Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Tài liệu Luận văn: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của tổng Công ty thủy tinh và gốm xây dựng doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.68 KB, 123 trang )

Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ


Luận văn
Một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu của tổng Công
ty thủy tinh và gốm
xây dựng
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 1L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
Lời nói đầu
Trong xu thế hợp tác và hội nhập không ngừng của nền kinh tế các nước
trong khu vực và trên thế giới hiện nay, Việt Nam đang phấn đấu để có thể đứng
vững và phát triển khi hiệp định mậu dịch tự do ASEAN có hiệu lực.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị
trường, hội nhập thương mại đang được hầu hết các quốc gia trên thế giới đón
nhận như một cơ hội phát triển kinh tế một cách có hiệu quả nhất và nhanh
chóng nhất, đồng thời còn không ít những thách thức khó khăn cần phải vượt
qua.
Hoà chung nỗ lực phấn đấu của cả nước, Viglacera cũng cố gắng có
những hoạt động thương mại quốc tế để từng bước mở rộng thị trường xuất
khẩu, tăng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và dần xây dựng uy tín thương
hiệu Viglacera nói riêng và thương hiệu các sản phẩm Việt Nam nói chung trên
thị trường thế giới. Trong bối cảnh hiện nay một nhà sản xuất lớn như Tổng
công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, việc tìm kiếm và xúc tiến các biện pháp đẩy
mạnh công tác xuất khẩu là một việc làm hết sức cần thiết và nếu được thực
hiện tốt sẽ đem lại lợi ích thiết thực đối với Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây
dựng.
Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng là đơn vị sản xuất kinh doanh các
phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng hàng đầu ở Việt Nam. Đây là một doanh nghiệp


nhà nước không những có quy mô rộng khắp trong và ngoài nước mà còn là đơn
vị chủ lực làm đầu mối xuất khẩu các mặt hàng thuỷ tinh và gốm xây dựng. Tổng
công ty rất quan tâm đến công tác xuất khẩu, coi đây là một trong những hoạt
động chủ đạo liên quan chặt chẽ đến sự thành công của Tổng công ty.
Vì những lý do trên tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 2L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
"Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Tổng công ty thuỷ tinh
và gốm xây dựng"
Đây là một đề tài với phạm vi nghiên cứu rộng về các mặt của hoạt động
xuất khẩu như thị trường xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu,
hiệu quả xuất khẩu…của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng trong giai
đoạn (1999-2002).
Mục đích chủ yếu của đề tài là nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động xuất khẩu của Viglacera. Từ đó tổng kết đánh giá những mặt thành công
và những mặt còn tồn tại cần khắc phục trong hoạt động xuất khẩu. Đồng thời
nêu lên một vài giải pháp, đề xuất kiến nghị nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu của Viglacera.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sơ lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chương II: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty thuỷ tinh
và gốm xây dựng.
Chương III: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng
Sau đây là nội dung cụ thể của từng chương

Sinh viên: inh Th DungĐ ị 3L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
Chương I
Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu

I. Hoạt động xuất khẩu và trò của nó trong nền kinh tế quốc dân
1. Khái niệm
1.1. Xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia với
phần còn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ thị trường
nhằm mục đích khai thác lợi thế của quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, đã
xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là
hàng đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã được thể hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế,
từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị,
công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm đem lại lợi
ích cho quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về không gian lẫn
thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và cũng có thể diễn ra trong
kéo dài hàng năm. Đồng thời nó có thể được tiến hành trên phạm vi toàn lãnh
thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
1.2. Thúc đẩy xuất khẩu
Là các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ
cho các quốc gia khác trên thế giới và thu ngoại tệ hoặc trao đổi ngang giá.
Ngày nay các quốc gia trên thế giới dù là nước siêu cường hay nước đang
phát triển như Việt Nam thì việc thúc đẩy xuất khẩu vẫn là việc làm cần thiết.
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 4L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
Bởi một lý do hết sức đơn giản là thúc đẩy xuất khẩu đi đôi với tăng tổng sản
phẩm kinh tế quốc dân , tăng tiềm lực kinh tế, quân sự
Bởi vì thế hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động thúc đẩy xuất khẩu
nói riêng là một việc làm hết sức có ý nghĩa trước mắt và lâu dài.
1.3. Mục tiêu của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu đem lại nhiều bước tiến quan trọng trong việc phát
triển nền kinh tế của một quốc gia. Hoạt đông thúc đẩy xuất khẩu vì thế rất quan
trọng.Và mục tiêu của xuất khẩu là:
 Qua công tác xuất khẩu hàng hoá đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn và
quan trọng cho đất nước đặc biệt có ý nghĩa quan trọng cho một quốc gia đang
phát triển như nước ta. Thúc đẩy xuất khẩu góp phần đáng kể vào việc làm cân
bằng cán cân ngoại thương và cán cân thanh toán, tăng mức dự trữ hối đoái, tăng
cường khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị, hiện đại hoá hàng công nghiệp
xuất khẩu trên thế giới.
 Thúc đẩy xuất khẩu cho chúng ta phát huy được lợi thế so sánh của mình,
sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên phong phú có sẵn và nguồn lao động,
đem lại lợi nhuận cao. Việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên khi đưa chúng
vào phân công lao động xã hội cho phép giảm bớt lãng phí do xuất khẩu nguyên
liệu thô và bán sản phẩm.
 Cùng với việc thúc đẩy xuất khẩu thì tất yếu dẫn đến nền kinh tế phát
triển mạnh tronh lĩnh vục chế tạo và sản xuất hàng xuất khẩu. Điều này dẫn đến
việc thu hút được lực lượng lao động tham gia vào hoạt động sản xuất và giảm
nhẹ cho xã hội. Mặt khác, do yêu cầu khắt khe của việc làm hàng xuất khẩu để
đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trường quốc tế, chất lượng mẫu mã chủng loại
hình thức của hàng hoá, do vậy mà tay nghề người lao động không ngừng được
nâng cao tạo ra một đội ngũ lành nghề cho đất nước và sự chuyển biến về chất
cho từng công dân.
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 5L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
 Xuất khẩu hàng hoá là phải xuất đi từ các sản phẩm phù hợp với yêu cầu
của thị trường quốc tế. Chính vì vậy, buộc các doanh nghiệp tham gia vào làm
hàng xuất khẩu phải có tính chủ động trong kinh doanh, liên kết tìm bạn hàng,
tạo được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào để đầu tư trang thiết bị hiện đại để
xuất khẩu được hàng hoá.
 Thúc đẩy xuất khẩu tạo ra vai trò quyết định trong việc tăng cường hợp

tác phân công và chuyên môn hoá quốc tế, đưa nền kinh tế của mình hoà nhập
vào nền kinh tế thế giơí.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
2.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động
đầu tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như toàn thế giới.
Do những lý do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực
này nhưng lại yếu ở lĩnh vực khác. Để có thể khai thác được lợi thế, giảm bất
lợi, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phát
triển phải tiến hành trao đổi với nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất
khó khăn, bán những sản phẩm mà việc sản xuất nó là có lợi thế . Tuy nhiên
hoạt đông xuất khẩu nhất thiết phải được diễn ra giữa những nước có lợi thế về
lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Một quốc gia thua thiệt về tất cả các lĩnh vực tài
nguyên thiên nhiên, nhân công tiềm năng kinh tế thông qua hoạt động xuất
khẩu cũng có điều kiện phát triển kinh tế nội địa.
Nói một cách khác, một quốc gia dù trong tình huống bất lợi vẫn tìm ra
điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập
trung vào sản xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập khẩu các mặt
hàng không có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này đã làm
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 6L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế tương đối cuả mình một cách tốt nhất để
tiết kiệm nguồn nhân lực như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên trong quá
trình sản xuất hàng hoá. Và vì vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm
cũng sẽ được gia tăng
2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới. Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ
bản để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia:

*Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước
Trong thương mại quốc tế xuất khẩu không chỉ để thu ngoại tệ về mà còn là
với mục đích bảo đảm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu, tích luỹ
ngoại tệ.
Xuất khẩu với nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là tiền đề của nhau,
xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt ở các
nước kém phát triển , một trong những vật cản chính đối với sự phát triển kinh
tế là thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy nguồn huy động cho nước ngoài được coi là
nguồn chủ yếu cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ
nước ngoài chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư hoặc người cho vay thấy được khả
năng xuất khẩu của quốc gia đó. Vì đây là nguồn bảo đảm chính cho nước đó có
thể trả nợ được.
Thực tiễn cho thấy, mỗi một nước đặc biệt là các quốc gia đang phát triển
có thể sử dụng các nguồn vốn huy động chính như:
-Đầu tư nước ngoài
-Vay nợ viện trợ
-Thu từ nguồn xuất khẩu
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 7L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ
nhận đuợc, song việc huy động nguồn vốn này không phải là một điều dễ dàng.
Sử dụng nguồn vốn này thì các nước đi vay phải chịu mất một số thiệt thòi nhất
định và dù bằng cách này hay cách khác thì cũng phải hoàn lại vốn cho nước
ngoài. Điều này vô cùng khó khăn bởi đang thiếu vốn lại càng thiếu vốn hơn
*Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước
Để xuất khẩu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn
các mặt hàng có tổng chi phí nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới.
Họ sẽ phải dựa vào những ngành hàng , những mặt hàng có lợi thế của đất nước

cả về tương đối và tuyệt đối. Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu
quả hơn vì khi xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có ngoại tệ để nhập
máy móc, thiết bị tiên tiến đưa năng xuất lao động lên cao.
*Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất định
hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã
đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu
với sản xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
 Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm này
tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cụ thể là
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định
sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào
cho sản xuất mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia.
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 8L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
- Xuất khẩu là một phương diện quan trọng để tạo vốn và thu hút công
nghệ từ các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực
cho sản xuất mới.
- Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả
sản xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân
công lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm mà việc chế tạo
từng bộ phận được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được
những sản phẩm này, người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này
sang nước khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy, mỗi nước họ có thể
tập trung vào sản xuất một vài sản phẩm mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao
đổi lấy hàng hoá mà mình cần.
 Cách nhìn nhận khác cho rằng: chỉ xuất khẩu những hàng hoá thừa trong

tiêu dùng nội địa, khi nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ
bản chưa đủ tiêu dùng. Nên chỉ chủ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất
khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành
sản xuất không có cơ hội phát triển.
*Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì cần phải
thêm lao động, cần để xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng lợi thế lao động
nhiều, giá rẻ ở nước ta. Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.Tác động của xuất ảnh hưởng rất nhiều
đến các lĩnh vực của cuộc sống như tạo ra công việc ổn định, tăng thu nhập
Như vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần thiết cho việc giải quyết
những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của
tăng cường xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế.
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 9L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
2.3. Đối với doanh nghiệp
 Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu
tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu phù hợp với thị trường.
 Sản xuất hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và
hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá
trình sản xuất không những cả về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
 Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều việc
làm, tạo thu nhập ổn định , tạo ra nhiều ngoại tệ để nhập khẩu vật khẩu tiêu
dùng, vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu hút được lợi
nhuận.
 Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ
buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở lợi ích của hai bên.
Như vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu là

rất quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn cao.
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất,
công ty xí nghiệp và các nhà xuất khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao
đổi hàng hoá với các đối tác nước ngoài.
Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp gặp
nhau cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp động hoặc không cần gặp nhau
trực tiếp mà thông qua thư chào hàng, thư điện tử , fax, điện thoại cũng có thể
tạo thành một hợp đồng mua bán kinh doanh thương mại quốc tế được ký kết.
*Ưu điểm của giao dịch trực tiếp
Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất và ít xảy ra
những hiểu lầm đáng tiếc
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 10L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi
nhuận.
Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý
kiến của khách hàng, khắc phục thiếu sót.
Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện
hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều
kiện thị trường nhiều biến động.
*Hạn chế khó khăn của hoạt động xuất khẩu trực tiếp.
Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ
gặp sai lầm, bị ép giá trong mua bán.
Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có
năng lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hoá của thị trường
nước ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ.
Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phí
trong giao dịch như: giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trường….

3.2. Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác)
Là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương
đứng ra với vai trò trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị uỷ
thác . Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên nhận uỷ thác
xuất khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ thác không được quyền thực hiện các điều
kiện về giao dịch mua bán hàng hoá, giá cả, phương thức thanh toán mà phải
thông qua bên thứ 3 - người nhận uỷ thác.
Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không được
phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp,
uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất khẩu hàng hoá
cho mình, bên nhận uỷ thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 11L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
*Ưu điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tìm nguồn đầu ra cho sản phẩm của
mình.
Giúp cho hàng hoá của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào một thị trường
mới mà mình chưa biết, tránh được rủi ro khi mình kinh doanh trên thị trường đó.
Tận dụng sự am tường hiểu biết của bên nhận uỷ thác trong nghiệp vụ kinh
doanh xuất khẩu từ khâu đóng gói, vận chuyển, thuê tàu mua bảo hiểm… sẽ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm được tiền của, thời gian đầu tư cho việc thực hiện xuất
khẩu.
*Nhược điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
Mất mối liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với thị trường (khách hàng).
Phải chia sẻ lợi nhuận
Nhiều khi đầu ra phụ thuộc vào phía uỷ thác trung gian làm ảnh hưởng đến
sản xuất.
3.3. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó có một đơn vị đứng ra nhập
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi sản

phẩm để xuất khẩu cho nước ngoài. Đơn vị này được hưởng phí uỷ thác theo
thoả thuận với các xí nghiệp sản xuất.
3.4. Buôn bán đối lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng)
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng
hoá được trao đổi có giá trị tương đương. ở đây mục đích của xuất khẩu không
phải thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một khối lượng hàng hoá với
giá trị tương đương. Tuy tiền tệ không được thanh toán trực tiếp nhưng nó được
làm vật ngang giá chung cho giao dịch này.
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 12L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm mục đích tránh được các rủi ro về sự
biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối .
Đồng thời có lời khi các bên không đủ ngoại tệ thanh toán cho lô hàng
nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia buôn bán đối lưu có thể
làm cân bằng hạn mục thường xuyên trong cán cân thanh toán quốc tế.
3.5. Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu của nhà nước
giao cho để tiến hành xuất một hoặc một số mặt hàng nhất định cho chính phủ
nước ngoài trên cơ sở nghị định thư đã ký giữa hai Chính phủ.
3.6. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh xuất khẩu mới đang có xu hướng phát triển và
phổ biến rộng rãi do ưu điểm của nó đem lại. Đặc điểm của loại hàng xuất này là
hàng hoá không cần phải vượt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn có thể
đàm phán trực tiếp với người mua mà chính người mua lại đến với nhà xuất
khẩu. Mặt khác, doanh nghiệp tránh được một số thủ tục rắc rối của hải quan,
không phải thuê phương tiện vận chuyển, mua bảo hiểm hàng hoá. Do đó, giảm
được một lượng chi phí khá lớn.
Hình thức xuất khẩu tại chỗ đang được các quốc gia, đặc biệt là các quốc
gia có thế mạnh về du lịch và có nhiều đơn vị kinh doanh, các tổ chức nước

ngoài đóng tại quốc gia đó khai thác tối đa và đã thu được những kết quả to lớn,
không thua kém so với xuất khẩu trực tiếp qua biên giới quốc gia, đồng thời có
cơ hội thu hồi vốn nhanh và lợi nhuận cao.
3.7. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên nhập
nguồn nguyên liệu, bán thành phẩm (bên nhập gia công) của bên khác (bên đặt
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 13L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
gia công) để chế biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu
được phí gia công.
Đây cũng là một hình thức xuất khẩu đang được phát triển mạnh mẽ và
được nhiều quốc gia trong đó đặc biệt là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, tài
nguyên phong phú áp dụng rộng rãi vì thông qua hình thức gia công, ngoài việc
tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, họ còn có điều kiện đổi mới và cải
tiến máy móc kỹ thuật công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Đối với
bên đặt gia công, họ được lợi nhuận từ chỗ lợi dụng được giá nhân công và
nguyên phụ liệu tương đối rẻ của nước nhận gia công.
Hình thức xuất khẩu này chủ yếu được áp dụng trong các ngành sản xuất sử
dụng nhiều lao động và nguyên vật liệu như dệt may, giầy da…
3.8. Tái xuất khẩu
Tái xuất là sự tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài những mặt hàng trước đây
đã nhập khẩu với điều kiện hàng hoá phải nguyên dạng như lúc đầu nhập khẩu.
Hình thức này được áp dụng khi một doanh nghiệp không sản xuất được
hay sản xuất được nhưng với khối lượng ít, không đủ để xuất khẩu nên phải
nhập vào để sau đó tái xuất.
Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm hai hoạt động xuất khẩu và nhập
khẩu với mục đích thu về một khoản ngoại tệ lớn hơn lúc ban đầu bỏ ra. Các bên
tham gia gồm có: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu.
Tạm nhập tái xuất có thể thực hiện theo hai hình thức sau:
*Tái xuất theo đúng nghĩa của nó: Trong đó hàng hoá đi từ nước xuất

khẩu tới nước tái xuất khẩu rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất tới nước nhập
khẩu. Ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của tiền tệ.
nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền về từ nước nhập khẩu.
*Chuyển khẩu : Được hiểu là việc mua hàng hoá của một nước (nước xuất
khẩu) để bán hàng hoá cho một nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 14L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
tục nhập khẩu vào nước tái xuất. Nước tái xuất trả tiền cho nước cho nước xuất
khẩu và thu tiền về từ nước nhập khẩu.
Ưu điểm của hình thức này là tạo ra một thị trường rộng lớn, quay vòng
vốn và đáp ứng nhu cầu bằng những hàng hoá mà trong nước không thể đáp ứng
được, tạo ra thu nhập.
Nhược điểm của hình thức này là các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều
nước xuất khẩu về gía cả, thời gian giao hàng. Ngoài ra nó còn đòi hỏi người
làm công tác xuất khẩu phải giỏi về nghiệp vụ kinh doanh tái xuất, phải nhậy
bén với tình hình thị trường và giá cả thế giới, sự chính xác chặt chẽ trong các
hợp đồng mua bán.
3.9. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt, tại đó thông qua những
người môi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán hàng hoá với khối
lượng lớn, có tính chất đồng loại và có phẩm chất có thể thay đổi được với nhau.
Sở giao dịch hàng hoá thể hiện tập trung của quan hệ cung cầu về một mặt
hàng giao dịch trong một khu vực ở một thời điểm nhất định. Do đó giá cả công
bố tại sở giao dịch có thể xem như một tài liệu tham khảo trong việc xác định
giá quốc tế
II . Nội dung của hoạt động xuất khẩu
1. Nghiên cứu thị trường, sản phẩm xuất khẩu
1.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ một
công ty nào khi tham gia vào thị trường thế giới. Nghiên cứu thị trường tạo khả

năng cho các nhà kinh doanh thấy được quy luật vận động của từng loại hàng
hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu, nguồn vốn cung cấp và giá cả hàng
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 15L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
hoá đó trên thị trường giúp họ giải quyết được vấn đề của thực tiễn kinh
doanh .
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin số liệu về thị trường,
so sánh, phân tích những thông tin số liệu đó để rút ra kết luận về xu hướng vận
động của thị trường. Những kết luận này giúp cho nhà quản lý đưa ra được
những nhận định đúng đắn để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing. Nội
dung chính của nghiên cứu thị trường là xem xét thị trường và khả năng thâm
nhập và mở rộng thị trường.
*Các bước của nghiên cứu thị trường
 Nghiên cứu khái quát: Nghiên cứu khái quát thị trường cung cấp những
thông tin về quy mô cơ cấu, sự vận động của thị trường, các yếu tố ảnh hưởng
đến thị trường như môi trường kinh doanh, môi trường chính trị- luật pháp…
 Nghiên cứu chi tiết: Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết những thông
tin về tập quán mua hàng, những thói quen và những ảnh hưởng đến hành vi
mua hàng của người tiêu dùng.
*Các phương pháp nghiên cứu thị trường
 Nghiên cứu tại địa bàn: là nghiên cứu bằng cách thu thập thông tin và các
nguồn tài liêụ công khai và xử lý các thông tin đó.
 Nghiên cứu tại hiện trường: là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua
tiếp xúc trực tiếp, sau đó tiến hành phân tích các thông tin thu thập được .
*Nội dung của nghiên cứu thị trường
 Phân tích cung : đầu tiên cần nắm được tình hình cung , là toàn bộ khối
lượng hàng hoá đã, đang và có khả năng bán ra trên thị trường. Cần xem xét giá
cả trung bình, sự phân bố hàng hoá và tình hình sản phẩm của công ty đang ở
giai đoạn nào .
 Phân tích cầu : Từ thông tin về hàng hoá đang bán trên thị trường mà cần

xác định xem những sản phẩm nào có thể thương mại hoá được.
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 16L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
Cần xem xét :
- Đối tượng tiêu dùng: giới tính, nghề nghịêp, giai cấp…
- Lý do mua hàng.
- Nhịp điệu mua hàng.
- Khách hàng tương lai.
1.2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Đây là một trong những nội dung cơ bản nhưng rất quan trọng và cần thiết
để có thể tiến hành được hoạt động xuất khẩu. Khi doanh nghiệp có ý định tham
gia vào hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải xác định các mặt hàng
mà mình khẳng định kinh doanh.
Để lựa chọn được đúng các mặt hàng mà thị trường cần đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, phân tích một cách có hệ thống
về nhu cầu thị trường cũng như khả năng doanh nghiệp. Qua hoạt động này
doanh nghiệp cần phải xác định, dự đoán được xu hướng biến động của thị
trường cũng như khả năng doanh nghiệp. Qua hoạt động này doanh nghiệp cần
phải xác định, dự đoán được xu hướng biến động của thị trường cũng như các cơ
hội và thách thức doanh nghiệp gặp phải trên thị trường thế giới. Hoạt động này
không những đòi hỏi một thời gian dài mà còn phải tốn nhiều chi phí, song bù
lại doanh nghiệp có thể xâm nhập vào thị trường tiềm tàng có khả năng tăng
doanh số lợi nhuận kinh doanh.
2. Lựa chọn đối tác giao dịch
Sau khi lựa chọn được mặt hàng và thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp
muốn xâm nhập vào từng giai đoạn thị trường đó thì doanh nghiệp phải lựa
chọn được đối tác đang hoạt động trên thị trường có thể thực hiện các hoạt động
kinh doanh cho mình. Việc lựa chọn đúng đối tác để giao dịch tránh cho doanh
nghiệp những phiền toái, những mất mát rủi ro gặp phải trong quá trình kinh
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 17L pớ : QTKDQT 41 A

Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
doanh trên thị trường quốc tế, đồng thời có điều kiện để thực hiện thành công
các kế hoạch kinh doanh của mình. Cách tốt nhất để lựa chọn đúng đối tác là lựa
chọn đối tác có đặc điểm sau:
 Là người xuất khẩu trực tiếp. Vì với mặt hàng kinh doanh đó, doanh
nghiệp không phải chia sẻ lợi nhuận kinh doanh do đó thu được lơị nhuận lớn
nhất. Tuy nhiên, trong trương hợp sản phẩm và thị trường hoàn toàn mới thì lại
rất cần thông qua các đại lý hoặc các công ty uỷ thác xuất khẩu để giảm chi phí
chi việc thâm nhập thị trường nước ngoài.
 Quen biết, có uy tín kinh doanh .
 Có thực lực tài chính .
 Có thiện trí trong quan hệ làm ăn với doanh nghiệp không có biểu hiện
hành vi lừa đảo .
Trong quá trình lựa chọn đối tác giao dịch, công ty có thể thông qua các
bạn hàng đã có quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp trước đó, thông qua các tin
tức thu nhập và điều tra được, các phòng thương mại và công nghiệp, các ngân
hàng, các tổ chức tài chính để họ giúp đỡ .
3. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu
Trên cơ sở kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường,
các đơn vị xuất khẩu phải lập phương án kinh doanh cho mình bao gồm:
 Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, phác hoạ bức tranh tổng
quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
 Lựa chọn mặt hàng thời cơ điều kiện và phương thức kinh doanh, sự lựa
chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
 Đề ra mục tiêu cụ thể như sẽ bán được bao nhiêu hàng, giá bán lẻ bao
nhiêu, thâm nhập vào thị trường nào.
 Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt được mục tiêu.
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 18L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
 Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua các

chỉ tiêu cơ bản:
- Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ .
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi xuất khẩu .
- Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn cho xuất khẩu .
- Điểm hoà vốn trong xuất khẩu hàng hoá .
4. Lựa chọn phương thức giao dịch
Phương thức giao dịch là các doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các mục
tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường thế giới. Những phương
thức này quy định những thủ tục cần tiến hành, các điều kiện giao dịch, các thao
tác và chứng từ cần thiết trong quan hệ kinh doanh. Có rất nhiều phương thức
giao dịch khác nhau như giao dịch thông thường, giao dịch qua khâu trung gian,
giao dịch tại hội trợ, triển lãm, giao dịch hàng hoá, gia công quốc tế. Tuy nhiên,
phổ biến và được sử dụng nhiều nhất là giao dịch thông thường.
*Giao dịch thông thường
Đây là sự giao dịch mà người mua và người bán thảo luận trực tiếp với
nhau thông qua thư từ, điện tín… để bàn về các điều khoản sẽ ghi trong hợp
đồng. Các bước tiến hành giao dịch thông thường bao gồm: Hỏi giá - báo giá-
chào hàng- chấp nhận, xác nhận.
*Giao dịch qua trung gian
Là việc người mua và người bán quy định những điều kiện trong giao dịch
mua bán hàng hoá nhờ tới sự giúp đỡ của người thứ 3 để đàm phán và đi đến ký
kết hợp đồng.
*Buôn bán đối lưu
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 19L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
Là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
người bán đồng thời là người mua, lượng hàng hoá trao đổi có giá trị tương
đương.
*Đấu giá quốc tế
Đây là phường thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công khai ở một nơi

nhất định, tại đó sau khi xem xét hết hàng hoá, những người mua hàng để người
bán đưa ra giá mình muốn bán
Ngoài ra, còn một số loại giao dịch khác như:
- Giao dịch ở sở giao dịch hàng hoá .
- Giao dịch tại hội trợ triển lãm.
- Gia công
- Đấu thầu quốc tế
Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn từng phương
thức giao dịch mua bán thích hợp.
Nói chung, với các loại hàng hoá khác nhau thì phụ thuộc vào đặc điểm của
thị trường và khả nằng của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể lựa chọn các
phương thức giao dịch khác nhau. Chẳng hạn khách hàng mua hàng với số
lượng lớn, mua thường xuyên thì phương thức giao dịch thông thường được áp
dụng. Với những hàng hoá có tính chất chuyên ngành thì tham gia hội trợ và
triển lãm lại có tác dụng tích cực .
5. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu
Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng
trong hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện
những công đoạn mà doanh nghiệp thực hiện trước đó. Đồng thời nó quyết định
đến tính khả thi hay không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghịêp.
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 20L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu trên thị trường vào đối thủ cạnh tranh,
khả năng, điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp cũng như môí quan hệ của
doanh nghiệp và đối tác. Nếu đàm phán diễn ra tốt đẹp, thì kết quả của nó là hợp
đồng được ký kết. Một cam kết hợp đồng sẽ là những pháp lý quan trọng, vững
chắc và đáng tin cậy để các bên thực hiện lời cam kết của mình. Đàm phán có
thể thực hiện thông qua thư từ , điện tín và đàm phán trực tiếp.
Tiếp sau công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng mua bán
hàng hoá. Hợp đồng mua bán hàng hoá là một văn bản có tính chất pháp lý được

hình thành trên cơ sở thảo luận một cách bình đẳng, tự nguyện giữa các chủ thể
nhằm xác lập thực hiện và chấm dứt các mối quan hệ trao đổi hàng hoá .
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hợp đồng mua bán đặc biệt trong
đó quy định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền (cho người ) sở hữu hàng hoá
cho người mua, còn người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán theo giá thoả
thuận bằng phương thức quốc tế.
Khác với hợp đồng mua bán nội địa, hợp đồng xuất khẩu thông thường
hình thành giữa các doanh nghiệp có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác
nhau, hàng hoá thường được dịch chuyển qua biên giới quốc gia và đồng tiền
thanh toán là một ngoại tệ đối với một trong hai quốc gia hoặc cả hai.
6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách hàng. Doanh
nghiệp cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm.
Thông thường trình tự thực hiện hợp đồng gồm các bước:
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 21L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
Hình 1: Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Đây là sơ đồ chung để tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, thực tế thì có
một số bước buộc phải theo đúng thứ tự nhưng một số bước thì không cần theo
đúng thứ tự trên.
6.1. Kiểm tra thư tín dụng
Trong hoạt động mua bán quốc tế ngày nay, việc sử dụng thư tín dụng ngày
càng trở nên phổ biến hơn cả nhờ những lợi ích mà nó mang lại. Sau khi nhà
nhập khẩu mở thư tín dụng(L/C), nhà xuất khẩu phải kiểm tra lại cẩn thận, tỷ mỉ
và chi tiết trong L/C có phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng không. Nếu
không phù hợp hoặc sai sót thì thông báo cho nhà nhập khẩu để sửa chữa kịp
thời. Bởi vì khi người mua (nhà nhập khẩu) đã mở L/C thì nó đã trở thành một
trái vụ và các bên sẽ thực hiện theo các điều kiện ghi trong L/C.
6.2. Xin giấy phép xuất khẩu
Muốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải có giấy phép xuất

khẩu hàng hoá. Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là một công cụ quản lý của Nhà
nước về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Trước đây khi muốn xuất khẩu
một lô hàng, các doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh XNK và xin giấy
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 22L pớ : QTKDQT 41 A
Ký h pợ
ng xu tđồ ấ
kh uẩ
Ki m traể
L/C
Xin gi yấ
phép XK
Chu n bẩ ị
h ng hoá XKà
Ki m tra ể
h ng hoá XKà
Thuê ph ngươ
ti n v nệ ậ
chuy nể
Mua b o hi mả ể
h ng hoá à
L m th t c à ủ ụ
h i quanả
Giao h ng à
lên t uà
Thanh toán
Gi i quy tả ế
khi u n i ế ạ
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
phép xuất khẩu từng chuyến để giảm gánh nặng về thủ tục hành chính cho các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Thủ Tướng Chính phủ ban hành nghị định

57/NĐ-CP, theo đó tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều
được quyền xuất nhập khẩu ra bên ngoài phù hợp với nội dung đăng ký kinh
doanh, không cần xin giấy phép kinh doanh XNK tại bộ thương mại
6.3. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trực tiếp, việc chuẩn bị
hàng hoá xuất khẩu là tương đối đơn giản. Sau khi tiến hành sản xuất ra sản
phẩm, doanh nghiệp chỉ còn lựa chọn, đóng gói, kẻ ký mã hiệu và vận chuyển
đến nơi quy định.
6.4. Kiểm tra hàng hoá
Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra số lượng, chất
lượng, phẩm chất, trọng lượng của hàng hoá đó. Nếu hàng hoá đó là động thực
vật thì phải qua kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm và khả năng gây bệnh.
6.5. Thuê phương tiện vận chuyển
Việc lựa chọn phương tiện vận chuyển, phương thức vận chuyển ra sao là
căn cứ vào 3 yếu tố sau:
 Điều khoản của hợp đồng xuất khẩu .
 Đặc điểm của hàng hoá .
 Điều kiện vận tải.
6.6. Mua bảo hiểm hàng hoá
Hàng hoá trong mua bán quốc tế thông thường phải vận chuyển bằng
đường biển vì vận chuyển đường biển rủi ro khá cao do đó rất cần thiết bảo hiểm
hàng hoá. Việc mua bảo hiểm hàng hoá được thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có
2 loại hợp đồng bảo hiểm là bảo hiểm hợp đồng bao và bảo hiểm hợp đồng cả
chuyến.
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 23L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
6.7. Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ
tục Hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước:
 Khai báo hải quan .

Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu : số
lượng, chất lượng, giá trị, tên, phương tịên vận chuyển, nước nhập khẩu. Các
chứng từ kèm theo : như giấy phép xuất khẩu, bảng chi tiết
 Xuất trình hàng hoá để kiểm tra và tính thuế.
 Thực hiện các quyết định của hải quan.
6.8. Giao hàng lên tàu
Trong khâu này doanh nghiệp phải đăng ký với người vận tải và nhận hồ sơ
xếp hàng, sau đó gặp gỡ các cơ quan điều động của cảng để nhận lịch xếp hàng,
bố trí các phương tiện vận tải đưa hàng hoá vào cảng, xếp hàng lên tàu và sau đó
lấy vận đơn.
6.9. Thanh toán
Thanh toán là bước cuối cùng thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nếu như
không có sự tranh chấp và khiếu nại. Đó là thước đo, là yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong xuất khẩu hàng hoá, bên
nhập khẩu có thể thanh toán cho bên bán bằng nhiều phương thức khác nhau. Ví
dụ như phương thức chuyển tiền; phương thức nhờ thu; phương thức tín dụng
chứng từ.
6. 10. Giải quyết khiếu nại ( nếu có )
Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu có thể xảy
ra những vấn đề phức tạp làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hợp đồng trong
những trường hợp đó, hai bên cần thiện trí trao đổi, thảo luận để giải quyết. Nếu
giải quyết không thành thì tiến hành các thủ tục kiện đối tác lên trọng tài. Việc
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 24L pớ : QTKDQT 41 A
Lu n v n t t nghi p ậ ă ố ệ T ng Công ty Viglaceraổ
khiếu nại phải tiến hành một cách kịp thời tỷ mỉ dựa trên những căn cứ của
chứng từ kèm theo.
7. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là quan
trọng và rất cần thiết. Nó cho phép doanh nghiệp xác định hiệu quả của mỗi hợp
đồng xuất khẩu cũng như mỗi giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.

Nhờ các đánh giá đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp đối
với việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu tiếp theo cũng như thời gian hoạt
động xuất khẩu tiếp theo. Để đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp có thể sử dụng hai loại chỉ tiêu sau:
7.1. Các chỉ tiêu định tính
*Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường : kết quả này có
được sau một thời gian nỗ lực của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy các hoạt
động xuất khẩu của mình, kết quả này biểu hiện ở thị trường xuất khẩu có của
doanh nghiệp, khả năng mở rộng sang các thị trường khác, mối quan hệ với
khách hàng nước ngoài , khả năng khai thác, nguồn hàng cho xuất khẩu… Các
kết quả này chính là những thuận lợi quá trình mà doanh nghiệp có thể khai thác
để phục vụ cho quá trình xuất khẩu tới độ thu được lợi nhuận cao, khả năng về
thị trường lớn hơn.
*Kết quả về mặt xã hội : những lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại
khi thực hiện các hoạt động xuất khẩu nào đó thì cũng phải đem lại lợi ích cho
đất nước. Do vậy, doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích xã hội khi thực hiện
các hợp đồng xuất khẩu, kinh doanh những mặt hàng Nhà nước khuyến khích
xuất khẩu và không xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nước cấm.
7.2. Các chỉ tiêu định lượng
*Lợi nhuận xuất khẩu
Sinh viên: inh Th DungĐ ị 25L pớ : QTKDQT 41 A

×