Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

tìm hiểu giao thức pppoe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.47 KB, 27 trang )

GIAO THỨC PPPoE TRONG MẠNG ADSL

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ........................................................III
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................V
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH MTV DV VIỄN THÔNG
PHƯƠNG NAM..........................................................................1
1.1 TƯ

CÁCH PHÁP LÝ:

1.2 LỊCH

SỬ HÌNH THÀNH:

1
2

1.3 PHẠM

VI HOẠT ĐỘNG:

2

1.4 NĂNG

LỰC VÀ NGUỒN LỰC:

4

1.4.1 Năng lực:......................................................................................4


1.4.2 Nguồn lực:....................................................................................4
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU MẠNG BĂNG RỘNG ADSL.......................5
2.1 TỔNG
2.2 GIAO
2.3 VAI

QUAN VỀ
THỨC

PPPOE:

TRÒ CỦA

2.4 CẤU

ADSL:

PPP:

TRÚC CỦA

PPPOE:

5
8
12
13


CHƯƠNG 3. NỘI DUNG TẬP SƯ NGHỆP NGHIỆP.........................16

3.1 ĐỊA

ĐIỂM:

3.2 QUÁ

TRÌNH TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP:

16
16

3.2.1 Nhiệm vụ chính:.........................................................................16
3.2.2 Những hình ảnh về các việc đã làm trong quá trình tập sự nghề
nghiệp:................................................................................................17
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN.............................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................22


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
HÌNH 1.1.1 GIÁM ĐỐC PHẠM NHƯ HỒI BẢO..............................1
HÌNH 1.2.1 LOGO PNC TELECOM................................................2
HÌNH 1.3.1 MẠNG LƯỚI PNC TELECOM QUA CÁC CỘT MỐC..........3
HÌNH 2.1.1 SPLITTER................................................................6
...............................................................................................7
HÌNH 2.1.2 MƠ HÌNH MEGA VNN................................................7
HÌNH 2.2.1 MƠ HÌNH ADSL........................................................8
HÌNH 2.2.2 BƯỚC ĐẦU CẤU HÌNH MODEM..................................9
HÌNH 2.2.3 ĐỊA CHỈ IP ĐÃ ĐƯỢC CẤP CHO BRAS........................9
HÌNH 2.2.4 THIẾT BỊ DSLAM....................................................10
HÌNH 2.2.5 THIẾT BỊ BRAS.......................................................11

HÌNH 2.3.1 SƠ ĐỒ KHỐI..........................................................12
HÌNH 2.4.1 TIẾN TRÌNH DÍCOVERY...........................................15
HÌNH 3.2.2.1 CẤU HÌNH MODEM TL WR840N............................17
HÌNH 3.2.2.2 CẤU HÌNH MODEM TL WR840N............................17
HÌNH 3.2.2.3 CẤU HÌNH MODEM TL WR840N............................18
HÌNH 3.2.24: CẤU HÌNH MODEM TL WR840N............................18
.............................................................................................19
HÌNH 3.2.2.5: XEM PING TỪ GOOGLE VÀ MODEM......................19
HÌNH 3.2.2.6 PHÂN GIẢI ĐỊA CHỈ IP..........................................19
HÌNH 3.2.2.7: LÀM MỚI ĐỊA CHỈ IP...........................................20



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BDT

Broadband Digital Terminal

FFT

Fast Fourier Transform

MIMO

Multi-Input Multi-Output


BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 1/19


CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH MTV DV VIỄN
THÔNG PHƯƠNG NAM
1.1 Tư cách pháp lý:







Mã số thuế: 0309130075.
Địa chỉ: 702/3E Sư Vạn Hạnh, Phường 12, Quận 10, Thành Phố
Hồ Chí Minh.
Giấy phép kinh doanh: 0309130075 - ngày cấp: 01/03/2010.
Ngày hoạt động: 01/04/2010.
Điện thoại: 0839798342
Giám đốc: Phạm Như Hồi Bảo

Hình 1.1.1 Giám đốc Phạm Như Hồi Bảo

Giao thức PPPoE trong ADSL

SVTH: Trần Đình Thuận


BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 2/19

1.2 Lịch sử hình thành:


Hình 1.2.1 Logo PNC Telecom

Được thành lập ngày 01/04/2010, cơng ty TNHH MTV DV Viễn
Thông Phương Nam (PNC Telecom) là đối tác độc quyền của FPT
Telecom, chuyên triển khai, bảo trì các dịch vụ Internet, truyền hình
cáp FPT và các sản phẩm giá trị gia tăng của FPT Telecom. Hiện
công ty đã trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông hàng đầu trong nước với hơn 3000 nhân viên tại 30 chi nhánh
ở các tỉnh thành khác nhau.
Các dịch vụ viễn thơng chính mà PNC Telecom đang triển khai
bao gồm:


Internet băng thông rộng (ADSL, VDSL, Tripple play, FTTH).



Dịch vụ giá trị gia tăng: Truyền hình cáp (PayTV).

1.3 Phạm vi hoạt động:
Công ty TNHH MTV DV Viễn Thông Phương Nam qua các cột mốc:

Giao thức PPPoE trong ADSL

SVTH: Trần Đình Thuận


BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 3/19


Hình 1.3.1 Mạng lưới PNC Telecom qua các cột mốc

Năm 2010: mạng lưới công ty trải dài trên 20 tỉnh thành và 4 khu
vực tại Thành phố Hồ Chí Minh:


Vùng 4: Bình Định, DakLak, Đà Nẵng, Gia Lai, Phú Yên, Quảng
Nam.



Vùng 5: TP Hồ Chí Minh.



Vùng 6: Bình Dương, Bình Thuận, Đồng Nai, Lâm Đồng, Tây
Ninh.



Vùng 7: An Giang, Bến Tre, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp, Kiên
Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long.

Năm 2012, nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, PNC Telecom đã mở
rộng thêm 6 tỉnh thành:


Vùng 4: Quảng Trị, Quảng Bình, Quảng Ngãi.




Vùng 6: Ninh Thuận.

Giao thức PPPoE trong ADSL

SVTH: Trần Đình Thuận


BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 4/19



Vùng 7: Long An, Sóc Trăng.

Đến năm 2014, mạng lưới cơng ty đã trải dài trên 31 tỉnh thành từ
Bắc chí Nam.
Năm 2015, PNC Telecom cắt 4 tỉnh là Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng cho Trung Tâm quản lý phía Bắc (TIN) quản lý.
Năm 2016, PNC Telecom quản lý 30 chi nhánh kéo dài từ Quảng
Nam đến Cà Mau.
Hiên tại, PNC Telecom có 8 trung tâm triển khai và bảo trì với 8 văn
phịng hoạt động được đóng tại các quận huyện trên phành phố
nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất.
1.4 Năng lực và nguồn lực:
1.4.1

Năng lực:


Công ty PNC Telecom với phương châm “Khách hàng là trọng
tâm”, luôn không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng,
nâp cấp chất lượng đường truyền Internet, dịch vụ truyền hình FPT
nhằm mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng. Bên cạnh đó, PNC
Telecom cũng chú trọng đến thái độ của nhân viên đối với khách
hàng. Bất kỳ nhân viên nào mới vào, ngày đầu tiên đều phải học
“Quy trình triển khai và bảo trì dịch vụ” của công ty đề ra, nhằm
đảm bảo cho nhân viên có thái độ tốt nhất đối với khách hàng,
khơng để cho khách hàng phàn nàn về thái độ phục vụ. ngồi ra,
cơng ty cũng khơng ngừng nâp cấp cơ sở hạ tầng viễn thông để đáp
ứng nhu cầu ngày một gia tăng của khách hàng.
1.4.2

Nguồn lực:

PNC Telecom đang trở thành một trong những nhà cung cấp dịch
vụ viễn thông hàng đầu trong nước với hơn 3000 nhân viên, trải dài
trên 30 tỉnh thành từ Bắc vào Nam. Chỉ riêng Thành phố Hồ Chí
Giao thức PPPoE trong ADSL

SVTH: Trần Đình Thuận


BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 5/19

Minh đã có 8 trung tâm triển khai, bảo trì dịch vụ, nhằm đáp ứng
nhu cầu tốt nhất cho khách hàng.
Với hơn 7 năm thành lập, PNC Telecom hiện đã nhận được sự tin
tưởng, tín nhiệm của đơng đảo khách hàng trên khắp cả nước và

hiện đang là đối tác độc quyền của FPT Telecom.

CHƯƠNG 2.GIỚI THIỆU MẠNG BĂNG RỘNG ADSL
2.1 Tổng quan về ADSL:
ADSL (Asymmetric Digital Subscriber Line), tiếng Việt là đường
dây thueebaoo số bất đối xứng, là một nhánh thuộc xDSL. “Bất đối
xứng” thể hiện ở tốc độ đường truyền khi tải về (Download) và tải
lên (Upload). Dòng dữ liệu tải về có băng rộng hơn dịng dữ liệu tải
lên. Theo lý thuyết, dịch vụ ADSL có thể cung cấp 8 Mbps cho
download và 3 Mbps cho upload.
ADSL có ưu điểm là nó tận dụng được các đường lây điện thoại
cố định sẵn có để truyền dữ liệu. Để có thể vừa sử dụng cả thoại và
Internet tại cùng một thời điểm, người ta phải phần tần. Cụ thể, từ
0 đến 25 KHz cho thoại và từ 25 đến 1104 KHz cho data. Vậy làm
thế nào để phân tần? Chúng ta sẽ sử dụng một thiết bị tên Splitter
(bộ chia) đặt tại 2 đầu của đường dây.

Giao thức PPPoE trong ADSL

SVTH: Trần Đình Thuận


BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 6/19

Hình 2.1.1 Splitter

Giao thức PPPoE trong ADSL

SVTH: Trần Đình Thuận



BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 7/19

Hình 2.1.2 Mơ hình Mega VNN

Trong mạng máy tính, Point-to-Point Protocol (PPP) là một giao
thức liên kết dữ liệu, thường được dùng để thiết lập một kết nối trực
tiếp giữa 2 nút mạng. Nó có thể cung cấp các kết nối xác thực, mã
hóa và truyền dữ liệu …
PPP được sử dụng bằng nhiều kiểu mạng vật lý khác nhau, bao
gồm cáp tuần tự (serial cable), dây điện thoại, và cáp quang. Đa
phần các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) đều sử dụng PPP cho
khách hàng truy cập Internet. Hai kiểu đóng gói dữ liệu của PPP là:
 PPPOE (Point-to-Point Protocol over Ethernet): Giao
thức điểm nối điểm qua môi trường Ethernet.
 PPPOA (Point-to-Point Protocol over ATM): Giao thức
điểm nối điểm qua môi trường ATM.
Trong phạm vi Báo cáo tập sự nghề nghiệp, em chỉ tập trung vào
giao thức PPPoE.

Giao thức PPPoE trong ADSL

SVTH: Trần Đình Thuận


BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 8/19


2.2 Giao thức PPPoE:
Hiện nay, tất cả các dịch vụ có liên quan đến ADSL tại Việt Nam
đều dùng cơ chế PPPoE để tạo kết nối từ BRAS (BroadBand Access
Server) đến Modem. Trước tiên ta phân tích cơ chế mạng ADSL qua
mơ hình triển khai ADSL cơ bản sau:

Hình 2.2.1 Mơ hình ADSL

Bước 1: khi các PPPoE Clients muốn kết nối Internet, gửi yêu cầu
kết nối.
Bước 2: yêu cầu kết nối được gửi về DSLAM (Digital Subscriber Line
Access Multiplexer) – Bộ ghép kênh truy cập đường thuê bao số, tập
hợp nhiều kết nối thuê bao ADSL trên cáp quang, sau đó được đưa
đến BRAS.
Bước 3: BRAS (PPPoE Server) đọc yêu cầu kết nối mà Modem
(PPPoEClients) gửi lên, xác nhận các tham số chính cho việc xác
thực. Thực tế, khi ta cấu hình cho Modem, sẽ có 2 thơng tin bắt
buộc ta nhập vào là Username và Password. Đây cũng chính là 2
thơng tin để xác thưc.

Giao thức PPPoE trong ADSL

SVTH: Trần Đình Thuận


BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 9/19

Bước 4: Username và Password được gửi lên RADIUS Server để tính
cước, phân quyền và xác thực. Lúc này BRAS đóng vai trị như

Client của RADIUS Server và tiến hành giao tiếp với nhau.
Bước 5: RADIUS Server kiểm tra các thông tin mà BRAS gửi lên. Nếu
xác thực SAI thì Clients sẽ khơng được truy cập mạng. Ngược lại,
RADIUS sẽ báo cho BRAS biết là đã cho phép kết nối, đồng thời cấp
cho BRAS 1 địa chỉ IP Public để kết nối Internet.

Hình 2.2.2 Bước đầu cấu hình Modem

Hình 2.2.3 Địa chỉ IP đã được cấp cho BRAS

Bước 6: BRAS sẽ gửi thông báo thiết lập liên kết PPP xuống Modem
kèm với địa chỉ IP nhận được, đồng thời, nó cũng gửi các trường
Start time, Stop time… ngược về RADIUS để bắt đầu đếm lưu lượng
User. BRAS sẽ làm việc như 1 Router, định tuyến địa chỉ này ra
Internet theo chính sách của ISP (Internet Server Provider).

Giao thức PPPoE trong ADSL

SVTH: Trần Đình Thuận


BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 10/19

Bước 7: RADIUS Server kết nối với Billing Server để tính cước phí.

Hình 2.2.4 Thiết bị DSLAM

Giao thức PPPoE trong ADSL


SVTH: Trần Đình Thuận


BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 11/19

Hình 2.2.5 Thiết bị BRAS

Giao thức PPPoE trong ADSL

SVTH: Trần Đình Thuận


BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 12/19

2.3 Vai trò của PPP:

Hình 2.3.1 Sơ đồ khối

PPP được dùng để vận chuyển lưu lượng Internet tới ISP dọc theo
các kết nối Modem và ISDN (Integrated Services Digital Network).
PPP giúp kiểm tra chặt chẽ các yếu tố xác thực (Username,
Pasword).
Dù PPP được BRAS thực thi và tiến hành xác thực, tuy nhiên việc
đó được thực hiên bằng cách truy nhập vào sơ sở dữ liệu của
kahsch hàng tại ISP. Do đó, ISP biết các kết nối do BRAS định tuyến
tới.
PPP sử dụng giao thức LCP (Link Control Protocol) để lập phiên
kết nối giữa người dùng và ISP. LCP sẽ chịu trách nhiệm xác định

đường truyền.
PPP hỗ trợ 3 loại chứng thực giao thức người dùng cho các cấp độ
bảo mật khác nhau:


PAP (Password Authentication Protocol): xác thực mật khẩu
người dùng.



CHAP (Challenge Handshake Authentication Protocol): “bắt
tay”.



EAP (Extensiblr Authentication Protocol): mở rộng, thường
dùng cho Wireless.

Giao thức PPPoE trong ADSL

SVTH: Trần Đình Thuận


BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 13/19

2.4 Cấu trúc của PPPoE:
PPPoE được cấu hình kết nối điểm tới điểm giữa 2 cổng Ethernet.
Giống như một giao thức “đường hầm”. PPPoE như là một sáng kiến
hiệu quả cho việc vận chuyển các gói tin IP tại tầng Network. IP

được tích hợp trong kết nối PPP, kết nối này giống một kết nối quay
số ảo giữa các điểm trong mạng .Từ quan điểm của người sử dụng,
một phiên PPPoE được bắt đầu bằng cách sử dụng một phần mềm
kết nối thiết bị người dùng hoặc Router, việc bắt đầu một phiên
PPPoE liên quan đến việc xác định địa chỉ MAC của thiết bị. Tiến
trình này củng được biết với tên gọi là PPPoE Discovery. Tiến trình
này gồm những bước sau :
Bước 1: Phần mềm trên máy Client gửi một gói PPPoE Active
Discovery Intiation (PADI) tới Server với DESTINATION_ADDR để gán
địa chỉ Broadcast để bắt đầu một phiên làm việc. Gói PADI phải
chứa chính xác một TAG của TAG_TYPE Service-Name, giống với
dịch vụ yêu cầu Host tương ứng với từng số của các loại TAG khác
nhau. Một gói PADI đầy đủ phải khơng vượt quá 1484 octets.
Bước 2: Trả lời bằng một gói PPPoE Active Discovery Offer
(PADO) và DESTINATION_ADDR chính là địa chỉ Unicast của Host đã
gửi PADI. Gói PADO phải bao gồm một AC_NAME TAG có chứa tên
Access Concentrator, một SERVICE_NAME TAGS giống hệt một PADI
có số bất kì tương ứng với SERVER_NAME TAGS phù hợp với sự cung
cấp của Access Concentrator. Nếu Access Concentrator khơng thể
đáp ứng PADI thì nó khơng cần phải trả lời bằng gói PADO.
Bước 3: Kể từ khi gói PADI được quảng bá, Host có thể nhận
nhiều hơn một gói PADO. Host sẻ nhìn quanh các gói PADO mà nó
nhận được và chọn ra duy nhất một gói, việc chọn gói PADO dựa
trên AC - Name hoặc loại dịch vụ cung cấp. Sau đó, Host sẽ gửi một
gói PADR đến Access Concentrator mà nó đã chọn .Gói PADR phải
chứa chính xác một TAG của TAG_TYPE Service_Name loại dịch vụ
muốn yêu cầu từ Host, tương ứng với từng số của từng loại TAG
khác nhau (Tóm tắt: Sau khi nhận được gói PADO, Client trả lời bằng
cách gửi một gói PPPoE Active Discovery Request (PADR) đến
Server).

Bước 4: Khi Access Concentrator nhận một gói PADR nó sẽ
chuẩn bị bắt đầu PPP session. Nó tạo ra một SESION_ID duy nhất
dành cho PPPoE Session và trã lời Host bằng gói PADS Session. Gói
PADS phải chứa chính xác một TAG của TAG_TYPE Service-Name
tương ứng với bất kỳ số nào của từng loại TAG khác nhau. Nếu
Access Concentrator khơng giống Service-Name trong PADR nó sẽ
trả lời bằng một PADS chứa một TAG của TAG_TYPE Service-Name-

Giao thức PPPoE trong ADSL

SVTH: Trần Đình Thuận


BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 14/19

Error (Ứng với bất kì số nào của từng loại TAG khác nhau). Trong
trường hợp này SESSION_ID có dạng 0x0000.
Bước 5: Gói tin này được gửi bất kỳ lúc nào sau khi một phiên
được thiết lập để chi ra rằng PPPoE Session đã kết thúc. Gói tin này
được gởi bởi Host hoặc Access Concentrator .Trường
DESTINATION_ADDR chính là địa chỉ ra phiên nào bị chấm dứt.
Khi thiết bị nhận được gói tin PADT, nó sẽ chấm dứt ngay lập tức tất
cả các lưu lượng PPP, kể cả các lưu lượng đang được gởi
Khi một phiên PPPoE được bắt đầu, địa chỉ IP đích chỉ được dùng khi
phiên đó đã được hoạt động. Địa chỉ IP bị xóa sau khi phiên đó
đóng. Điều này cho phép sử dụng lại địa chỉ IP một cách hiệu quả.

Giao thức PPPoE trong ADSL


SVTH: Trần Đình Thuận


BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 15/19

Hình 2.4.1 Tiến trình Dícovery

Giao thức PPPoE trong ADSL

SVTH: Trần Đình Thuận


BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 16/19

CHƯƠNG 3.NỘI DUNG TẬP SƯ NGHỆP NGHIỆP
3.1 Địa điểm:
Trong thời gian 2 tháng kể từ ngày thực tập (03/07/2017), em
được Công ty TNHH MTV DV Viễn Thơng Phương Nam bố trí thực tập
ở các hộ gia đình thuộc các Quận 1,Quân 4, Quân 7 và Huyên Nhà
Bè.
3.2 Quá trình tập sự nghề nghiệp:
3.2.1

Nhiệm vụ chính:

Được sự đồng ý của Cơng ty, em đã được phân công làm việc
trong môi trường linh động, thường xuyên đi tới các hộ gia đình có
nhu cầu về triển khai và bảo trì dịch vụ viễn thơng do PNC Telecom

cung cấp. Các nhiệm vụ chính hằng ngày:


Đầu tiên, tất cả thực tập sinh tại công ty đều được Quản lý và

Đội trưởng phổ biến Quy trình đến nhà khách hàng để triển khai
và bảo trì hệ thống dịch vụ viễn thông. Nhằm đảm bảo thái độ
phục vụ tốt nhất cho khách hàng.Quy trình gồm các cơng đoạn
chính như: gọi điện cho khách hàng; đến nhà khách hàng sau khi
được cho phép; gọi điện hoặc bấm chuông khi đã đến nhà khách
hàng; chào hỏi khách hàng; hỏi thăm về dịch vụ mà khách hàng
mong muốn; tiến hành triển khai, bảo trì dịch vụ; tự vấn kỹ
thuật; tiếp thu mong muốn, ý kiến của khách hàng; chào tạm
biệt khách hàng.


Các ngày tiếp theo bắt đầu đến nhà khách hàng để triển khai,

bảo trì các dịch vụ viễn thơng như: wifi, truyền hình FPT.

Giao thức PPPoE trong ADSL

SVTH: Trần Đình Thuận


BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 17/19

3.2.2


Những hình ảnh về các việc đã làm trong quá trình

tập sự nghề nghiệp:

Hình 3.2.2.1 Cấu hình Modem TL WR840N

Hình 3.2.2.2 Cấu hình Modem TL WR840N

Giao thức PPPoE trong ADSL

SVTH: Trần Đình Thuận


BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 18/19

Hình 3.2.2.3 Cấu hình Modem TL WR840N

Hình 3.2.24: Cấu hình Modem TL WR840N

Giao thức PPPoE trong ADSL

SVTH: Trần Đình Thuận


BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 19/19

Hình 3.2.2.5: Xem Ping từ google và Modem


Hình 3.2.2.6 Phân giải địa chỉ IP

Giao thức PPPoE trong ADSL

SVTH: Trần Đình Thuận


BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 20/19

Hình 3.2.2.7: Làm mới địa chỉ IP

Giao thức PPPoE trong ADSL

SVTH: Trần Đình Thuận


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×