Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Giáo trình Thủy sinh vật (Trình độ Cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.6 KB, 85 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ, KỸ THUẬT VÀ THỦY SẢN

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: THỦY SINH VẬT
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành theo Quyết định số:
/QĐ-CĐKTKTTS ngày tháng năm 2020
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản)

Bắc Ninh, tháng 9 năm 2020

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Giáo trình “Thủy sinh vật” là tài liệu phục vụ công tác giảng dạy, học tập,
nghiên cứu, tham khảo tại Trƣờng Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản. Mọi
mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh đều bị
nghiêm cấm.

2


MỤC LỤC

1.1. Định nghĩa, đối tƣợng và nhiệm vụ môn học............................................. 6
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu, vai trò của thủy sinh vật ................................... 6
CHƢƠNG 2. PHÂN LOẠI THỰC VẬT PHÙ DU ............................................ 14
A. Đặc điểm chung về hình thái, cấu tạo và sinh sản của thực vật dạng tản
(tảo) ................................................................................................................. 14


2.1. Khái niệm ................................................................................................. 14
2.2 Đặc điểm hình dạng và cấu trúc hình dạng ............................................... 14
2.3. Đặc điểm cấu tạo ...................................................................................... 15
2.4. Đặc điểm sinh sản: Ở tảo có 3 phƣơng thức sinh sản .............................. 17
2.3. Đặc điểm dinh dƣỡng: Tảo mắt có 3 hình thức dinh dƣỡng .................... 20
2.4. Đặc điểm sinh sản .................................................................................... 21
2.5. Đặc điểm phân bố..................................................................................... 21
2.6. Phân loại và đại diện ................................................................................ 21
2.7. Ý nghĩa và mối quan hệ ........................................................................... 23
C. Ngành tảo lam (Vi khuẩn lam Cyanobacteria) ............................................... 24
2.1. Đặc điểm hình dạng ................................................................................. 24
2.2. Đặc điểm cấu tạo ...................................................................................... 24
2.3. Đặc điểm sinh sản .................................................................................... 26
2.4. Đặc điểm phân bố..................................................................................... 27
2.5. Phân loại và đại diện ................................................................................ 27
2.6. Ý nghĩa ..................................................................................................... 30
D. Ngành tảo Hai Roi (Dinophyta) ..................................................................... 30
2.1. Đặc điểm hình dạng ................................................................................. 30
2.2. Đặc điểm cấu tạo ...................................................................................... 31
2.3. Đặc điểm sinh sản .................................................................................... 32
2.4. Đặc điểm hân bố....................................................................................... 32
2.5. Phân loại và đại diện ................................................................................ 32
2.6. Ý nghĩa ..................................................................................................... 34
2.1. Đặc điểm hình dạng ................................................................................. 35
2.2. Đặc điểm cấu tạo ...................................................................................... 35
2.3. Đặc điểm sinh sản:. .................................................................................. 36
2.4. Đặc điểm phân bố: ................................................................................... 36
2.5. Phân loại và đại diện ................................................................................ 36
c. Lớp Bacillariophyeae (lớp tảo Silic) ............................................................... 40
E. Ngành tảo Lục (Chlorophyta) ......................................................................... 42

2.1. Đặc điểm hình dạng ................................................................................. 42
2.2. Đặc điểm cấu tạo ...................................................................................... 42
2.4. Đặc điểm phân bố: ................................................................................... 44
2.5. Phân loại và đại diện ................................................................................ 44
CHƢƠNG 3. PHÁP NUÔI TẢO ĐƠN BÀO ..................................................... 50
3.1.Những vấn đề cần lƣu ý khi chọn và nuôi thu sinh khối tảo .................... 50
3


3.2. Phƣơng pháp phân lập và lƣu giữ giống .................................................. 51
3.3. Phƣơng pháp nuôi thu sinh khối .............................................................. 53
CHƢƠNG 4. PHÂN LOẠI ĐỘNG VẬT KHÔNG XƢƠNG SỐNG Ở NƢỚC 58
A. Động vật nguyên sinh (Protozoa) ............................................................... 58
1.Đặc điểm hình thái phân loại ................................................................... 58
2. Di chuyển ................................................................................................ 58
3. Sinh sản ................................................................................................... 58
1.4. Phân bố và ý nghĩa ............................................................................... 60
1.5. Phân loại và giống loài thƣờng gặp ...................................................... 61
B. Giáp xác râu chẻ (Cladocera) ..................................................................... 63
1.Đặc điểm hình thái phân loại ................................................................... 63
2.Dinh dƣỡng............................................................................................... 65
3.Sinh sản .................................................................................................... 65
4. Phân bố .................................................................................................... 65
5. Ý nghĩa của bộ giáp xác râu chẻ ............................................................. 66
6 .Phân loại và giống loài thƣờng gặp ......................................................... 66
C. Giáp xác chân mái chèo (Copepoda) .......................................................... 67
1. Đặc điểm hình thái phân loại .................................................................. 67
2.Dinh dƣỡng............................................................................................... 71
3.Sinh sản và phát triển ............................................................................... 71
4.Phân bố và ý nghĩa ................................................................................... 71

5. Phân loại và giống loài thƣờng gặp ......................................................... 72
D. Luân trùng (Rotifer) ................................................................................... 74
1.Đặc điểm chung ........................................................................................ 74
4. Phân bố và ý nghĩa .................................................................................. 77
5. Phân loại và giống loài thƣờng gặp ......................................................... 78
CHƢƠNG 5. NUÔI ĐỘNG VẬT PHÙ DU ....................................................... 80
1. Nuôi Luân trùng (Rotifer) ....................... Error! Bookmark not defined.
1.2.Phát triển nuôi cấy giống gốc sang nuôi mồi ........................................ 81
1.3. Sản xuất hàng loạt bằng tảo ................................................................. 82
1.4.Nuôi đại trà bằng men làm bánh mì ...................................................... 82
1.5. Thu hoạch, thu gom luân trùng ............................................................ 82

4


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: THỦY SINH VẬT
Mã mơn học: MH08
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
- Vị trí: mơn Thủy sinh vật là mơn cở sở ngành thuộc chƣơng trình khung
đào tạo trình độ Cao đẳng nghề nuôi trồng thủy sản, đƣợc giảng dạy cho ngƣời
học sau khi đã học các môn học cơ sở.
- Tính chất: mơn Thủy sinh vật là mơn chuyên nghiên cứu về đặc điểm
nhận dạng một số thủy sinh vật có giá trị thực tiễn với nghề ni trồng thủy sản.
- Ý nghĩa và vai trị của mơn học: Giúp ngƣời học nắm đƣợc các kiến thức
cơ bản về thực vật thủy sinh và động vật không xƣơng sống để ứng dụng vào
nuôi trồng thủy sản.
Mục tiêu của môn học:
- Về kiến thức: Trang bị cho ngƣời học các kiến thức về: Đặc điểm nhận
dạng một số ngành tảo, một số động vật không xƣơng sống; phƣơng pháp nuôi

tảo; phƣơng pháp nuôi một số động vật phù du; vai trò của thủy sinh vật.
- Về kỹ năng: Nhận dạng đƣợc một số chi tảo phù du, động vật khơng
xƣơng sống có giá trị.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nghiêm túc, chính xác thực hiện quy
trình, quy phạm kỹ thuật trong phịng thí nghiệm, ngồi thực địa.

5


CHƢƠNG 1. BÀI MỞ ĐẦU
Mục tiêu:
- Biết đƣợc đối tƣợng, nhiệm vụ của môn học
- Hiểu đƣợc các phƣơng pháp nghiên cứu thủy sinh vật
- Thực hiện đƣợc thao tác thu mẫu thủy sinh vật
1.1. Định nghĩa, đối tượng và nhiệm vụ môn học
1.1.1. Định nghĩa: Thủy sinh vật là mơn học nghiên cứu một cách có khoa học
về mơi trƣờng sống của thuỷ sinh vật, các nhóm sinh vật trong môi trƣờng nƣớc
(ngọt, lợ, mặn). Nghiên cứu về sự đa dạng của các nhóm sinh vật trong mơi
trƣờng nƣớc cũng nhƣ mối quan hệ giữa sinh vật nƣớc với mơi trƣờng nƣớc và
mối quan hệ giữa các nhóm sinh vật với nhau.
1.1.2. Đối tượng
+ Sinh vật sống trong tầng nƣớc
+ Nhóm sinh vật nổi
+ Nhóm sinh vật đáy
+ Các đối tƣợng (tảo, luân trùng, Artemia...) làm thức ăn cho
các đối tƣợng thuỷ sản.
1.1.3. Nhiệm vụ của môn học
Môn học “Thủy sinh vật” giới thiệu cho học sinh các kiến thức cơ bản về:
- Các đặc điểm hình thái, cấu tạo, sinh thái học của thực vật, động vật nƣớc
theo thang bậc tiến hóa từ thấp đến cao

- Phƣơng pháp ni trồng một số nhóm thực vật, động vật nƣớc có giá trị
kinh tế.
- Tầm quan trọng của thực vật, động vật nƣớc đối với tự nhiên, con ngƣời
và trong ni trồng thủy sản
1.2. Phương pháp nghiên cứu, vai trị của thủy sinh vật
Có rất nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau trong phân loại thủy sinh
vật kể cả việc sử dụng các kỹ thuật đơn giản đến các phƣơng tiện thiết bị tối tân.

6


Các phƣơng pháp chính dùng trong phân loại học bao gồm các phƣơng pháp
hình thái so sánh, giải phẫu, sinh lý sinh hóa, địa lý, miễn dịch...
1.2.1. Phương pháp nghiên cứu thủy sinh vật
a. Phương pháp hình thái so sánh
Dựa vào đặc điểm hình thái, nhất là hình thái cơ quan sinh sản. Những thực
vật càng gần nhau thì càng có nhiều đặc điểm hình thái giống nhau. Hiện nay,
ngồi những đặc điểm hình thái bên ngồi, ngƣời ta cịn dùng cả những đặc
điểm vi hình thái (micromorphologie), tức là hình thái cấu trúc của tế bào, của
mơ, kể cả cấu trúc siêu hiển vi, để phân loại. Ðây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng
chủ yếu.
b. Phương pháp giải phẫu
Phƣơng pháp này bắt đầu đƣợc dùng từ thế kỷ XIX do sự phát triển và
hồn thiện của kính hiển vi. Ðây là phƣơng pháp chính xác và khách quan cho
phép xác lập mối quan hệ thân cận không những của các nhóm lớn (nhƣ lớp, bộ,
họ) mà cịn cả các nhóm nhỏ (giống, lồi...) và quan hệ chủng loại. Ví dụ: cây 2
lá mầm phân biệt với cây 1 lá mầm bởi cấu tạo và sự sắp xếp của mô dẫn truyền
trong thân.
Phƣơng pháp này bổ sung thêm cho phƣơng pháp hình thái so sánh.
c. Phương pháp cổ thực vật học

Dựa vào các mẫu hóa đá của thực vật để tìm quan hệ thân thuộc và nguồn
gốc của các nhóm mà các khâu trung gian hiện nay khơng cịn nữa.
Những nghiên cứu về bào tử và phấn hoa, đặc biệt di tích của phấn hoa
trong các thời đại địa chất đã giúp xác định thành công quan hệ họ hàng của một
số thực vật và góp phần vào việc xây dựng hệ thống chủng loại phát sinh.
d. Phương pháp sinh hóa học
Các lồi gần nhau thƣờng chứa những hợp chất hố học giống nhau: các
lồi thuốc lá chứa nicotin, các lồi họ Hoa mơi chứa tinh dầu... Phƣơng pháp này
có ý nghĩa thực tiển rất lớn, nó cho ta hƣớng tìm những hợp chất cần thiết trong
các lồi gần gũi nhau.
e. Phương pháp địa lý học
7


Mỗi giống, mỗi loài thực vật trên thế giới đều có một khu phân bố nhất
định. Nghiên cứu khu phân bố của thực vật ngƣời ta có thể xác định đƣợc quan
hệ thân thuộc.
g. Phương pháp cá thể phát triển
Dựa trên cơ sở của qui luật phát triển cá thể: trong quá trình phát triển, mỗi
cá thể đều lặp lại những giai đoạn (những hình thức) chủ yếu mà tổ tiên nó đã
trải qua. Theo dõi q trình phát triển lịch sử của cây để xét đoán quan hệ nguồn
gốc của nó.
h. Phương pháp miễn dịch
Tính miễn dịch là tính không cảm thụ của cơ thể đối với một bệnh này hay
một bệnh khác. Tính miễn dịch ở một mức nào đó đƣợc kế thừa ở các thế hệ và
là đặc điểm của một họ hay một giống nhất định.
i. Phương pháp chuẩn đoán huyết thanh
Dựa trên phản ứng máu của những động vật máu nóng đối với những chất
ngoại lai. Kết quả thu đƣợc của những phản ứng giống nhau trên cơ thể một
động vật nào đó cho phép ta xác định mối quan hệ thân thuộc của các lồi thực

vật thử nghiệm. Ví dụ: lấy dịch chiết của hai loài thực vật a và b cho vào máu
của cùng một lồi động vật đem thí nghiệm, kết quả đều cho phản ứng máu
giống nhau, từ đó có thể suy ra hai lồi a và b nói trên có quan hệ gần gũi với
nhau.
Cùng với sự phát triển của khoa học, ngày càng có nhiều phƣơng pháp
nghiên cứu mới, trong đó phải kể đến phƣơng pháp tế bào học bao gồm cả
phƣơng pháp di truyền: sử dụng hình thái và số lƣợng thể nhiễm sắc của tế bào,
hiện tƣợng đa bội thể, di truyền quần thể... đang đƣợc sử dụng rộng rãi vào Phân
loại học và mang lại những dẫn liệu chính xác và đáng tin cậy hơn.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu phân loại không thể chỉ dựa vào một hai
phƣơng pháp, mà phải dùng nhiều phƣơng pháp khác nhau để giải quyết, nhƣ
vậy những kết luận mới thỏa đáng và gần với chân lý.
1.2.2. Vai trò của thủy sinh vật

8


1.2.2.1. Vai trò của thực vật nước (chủ yếu là tảo) trong nuôi trồng thủy sản và
các lĩnh vực khác
- Là khâu đầu tiên trong quá trình sản sinh ra chất hữu cơ cho thủy vực.
Sản lƣợng sơ cấp của thủy vực là khâu quan trọng quyết định năng suất sinh học
của thủy vực, là cơ sở để tạo thành chất sống của các bậc cao hơn sau này.
- Nhiều loài tảo là thức ăn trực tiếp cho ấu trùng tôm cá và các động vật
thủy sinh khác.
- Một số vi tảo do có các đặc điểm sau:
+ Giá trị dinh dƣỡng cao đặc biệt là thành phần protein và các acid béo
khơng no mạch dài.
+ Kích cỡ tế bào nhỏ, hợp với cỡ miệng của ấu trùng
+ Dễ tiêu hóa
+ Dễ ni trồng

+ Khơng có độc tố
Các chi Chlorella, Scenedesmus, Chaetoceros, Spirulina.......làm thức ăn
trực tiếp ƣơng ấu trùng tôm cá và động vật thân mềm.
Nguyên cầu tảo (Chlorococcales hay Protococcales) là nhóm rất giàu đạm,
trung bình chứa 40-60% Chlorella 40%, Scenedesmus acuminatus 62,4%.
Nguyên cầu tảo có tất cả các acid amin chính, hydrat cacbon khoảng 20-30%
trọng lƣợng khơ. Ngun cầu tảo chứa lƣợng lớn các vitamin nhƣ A, B1, B2,
B6, B12, PP (acid nicotinic), C (acid ascobic), M (acid folic), H (biotin).
Khi nuôi chuột, thỏ, gà con ngƣời ta đã khẳng định giá trị dinh dƣỡng của
nguyên cầu tảo. Ở Mỹ trong đại chiến thế giới 2 đã nuôi nguyên cầu tảo (Chlo
và Scen) để nhận các chất kháng khuẩn (Bold,1942; Mayer, 1944; Pratt et al,
1944)
Trong 40 ngày nuôi có tảo,trọng lƣợng cừu tăng 2,4kg so với đối chứng.
Tảo Silic: hydrat cacbon chứa 12-20% trọng lƣợng khô. Các hydrat cacbon
này dễ phân hủy, dễ đồng hóa. Protein chứa 20-30% (tính theo); lipid gần 20%
trọng lƣợng khơ và đặc biệt tảo silic giàu chất béo không no, cùng với calci
chúng rất cần thiết cho sự lột xác của tôm biển.
9


Tảo mắt: chƣa có sự thống nhất ý kiến về giá trị dinh dƣỡng của tảo mắt
trong nghề nuôi thủy sản. Tuy nhiên ngƣời ta đã công nhận tảo mắt có thành
phần hóa học gần tảo lục, tảo mắt khơng có lồi tiết độc; trong thực tế sản xuất ở
Việt Nam tảo mắt là thức ăn tốt cho động vật và cá, nhất là giai đoạn cá hƣơng,
cá giống.
Tảo lam: giàu đạm và các hạt polyphosphat, tuy nhiên ý nghĩa của chúng
đối với nghề ni thủy sản thì cần phải tiếp tục nghiên cứu. Một số tảo có vai trị
quan trọng trong việc cố định đạm làm tăng độ phì cho đất và nƣớc nhƣ
Anabaena sống trong bèo hoa dâu làm nguồn phân bón cho cây.
- Khi dùng tảo lam cố định đạm trong khẩu phần ăn của cá chép con đã làm

tăng tỷ lệ sống của chúng
- Cho gà đẻ ăn tảo lam thì số lƣợng trứng tăng lên
- Dùng tảo lam bón cho các loại cây ăn quả nhƣ cam, quýt thì số lƣợng quả
trong mỗi cây và trọng lƣợng của mỗi quả đều tăng lên.
- Tham gia vào việc xử lý các thủy vực bị ô nhiễm làm sạch mơi trƣờng:
trên thế giới có khoảng 15.000 lồi tảo liên quan đến ơ nhiễm. Tuy nhiên những
lồi liên quan đến xử lý nƣớc thải thì tƣơng đối ít (Palmer & Tarzwell, 1955) và
chia thành 4 nhóm chính là tảo lam, nhóm tảo có tiêm mao (tảo mắt, tảo vàng
ánh, tảo giáp), tảo lục và tảo silic.
- Làm giá thể cho động vật thủy sinh trú ngụ và một số đẻ trứng dính (chép,
trê....)
Tuy tảo nó có nhiều mặt lợi nhƣ vậy, nhƣng chúng ta cũng phải chú ý đến
mặt hại của nó đó là
+ Khi phát triển mạnh (gây hiện tƣợng nở hoa trong nƣớc) ảnh hƣởng tới
hàm lƣợng dƣỡng khí trong các thủy vực, làm cản trở hoạt động của động vật
thủy sinh nhƣ một số tảo sợi, tảo mắt lƣới, tảo biển Dinophysis, Ceratium......
phát triển mạnh gây hiện tƣợng hồng triều làm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, không
thể sử dụng để nuôi thủy sản hay các mục đích khác.
+ Một số tảo nhƣ Navicula, Nitzchia bám vào các đối tƣợng nuôi nhƣ trai
ngọc, vẹm, hầu làm đối tƣợng ni bị cịi cọc.
10


+ Một số tảo nhƣ Microcystis, Lyngbia...... trong cơ thể chúng có chứa độc,
vì vậy chúng có thể tiết ra những độc tố nhƣ
- Nhóm độc tố gan (hepatotoxin)
- Độc tố thần kinh (neurotoxin)
- Các độc tố gây ngứa da và tiêu chảy (Dermatotoxin và gastrointestinal
toxin)
*. Sử dụng rong biển

- Làm thực phẩm: nhiều lồi rong biển có thể sử dụng làm thực phẩm (hơn
100 loài) nhƣ rong cải biển (Ulva), rong guột (Caulerpa), rong bún
(Enteromopha), rong bẹ (Laminaria), rong mứt (Porphyra), rong câu
(Gracilaria), rong sụn (Kappaphycus).... Rong biển đƣợc chế biến thành các thức
ăn trực tiếp nhƣ salat, muối dƣa, nộm, nấu chè, làm thạch....... Các quốc gia nhƣ
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản...... là những quốc gia sử dụng nhiều rong
biển làm thực phẩm, ví dụ nhƣ mỗi năm Nhật Bản và Hàn Quốc đã sử dụng
200.000 tấn rong biển khô làm thực phẩm.
- Làm thức ăn cho gia súc, gia cầm: nhiều nƣớc trên thế giới đã sử dụng
rong biển làm thức ăn cho cho gia súc, gia cầm nhƣ Mỹ, Nauy, Đan Mạch hàng
năm sản xuất một khối lƣợng thức ăn lớn cho gia súc, gia cầm từ rong biển. Khi
dùng nuôi gia súc, gia cầm, rong biển đƣợc đánh giá là có giá trị dinh dƣỡng
cao, thức ăn đƣợc chế biến từ rong có khả năng kháng bệnh tốt, tăng trƣởng
nhanh....... Ở nƣớc ta nhiều nơi đã sử dụng rong bún (Enteromorpha), rong câu
(Gracilaria), rong đi chó (Ceratoophylum)....làm thức ăn cho lợn.
- Làm phân bón: rong biển làm nguồn phân bón hữu cơ tốt, phân từ rong
biển làm tăng quá trình nảy mầm, quá trình đồng hóa, q trình kháng bệnh......
Nhiều nơi ở nƣớc ta đã sử dụng rong mơ (Sasgassum) bón cho mía, cà phê, cà
chua, dƣa hấu đạt kết quả.
- Chế biến keo tảo: có 3 dạng keo tảo là Agar, Carrggeenan, Alginate. Keo
Agar, Carrggeenan đƣợc chế biến từ rong đỏ (Rodophyta), còn keo Alginate
đƣợc chế biến từ rong nâu (Phaeophyta). Các loại keo đƣợc sử dụng trong nhiều

11


lĩnh vực nhƣ thực phẩm, dƣợc phẩm, công nghiệp, mỹ phẩm, nơng nghiệp, cơng
nghệ sinh học.....
1.2.2.2.Vai trị của động vật khơng xương sống ở nước
Động vật khơng xƣơng sống nói chung và động vật khơng xƣơng sống ở

nƣớc nói riêng có một vài trị cực kỳ quan trọng đối với ngành ni trồng thuỷ
sản, vì trong nhóm này có rất nhiều lồi có giá trị kinh tế rất cao, khơng những
chúng là nguồn cung cấp thực phẩn tại chỗ cho ngƣời dân mà cịn có vai trị xuất
khẩu nhƣ tơm, cua, mực, hải sâm .v.v.. do đó chúng cũng là những đối tƣợng
nuôi và khai thác thuỷ sản. Bên cạnh đó một số giống lồi cịn có vai trị làm
sạch mơi trƣờng sinh thái nhƣ các lồi trong ngành Hải miên, xoang tràng.v.v và
làm thức ăn cho các đối tƣợng nuôi nhƣ Daphnia, Moina, Actemia,
Rotatoria...Với những đối tƣợng này ngƣời ta đã tiến hành nuôi công nghiệp thu
sinh khối để chủ động thức ăn tự nhiên cho các đối tƣợng ni. Tuy nhiên cũng
có những giống lồi lại có tác hại khơng nhỏ cho nghề ni trồng thuỷ sản đó là
những bọn sống kí sinh trên các đối tƣợng ni trồng thuỷ sản.
Một số thành tựu nghiên cứu
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về thực vật nƣớc chủ yếu đã có từ lâu và có ý
nghĩa thực tiễn lớn. Các cơng trình lớn đã đƣợc cơng bố nhƣ
- Cơng trình nghiên cứu điều tra vịnh Nha Trang của Rose năm 1962
- Cơng trình điều tra tổng hợp vịnh Bắc Bộ năm 1959-1963 của đồn điều
tra Việt Trung, Việt Xơ.
- Nghiên cứu phân loại thực vật nổi vùng ven biển Bắc Việt Nam năm 1970
- Điều tra vùng cửa sông Cấm của Nguyễn Hữu Điền năm 1970-1971
- Hoàng Quốc Trƣơng 1962-1963, phiêu sinh vật vùng Nha Trang
- Akihiko Shirota 1966 xác định đƣợc 982 loài sinh vật nổi trong các vực
nƣớc từ Huế trở vào.
- Vũ Trung Tạng và Đặng Thị Si,1976 đã xác định đƣợc 86 loài thực vật ở
đầm phá phía Nam sơng Hƣơng.

12


- Nguyễn Trọng Nho và Vũ Thị Tám 1978-1980 nghiên cứu đầm Thị Nại
Nghĩa Bình xác định đƣợc 135 lồi thực vật nổi, đầm Nha Phu –Phú Khánh xác

định đƣợc 116 loài thực vật nổi.
- Dƣơng ĐứcTiến, Võ Hành, 1997. Tảo nƣớc ngọt Việt Nam-Phân loại bộ
tảo lục (Chlorochoccales)
- Nguyễn Văn Tuyên, 2003 Đa dạng sinh học Tảo trong thủy vực nội địa
Việt Nam triển vọng và thử thách.
- Định loại động vật không xƣơng sống Bắc Việt Nam của Đặng Ngọc
Thanh, 1980. Nhà XBKH và KT
Nghiên cứu về sinh vật nổi không chỉ dừng lại ở việc điều tra nghiên cứu
cơ bản mà đã có các nghiên cứu về sinh lý, sinh thái và tiến hành nuôi cấy một
số sinh vật nổi có giá trị kinh tế nhƣ Chlorella, Scenedesmus, Chaetoceros,
Spirulina, rotifer, artemia.......làm thức ăn trong ƣơng nuôi ấu trùng tôm cá và
động vật thâm mềm.

13


CHƢƠNG 2. PHÂN LOẠI THỰC VẬT PHÙ DU
Mục tiêu:
- Biết đƣợc môi trƣờng sống của thực vật nƣớc.
- Nhận dạng đƣợc một số chi tảo thƣờng gặp của ngành tảo lục, lam, mắt,
giáp, lông roi lệch, roi bám.
- Biết đƣợc ý nghĩa của các ngành tảo với nghề nuôi trồng thủy sản.
A. Đặc điểm chung về hình thái, cấu tạo và sinh sản của thực vật dạng tản (tảo)
2.1. Khái niệm
Tảo là thực vật bậc thấp có tản (cơ thể chƣa phân ra thân, rễ, lá), tế bào có
chứa diệp lục và sống chủ yếu trong nƣớc.
Tảo có hình dạng đa dạng, bao gồm những dạng đơn bào, tập đoàn và đa
bào với những lồi có kích thƣớc lớn và có cấu tạo khác nhau. Khả năng sinh
sản và cấu tạo của cơ quan sinh sản rất sai khác. Mầu sắc của tảo cũng khơng
giống nhau, bởi vì ngồi diệp lục tảo còn mang nhiều loại chất mầu và che khuất

diệp lục.
2.2 Đặc điểm hình dạng và cấu trúc hình dạng
Hình dạng: cầu, bầu dục, tim, sao, thuyền….
Cấu trúc hình dạng:
- Kiểu Monas: Tảo đơn bào, sống đơn độc hay thành tập đoàn (đƣợc cấu
thành từ một số hay nhiều tế bào giống nhau hồn tồn về hình dạng và chức
phận các tế bào trong tập đồn khơng có liên hệ phụ thuộc lẫn nhau). Chuyển
động nhờ lông roi. Phần lớn tế bào có 2 roi (ít khi 1, 4 hay nhiều hơn). Một số
tảo đơn bào có cấu trúc dạng Amip. Chúng thiếu màng tế bào cứng, khơng có roi
và chuyển động giống nhƣ amip bằng các chân giả có hình dạng khác nhau, gặp
trong các lớp tảo vàng ánh, ngành tảo lục…
- Kiểu Palmella: Tảo đơn bào, cùng sống chung trong bọc chất keo thành
tập đoàn dạng khối, có hình dạng nhất định hoặc khơng (có thể ổn định mãi hay

14


tạm thời trong chu trình phát triển của tảo) gặp nhiều trong các ngành tảo lam,
lục…
- Kiểu hạt: gồm những tế bào khơng chuyển động có hình dạng khác nhau
(khơng phải dạng sợi), tảo đơn bào, khơng có lơng roi, sống đơn độc phân bố
rộng rãi.
- Kiểu sợi: đặc trƣng bởi đặc điểm các tế bào (không chuyển động) liên kết
thành sợi có cấu tạo từ một hay từ một dãy tế bào đơn giản hay phân nhánh. Các
tế bào hình sợi đa số giống nhau chỉ đơi khi các tế bào ở gốc hay ở ngọn có cấu
tạo riêng biệt.
- Kiểu bản: Tản đa bào hình lá do tế bào sinh trƣởng ở đỉnh hay ở gốc, phân
đôi theo các mặt phẳng cả ngang lẫn dọc. Dạng bản đƣợc cấu tạo bởi một hay
nhiều lớp tế bào.
- Kiểu ống: Tản là một ống chứa nhiều nhân tế bào, có dạng sợi phân nhánh

hay dạng cây có thân, lá và rễ giả. Các tế bào thơng với nhau vì tuy tế bào phân
chia nhƣng khơng hình thành vách ngăn.
- Kiểu cây: Tản dạng sợi hay dạng bản phân nhánh, hoặc có dạng thân, rễ,
lá giả. Thƣờng mang cơ quan sinh sản có mức độ phân hố cao.
- Kiểu Tập đồn: Các tế bào sống thành tập đoàn và giữa các tế bào có liên
hệ với nhau nhờ tiếp xúc trực tiếp hay thông qua các sợi sinh chất.
2.3. Đặc điểm cấu tạo
Trừ tảo lam (vi khuẩn lam) có cấu trúc dạng Monas, ở đa số tảo, tế bào
dinh dƣỡng của chúng ở giai đoạn trƣởng thành có cấu tạo nhƣ những thực vật
khác. Cấu tạo của tế bào gồm 2 phần: Thành tế bào (màng, vách tế bào) và phần
nội chất.
- Thành tế bào: Thành tế bào là lớp vỏ bao bọc xung quanh các thành phần
sống của tế bào, thành tế bào phân chia giữa các tế bào với nhau hoặc ngăn cách
giữa tế bào và môi trƣờng. Thành tế bào của tảo sống nổi (Phytoplankton) gồm
có các loại sau:

15


+ Thành tế bào có 2 tầng: Tầng trong bằng Cellulo (C6H10O5) tầng ngoài
bằng chất Pectin. Thành tế bào loại này thƣờng có hình dạng nhất định, đa số
thành tế bào loại này nằm trong ngành tảo lục và vi khuẩn lam.
+ Thành tế bào cấu tạo bởi Silic (SiO2nH2O) hầu hết các giống loài nằm
trong lớp tảo Silic Bacillariophyceae.
+ Thành tế bào có cấu tạo bởi lớp chu bì (Periplast). Màng chu bì đƣợc cấu
tạo bởi màng ngồi của nguyên sinh, đƣợc gắn với các hạt Cellulo tạo thành lớp
màng dai, bền. Thành tế bào loại này làm hình dạng dễ biến đổi. Đa số nằm
trong ngành tảo mắt Euglenophyta.
+ Nhiều tảo đơn bào, thành tế bào chỉ là chất nguyên sinh đậm đặc, thƣờng
tế bào dễ biến dạng. Một số giống lồi thành tế bào đƣợc Silic hố nên có thành

cứng và có hình dạng nhất định. Một số tảo có có lớp muối Oxyt sắt, Calcium
carbonat bên ngoài thành tế bào.
Bên ngoài thành tế bào ở một số tảo có màng keo chứa các Polysaccharide
có giá trị nhƣ Alginate, agar, carragenan…
Bề mặt của thành tế bào có thể trơn nhẵn, có thể có vân (vân dạng lơng
chim, vân lỗ dạng phóng xạ, vân dọc theo tế bào...). Bề mặt của thành tế bào
cũng có thể sần sùi, có gai hay các mấu nhơ…đó là các chỉ tiêu phân loại quan
trọng của tảo nổi.
- Phần nội chất:
+ Chất tế bào: Bao gồm tất cả các nội dung của tế bào trừ nhân, các lạp thể,
các thể ẩn nhập, khơng bào. Đó là chất lỏng, nhớt, đàn hồi, khơng màu trong
suốt nom tựa lòng trắng trứng. Trong thành phần chứa 80% là nƣớc nhƣng nó
khơng trộn lẫn với nƣớc đƣợc, khi đun nóng 50 – 600C thì mất khả năng sống
nhƣng ở bào tử, chất tế bào có thể chịu đựng đƣợc nhiệt độ tới 105 0C.
+ Nhân tế bào: Nhân tế bào của tảo cũng không khác mấy với các tế bào
nhân thực khác nhƣng hầu hết là nhân đơn bội. Một số tảo Silic, tảo lục, tảo
đỏ…có nhân lƣỡng bội. Nhân thƣờng hình cầu nằm giữa tế bào, đôi khi nhân
kéo dài ở các tế bào hẹp và dài hoặc dạng đĩa. Thƣờng mỗi tế bào có một nhân

16


nhƣng cũng có một số tế bào có nhiều nhân. Ngành vi khuẩn lam Cyanobacteria
khơng có nhân nhƣng có thể trung tâm có chức năng giống nhƣ nhân.
+ Thể sắc tố và sắc tố: Là một thể Protid có chứa các sắc tố, đây là cơng cụ
đồng hố chủ yếu của tảo. Trừ ngành vi khuẩn lam ra, còn các ngành tảo khác
đều có chứa thể sắc tố. Hình dạng, kích thƣớc, số lƣợng của thể sắc tố tuỳ theo
giống lồi mà khác nhau, thí dụ thể sắc tố dạng bản xoắn (Spirogyra), thể sắc tố
dạng chén (Chlamydomonas), dạng hình sao (Zygnema)…Trên thể sắc tố nhiều
khi ngƣời thấy có những hạt Protein chiết quang gọi là hạt tạo bột (Pyrenoit).

Sắc tố của tảo chứa 3 chất màu cơ bản là diệp lục Chlorophyl (a,b,c,d) màu
xanh lục, diệp hồng Xanthophyl có màu vàng, Carotene màu da cam.
+ Chất dự trữ: Tảo thơng qua q trình quang hợp tạo thành chất dự trữ
trong cơ thể. Ở các ngành tảo khác nhau có chất dự trữ khác nhau nhƣ tinh bột ở
tảo lục, Leucosin ở tảo roi, dầu trong tảo Silic…
+ Không bào: Không bào là những khoảng trống trong chất tế bào. Những
loài tảo sống trong nƣớc ngọt, thƣờng ở phần đầu của tế bào có chứa một hay
vài khơng bào co bóp (co rút), chúng mở ra và bóp lại theo nhịp điệu, giúp cho
việc duy trì nƣớc trong tế bào và loại bỏ chất thải ra khỏi tế bào.
Ở các tế bào dạng Monas cịn có đặc điểm đặc trƣng là mang lơng roi (roi)
và có điểm mắt màu đỏ. Điểm mắt cùng với roi có tác dụng hƣớng cho sự vận
động của tế bào.
2.4. Đặc điểm sinh sản: Ở tảo có 3 phương thức sinh sản
a. Sinh sản dinh dưỡng (sinh dưỡng)
Đƣợc thực hiện bằng những phần riêng rẽ của cơ thể thƣờng khơng chun
hóa về chức phận sinh sản. Tảo đơn bào sinh sản bằng cách phân chia tế bào.
Tảo tập đoàn sinh sản bằng cách phân cắt tập đồn hay hình thành tập đồn mới
ở bên trong tập đoàn mẹ, phân cắt từng đoạn tảo. Tảo sợi sinh sản bằng sự tách
sợi ra thành những đoạn hay bằng sự đứt đoạn ngẫu nhiên của sợ. Một số ít tảo,
tạo thành cơ quan chuyên hoá của sinh sản dinh dƣỡng nhƣ tạo thành chồi ở tảo
vòng Chara.
b. Sinh sản vơ tính
17


Là hình thức sinh sản phổ biến của tảo, thực hiện bằng sự hình thành những
bào tử vơ tính nhƣ Bào tử động Zoospore, bào tử động bơi lội một thời gian
ngắn, tạo vỏ bọc, nảy mần thành một cơ thể mới. Ở một số tảo sinh sản bằng
những bào tử không chuyển động gọi là bào tử tĩnh hay bào tử bất động
Aplanospore. Một số ngành tảo sản sinh ra những bào tử đặc trƣng nhƣ trong

ngành vi khuẩn lam sản sinh ra bào tử nội sinh Endospore, bào tử ngoại sinh
Exospore,ở một số giống loài trong ngành tảo lục sản sinh ra bào tử tự thân (tự
bào tử) Autospore, bào tử màng dầy Ankinet.
c. Sinh sản hữu tính
Đƣợc thực hiện bằng những tế bào chuyên hóa đó là các giao tử kèm theo
q trình hữu tính. Những tảo chƣa tiến hóa (Volvocales) q trình hữu tính
đƣợc tiến hành bằng sự kết hợp toàn vẹn cả cơ thể (Hologamy-toàn giao). Đại đa
số tảo trong q trình hữu tính gồm có sự kết hợp của hai tế bào sinh sản hữu
tính trần (các giao tử) thành một tế bào gọi là hợp tử (Zygote), ở hợp tử tiến
hành sự tiếp hợp chất nguyên sinh của hai giao tử và kết hợp nhân. Hợp tử
thƣờng có màng dày nó có thể nảy mầm ngay nhƣ ở nhiều tảo biển hoặc chuyển
sang trạng thái nghỉ (chủ yếu ở tảo nƣớc ngọt) sau đó hợp tử nảy mầm thành các
động bào tử hay trực tiếp thành cây mới.
Sinh sản hữu tính gặp cả 3 mức độ đẳng giao Homogamy (Hai giao tử
giống nhau về hình dạng, kích thƣớc); Dị giao Heterogamy (Hai giao tử chuyển
động, một cái lớn hơn); Noãn giao Oogamy (giao tử đực nhỏ, chuyển động gọi
là tinh trùng, giao tử cái lớn thƣờng có hình cầu và khơng chuyển động).
Ngồi ra ở tảo cịn có q trình sinh sản đặc biệt theo lối tiếp hợp
Zygogamy. Trong đó hai tế bào liên kết với nhau bằng các mấu lồi khơng có
vách ngăn và kết hợp chất ngun sinh khơng có roi, khơng có sự phân hố bên
ngồi thành các giao tử đực và giao tử cái.
B. Ngành tảo Mắt (Euglenophyta)
2.1. Đặc điểm hình dạng
Hình dạng cơ thể ở dạng đơn bào, có nhiều dạng khác nhau, nhƣng thƣờng
gặp dạng hình bầu dục, thoi, lá trầu, dạng hũ.
18


2.2. Đặc điểm cấu tạo
- Vách tế bào (thành tế bào) là màng chu bì (periplast) mềm, mịn nên tế bào

có thể biến đổi hình dạng (Euglena). Nhiều lồi có màng chu bì cứng nên tế bào
khơng biến hình dạng (Phacus) một số giống lồi có màng bằng Gelatin vững
chắc (Trachelomonas), lớp vỏ này tách khỏi nguyên sinh chất thƣờng có màu
vàng tới màu nâu tối. Trên thành tế bào thƣờng có các vân dọc hay xoắn, một số
cịn có các lỗ nhỏ tiết chất nhày ra ngoài. Thành tế bào có thể sần sùi hay trơn
nhẵn.
Bao bên ngồi màng nguyên sinh chất là những dải cutin mềm mại xếp
chồng lên nhau theo chiều dọc hoặc xoắn ốc. Chính nhờ những đặc tính này mà
chúng có những cử động biến đổi hình dạng (ở Euglena, Phacus), trừ những lồi
có một vỏ cứng bao bên ngồi nên khơng có cử động biến hình nhƣ
Trachelomonas, Strombomonas.
- Ngành tảo này gồm chủ yếu là tảo đơn bào mang roi. Roi nẩy sinh từ đáy
của một huyệt gồm một rãnh và túi chứa. Tế bào mang hai roi, roi ngắn nằm ở
trong huyệt và roi dài mang một hàng lông tơ mảnh gắn về một phía của roi
cùng lớp với roi ngắn.
- Lục lạp (sắc tố) chứa chlorophyll a và b, khơng có chlorophyll c. Sắc tố
phụ gồm: carotein, neoxanthin, diatoxanthin, diadinoxanthin, zeaxanthin.
- Điểm mắt nằm tự do trong tế bào chất và ta quan sát thấy nó nằm ở gốc
roi của một số lồi, có kích thƣớc 7 – 8µm chứa các hạt màu đỏ, da cam hay
nâu, đen gọi là sắc tố của điểm mắt. Sản phẩm dự trữ là paramylon. Theo
Gottlieb, paramylon đƣợc cấu tạo bởi một carbonhydrat gần giống với tinh bột
nhƣng không bắt màu với iodin, nên đƣợc gọi là các hạt paramylon, chúng đƣợc
xây dựng bởi kết nối (1,3 glucan là tinh thể có màng bao (gồm hai phần: phần
hình chữ nhật và phần có nhiều góc). Sản phẩm dự trữ dạng lỏng Chrysolaminarin có thể là một sản phẩm dự trữ thay thế ở một số loài tảo mắt
nhƣ Eutreptiella gymnasti, Sphenomonas leavis. Ở đây có thể gồm cả hai loại.
Paramylon hiện diện dƣới dạng hạt có màng bao, chrysolaminarin ở trong các
túi ở phần cuối tế bào. Đa số tảo mắt sống ở nƣớc ngọt, đặc biệt những thuỷ vực
19



giàu chất hữu cơ; một số ít lồi ở biển. Ngành này có khoảng 40 chi, hơn 800
lồi. Đa số lồi có sắc tố, nhƣng tảo mắt có khuynh hƣớng sống dị dƣỡng.
Chi Euglena sống quang dƣỡng nhƣng cũng có quá trình dinh dƣỡng các
hợp chất hữu cơ một cách mạnh mẽ. Đa số loài sống hoại sinh. Một số thực bào
(chi Peranema, Eutosiphon).
- Nhân tế bào: Có một nhân to, thƣờng hình cầu nằm ở trung tâm tế bào hay
đầu sau của tế bào.
- Hệ thống không bào: Hệ thống khơng bào rất phát triển. Phía đầu của một
số lồi thƣờng lõm vào hình thành rãnh ngắn, hẹp đi tới một bầu dự trữ lớn gọi
là không bào dự trữ, gần bầu dự trữ có một hay nhiều khơng bào co bóp và
chúng thơng với nhau. Khơng bào dự trữ thu hút chất dịch tiết ra của không bào
co bóp rồi phồng to lên và chuyển chúng vào rãnh, sau đó lại co nhỏ dần, thu
hẹp lại ngun hình.
- Tế bào chất chứa nhiều bọt nƣớc nhỏ, bọt nƣớc này bắt màu khi nhuộm
bằng độ trung hòa.
2.3. Đặc điểm dinh dưỡng: Tảo mắt có 3 hình thức dinh dưỡng
a. Dinh dưỡng tự dưỡng
Những tảo mắt có thể sắc tố đều có khả năng quang hợp tạo nên chất hữu
cơ của cơ thể.
b. Dinh dưỡng dị dưỡng
Một số lồi có khả năng nuốt trực tiếp chất hữu cơ qua bào khẩu, cơ thể
hình thành bào thực và tiêu hố thức ăn.
c. Dinh dưỡng thẩm thấu
Những giống lồi khơng mang sắc tố có thể dựa vào sự thẩm thấu qua
thành tế bào mà nhận chất hữu cơ hồ tan từ mơi trƣờng.
Một số giống loài phƣơng thức dinh dƣỡng biến đổi theo hồn cảnh sống.
Thí dụ Euglena gracilis sống ở nơi thiếu ánh sáng dinh dƣỡng dị dƣỡng, còn ở
những nơi có ánh sáng thì dinh dƣỡng tự dƣỡng.

20



2.4. Đặc điểm sinh sản
Tảo mắt sinh sản dinh dƣỡng bằng cách phân đơi tế bào. Những giống lồi
có vỏ dầy thì quá trình phân chia đƣợc thực hiện trong vỏ của tế bào mẹ, một tế
bào con ra ngoài và tự tạo thành vỏ mới. Có tác giả cho rằng E. sanguinea sinh
sản hữu tính nhƣng hiện tƣợng này chƣa rõ và chƣa phổ biến.
2.5. Đặc điểm phân bố
Tảo mắt sống chủ yếu trong nƣớc ngọt, nhất là các vũng nƣớc, ao, mƣơng
mà nƣớc có chứa nhiều chất hữu cơ (do xác bả Ðộng, Thực vật thối rã), chúng
phát triển mạnh làm cho nƣớc có màu lục. Khi mật độ cá thể nhiều, chúng làm
thành "váng" màu xanh lục trên mặt nƣớc của ao, mƣơng.
2.6. Phân loại và đại diện

Tảo Euglena

Tảo Phacus
Hình 2.1.Một số tảo mắt thường gặp
Theo tác giả Dƣơng Đức Tiến thì ngành tảo mắt chỉ có một lớp là lớp
Euglenophyceae phân thành 2 bộ (Euglenales và Peranemales). Những loài tảo
mắt phù du thƣờng gặp trong các thủy vực thƣờng nằm trong bộ tảo mắt
Euglenales.
21


Ngành tảo mắt: Euglenophyta
Lớp: Euglenophyceae
Bộ: Euglenales
Họ: Euglenaceae
* Bộ Euglenales: Đặc điểm tế bào có hình thoi, hình kim, hình lá trầu, hình bầu

dục, hình chai (hũ). Thành tế bào bằng chu bì mền hay cứng. Thể sắc tố nhiều và
đa dạng (hình hạt, que, bản…), chất dự trữ cũng nhiều và hình dạng đa dạng
(hình trịn, que...). Tế bào có 1 roi.
Các loài tảo mắt thƣờng gặp trong các thuỷ vực nƣớc ngọt thƣờng gặp
trong các họ sau:
+ Họ Euglenaceae: Những chi điển hình trong họ bao gồm
- Chi Euglena: Tế bào có hình thoi, hình trứng, băng uốn…thành tế bào
bằng chu bì mền, có vân dọc hoặc vân lỗ. Tế bào có hình dạng cố định hay biến
dạng tuỳ thuộc vào màng chu bì cứng hay mềm. Phía trƣớc có một roi nằm trong
rãnh, trong có khơng bào co bóp và điểm mắt. Thể sắc tố hình que, sao.
Một số loài thƣờng gặp trong các thuỷ vực nƣớc ngọt giàu chất hữu cơ
Euglena acus, E.spyrogyra, E. oxyuris… Các loài này khi phát triển mạnh làm
nƣớc có màu xanh bẩn hoặc váng xanh trên mặt nƣớc. Lồi Euglena sanguinea
do có sắc tố đỏ nên khi phát triển mạnh làm thành lớp váng màu nâu ở trên mặt
thuỷ vực.
- Chi Phacus (tảo lá trầu): Tế bào có cấu trúc dẹp giống lá trầu khơng.
Vách tế bào cứng, có dƣờng vân và lỗ vân. Các đặc điểm về rãnh, họng, roi,
không bào co bóp giống chi Euglena. Thể sắc tố dạng khay, chất dự trữ 1-2 cáo
hình trịn to, thƣờng có 1 cái rất lớn nằm chính giữa tế bào.
Một số lồi thƣờng gặp trong chi Phacus là Phacus triqueter Her; Ph.
Pleuronectes Miiler, Ph. Longicaudus Erh
- Chi Trachelomonas (Tảo chai, tảo hũ) Tế bào có dạng hình trứng, hình
thoi, màu vàng nâu, vỏ cứng. Phía trƣớc tế bào có dạng cổ chai hay khơng.
Thành tế bào có lơng hoặc gai, phân bố trong các thuỷ vực nƣớc ngọt giàu chất
hữu cơ.
22


- Chi Lepocinelis: Tế bào hình trứng hay hình bầu dục, thành tế bào cứng,
có vân dọc hoặc vân xoắn ốc, có rãnh hang một roi, thể sắc tố dạng khay.

Thƣờng gặp nhiều trong các cống nƣớc thải. Loài thƣờng gặp Lepocinelis ovum
Ehr.
+ Họ Colaciaceae: Chi thƣờng gặp là chi Colacium tế bào có dạng trái
xoan, có cuống bằng chất keo, sống đơn bào hoặc nhờ chất keo liên kết thành
quần thể phân nhánh. Nhờ màng keo mà chúng sống có định vào các động vật
giáp xác hạ đẳng nhƣ giáp xác râu chẻ, giáp xác chân chèo, trùng bánh xe…
2.7. Ý nghĩa và mối quan hệ
Do nhiều loài tảo mắt có vỏ cứng cho nên cá và các động vật thuỷ sinh
khác khó tiêu hố. Một số là thức ăn của động vật nƣớc.
Là sinh vật chỉ thị cho độ nhiễm bẩn của thuỷ vực (dựa vào mật độ tảo có
thể đánh giá thuỷ vực nhiễm bẩn nhẹ, vừa, nặng).
Là tác nhân gây bệnh cho một số động vật nƣớc nhƣ Astasia kí sinh trong
ruột nịng nọc ếch.
- Tảo mắt là nguồn thức ăn quan trọng cho cá và những động vật thủy sinh
khác.
- Về mối quan hệ
Các nhà động vật học thƣờng xếp Tảo mắt vào giới Protozoa - một ngành
Ðộng vật nguyên thủy nhất, vì một vài lồi có khe bào hầu, có thể tiêu thụ đƣợc
những phân tử thức ăn cứng và nó cịn có khả năng chuyển động khá nhanh.
Còn những nhà Thực vật học xem Tảo mắt có màu xanh là những thực vật, vì
chúng chứa diệp lục tố nên có khả năng thực hiện quá trình quang hợp (tự
dƣỡng). Một số sinh vật có ngoại hình giống Tảo mắt nhƣng khơng có diệp lục
tố, chúng đƣợc xem nhƣ là những động vật có quan hệ với Tảo mắt có màu
xanh. Chính vì vậy mà các nhà Sinh vật học cho rằng nhóm Tảo mắt có mối liên
hệ gần với sinh vật nguyên sinh, có lẽ từ chúng phát triển thành 2 giới Ðộng vật
và Thực vật. Một số nhà Sinh vật học lại khơng xếp Tảo mắt vào 2 giới này mà
đặt nó vào một giới gọi là Protista. Nói chung cho đến nay, mối quan hệ của Tảo
mắt vẫn còn chƣa thống nhất.
23



C. Ngành tảo lam (Vi khuẩn lam Cyanobacteria)
2.1. Đặc điểm hình dạng
Vi khuẩn lam bao gồm các tế bào có hình dạng rất đa dạng. Tế bào có dạng
hình cầu, hình trứng, hình elip rộng thƣờng sống đơn độc hoặc thành quần đa
dạng. Những tế bào dạng hình ống ngắn, ống dài, hình cầu, hình elip kéo dài thì
thƣờng sống thành quần tể dạng sợi, dạng chuỗi hoặc hình thành những tập đồn
nhầy.
Cấu trúc hình dạng của ngành tảo lam chủ yếu là có cấu trúc palmella và
dạng sợi.
2.2. Đặc điểm cấu tạo
- Thành tế bào của vi khuẩn lam rất dầy gồm 4 lớp. Ngoài hai lớp bằng
Cellulo và Pectin, phía ngồi của hai lớp này cịn cịn đƣợc phủ một màng nhầy
lƣợn sóng, giữa chất nguyên sinh và vách tế bào cịn có một màng mỏng phía
trong. Một số lồi có vách tế bào hố nhầy và chứa chất màu, một số loài khác
tạo thành bao nhầy bao xung quanh tế bào, một nhóm tế bào hay tồn bộ sợi tảo.
Vách tế bào của Tảo lam chủ yếu do hợp chất murein - là một
glucosaminoprotein (Salton, 1964) do axít d-glutamic, alanin d và l và axít
diaminopimelic. Ngồi ra có thể cịn có cellulose.
- Tế bào chất: Tế bào chất của vi khuẩn lam đậm đặc hơn các nhóm thực
vật khác. Chúng đƣợc chia làm 2 phần. Phần ngoài chứa sắc tố có màu, thể
Ribosom và các hạt tế bào khác (các hạt Cyanophysin (thanh tảo ting) và các hạt
tinh thể khác), một số loài trong tế bào chất có chứa độc tố. Phần trong chứa
chất nhân (nucleoprotein).
- Chất nguyên sinh ở Tảo lam đƣợc phân biệt thành 2 vùng:
+ Vùng ngồi có màu (vùng sắc bào chất, chromatoplasme), tập trung các
phiến thylakoids, thể ri bô và các thể hạt khác.
+ Vùng trong (vùng trung bào chất, centroplasme) chứa ADN. Ở giữa ranh
giới giữa 2 vùng không rõ ràng chỉ nhận ra khi dùng phẩm Feulgen nhuộm trung
bào chất chứa ADN.

24


- Thể sắc tố và sắc tố:
+ Thể sắc tố: Vi khuẩn lam khơng có thể sắc tố
+ Sắc tố: Thành phần sắc tố ở vi khuẩn lam rất đa dạng trong đó tìm thấy
khoảng 30 lồi thuộc 4 nhóm: Diệp lục, Carotinoit, Xanthophyl và Bitiprotein
trong đó có diệp lục a, Caroten, Phycocyanin (màu lam), Phycoerytrin (màu đỏ).
Chỉ có diệp lục tố a (có màu lục), nhóm carotenoids (có 2 loại là caroten là
các hydrocarbon và xanthophyll là các dẫn xuất có chứa O2) có màu vàng, cam
hoặc đỏ.
- Các sắc tố phụ trội gọi là phycobiliprotein (không nằm trên thylakoids
nhƣ diệp lục tố mà trong các khoang giữa các lớp màng) gồm c-phycocianin
(Thanh tảo tố) và c-phycoerythrin (Hồng tảo tố) hiện diện với nồng độ cao.
Hai sắc tố ấy đi đơi theo thành phần thay đổi tùy lồi và tùy môi trƣờng nên
màu của Tảo lam rất thay đổi: Tảo lam có thể biến màu để thích ứng vào môi
trƣờng
- Chất dự trữ: Sản phẩm quang hợp của vi khuẩn lam là Glycoproteit,
volutin, khơng có tinh bột.
- Hệ thống không bào: Tế bào chất của vi khuẩn lam đậm đặc hơn so với
các ngành tảo khác và chứa rất ít không bào chứa dịch tế bào. Không bào khí chỉ
xuất hiện khi tế bào đã già và sự xuất hiện của chúng luôn kèm theo sự huỷ hoại
của tế bào. Một số tế bào của vi khuẩn lam có các khơng bào chứa đầy khí Nitơ
để tăng khả năng trơi nổi của tế bào trong nƣớc và có khả năng cố định nitơ cho
thuỷ vực.
Các túi khí (khơng bào khí): Dưới kính hiển vi (KHV) ở độ phóng đại nhỏ
(x10) túi có màu đen, ở độ phóng đại lớn hơn có màu tím đỏ. Có khi chiếm cả tế
bào ở một vị trí nào đó nhƣ trên vách ngăn ngang. Ðôi khi chỉ xuất hiện ở điều
kiện sinh lý nào đó: chuyển vào mơi trƣờng có ánh sáng cao... Ahlborn, Klebahn
và Strdmann (1895) dùng chai cho Tảo lam (Microcystis) vào tới đáy nút bần rồi

dùng búa đóng mạnh trên nút để tạo áp lực phá vỡ không bào nầy mà khơng tái
tạo lại đƣợc, nên Tảo lam chìm xuống đáy. Cho nên các túi nầy chỉ chứa khí chứ

25


×