Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(Luận văn thạc sĩ) bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo tại tòa án quân sự quân chủng hải quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐỨC HẢI

BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO CHỮA CỦA BỊ CAN, BỊ CÁO TẠI
TÒA ÁN QUÂN SỰ QUÂN CHỦNG HẢI QUÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐỨC HẢI

BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO CHỮA CỦA BỊ CAN, BỊ CÁO TẠI
TÒA ÁN QUÂN SỰ QUÂN CHỦNG HẢI QUÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60 38 01 02



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN THỊ DIỆU OANH

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Nếu khơng đúng
nhƣ trên tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về đề tài của mình.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia
xem xét để tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Đức Hải


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến Ban giám đốc Học viện
Hành chính Quốc gia, Ban quản lý đào tạo Sau đại học, Khoa Nhà nƣớc pháp
luật và lý luận cơ sở, cùng các thầy, cơ giáo của Học viện Hành chính Quốc
gia đã tận tình giảng dạy cho tơi học tập chƣơng trình Thạc sĩ Luật Hiến pháp
và Luật Hành chính.
Tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Thị Diệu Oanh đã tận tình
hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành Luận văn này.

Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Tòa án quân sự Quân chủng Hải
quân đã quan tâm, tạo điều kiện cho tơi tham gia chƣơng trình đào tạo Thạc sĩ
Luật Hiến pháp và Luật Hành chính tại Học viện Hành chính Quốc gia./.
TÁC GIẢ

Nguyễn Đức Hải


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ………………………………….……………………………..….. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO
CHỮA CỦA BỊ CAN, BỊ CÁO TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI
TOÀ ÁN QUÂN SỰ …………………………………………………...…… 6
1.1. Khái quát chung về Toà án Quân sự …..…………………………….… 6
1.2. Khái niệm, đặc điểm quyền bào chữa của bị can, bị cáo ……………. .... 9
1.3. Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo tại Tòa án Quân sự …........ 14
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo
trong xét xử vụ án hình sự tại Tòa án quân sự ……………………………... 30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO CHỮA CỦA BỊ
CAN, BỊ CÁO TẠI TÒA ÁN QUÂN SỰ QUÂN CHỦNG HẢI QUÂN…..35
2.1. Khái quát về Toà án quân sự Quân chủng Hải quân ………………….. 35
2.2. Tình hình bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo tại Tòa án quân sự
Quân chủng Hải quân …………………………….………………………… 37
2.3. Đánh giá chung về bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo tại Toà án
quân sự Quân chủng Hải quân …………………………………….……….. 51
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO ĐẢM
QUYỀN BÀO CHỮA CỦA BỊ CAN, BỊ CÁO TẠI TÒA ÁN QUÂN SỰ
QUÂN CHỦNG HẢI QUÂN………………………………………………..56
3.1. Quan điểm tăng cƣờng bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo tại

Tòa án quân sự Quân chủng Hải quân ………………………………………56
3.2. Giải pháp tăng cƣờng bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo tại Tòa
án quân sự Quân chủng Hải quân ………………………………………… ...62
KẾT LUẬN . .................................................................................................. 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 80


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS

Bộ luật Hình sự

BLTTHS

Bộ luật Tố tụng hình sự

HĐXX

Hội đồng xét xử

VKS

Viện kiểm sát

KSV

Kiểm sát viên

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

TNHS

Trách nhiệm hình sự

TANDTC

Tịa án nhân dân tối cao

TAND

Tòa án nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con ngƣời là giá trị cao quý, kết tinh từ nền văn hóa của tất cả
các dân tộc trên thế giới; là tiếng nói chung, sản phẩm chung, mục tiêu chung,
phƣơng tiện chung của mọi quốc gia, dân tộc trên thế giới để bảo vệ và thúc
đẩy nhân phẩm và hạnh phúc của mọi con ngƣời. Trong điều kiện xây dựng
nhà nƣớc pháp quyền XHCN vấn đề bảo đảm quyền con ngƣời, quyền cơng
dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội ln đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
ta cơng nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm thực hiện theo các quy định của
Hiến pháp và pháp luật.
Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm vụ án hình sự cũng chính là bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân
khi họ phải đối diện với sự buộc tội của các cơ quan tiến hành tố tụng. Mặt
khác, bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo còn là một trong những bảo
đảm quan trọng để cơ quan tiến hành tố tụng xác định sự thật của vụ án một

cách khách quan, tồn diện và đầy đủ. Trên cơ sở đó để Tịa án có thể ra bản
án, quyết định về việc giải quyết các vụ án hình sự đúng ngƣời, đúng pháp
luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vơ tội.
Hiến pháp và pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam đều ghi nhận khi tham
gia quan hệ pháp luật tố tụng hình sự bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa, nhờ
luật sƣ hoặc ngƣời khác bào chữa. Đồng thời quy định trách nhiệm của các cơ
quan và ngƣời có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải bảo đảm cho bị can, bị
cáo thực hiện quyền bào chữa của họ.
Tuy nhiên, trong thực tiễn hoạt động xét xử sơ thẩm, phúc thẩm các vụ
án hình sự ở các Tịa án vẫn cịn tình trạng khơng tạo điều kiện để bị can, bị
cáo thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, việc tiếp cận hồ sơ vụ án, gặp gỡ bị
can, bị cáo của luật sƣ cịn khó khăn. Tranh tụng tại phiên tòa còn phiến diện,
1


hình thức dẫn đến bản án, quyết định của Tịa án chƣa thực sự dựa trên kết
quả tranh tụng tại phiên tịa, dẫn đến xử oan ngƣời vơ tội hoặc bỏ lọt tội
phạm, hình phạt đƣợc tun khơng phù hợp với tính chất, mức độ phạm tội
của bị cáo vẫn cịn xảy ra.
Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu để tìm ra những điểm bất cập, hạn chế từ
đó đề ra những giải pháp, kiến nghị bổ sung, hoàn thiện, thống nhất các quy
định về bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo là cần thiết; trong việc
nâng cao chất lƣợng xét xử, đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp giai đoạn hiện
nay. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo
tại Tòa án Quân sự Quân chủng Hải quân" làm Luận văn thạc sĩ Luật hiến
pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Hiện nay ở nƣớc ta đã có nhiều cơng trình của các nhà khoa học nghiên
cứu về vấn đề bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong xét xử vụ án
hình sự.

- Luận văn thạc sĩ luật học, Pháp luật bảo đảm quyền con ngƣời trong
hoạt động xét xử hình sự Việt Nam của Nguyễn Thị Bình, năm 2009 [6] .
- Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đỗ
Thị Hƣờng (năm 2011), Quyền con ngƣời và vấn đề bảo đảm quyền bào chữa
của bị can, bị cáo ở Việt Nam [11].
- Luận án tiến sĩ của Đặng Công Cƣờng, trƣờng Đại học Luật Hà Nội
năm 2014, Vai trị của Tồ án trong việc bảo vệ quyền con ngƣời ở Việt Nam
hiện nay [7].
- Bài “Những vấn đề đặt ra khi thực thi các bảo đảm tố tụng với bị can,
bị cáo theo Hiến pháp năm 2013” của TS. Vũ Hồng Anh đăng trên Tạp chí
Nghiên cứu Lập pháp, năm 2015 [1].

2


- Bài “Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động tranh luận tại phiên
toà xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND tối cao” của Võ Quốc Tuấn
đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, năm 2015 [24].
Tuy nhiên, Tòa án quân sự Quân chủng Hải quân với những đối tƣợng
xét xử đặc thù; nhƣng hiện nay chƣa có cơng trình nghiên cứu chun biệt về
bảo đảm quyền của bị can, bị cáo trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm các vụ án
hình sự tại Tịa án quân sự Quân chủng Hải quân.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là đề xuất các giải pháp tiếp tục bảo
đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm các
vụ án hình sự tại Tịa án qn sự Qn chủng Hải quân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền bào chữa của bị
can, bị cáo trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm các vụ án hình sự tại Tịa án qn

sự bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung của quyền bào chữa và
bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
các vụ án hình sự tại Tồ án qn sự.
- Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng các quy định của Hiến pháp và
quy định của pháp luật có liên quan về bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị
cáo trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm các vụ án hình sự tại Tồ án qn sự
Qn chủng Hải quân; từ đó chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế, bất cập trong
hoạt động xét xử.
- Kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp
luật tố tụng hình sự Việt Nam và tăng cƣờng bảo đảm quyền bào chữa của bị
can, bị cáo trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm các vụ án hình sự tại Toà án quân
sự Quân chủng Hải quân.
3


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo
đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong xét xử vụ án hình sự tại Tịa án
qn sự Qn chủng Hải qn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong xét xử các vụ án hình
sự tại Tòa án quân sự Quân chủng Hải quân do nhiều chủ thể thực hiện; trong
phạm vi Luận văn tập trung làm rõ bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo
trong xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của Tồ án qn sự
Qn chủng Hải quân từ năm 2014 đến nay. Nhƣng do yêu cầu bảo mật thông
tin, tác giả Luận văn xin phép không đƣa ra số liệu cụ thể các vụ án Tòa án
quân sự Quân chủng Hải quân đã xét xử.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài lấy quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tƣ

tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật XHCN làm cơ sở phƣơng pháp
luận. Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã sử dụng một số phƣơng
pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp; phƣơng
pháp so sánh; phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp lơgic và phƣơng pháp bình
luận.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ thêm nhiều vấn đề lý luận về quyền bào chữa
của bị can, bị cáo trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án hình sự. Phân tích có
hệ thống các quy định của BLTTHS và đánh giá đầy đủ, toàn diện thực tiễn
bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong hoạt động tố tụng hình sự
Việt Nam, từ đó tìm ra những hạn chế, bất cập về bảo đảm quyền của họ và
nguyên nhân của những bất cập, hạn chế.
4


Đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện các quy định của
pháp luật tố tụng hình sự về bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong
hoạt động xét xử sơ thẩm, phúc thẩm các vụ án hình sự.
7. Kết cấu
Ngồi Lời nói đầu, Luận văn có kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về bảo đảm quyền bào chữa của bị
can, bị cáo trong xét xử các vụ án hình sự tại Tịa án qn sự.
Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo tại
Tòa án quân sự Quân chủng Hải quân.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cƣờng bảo đảm quyền bào
chữa của bị can, bị cáo tại Tòa án quân sự Quân chủng Hải quân.

5



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO CHỮA
CỦA BỊ CAN, BỊ CÁO TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ
TẠI TỒ ÁN QN SỰ
1.1. Khái qt chung về Tồ án Qn sự
1.1.1. Vị trí, chức năng, thẩm quyền xét xử của Toà án Quân sự
Theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, các Tòa
án Quân sự là các cơ quan xét xử của nƣớc CHXHCN Việt Nam, thuộc Hệ
thống TAND, đƣợc tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Về thẩm
quyền xét xử chung của các Tòa án quân sự là: Xét xử những vụ án mà bị cáo
là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân
dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng
chiến đấu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối
thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công dân
đƣợc điều động, trƣng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân
dân. Những vụ án hình sự mà bị cáo khơng thuộc các đối tƣợng trên, nhƣng
phạm tội liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại đến tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, cơng chức, cơng nhân, viên
chức quốc phịng, qn nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc
kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự,
uy tín của Quân đội nhân dân hoặc phạm tội trong doanh trại quân đội hoặc
khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ. Xét xử tất cả tội
phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật, không phụ thuộc vào việc ngƣời
phạm tội ở trong hay ngoài Quân đội.
Khi vụ án vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của
Tịa án qn sự, vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của
TAND thì thẩm quyền xét xử đƣợc thực hiện nhƣ sau:
6



+ Trƣờng hợp có thể tách vụ án thì Tịa án quân sự xét xử những bị cáo
và tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự; TAND xét xử
những bị cáo và tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của TAND;
+ Trƣờng hợp không thể tách vụ án thì Tịa án qn sự xét xử tồn bộ
vụ án.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức Toà án quân sự
Cơ cấu tổ chức Tòa án quân sự bao gồm: Tòa án quân sự trung ƣơng,
Tòa án quân sự cấp quân khu và tƣơng đƣơng, Tòa án quân sự khu vực. Hiện
nay, các Tòa án tƣơng đƣơng Tòa án quân sự cấp Qn khu gồm có Tịa án
qn sự Qn chủng Hải qn và Tịa án qn sự Thủ đơ Hà Nội.
1.1.2.1 Tòa án quân sự trung ương
Cơ cấu tổ chức Tịa án qn sự trung ương có: Ủy ban Thẩm phán, 02
Tòa phúc thẩm, Bộ máy giúp việc.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự trung ương: Xét xử phúc
thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án quân sự quân khu và
tƣơng đƣơng chƣa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy
định của BLTTHS; Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tịa án quân sự quân khu và tƣơng đƣơng, Tòa án quân sự
khu vực bị kháng nghị theo quy định của BLTTHS.
1.1.2.2. Tòa án quân sự quân khu và tương đương
Cơ cấu tổ chức gồm: Ủy ban Thẩm phán và bộ máy giúp việc. Trong
Tòa án quân sự quân khu và tƣơng đƣơng có các chức danh tƣ pháp: Chánh
án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thƣ ký Tòa án.
- Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tƣơng đƣơng do Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao bổ nhiệm (nhiệm kỳ 05 năm), miễn nhiệm, cách chức sau
khi thống nhất với Bộ trƣởng Bộ Quốc phòng.
7


Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tƣơng đƣơng có các nhiệm vụ,

quyền hạn: Tổ chức cơng tác xét xử của Tịa án mình; tổ chức thực hiện
ngun tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tn theo pháp luật;
Báo cáo cơng tác của Tịa án mình và Tịa án qn sự khu vực với Chánh án
Tòa án quân sự trung ƣơng và Tƣ lệnh quân khu và tƣơng đƣơng; Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của BLTTHS.
- Phó Chánh án Tịa án quân sự quân khu và tƣơng đƣơng do Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm (nhiệm kỳ 05 năm), miễn nhiệm, cách chức
sau khi thống nhất với Bộ trƣởng Bộ Quốc phịng.
Phó Chánh án Tịa án qn sự quân khu và tƣơng đƣơng là ngƣời giúp
Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án; Chịu trách
nhiệm trƣớc Chánh án về nhiệm vụ đƣợc giao; Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của BLTTHS.
- Thẩm phán là ngƣời có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của
Luật Tổ chức Tòa án, đƣợc Chủ tịch nƣớc bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử.
Nhiệm kỳ đầu của Thẩm phán là 05 năm; trƣờng hợp đƣợc bổ nhiệm lại hoặc
đƣợc bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp theo là 10 năm.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự quân khu và tƣơng đƣơng:
- Xét xử sơ thẩm đối với các vụ án hình sự sau:
+ Vụ án mà bị cáo bị xét xử về các tội đặc biệt nghiêm trọng.
+ Vụ án mà bị cáo bị xét xử về các tội phạm xâm phạm an ninh quốc
gia; Các tội phá hoại hồ bình, chống lồi ngƣời, tội phạm chiến tranh; Các
tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283,
284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 BLHS; Các tội phạm
đƣợc thực hiện ngoài lãnh thổ nƣớc CHXHCN Việt Nam.
+ Vụ án có bị cáo, bị hại, đƣơng sự ở nƣớc ngồi hoặc tài sản có liên
quan đến vụ án ở nƣớc ngoài.
8


+V


mà bị cáo tuy bị xét xử về tội phạm ít nghiêm trọng, tội

phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng nhƣng có nhiều tình tiết
phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều
cấp, nhiều ngành.
+ Vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, KSV

cao trong dân tộc ít ngƣời.
- Xét xử phúc thẩm: Đối với những vụ án hình sự mà bản án, quyết
định sơ thẩm của Tòa án quân sự khu vực chƣa có hiệu lực pháp luật bị kháng
cáo, kháng nghị theo quy định của BLTTHS.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.
1.1.2.3. Tòa án quân sự khu vực
- Cơ cấu tổ chức: Tịa án qn sự khu vực có Chánh án, Phó Chánh án,
Thẩm phán, Thƣ ký Tịa án, cơng chức khác và ngƣời lao động.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự khu vực:
+ Xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự khơng thuộc thẩm quyền xét xử của
Tòa án quân sự cấp Quân khu.
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.
1.2. Khái niệm, đặc điểm quyền bào chữa của bị can, bị cáo
1.2.1. Khái niệm quyền bào chữa của bị can, bị cáo
Trong các giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử, Nhà nƣớc ln có
những quy định cụ thể về quyền con ngƣời, quyền cơng dân. Những quyền cơ
bản đó đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo thực hiện, đồng thời mọi ngƣời cũng có
nghĩa vụ tơn trọng và bảo đảm quyền lợi của ngƣời khác. Một trong các hình
thức thực hiện quyền con ngƣời, quyền công dân đƣợc nhà nƣớc bảo đảm
9



thực hiện là quyền đƣợc bảo vệ mình trƣớc cơ quan bảo vệ pháp luật, đó là
quyền bào chữa. Trong các bản Hiến pháp của nƣớc CHXHCN Việt Nam đều
có những điều khoản quy định về quyền con ngƣời, quyền cơng dân; trong
các quyền con ngƣời, quyền cơng dân có quyền bào chữa và quy định những
bảo đảm cần thiết để quyền bào chữa của ngƣời bị buộc tội nói chung và bị
can, bị cáo nói riêng đƣợc thực hiện trong thực tế. Việc Hiến pháp ghi nhận
quyền bào chữa thể hiện rõ tầm quan trọng của chế định này. Để cụ thể hóa
Hiến pháp, BLTTHS nƣớc ta cũng quy định và ghi nhận bị can, bị cáo có
quyền bào chữa nhằm khơng để bất kì ngƣời nào có thể bị hạn chế hay tƣớc
bỏ quyền cơ bản mà pháp luật dành cho họ. Quyền bào chữa là một trong
những chế định quan trọng, vừa mang tính lí luận, vừa mang tính thực tiễn
cao; nhƣng Hiến pháp và pháp luật tố tụng hình sự nƣớc ta lại khơng đƣa ra
khái niệm cụ thể về quyền này.
Trong khoa học pháp lý, khái niệm quyền bào chữa đã đƣợc nhiều tác
giả quan tâm, nghiên cứu; với những quan điểm khác nhau về đối tƣợng có
quyền bào chữa, nội dung, giới hạn, phạm vi, mục đích và bản chất của quyền
bào chữa:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng: Quyền bào chữa là tất cả các quyền
mà pháp luật quy định để chống lại sự buộc tội [12 , tr49].
- Quan điểm thứ hai cho rằng: Quyền bào chữa là tổng hợp các hành vi
tố tụng của bị can, bị cáo trên cơ sở phù hợp với các quy định của pháp luật
nhằm đƣa ra chứng cứ để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình
trƣớc các cơ quan tiến hành tố tụng [9, tr49].
- Quan điểm thứ ba: Quyền bào chữa là tổng hợp các quyền tố tụng tạo
khả năng cho bị can, bị cáo bào chữa về hành vi do mình thực hiện đã bị buộc
tội và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp khác [29, tr71].

10



- Theo Từ điển Tiếng Việt: Bào chữa là dùng lý lẽ và chứng cứ để bênh
vực cho đƣơng sự nào đó thuộc vụ án hình sự hay dân sự trƣớc Tòa án hoặc
cho một việc làm đang bị lên án [23, tr38].
- Quan điểm của người nghiên cứu:
+ Về chủ thể, có quyền bào chữa theo quy định của BLTTHS năm 2015
bao gồm: Ngƣời bị bắt, ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là phù hợp. Bởi vì,
những ngƣời này đều là ngƣời bị tình nghi là có tội và đang phải đối diện với
sự buộc tội của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. Cịn ngƣời bào chữa,
chỉ với vai trò là ngƣời đƣợc ngƣời bị buộc tội nhờ hoặc cơ quan tiến hành tố
tụng có thẩm quyền chỉ định, để giúp ngƣời bị buộc tội thực hiện quyền bào
chữa của họ.
+ Về nội dung, quyền bào chữa của bị can, bị cáo là tất cả các hoạt
động của bị can, bị cáo và ngƣời bào chữa (nếu có); từ khi bị khởi tố bị can
đến khi bản án, quyết định xét xử họ có hiệu lực pháp luật không bị kháng
cáo, kháng nghị. Theo đó, bằng những hành vi cụ thể của mình bị can, bị cáo
và ngƣời bào chữa đƣợc sử dụng các quyền theo quy định của pháp luật để
làm sáng tỏ những tình tiết chứng minh cho sự vơ tội hoặc làm giảm nhẹ
TNHS, cũng nhƣ những tình tiết khác có lợi cho bị can, bị cáo. Đó có thể là
hành vi tố tụng nhằm bác bỏ một phần hoặc toàn bộ sự buộc tội của cơ quan
tiến hành tố tụng hoặc đƣa ra chứng cứ để giảm nhẹ trách nhiệm của bị can, bị
cáo hoặc các hành vi tố tụng nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của
bị can, bị cáo nhƣ quyền về tài sản, quyền tự do, danh dự, nhân phẩm ...
Từ những phân tích trên, có thể đƣa ra khái niệm: Quyền bào chữa của
bị can, bị cáo là tổng hợp các quyền năng theo quy định của pháp luật tố tụng
hình sự mà bị can, bị cáo được sử dụng nhằm bác bỏ một phần hay toàn bộ
sự buộc tội của cơ quan tiến hành tố tụng, làm giảm nhẹ hoặc loại trừ TNHS
hoặc để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo.

11



1.2.2. Đặc điểm về quyền bào chữa của bị can, bị cáo
- Về nội dung: Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là tất cả các hoạt
động của bị can, bị cáo và ngƣời bào chữa cho bị can, bị cáo (nếu có); kể từ
khi bị can, bị cáo bị buộc tội đến khi bản án, quyết định xét xử họ của Tịa án
có hiệu lực pháp luật. Theo đó, bằng những hành vi cụ thể của mình bị can, bị
cáo và ngƣời bào chữa sử dụng các quyền năng pháp luật tố tụng hình sự
giành cho họ để làm sáng tỏ các tình tiết chứng minh cho sự vơ tội hoặc làm
giảm nhẹ TNHS, cũng nhƣ những tình tiết khác có lợi cho bị can, bị cáo. Đó
có thể là hành vi tố tụng nhằm bác bỏ một phần hoặc toàn bộ sự buộc tội của
cơ quan tiến hành tố tụng và ngƣời tiến hành tố tụng hoặc đƣa ra chứng cứ để
giảm nhẹ trách nhiệm của bị can, bị cáo hoặc các hành vi tố tụng nhằm bảo vệ
các quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo.
- Về chủ thể có quyền bào chữa: Trong vụ án hình sự ngƣời có quyền
bào chữa chỉ có thể là ngƣời bị bắt, ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Bị hại,
đƣơng sự có quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nhƣng đó
khơng phải là việc bào chữa. Ngƣời bào chữa tham gia tố tụng trong vụ án
hình sự với vai trị là ngƣời đƣợc ngƣời bị buộc tội nói chung và bị can, bị cáo
nói riêng nhờ hoặc đƣợc cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền chỉ định, để
giúp bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa trong những trƣờng hợp cần
thiết theo quy định của BLTTHS. Bị can, bị cáo có thể là cá nhân một con
ngƣời cụ thể hoặc có thể là pháp nhân thƣơng mại phạm tội. Đối với pháp
nhân thƣơng mại thực hiện quyền tố tụng hình sự nói chung và quyền bào
chữa nói riêng thông qua ngƣời đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo
quy định của BLTTHS.
- Về vai trò của bào chữa: Là một trong những nội dung cơ bản của tố
tụng hình sự, nó đối trọng với chức năng buộc tội của cơ quan tiến hành tố
tụng. Sự đối trọng này, là đảm bảo quan trọng cho hoạt động tố tụng hình sự
đƣợc tiến hành một cách dân chủ, khách quan, đúng pháp luật. Bởi vì, buộc
12



tội mà khơng có bào chữa thì hoạt động tố tụng sẽ mang tính chất một chiều
và kết buộc, chứ khơng phải là tranh tụng.
- Về hình thức biểu hiện: Quyền bào chữa của bị can, bị cáo đƣợc ghi
nhận trong Hiến pháp, BLTTHS và các văn bản dƣới luật nhƣ: Nghị quyết
của Hội đồng Thẩm phán TANDTC, các Thông tƣ, Thơng tƣ liên tịch... Đó là
các quy định về nhiệm vụ của BLTTHS, các nguyên tắc của tố tụng hình sự
nói chung và ngun tắc “Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự” nói riêng; các quy
định về quyền của bị can, bị cáo; các quy định về quyền và nghĩa vụ của
ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời bào chữa; trình tự, thủ tục tố tụng hình sự; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý trách nhiệm đối với hành vi vi phạm trong
hoạt động tố tụng hình sự. Ngồi ra, quyền bào chữa của bị can, bị cáo còn
đƣợc thể hiện ở các quy định về trách nhiệm của ngƣời tiến hành tố tụng,
ngƣời tham gia tố tụng quy định trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật
Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Luật sƣ, Luật Trợ giúp pháp lý …
- Về thời điểm thực hiện quyền bào chữa: Ở từng giai đoạn của tố tụng
hình sự, ngƣời bị buộc tội có những tƣ cách tố tụng hình sự khác nhau. Trong
đó, ở giai đoạn xét xử vụ án hình sự ngƣời bị buộc tội tham gia tố tụng với tƣ
cách là bị can kể từ khi Tòa án thụ lý hồ sơ vụ án, đến trƣớc khi có quyết định
đƣa vụ án ra xét xử với họ; ngƣời bị buộc tội tham gia tố tụng với tƣ cách là
bị cáo kể từ khi Tòa án ra quyết định đƣa vụ án ra xét xử đối với họ, đến khi
bản án hoặc quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật. Bị can, bị cáo mới
chỉ là ngƣời bị tình nghi là đã thực hiện tội phạm, mà khơng đồng nghĩa với
khái niệm ngƣời phạm tội. Khi với tƣ cách là bị can hoặc bị cáo, ngƣời bị
buộc tội có những quyền và nghĩa vụ tố tụng hình sự có những điểm khác
nhau.

13



1.3. Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo tại Toà án quân sự
1.3.1. Khái niệm bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo tại Toà
án quân sự
Theo quy định định tại khoản 1 Điều 60, 61 BLTTHS năm 2015: Bị can
là ngƣời hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Bị cáo là ngƣời hoặc pháp
nhân đã bị Tòa án quyết định đƣa ra xét xử.
Ở từng giai đoạn của tố tụng hình sự, ngƣời bị buộc tội có những tƣ cách
tố tụng hình sự khác nhau. Trong đó, ở giai đoạn xét xử vụ án hình sự ngƣời
bị buộc tội tham gia tố tụng với tƣ cách là bị can kể từ khi Tòa án thụ lý hồ sơ
vụ án, đến trƣớc khi có quyết định đƣa vụ án ra xét xử; ngƣời bị buộc tội
tham gia tố tụng với tƣ cách là bị cáo kể từ khi Tòa án ra quyết định đƣa vụ
án ra xét xử đối với họ, đến khi bản án hoặc quyết định của Tịa án có hiệu
lực pháp luật. Bị can, bị cáo mới chỉ là ngƣời bị tình nghi là đã thực hiện tội
phạm, mà khơng đồng nghĩa với khái niệm ngƣời phạm tội. Khi với tƣ cách là
bị can hoặc bị cáo, ngƣời bị buộc tội có những quyền và nghĩa vụ tố tụng hình
sự có những điểm khác nhau.
Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm vụ án hình sự ở các TAND nói chung và tại Tịa án qn sự nói riêng
đƣợc thực hiện bằng nhiều cách thức, biện pháp khác nhau. Cụ thể nhƣ: Bảo
đảm bằng pháp luật là việc Nhà nƣớc ghi nhận trong Hiến pháp và các văn
bản quy phạm pháp luật khác quyền bào chữa của bị can, bị cáo và quy định
trách nhiệm của các cơ quan hữu quan trong việc bảo đảm quyền bào chữa
của bị can, bị cáo; bảo đảm bằng hành vi, kỹ năng thực hiện các quy định
pháp luật về quyền bào chữa của bị can, bị cáo; bảo đảm bằng điều kiện vật
chất cho hoạt động xét xử của Tòa án; bảo đảm bằng việc tổ chức, hoạt động
của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan bổ trợ tƣ pháp.
Có thể khẳng định, Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong xét
14



xử vụ án hình sự tại Tịa án qn sự là thông qua pháp luật để ghi nhận
quyền bào chữa của bị can, bị cáo; việc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của
các chủ thể để bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, bảo đảm bằng
hành vi, kỹ năng thực hiện các quy định pháp luật về quyền bào chữa của bị
can, bị cáo; bảo đảm bằng điều kiện vật chất cho hoạt động xét xử của Tòa
án; bảo đảm bằng việc tổ chức, hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng,
cơ quan bổ trợ tư pháp.
1.3.2. Vai trò bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo
1.3.2.1.Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong xét xử vụ án
hình sự thể hiện quyết tâm của Đảng, Nhà nước ta trong bảo vệ quyền con
người, quyền công dân
Việc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong xét xử vụ án
hình sự thể hiện trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành
tố tụng và các chủ thể khác đối với quyền bào chữa của bị can, bị cáo. Đồng
thời thể hiện trách nhiệm của Nhà nƣớc và xã hội trong việc ghi nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con ngƣời, quyền cơng dân. Theo đó, Nhà
nƣớc luôn tôn trọng các giá trị của con ngƣời, bảo đảm an toàn pháp lý cho
mọi ngƣời trong xã hội. Đồng thời xác lập trách nhiệm của cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền trong việc bảo đảm quyền con ngƣời, quyền cơng dân trong
hoạt động tố tụng hình sự. Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo góp
phần xác lập, củng cố, bảo vệ quyền tự do của con ngƣời; bằng việc trao cho
họ các quyền năng tố tụng, để phản bác lại sự buộc tội của cơ quan tiến hành
tố tụng đối với họ.
1.3.2.2. Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong xét xử vụ án
hình sự nhằm hướng tới một nền tư pháp hiện đại
Xét về bản chất, phƣơng pháp điều chỉnh của luật tố tụng hình sự là
phƣơng pháp quyền uy - phục tùng. Trong quan hệ pháp luật tố tụng hình sự
15



giữa bị can, bị cáo là những ngƣời đang bị buộc tội và các chủ thể đại diện
cho quyền lực nhà nƣớc nhƣ Điều tra viên, KSV, Thẩm phán là quan hệ
khơng ngang bằng. Trong đó, bị can, bị cáo ln ở vị trí bất lợi, yếu thế hơn;
tức là quyền và lợi ích hợp pháp của họ dễ bị xâm phạm, nếu khơng có
những biện pháp bảo đảm từ phía Nhà nƣớc. Do đó, trong hoạt động xét xử
vụ án hình sự Tịa án phải tạo thuận lợi cho bị can, bị cáo ổn định tâm lý, yên
tâm sử dụng những biện pháp pháp luật không cấm để bào chữa, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1.3.2.3. Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong xét xử vụ án
hình sự thể hiện tính dân chủ, cơng khai, minh bạch trong hoạt động tố tụng
hình sự của Tịa án
Trong xét xử vụ án hình sự, bị can, bị cáo và ngƣời bào chữa đƣợc
quyền bình đẳng với các chủ thể khác, đặc biệt là với KSV trong việc đƣa ra
các chứng cứ, yêu cầu và tranh luận, đối đáp lại ý kiến buộc tội của KSV tại
phiên tòa. Việc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm là bảo đảm cần thiết để bị can, bị cáo tham gia vào quá trình
tố tụng hình sự một cách chủ động. Qua tranh luận, cọ xát giữa các ý kiến
giữa bên buộc tội và bên gỡ tội tại phiên tòa; giúp HĐXX xác định sự thật
của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ. Bởi lẽ, trong thực thế,
các cơ quan tiến hành tố tụng thƣờng chú trọng nhiều đến việc tìm chứng cứ
buộc tội hơn là các chứng cứ gỡ tội cho bị can, bị cáo. Do đó, việc bảo đảm
quyền bào chữa của bị can, bị cáo tạo điều kiện thuận lợi cho họ có cơ hội
đƣa ra chứng cứ minh oan hoặc làm giảm nhẹ tội hoặc bảo vệ các quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.
1.3.2.4. Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong xét xử vụ án
hình sự góp phần quan trọng giúp Tịa án giải quyết vụ án khách quan, toàn
diện, đúng luật
Trong xét xử các vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải thực

16


hiện đúng, đủ các nghĩa vụ tố tụng của mình để vụ án đƣợc giải quyết tại
phiên tòa khách quan, tồn diện. Trong đó, Tịa án phải tn thủ nghiêm ngặt
trình tự thủ tục tố tụng tại phiên tịa; HĐXX phải thẩm tra, xét xử khách
quan, toàn diện các chứng cứ đã thu thập đƣợc trong quá trình điều tra; thực
hiện tốt chức năng trọng tài, không đƣợc thiên vị hay coi nhẹ việc buộc tội
hay gỡ tội. Chỉ trên cơ sở kết quả xét hỏi, tranh luận bình đẳng, cơng khai tại
phiên tịa giữa bên buộc tội và bên gỡ tội, Tịa án mới có đầy đủ các điều
kiện để xác định sự thật khách quan của vụ án, bảo đảm việc giải quyết vụ án
đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan
ngƣời vô tội.
1.3.2.5. Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong xét xử vụ án
hình sự góp phần hạn chế vi phạm trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn
đối với bị can, bị cáo
Trong quan hệ pháp luật tố tụng hình sự bị can, bị cáo mới chỉ bị tình
nghi là phạm tội và họ vẫn có các quyền con ngƣời, quyền cơng dân. Tuy
nhiên, để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ

tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp cƣỡng chế
đối với bị can, bị cáo nhƣ: Bắt, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm
đi khỏi nơi cƣ trú, tạm hoãn xuất cảnh. Điều này đồng nghĩa với việc bị can,
bị cáo bị hạn chế một số quyền con ngƣời, quyền cơng dân. Do đó, bảo đảm
quyền bào chữa của bị can, bị cáo là một trong những biện pháp phòng ngừa,
hạn chế hiệu quả sự vi phạm pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng và ngƣời
tiến hành tố tụng trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với bị can, bị
cáo.

17



1.3.3. Nội dung bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong xét
xử vụ án hình sự tại Tòa án Quân sự
1.3.3.1. Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong xét xử vụ án
hình sự tại Tòa án quân sự bằng các quy định pháp luật
Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm vụ án hình sự của Toà án Quân sự bằng pháp luật là việc thông qua pháp
luật ghi nhận các quyền của bị can, bị cáo và trách nhiệm thực hiện các quyền
trên thực thế gắn với hoạt động xét xử sơ thẩm, phúc thẩm. Bảo đảm quyền
bào chữa của bị can, bị cáo trong xét xử vụ án hình sự là nguyên tắc hiến
định; đƣợc cụ thể hóa tập trung chủ yếu trong Bộ luật Hình sự, BLTTHS,
Luật Luật sƣ, Luật Trợ giúp pháp lý, Luật Tổ chức VKSND, ... Hiện nay,
BLTTHS năm 2015 quy định về quyền này tiến bộ hơn trƣớc rất nhiều, thuận
lợi hơn cho bị can, bị cáo trong việc thực hiện quyền bào chữa của mình trƣớc
sự buộc tội của cơ quan và ngƣời tiến hành tố tụng; góp phần rất quan trọng
hạn chế oan, sai trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự của
các cơ quan tiến hành tố tụng và ngƣời tiến hành tố tụng. Bên cạnh đó vẫn
cịn một số quy định chƣa thực sự tạo thuận lợi cho bị can, bị cáo thực hiện
quyền bào chữa của mình nhƣ: chƣa quy định quyền im lặng; chƣa quy định
rõ ràng chế tài đối với cơ quan tiến hành tố tụng và ngƣời tiến hành tố tụng
khi không bảo đảm cho bị can, bị cáo thực hiện đầy đủ, đúng quy định quyền
bào chữa của họ …
Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm vụ án hình sự tại Tịa án qn sự là hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền (Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng Thẩm phán
TANDTC ...) xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để tạo ra
hành lang pháp lý nhằm mục đích ghi nhận, tơn trọng, tạo điều kiện để bị can,
bị cáo thực hiện quyền bào chữa của mình khi họ phải tham gia vào quá trình
tố tụng hình sự. Việc bảo đảm này đƣợc thực hiện trên các vấn đề sau:

18


Thứ nhất, về cách thức ghi nhận
+ Ghi nhận bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa, nhờ luật sƣ hoặc ngƣời
khác bào chữa. Đồng thời, ghi nhận các hành vi bị can, bị cáo đƣợc thực hiện
để thực hiện quyền bào chữa. Trong đó:
Để bảo đảm cho bị can, bị cáo tự mình thực hiện quyền tự bào chữa,
pháp luật tố tụng hình sự quy định cho họ các quyền nhƣ: Đƣợc đọc, ghi chép
bản sao tài liệu hoặc tài liệu đƣợc số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội
hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều
tra khi có yêu cầu; đƣợc nhận quyết định đƣa vụ án ra xét xử, quyết định áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cƣỡng chế, quyết định
đình chỉ vụ án, bản án, quyết định của Tịa án và các quyết định tố tụng khác;
đƣợc thơng báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 60, 61
BLTTHS; đƣợc đề nghị thay đổi ngƣời có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
ngƣời giám định,

g kiểm tra, đánh giá; đƣợc trình bày lời
khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đƣa ra lời khai chống lại chính mình
hoặc buộc phải nhận mình có tội; đƣợc đề nghị chủ tọa phiên tịa hỏi hoặc tự
mình hỏi ngƣời tham gia phiên tòa nếu đƣợc chủ tọa đồng ý; tranh luận tại
phiên tịa; đƣợc nói lời sau cùng trƣớc khi HĐXX nghị án; đƣợc xem biên
bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
đƣợc kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án; đƣợc khiếu nại quyết định,
hành vi tố tụng của cơ quan, ngƣời có thẩm quyền tiến hành tố tụng ...
Để bảo đảm cho bị can, bị cáo nhờ ngƣời bào chữa; pháp luật quy định
cụ thể về Luật sƣ, Ngƣời đại diện của ngƣời bị buộc tội, Trợ giúp pháp lý,
Bào chữa viên nhân dân. Trong đó, quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn,


19


×