểm tốn dưới đây có thể được sử dụng như các thủ tục đánh giá rủi

ro, thử nghiệm kiểm soát hay thử nghiệm cơ bản:
Kiểm kê
Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản có hình dạng vật
chất cụ thể như hàng tồn kho, tiền mặt, giấy tờ thanh tốn có giá trị, tài sản cố định hữu
hình… của doanh nghiệp.
Xác minh tài liệu
Là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ, sơ sách kế tốn có liên
quan sẵn có trong đơn vị.
Quá trình này thường được tiến hành theo 2 hướng:
Xi theo trình tự kế tốn: từ chứng từ gốc lên sổ;
Ngược với trình tự kế tốn: từ sổ sách về chứng từ gốc.
Quan sát
Quan sát là việc theo dõi một quy trình hoặc thủ tục do người khác thực hiện, ví dụ
như KTV quan sát kiểm kê hàng tồn kho. Bằng chứng kiểm toán thu được từ việc quan sát
thực hiện một quy trình hoặc thủ tục bị giới hạn ở thời điểm quan sát và thực tế là việc
quan sát của kiểm tốn viên có thể ảnh hưởng đến cách thức thực hiện quy trình hoặc thủ
tục đó.
Gửi thư xác nhận
Xác nhận từ bên ngoài là bằng chứng kiểm tốn mà KTVthu thập được dưới hình
thức thư phúc đáp trực tiếp của bên thứ ba ở dạng thư giấy, thư điện tử hoặc một dạng
khác.Thủ tục xác nhận từ bên ngoài thường được sử dụng để xác minh các cơ sở dẫn liệu
liên quan đến các số dư tài khoản, điều khoản hợp đồng hay các giao dịch với bên thứ
ba…
Gửi thư xác nhận có thể được thực hiện theo 2 hình thức:
Hình thức phủ định: KTV yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi nếu thấy có sự
chênh lệch giũa thực tế với thơng tin mà KTV nhờ xác nhận.
Hình thức khẳng định: KTV yêu cầu người xác nhận gửi thư phúc đáp trong mọi
trường hợp dù có hay khơng có chênh lệch với bên thứ ba.
Tính tốn lại
Tính tốn lại là việc kiểm tra độ chính xác về mặt tốn học của các số liệu.

Thực hiện lại

11


Đào Thị Thu Trang

Đề án kiểm toán

Thực hiện lại là việc KTV thực hiện một cách độc lập các thủ tục hoặc các kiểm
soát đã được đơn vị thực hiện trước đó như một phần kiểm sốt nội bộ của đơn vị.
Thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích bao gồm đánh giá thơng tin tài chính qua việc phân tích các mối
quan hệ giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính, kiểm tra các biến động và các mối quan hệ
xác định không nhất quán với các tài liệu,thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch
lớn so với các giá trị dự kiến.
Các kỹ thuật phân tích:
Đánh giá tính hợp lý: so sánh số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch; so sánh chỉ tiêu
của đơn vị với trung bình ngành; so sánh số liệu của khách hàng với ước tính của KTV…
Phân tích xu hướng (phân tích ngang): phân tích thay đổi theo thời gian của các số
dư, nghiệp vụ thông qua việc so sánh số liệu kỳ này với kỳ trước, so sánh số dư giữa các
kỳ nhằm phát hiện những biến động bất thường.
Phân tích tỷ suất (phân tích dọc): bao gồm các nhóm về cấu trúc tài chính, khả
năng thanh tốn và khả năng sinh lời.
Phỏng vấn
Phỏng vấn là việc KTV tìm kiếm thơng tin tài chính và phi tài chính từ những
người có hiểu biết bên trong hoặc bên ngồi đơn vị. Phỏng vấn được sử dụng rộng rãi
trong suốt quá trình kiểm tốn bên cạnh các thủ tục kiểm tốn khác.Phỏng vấn có thể có
nhiều hình thức, từ phỏng vấn bằng văn bản chính thức đến phỏng vấn bằng lời khơng
chính thức.

Các câu trả lời phỏng vấn có thể cung cấp cho KTV những thơng tin mà trước đây
kiểm tốn viên chưa có hoặc cung cấp bằng chứng kiểm tốn chứng thực. Ngồi ra, các
câu trả lời phỏng vấn có thể cung cấp thông tin khác biệt đáng kể với các tài liệu,thơng tin
khác mà kiểm tốn viên đã thu thập được, ví dụ thơng tin về khả năng Ban Giám đốc

12


Đào Thị Thu Trang

Đề án kiểm toán

khống chế kiểm soát. Trong một số trường hợp, các câu trả lời phỏng vấn cung cấp cơ sở
để kiểm toán viên sửa đổi hoặc thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung.
Đối với một số vấn đề, KTV có thể thấy cần phải có được giải trình bằng văn bản
từ Ban Giám đốc và Ban quản trị (trong phạm vi phù hợp) để xác nhận các câu trả lời
phỏng vấn bằng lời.”
Quy trình phỏng vấn:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch phỏng vấn
KTV phải xác định được mục đích, nội dung, đối tượng cần phỏng vấn, thời gian
và địa điểm phỏng vấn.
Giai đoạn 2: Thực hiện phỏng vẩn
KTV có thể sử dụng 2 loại câu hỏi đóng/ mở để phỏng vấn.
Giai đoạn 3: Kết thúc phỏng vấn
KTV đưa ra kết luận trên cơ sở thơng tin đã thu thập, chú ý tới tính khách quan và
hiểu biết của người được phỏng vấn.
1.5.

Các yếu tố quyết định tính thuyết phục của bằng chứng kiểm tốn
Tính hiệu lực và tính đầy đủ của bằng chứng kiểm tốn có quan hệ chặt chẽ với


nhau.
1.5.1. Tính hiệu lực

Theo Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 500, “tính hiệu lực là tiêu chuẩn thể hiện
chất lượng của bằng chứng kiểm toán, bao gồm sự phù hợp và độ tin cậy của bằng chứng
kiểm toán trong việc giúp KTV đưa ra các kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán.
Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi nguồn gốc, nội dung của bằng
chứng kiểm tốn và phụ thuộc vào hồn cảnh cụ thể mà kiểm toán viên đã thu thập được
bằng chứng đó.”
Các yếu tố ảnh hưởng tới tính hiệu lực của bằng chứng kiểm tốn:
Loại hình: bằng chứng bằng vật chất có độ tin cậy cao hơn bằng chứng bằng lời

13


Đào Thị Thu Trang

Đề án kiểm toán

Nguồn gốc: bằng chứng do KTV trực tiếp khai thác và phát hiện có độ tin cậy cao
hơn so với bằng chứng do bên thứ ba độc lập cung cấp. đơn vị được kiểm tốn cung cấp.
Bằng chứng có độ tin cậy thấp nhất là từ đơn vị được kiểm toán cung cấp.
Hệ thống kiểm soát nội bộ: trong trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và
được đánh giá cơ bản là có hiệu lực thì bằng chứng kiểm tốn thu được có độ tin cậy cao
hơn so với trường hợp hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng tồn tại hoặc có tồn tại nhưng hoạt
động kém.
Sự kết hợp các bằng chứng kiểm tốn:nếu có càng nhiều bằng chứng xác minh cho
cùng một vấn đề thì độ tin cậy sẽ cao hơn (nếu các thơng tin đó đưa đến một nhận định
đồng nhất) so với thơng tin đơn lê.

1.5.2. Tính đầy đủ
Cũng theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500, “tính đầy đủ là tiêu chuẩn đánh
giá về số lượng của bằng chứng kiểm toán. Số lượng của bằng chứng kiểm toán cần thu
thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của KTV đối với rủi ro có sai sót (rủi ro được đánh giá ở
mức độ càng cao thì cần càng nhiều bằng chứng kiểm toán) và đồng thời chịu ảnh hưởng
bởi chất lượng của bằng chứng kiểm tốn đó (chất lượng mỗi bằng chứng kiểm tốn càng
cao thì cần càng ít bằng chứng kiểm tốn)”
Những yếu tố ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm tốn:
Tính hiệu lực:bằng chứng có độ tin cậy càng thấp thì càng phải thu thập nhiều.
Tính trọng yếu: đối tượng cụ thể càng trọng yếu thì số lượng bằng chứng cần phải
thu thập càng nhiều.
Mức độ rủi ro:những khoản mục, bộ phận, nghiệp vụ… được đánh giá là có khả
năng rủi ro lớn thì số lượng bằng chứng kiểm tốn cần thu thập sẽ nhiều.
1.6.
Mối quan hệ giữa cơ sở dẫn liệu với việc thu thập bằng chứng kiểm toán
1.6.1. Theo phương pháp cơ bản
- Sự hiện hữu(phát sinh):
Mục tiêu kiểm toán liên quan tới cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu là nhằm thu thập
các bằng chứng để khảng định rằng các tài sản, công nợ, và vốn chủ sở hữu thực sự tồn tại
và các nghiệp vụ doanh thu, chi phí đã thực sự phát sinh. Do đó, KTVcó thể phải kiểm kê
tiền và hàng tồn kho hoặc tài sản khác, lấy xác nhận các khoản phải thu và thực hiện các
thủ tục khác để thu thập các bằng chứng liên quan tới các mục tiêu cụ thể nhằm xác định
xem liệu tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu và các tài sản khác có thực hiện đang tồn
tại hay khơng.
- Tính trọn vẹn (tính đầy đủ):

14


Đào Thị Thu Trang


Đề án kiểm toán

Mục tiêu kiểm toán liên quan tới các cơ sở dẫn liệu và tính trọn vẹn thu thập các
bằng chứng nhằm khẳng định tất cả các nghiệp vụ và các khoản mục cần được trình bày
trên BCTCđã được trình bày đầy đủ. Chẳng hạn, mục tiêu củaKTV là thu thập bằng chứng
kiểm toán để xác định xem liệu tất cả hàng tồn kho hiện có đã được trình bày đầy đủ trên
BCTC hay khơng (kể cả hàng tồn kho gửi bán hoặc ký cược).
- Quyền và nghĩa vụ:
Mục tiêu kiểm toán liên quan tới cơ sở dẫn liệu quyền và nghĩa vụ là thu thập bằng
chứng kiểm toán để khẳng định những con số được báo cáo tài sản của công ty phải đại
diện cho quyền về tài sản của công ty và những con số được trình bày là cơng nợ của cơng
ty thì chúng đại diện như nghĩa vụ đối với cơng ty. Khi xem xét về cơ sở dẫn liệu này
KTV cần lưu ý về khái niệm quyền, vì nhiều khi mặc dù cơng ty đang nắm giữ tài sản nào
đó nhưng trên thực tế tài sản lại không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, ví dụ như tài sản đi
thuê hoạt động.
- Tính giá và đo lường:
Mục tiêu liên quan tới CSDL tính giá và đo lường là thu thập bằng chứng kiểm
toán để xác định liệu các tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí có được
tập hợp, cộng dồn và ghi sổ đúng số tiền hợp lý khơng.
-

Trình bày và khai báo:

KTV cần xác định xem liệu các chính sách tài chính kế tốn, các ngun tắc kế
tốn có được lựa chọn và áp dụng một cách hợp lý không và liệu các thơng tin cần khai
báo có đầy đủ và thích đáng không. Cụ thể hơn nữa đối với CSDL này là việc sắp xếp,
phân loại, tổng hợp và trình bày các khoản mục trên báo cáo tài chính có phù hợp với
chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán hay không.
1.6.2. Theo phương pháp tuân thủ


Khi thu thập bằng chứng theo phương pháp tn thủ, kiểm tốn có các cơ sở dẫn
liệu sau đây:
- Sự hiện diện: Quy chế kiểm sốt hiện có.
- Tính hữu hiệu:Quy chế kiểm sốt đang hoạt động có hiệu lực.
- Tính liên tục: Các quy chế kiểm soát hoạt động liên tục trong kỳ của báo tài
chính đã lập.

15


Đào Thị Thu Trang

Đề án kiểm tốn

1.7.
Vai trị của cơ sở dẫn liệu với việc thu thập bằng chứng kiểm toán
1.7.1. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc hiểu biết rõ về cơ sở dẫn liệu sẽ giúp
KTV xác định được khả năng các rủi ro và sai phạm có thể xảy ra trong BCTC của đơn vị
nói chung cũng như ở các chỉ tiêu và bộ phận cấu thành trên báo cáo nói riêng. Cơ sở dẫn
liệu cũng là căn cứ giúp KTV xác định được những mắt xích và thủ tục kiểm soát cơ bản
được đơn vị xây dựng và duy trì nhằm kiểm sốt các khía cạnh của hoạt động trong đơn
vị. Từ những hiểu biết này KTV sẽ xác định, lựa chọn các thủ tục và trình tự kiểm toán
phù hợp nhằm thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán cần thiết cho việc đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như các nghiệp vụ và số dư của các tài khoản. Đây là
những nội dung quan trọng đẻ xây dựng một chương trình kiểm toán phù hợp cho từng
khoản mục, bộ phận cũng như tồn bộ BCTC.
1.7.2. Trong giai đoạn thực hiện cơng việc kiểm toán

Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, cơ sở dẫn liệu sẽ giúp KTV luôn xác định
được mục tiêu các thử nghiệm mình đang thực hiện, trên cơ sở đó có thể đưa ra các quyết
định có hiệu quả nhất cho cuộc kiểm toán.
1.7.3. Trong giai đoạn kết thúc cơng việc kiểm tốn
Trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn, cơ sở dẫn liệu là căn cứ để KTV xác định và
đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của các bằng chứng thu thập được với các mục tiêu
kiểm tốn đã được thiết lập, từ đó đánh giá được mức độ thỏa mãn về kiểm tốn. Từ đó sẽ
giúp KTV đưa ra các quyết định có liên quan đến các thủ tục kiểm toán cần thực hiện bổ
sung cũng như những nhận định đánh giá về các chỉ tiêu bộ phận được kiểm tốn và tồn
bộ BCTC.

16


Đào Thị Thu Trang

Đề án kiểm toán

PHẦN 2: THỰC TRẠNG CƠ SỞ DẪN LIỆU VỚI VIỆC THU THẬP BẰNG
CHỨNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC Ở VIỆT NAM
Đối với khoản phải thu khách hàng
Trong kiểm toán các khoản phải thu, phương pháp điều tra thơng qua chọn mẫu và
lấy xác nhận có thể coi là một đặc thù riêng trong việc thực hiện các mục tiêu và thủ tục
kiểm toán các khoản phải thu.
Xác nhận các khoản phải thu là thủ tục quan trọng nhất để đáp ứng các CSDL về
tính hiệu lực và định giá. Xác nhận này được kết hợp với các trắc nghiệm công việc để xác
minh và phát hiện những khoản thu khơng có thật, các khoản nợ khó địi hay khơng thể
thu hồi được. Mặc dù khơng đảm bảo cho việc phát hiện ra tất cả các sai phạm kể trên
nhưng vẫn đáng tin cậy vì nó tạo ra bằng chứng từ người độc lập ngoài đơn vị được kiểm
tốn. Xác nhận này ít có khả năng phát hiện những khoản bỏ sót do dựa vào bảng kê các

khoản phải thu là tài liệu có sẵn. Do đó, cần kết hợp trắc nghiệm nghiệp vụ với xác nhận
khoản phải thu và điều tất yếu. Nếu trắc nghiệm nghiệp vụ cho thấy hệ thống kiểm sốt
nội bộ có hiệu lực thì xác nhận các khoản phải thu được giảm bớt và ngược lại.
Khi áp dụng thủ tục xác nhận cho khoản phải thu, KTV phải quyết định được loại
xác nhận, về ngày, kích cỡ mẫu chọn và các khoản mục phải chọn.
Về loại xác nhận
Xác nhận khẳng định: đòi hỏi người mua phải phản hồi trên mọi giấy yêu cầu xác
nhận về khoản nợ tiền hàng của chủ nợ kể cả đúng hay sai hay có phần lưu ý khác.
Xác nhận phủ định: chỉ đòi hỏi con nợ trả lời khi có sự bất đồng về con số trên
giấy yêu cầu.
Với xác nhận khẳng định, khi chưa nhận được phản hồi thì cần làm thêm những
thủ tục xác minh khác nữa. Xác nhận khẳng định là bằng chứng đáng tin cậy và hữu ích
hơn xác nhận phủ định. Bù lại, xác nhận phue định có chi phí ít hơn nên với chi phí như
nhau có thể thực hiện nhiều xác nhận phủ định hơn. Quyết định loại xác nhận nào là phụ
thuộc vào kinh nghiệm và phán đoán của KTV. Định hướng chung cho việc sử dụng xác
nhận khẳng định là:
- Khi có ít các khoản phải thu có quy mơ lớn;
- Khi nghi vấn khoản phải thu chứa đựng khả năng sai phạm;
- Khi có căn cứ để khẳng định người mua xem thường việc xác nhận;
- Khi có văn bản pháp quy u cầu người mơi giới phải thực hiện để đảm bảo
cho hoạt động lành mạnh thương mại

17


Đào Thị Thu Trang

Đề án kiểm tốn

Có thể kết hợp 2 loại xác nhận trên theo hướng chung là: xác định khẳng định sử

dụng trong những tài khoản trọng yếu, còn xác nhận phủ định dùng cho những trường hợp
bổ sung khác
Về thời gian
Giấy xác nhận được gửi đến người mua để trắc nghiệm số dư các khoản phải thu
trên BCĐKT. Ngày gửi giấy xác nhận cần gần với ngày lập bảng.
Về kích cỡ mẫu chọn
- Tính trọng yếu của các khoản phải thu
- Số lượng các khoản phải thu: đơn vị chuyên bán hàng quy mô lớn, nhiều chủng
loại, phạm vị khách hàng rộng sẽ cần nhiều xác nhận hơn là đơn vị nhỏ lẻ
- Kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Kết quả xác nhận từ những năm trước
- Khả năng phá sản của khách mua hàng
Các khoản mục phải chọn để xác nhận là những khoản mục có quy mơ lớn và kéo
dài nhiều tháng kết hợp với chọn ngẫu nhiên các khoản nhỏ cịn lại.
Duy trì việc kiểm sốt của KTV trong xác nhận: Để thu được ý kiến khách quan từ
người mua, KTV cần nắm quyền kiểm soát từ khâu gửi thư xác nhận đến khâu
nhận được xác nhận phản hồi.
Theo dõi và xử lý các khoản không trả lời: Thông thường, nếu không nhận được
thư xác nhận lần thứ nhất, KTV cần gửi tiếp lần thứ hai. Nếu sau lần thứ hai vẫn
không nhận được, cần tiến hành các thủ tục xác minh khác:
- Trắc nghiệm các khoản thu tiền mặt tiếp sau: Có thể giấy xác nhận khơng được
phải hồi là do khoản thu khơng có hiệu lực hoặc đã có thỏa thuận trả tiền vào
thời gian xác nhận. Do đó, việc xem xét các bằng chứng thu tiền mặt tiếp sau
qua đối chiếu các phiếu thu tiền và sổ chi tiết các khoản phải thu là thủ tục hợp
-

lý và hữu ích.
Thẩm tra các chứng từ bán hàng và thu tiền: hóa đơn bán hàng để định rõ bên
mua và ngày lập hóa đơn, tính tiền cho người mua, chứng từ vận chuyển để xác


định tính hiệu lực của nghiệp vụ vận chuyển.
Phân tích sai lệch
Khi có kết quả xác nhận cần xác định lý do dẫn đến chênh lệch đó:
- Khoản phải thu ghi sổ đã được thanh tốn (trước đó có thể do tiền cịn đang
chuyển, tiền tới nhưng chưa ghi sổ, bỏ sót khơng ghi sổ hoặc gian lận để biển
thủ tiền)

18


Đào Thị Thu Trang

-

Đề án kiểm toán

Người mua chưa hoặc không nhận được hàng: do bên bán ghi sổ vào ngày vận

chuyển hàng trong khi bên mua lại hạch toán vào ngày nhận hàng
Hàng bán bị trả lại
Kết thúc việc xác nhận
KTV tập hợp các xác nhận, sử dụng kết quả của q trình phân tích sai lệch để suy
-

rộng ra tổng thể. Cuối cùng, đưa ra quyết định về số dư các khoản phải thu với các bằng
chứng kèm theo.
Đối với các khoản phải thu đã xóa sổ, cần thẩm tra lại trách nhiệm và thẩm quyền
của người xét duyệt xóa sổ, sự phân cách nhiệm vụ giữa người ghi sổ và người phê duyệt
xóa sổ.
Đối với những khoản phải thu thực tế đã thu được tiền nhưng chưa ghi sổ, cần

kiểm tra lại các giấy báo thu tiền với lưu ý vào tên người nhận tiền, số tiền đã nhận và
ngày ghi trên giấy báo, kết hợp đối chiếu với sổ nhật ký thu tiền và giấy biên nhận số tiền
đã nộp.

19


Đào Thị Thu Trang

Đề án kiểm toán

PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN
1. Kiểm kê

Kỹ thuật kiểm kê cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao nhất do tính xác minh sự
có thật của tài sản, khá khách quan. Hơn nữa, việc thực hiện cũng đơn giản và có chi phí
thấp.
Tuy nhiên, kiểm kê cũng có những hạn chế:
Đối với một số tài sản cố định như nhà xưởng, máy móc… thì kỹ thuật kiểm kê chỉ
cho biết sự có thật của tài sản mà khơng phản ánh được liệu rằng tài sản đó có thuộc
quyền sở hữa của đơn vị hay không hay chỉ là tài sản th ngồi.
Đối với hàng hóa, ngun vật liệu tồn kho, kiểm kê chỉ cho biết sự tồn tại về số
lượng cịn chất lượng, tình trạng kỹ thuật, phương pháp đánh giá thì khơng được nhìn thấy.
Do đó nên kết hợp kỹ thuật kiểm kê với các kỹ thuật khác như xác minh tài liệu
nhằm đánh giá thêm về quyền sở hữu tài sản hay giá trị về chất lượng của hàng tồn kho.
2. Xác minh tài liệu

Tài liệu ở đây đều là các chứng từ, sổ sách có sẵn trong đơn vị nên việc xác minh
sẽ thuận tiện và đỡ tốn kém hơn so với các kỹ thuật khác.
Nhưng điểm hạn chế lớn nằm ở tính tin cậy của bằng chứng khai thác được từ kỹ

thuật này.Các tài liệu cung cấp có thể bị sửa hay làm giả làm mất đi tính độc lập, khách
quan, từ đó ảnh hưởng tới đánh giá của KTV. Hơn nữa, vì số lượng tài liệu ở mỗi đơn vị là
rất lớn nên KTV khơng thể kiểm tra hết tồn bộ.Khi đó, KTV sẽ tiến hành chọn mẫu, đồng
nghĩa với việc phải đối mặt với rủi ro kiểm tốn do chọn mẫu.
Do đó, cần kết hợp thêm các kỹ thuật khác để kiểm tra, xác minh tính trung thực
của tài liệu.
3. Quan sát

Quan sát rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm tốn. Bằng chứng thu
được cũng đáng tin cậy vì do chính KTV thu thập.
Nhưng bằng chứng thu được cúa kỹ thuật quan sát chỉ có giá trị tại thời điểm quan
sát, cịn mọi thời điểm khác hồn tồn khơng đảm bảo việc thực thi chế độ kế toán trong
đơn vị như thế nào.
Để khắc phục hạn chế này, KTV khi thực hiện có thể khơng báo trước thời gian
cho đơn vị, tránh trường hợp có sự giàn xếp, chuẩn bị trước. Kết hợp kỹ thuật quan sát với
các kỹ thuât khác như phỏng vấn, tính tốn, xác minh tài liệu... để khắc phục những nhược
điểm của kỹ thuật này.
4. Gửi thư xác nhận

20


Đào Thị Thu Trang

Đề án kiểm toán

Bằng chứng thu được có độ tin cậy cao nếu như KTV thực hiện đúng quy trình và
đảm bảo các u cầu sau:
Thơng tin cần được xác nhận theo yêu cầu của KTV;
Xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản;

Bên thứ ba là độc lập với đơn vị được kiểm toán;
KTV phải kiểm sốt được tồn bộ q trình gửi và nhận thư xác nhận.
Hạn chế của kỹ thuật này là thời gian thực hiện lâu và chi phí lại khơng phải là nhỏ
nên phạm vi áp dụng bị hạn chế, chủ yếu tập trung vào các khoản mục có quy mơ lớn,
khoản mục có khả năng mắc sai phạm trọng yếu.
Hình thứ gửi thư xác nhận khẳng định có ưu điểm vượt trội hơn so với thư phủ
định vì KTV có thể khai thác thêm một vài thông tin quan trọng khác cần thiết, trong khi
thư phủ định lại đỡ tốn kém hơn một chút nên nếu trong trường hợp bắt buộc phải chọn
lựa thì KTV nên cân nhắc giữa việc đánh giá kết quả phản hồi từ thư khẳng định và khả
năng khai thác nhiều qua việc gửi thư phủ định kha khá lần. Trường hợp khơng q khó
khăn, KTV có thể kết hợp cả 2 loại.
5. Tính tốn

Kỹ thuật này cung cấp bằng chứng kiểm tốn có độ tin cậy cao chỉ đơn thuần về
mặt số học.
Nhưng không giúp xác minh tính đúng đắn trong đối ứng tài khoản hay phân loại,
trình bày. Hơn nữa, việc tính tốn lằng nhằng, rất mất thời gian khi quy mô của đơn vị là
rất lớn.
Do đó, các cơng ty kiểm tốn nên đầu tư những phần mền, máy móc nhằm hỗ trợ
kỹ thuật tính tốn được nhanh hơn với độ chính xác cao hơn. Khi thực hiện kỹ thuật này
nên sử dụng kết hợp thêm với các kỹ thuật khác nữa để bằng chứng đầy đủ và hiệu quả
hơn.
6. Phân tích

Thủ tục phân tích được tiến hành tương đối đơn giản, tốn ít thời gian mà hiệu quả
đem lại lại cao, giúp KTV đánh giá được tổng thể cũng như từng nghiệp vụ cụ thể, do đó
nó được áp dụng trong mọi giai đoạn của cuộc kiểm tốn.
Có một số điểm cần lưu ý như sau:
Các chỉ tiêu phải có mối liên hệ với nhau;
Trong trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, cần thận trọng khi phân tích

vì số liệu tỏ ra khơng đáng tin;
KTV cũng cần tìm hiểu về mức độ hoạt động bình qn tồn ngành;

21


Đào Thị Thu Trang

Đề án kiểm toán

Đối với những khoản mục trọng yếu, cần kết hợp kỹ thuật phân tích với các kỹ
thuật khác nữa;
Và tham khảo quy trình phân tích của các hãng kiểm tốn lớn trên thế giới để học
hỏi, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của cơng ty kiểm tốn.
7. Phỏng vấn

Kỹ thuật này giúp KTV thu thập được những bằng chứng mới, linh hoạt, giúp tăng
khả năng đưa ra nhận định đúng của KTV.
Nhưng mặt hạn chế đó là: các đối tượng được phỏng vấn chủ yếu là người trong
đơn vị được kiểm toán do đó tính khách quan khơng cao vì có thể có sự thơng đồng trong
nội bộ đơn vị nhằm cung cấp thơng tin khơng chính xác. Chất lượng bằng chứng thu được
phụ thuộc lớn và sự hiểu biết, năng lực của cả người phỏng vấn và người được phỏng vấn.
Những câu hỏi được chuẩn bị để phỏng vấn có thể không nằm trong tầm hiểu biết của
người được phỏng vấn, những thơng tin mà người được phỏng vấn có thể xác minh thì
KTV lại khơng khảo sát do đó mà có sự khơng ăn khớp giữa người phỏng vấn và người
được phỏng vấn.
Vì vậy, cần lựa chọn người được phỏng vấn là những người có hiểu biết nhất định
về đơn vị được kiểm tốn, ngồi việc chỉ phỏng vấn những người trong cơng ty KTV có
thể mở rộng đối tượng phỏng vấn ra những đối tượng bên ngoài liên quan. Về phía KTV,
cần tăng cường đào tạo, nâng cao kỹ năng để thực hiện phỏng vấn hiệu quả, khai thác tối

đa thơng tin từ phía người được phỏng vấn. Về bảng câu hỏi nên linh hoạt thay đổi cho
phù hợp với thực tế của từng doanh nghiệp tránh sự cứng nhắc vì khi đó đơn vị có thể
chuẩn bị trước nôi dung trả lời không đúng với thực tế.
KẾT LUẬN
(Em cũng xin được phép bổ sung phần này sau)
8.

22


Đào Thị Thu Trang

Đề án kiểm toán

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Bộ Tài chính)
2. Giáo trình Kiểm tốn tài chính (Đại học Kinh tế quốc dân)
3. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
4. Cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán,

23



×