Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

32 kế TOÁN DOANH THU CHI PHÍ và kết QUẢ KINH DOANH ở CÔNG TY cổ PHẦN DỊCH vụ THƯƠNG mại PHÚ HƯNG yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.04 MB, 103 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KẾ TỐN
-------***-------

LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“KẾ TỐN DOANH THU CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI PHÚ HƯNG YÊN BÁI.”

Chuyên ngành

: Kế toán doanh nghiệp

Mã số

: 21

Giáo viên hướng dẫn

: TS – Bùi Thị Thu Hương


HÀ NỘI – 2021
SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA: KẾ TỐN
-------***-------

LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO
CQ55/21.08

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“KẾ TỐN DOANH THU CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI PHÚ HƯNG YÊN BÁI.”

Chuyên ngành

: Kế toán doanh nghiệp

Mã số


: 21

Giáo viên hướng dẫn

: TS – Bùi Thị Thu Hương

SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

3

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của Cơng ty Cổ phần Dịch vụ thương mại Phú Hưng Yên Bái.
Tác giả luận văn

Lê Thị Phương Thảo

MỤC LỤC

SV: Lê Thị Phương Thảo


Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
TK
DN
GTGT
CPQLDN
HĐQT
HTK
TT
TSCĐ
TNCN

SV: Lê Thị Phương Thảo

Chú thích
Tài khoản
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hội đồng quản trị

Hàng tồn kho
Thông tư
Tài sản cố định
Thu nhập cá nhân

Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

5

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.............................23
Sơ đồ 2: Kế toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
.........................................................................................................................24
Sơ đồ 3: Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp...............................................25
Sơ đồ 4: Kế tốn chi phí khác..........................................................................26
Sơ đồ 5: Hạch tốn chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.................................26
Sơ đồ 6: Kế toán xác định kết quả kinh doanh................................................27
Sơ đồ 7: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần dịch vụ thương
mại Phú Hưng Yên Bái....................................................................................34
Sơ đồ 8: Bộ máy kế tốn cơng ty.....................................................................36
Sơ đồ 9: Trình tự ghi sổ kế tốn trên phần mềm kế toán MISA......................39

DANH MỤC BIỂU MẪU
Biểu mẫu 1: Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2020 của
Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại Phú Hưng Yên Bái..............................42

Biểu mẫu 2: Trích sổ chi tiết tài khoản 511.....................................................61
Biểu mẫu 3: Trích sổ chi tiết tài khoản 515.....................................................62
Biểu mẫu 4: Trích sổ cái tài khoản 632...........................................................65
Biểu mẫu 5: Trích Sổ Chi Tiết tài khoản 642..................................................67
Biểu mẫu 6: Trích sổ chi tiết tài khoản 911.....................................................70
Biểu mẫu 7: Báo kết quả hoạt động kinh doanh..............................................77

SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

6

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Màn hình làm việc phần mềm kế tốn MISA....................................40
Hình 2: Hệ thống Tài khoản kế tốn................................................................41
Hình 3: Hợp đồng th phịng nghỉ.................................................................45
Hình 4: Giao diện Chứng từ bán hàng Thu tiền ngày bằng Chuyển khoản..............48
Hình 5: Hóa đơn GTGT...........................................................................................49
Hình 6: Giao diện Chứng từ bán hàng Thu tiền ngay bằng Tiền mặt.......................52

Hình 7: Giao diện Thu tiền gửi .......................................................................53
Hình 8: Giao diện Phiếu xuất kho ..................................................................54
Hình 9: Phiếu xuất kho ...................................................................................55
Hình 10: Giao diện Phiếu chi..........................................................................57

Hình 11: Phiếu chi ..........................................................................................58
Hình 12: Giao diện Khóa sổ kỳ kế tốn trên phần mềm MISA......................74
Hình 13: Giao diện Chọn tham số báo cáo: Báo cáo tài chính trên MISA .....75
Hình 14: Giao diện Kết xuất Bảng cân đối tài khoản......................................76

PHẦN MỞ ĐẦU
∗ Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế, đặc biệt trong
thời kỳ dịch COVID-19 còn diễn biến phức tạp, mức độ cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường ngày càng khốc liệt hơn. Điều này tạo
ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng khơng ít thách
thức. Mỗi doanh nghiệp phải có những biện pháp thiết thực, tận dụng thời cơ
và phát huy tối đa tiềm năng của mình để có thể đứng vững trên thị trường.
Trong quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp, để giải đáp được bài
toán tiết kiệm tối đa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh
doanh, kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đóng vai trị khơng

SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

7

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

thể thiếu. Nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy thối của doanh

nghiệp. Thơng tin do bộ phận kế toán cung cấp giúp nhà quản trị đưa ra các
chiến lược và quyết định kinh doanh. Chính vì vậy, để cho cơng tác kế tốn
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh được thực hiện đầy đủ chức năng
của nó thì doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo điều kiện cho cơng tác kế
tốn hoạt động có hiệu quả và phát triển phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp mình.
Sau một thời gian thực tập tại Cơng ty Cổ phần dịch vụ thương mại Phú
Hưng Yên Bái, được đi sâu tìm hiểu bộ máy kế tốn của cơng ty, em nhận
thấy kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là một trong
những khâu quan trọng nhất. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thương mại dịch vụ nói chung và Công ty Cổ phần dịch vụ
thương mại Phú Hưng n Bái nói riêng, doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh là chìa khóa phát triển. Tuy nhiên, để thích ứng với tình hình dịch bệnh
diễn biến khó lường, cơng ty cũng gặp khơng ít khó khăn.
Vì vậy, em lựa chọn đề tài “Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại Phú Hưng Yên Bái”
làm đề tài nghiên cứu và viết luận văn cuối khóa của mình.
∗ Mục đích nghiên cứu

Hệ thống và làm rõ về các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch vụ thương
mại Phú Hưng Yên Bái.
Nghiên cứu và mô tả thực trạng về kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại Phú Hưng
Yên Bái.

SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08



Luận văn tốt nghiệp

8

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

Phân tích, đánh giá và đề xuất một số ý kiến nhằm hồn thiện kế tốn
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch
vụ thương mại Phú Hưng Yên Bái.
∗ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận và thực trạng kế tốn
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch
vụ thương mại Phú Hưng Yên Bái .
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng về kế tốn doanh thu,chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại
Phú Hưng Yên Bái ở giác độ kế toán tài chính. Nghiên cứu lý luận trên cơ sở
các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14 và chế độ kế tốn theo TT 200.
Về khơng gian: nghiên cứu kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh về dịch vụ khách sạn của Công ty Cổ phần dịch vụ thương
mại Phú Hưng Yên Bái
Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu thực
trạng tại Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại Phú Hưng Yên Bái trong năm
2020.
∗ Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận: Nghiên cứu dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử.

Để nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu, em vận dụng kết hợp các
phương pháp về nghiên cứu lý thuyết, khảo sát thực tế, phỏng vấn , tham khảo
ý kiến chuyên gia, thống kê số liệu, phân tích, so sánh để thu thập tài liệu và
xử lý tài liệu thể hiện:
Thu thập tài liệu thứ cấp: Thực hiện nghiên cứu vấn đề lý luận thông qua
việc tham khảo các giáo trình, sách tham khảo, bài báo, tạp chí, các luận văn,

SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

9

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

luận án,... viết về đề tài kế toán. Thu thập tài liệu thứ cấp về thực trạng bằng
phương pháp quan sát, nghiên cứu về chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính của Cơng ty Cổ phần dịch vụ thương mại Phú Hưng Yên Bái trong năm
2020 và các thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, các tài liệu
khác.
Thu thập tài liệu sơ cấp: Thực hiện hỏi, xin ý kiến trực tiếp các cán bộ kế
toán và các nhân viên khác tại Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại Phú
Hưng n Bái. Bên cạnh đó, tìm hiểu vấn đề nghiên cứu thông qua việc xin ý
kiến của giáo viên hướng dẫn và các chuyên gia về lĩnh vực kế toán.
Tổng hợp xử lý tài liệu thu thập được làm luận chứng cho kết quả nghiên
cứu: Sử dụng phương pháp thống kê mơ tả, phân tích định tính và so sánh
giữa thực trạng và cơ sở lý luận để suy diễn, quy nạp và trình bày kết quả

nghiên cứu.
∗ Kết cấu chính của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng về kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại Phú Hưng Yên Bái.
Chương 3: Một số ý kiến hồn thiện về kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại Phú Hưng
Yên Bái.

SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

10

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1

Khái quát chung về DT,CP và xác định kết quả kinh doanh trong

1


DN
Doanh thu
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 Doanh thu và thu nhập khác,

“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Các loại doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền doanh
nghiệp thu được và sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh
thu như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
Ngồi ra cịn có các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa
thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng)
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả
lại do các nguyên nhân như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng
bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh, là
khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất
hay khơng đúng quy cách theo quy định hợp đồng kinh tế.
SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08



Luận văn tốt nghiệp

11

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn, bao gồm:
Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua
hàng hoá, dịch vụ,...; Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu
tư; Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư
vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác; Thu nhập về
các hoạt động đầu tư khác; Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ;
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực kế toán số 14 là các khoản
thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thơng
thường của doanh nghiệp, ngồi các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm: Thu về
thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ; Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp
đồng; Thu tiền bảo hiểm được bồi thường; Thu được các khoản nợ phải thu đã
xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng
thu nhập; Thu các khoản thuế được giảm, được hồn lại; Các khoản thu khác.
2

Chi phí
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” (Ban

hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2002 của Bộ trưởng BTC) định nghĩa về Chi phí như sau: “Chi phí là

tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình
thức là khoản chi tiền ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh trong nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối chủ sở
hữu.”
Các loại chi phí được phản ánh vào Báo cáo kết quả kinh doanh:

SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

12

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của sản phẩm, hàng hóa
hoặc giá thành thực tế dịch vụ hoàn thành và đã được xác định tiêu thụ và các
khoản chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh được tính vào giá vốn hàng
bán để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Chi phí bán hàng là tồn bộ các khoản chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình bán sản phẩm, hàng hố, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí
chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi
phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản,
đóng gói, vận chuyển,...
Chi phí quản lý doanh nghiệp là tồn bộ các khoản chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản

lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phịng, cơng cụ lao động, khấu hao
TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập
dự phịng phải thu khó địi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax,
bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị
khách hàng...).
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, được thu dựa
vào kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, doanh
nghiệp, bao gồm: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành; Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong tương lai
phát sinh từ việc: ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm hồn
nhập tài sản thuế thu nhập hỗn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
3

Kết quả kinh doanh

SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

13

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

Kết quả kinh doanh dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán

năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động
khác.
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu
tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến
hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa
chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất
động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính là sổ chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác
và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cơng thức xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả từ hoạt
động SXKD
trước thuế
TNDN

Giá vốn của
hàng xuất bán
và CP thuế
TNDN
Trong đó:

Tổng doanh thu
= thuần về BH và CCDV

Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch

vụ
Kết quả từ hoạt
động tài chính
=
trước thuế TNDN

=

Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch
vụ

Tổng doanh thu thuần
về hoạt động tài chính

-

-

-

CPBH và
CPQLDN

Các khoản giảm
trừ doanh thu

Chi phí về hoạt động
tài chính


Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu
nhập thuần khác và chi phí khác:

SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

Kết quả hoạt động khác
trước thuế TNDN

14

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

= Thu nhập thuần khác

-

Chi phí khác

Kết quả hoạt động sau thuế = Kết quả hoạt động trước thuế - Chi phí thuế
TNDN
4

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán DT, CP và XĐKQKD
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là một bộ


phận của kế toán trong doanh nghiệp nên có đầy đủ đặc điểm của kế tốn nói
chung đó là được tiến hành thường xun, liên tục, chính xác, có phương
pháp cụ thể, phản ánh đầy đủ tình hình kinh tế, tài chính, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh. Kế toán xác định kết quả kinh doanh phản ánh một cách tổng
quát kết quả kinh doanh trong kỳ, từ đó giúp cho nhà quản trị biết được hiệu
quả sử dụng vốn như thế nào, nên tiếp tục đầu tư hay đổi mới phương án đầu
tư để có thể đem về kết quả cao nhất.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, thơng qua
Báo cáo tài chính sẽ cung cấp một cách đầy đủ nhất các thơng tin kế tốn tài
chính mà mọi cá nhân, tổ chức và ngoài doanh nghiệp cần quan tâm.
Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trị
rất quan trọng khơng chỉ đối với doanh nghiệp mà còn rất quan trọng đối với
đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn ngồi doanh nghiệp, do đó kế tốn xác
định kết quả kinh doanh cần được quản lý chặt chẽ, đúng đắn, hợp lý, đáp ứng
u cầu:
Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần tuân thủ
theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành, các văn
bản pháp lý, các thơng tư, quyết định có liên quan. Đồng thời, yêu cầu quản lý
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
cần phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, mơ hình quản lý của DN đó.

SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

15


GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

Khi xác định kết quả kinh doanh phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi ghi
nhận doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán.
Yêu cầu quản lý kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh đối với việc thực hiện được các mục tiêu, kế hoạch kinh doanh trong
từng kỳ. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần được thực hiện một cách thường xuyên, chính xác, kịp thời, giúp
cho doanh nghiệp kiểm sốt được tình hình doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp tăng giảm thế nào để nhà quản trị có cái
nhìn tổng qt nhất từ đó đưa ra được các biện pháp và phương án kinh doanh
hợp lý nhất.
2

Nội dung cơ bản của kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh
1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán
DT, CP và XĐKQKD
1.2.1.1. Các nguyên tắc kế toán cơ bản theo VAS01:
Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
tốn vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn
tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong q khứ, hiện tại và
tương lai.
Vì vậy, hiểu theo cách đơn giản hơn, đây là phương pháp kế toán mà
việc ghi nhận tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí dựa trên nguyên tắc dự
thu – dự chi.
Doanh thu được ghi nhận vào sổ kế tốn khi phát hành hố đơn thay vì

vào thời điểm thu được tiền. Tương tự, một khoản chi phí phát sinh và được

SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

16

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

ghi nhận khi hàng đã được đặt mua hoặc đã chấm công cho nhân viên thay vì
thời điểm thanh tốn tiền.
Hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp khơng có ý định cũng như không buộc
phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mơ hoạt động của mình.
Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính
phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo
cáo tài chính.
Giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế tốn cụ
thể.
Giá gốc của tài sản được giá vốn thể hiện chi phí trong kỳ khi lợi ích

kinh tế của tài sản tạo ra và trình bày vào kết quả kinh doanh trong kỳ hoặc
khi tổn thất tài sản đó giảm giá trị.
Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nhất quán

SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

17

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được
áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần Thuyết minh báo cáo tài chính.
Cơng ty Cổ phần dịch vụ thương mại Phú Hưng áp dụng các chính sách
kế tốn để xác định doanh thu, chi phí phải nhất qn như: Chế độ kế tốn áp
dụng: Cơng ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thơng tư
số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính); Tuyên bố về việc
tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế tốn; Phương pháp tính giá trị hàng

tồn kho: Bình quân cuối kỳ;…
Thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước
tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi
hỏi: Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập q lớn; Khơng đánh giá
cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; Không đánh giá thấp
hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; Doanh thu và thu nhập chỉ
được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh
tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh
chi phí.
Trọng yếu
Thơng tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông
tin hoặc thiếu chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo
tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo
tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc
các sai sót được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin
phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.

SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

18

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

1.2.1.2. VAS02- Hàng tồn kho

Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá
gốc.
Kết quả kinh doanh muốn được chính xác và phản ánh một cách chính
xác thì phải xác định các yếu tố tham gia vào q trình này. Trong đó yếu tố
giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh
doanh ở doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Chi phí khơng tính vào giá gốc hàng tồn kho
Chi phí khơng được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân cơng và các chi phí sản xuất,
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định;
Chi phí bán hàng;
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Khi HTK được tiêu thụ (bán), giá gốc HTK được xác định theo một
trong các phương pháp để phản ánh vào chi phí tính Báo cáo kết quả kinh
doanh: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia
quyền; Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Trường hợp giá gốc HTK bị tổn thất do giảm giá trị phải được phản ánh
vào Báo cáo kết quả kinh doanh thơng qua lập Dự phịng giảm giá HTK.
Cuối kỳ kế tốn năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng
tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho. Số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng

SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08



Luận văn tốt nghiệp

19

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn
kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phịng giảm giá hàng tồn
kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối
kỳ kế tốn năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp
hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm
trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hồn nhập (Theo quy định ở đoạn
24) để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là
theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc
theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được)
1.2.1.3. VAS14- Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực này quy định nguyên tắc, điều kiện xác định doanh thu.
Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-)
các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và
giá trị hàng bán bị trả lại.

Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản
sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.

SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

20

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của
hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý
của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị
hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm

(5) điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch
về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong
kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế

SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

21

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi
thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
(1) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(2) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ

đó;
(3) Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế tốn;
(4) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện
sau: (1) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó; (2) Doanh thu
được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được
ghi nhận trên cơ sở: Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất
thực tế từng kỳ; Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp
với hợp đồng; Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được
quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận
từ việc góp vốn.
Thu nhập khác
Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ
các hoạt động xảy ra khơng thường xun, ngồi các hoạt động tạo ra doanh
thu, gồm: Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ; Thu tiền phạt khách
hàng do vi phạm hợp đồng; Thu tiền bảo hiểm được bồi thường; Thu được
các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; Khoản nợ phải trả
nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; Thu các khoản thuế được giảm, được
hoàn lại; Các khoản thu khác.
SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp


22

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

1.2.2. Nguyên tắc kế tốn doanh thu, chi phí trong kế tốn doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu
Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đơng. Doanh thu được ghi
nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế,
được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân
biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một sổ trường hợp, nguyên tắc
phù hợp có thế xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế tốn, thì kế tốn
phải căn cứ vào chất bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao
dịch một cách trung thực, hợp lý.
Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế tốn phải nhận
biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp với
quy định của Chuẩn mực kế toán “Doanh thu”.
Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất, là hình thức hoặc
tên gọi của giao dịch và phải được phân bố theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa,
dịch vụ.
Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm
hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý
của từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp
cịn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa vụ bảo
hành thơng thường) và chưa chẳc chắn thu được lợi ích kinh tế; Việc phân loại

các khoản lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc vào việc
đã phát sinh dòng tiền hay chưa.

SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

23

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả không
được coi là chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền
đối với tài sản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với các khoản nợ phải trả, ví
dụ: Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn đầu tư
vào đơn vị khác, đánh giá lại các tài sản tài chính theo giá trị hợp lý, chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ... đều được
coi là đã thực hiện.
Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ: Các loại
thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ
môi trường) phải nộp; Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do
bán hàng đại lý; Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán đơn vị
khơng được hưởng; Các trường hợp khác.
Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay
được tại thời điếm phát sinh giao dịch thì đế thuận lợi cho cơng tác kế tốn,
có thể ghi nhận doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu nhưng
định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp.

Tuy nhiên, khi lập Báo cáo tài chính kế tốn bắt buộc phải xác định và loại bỏ
toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu phản ánh doanh thu gộp.
Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế
có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ
được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận
trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế tốn
và tùy theo từng trường hợp khơng nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn
bán hàng.
Khi luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán
phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm hoạt động, phân cấp
quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp có thể quyết định việc ghi nhận doanh

SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

24

GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

thu tại các đơn vị nếu có sự gia tăng trong giá trị sản phẩm, hàng hóa giữa các
khâu mà khơng phụ thuộc vào chứng từ kèm theo (xuất hóa đơn hay chứng từ
nội bộ). Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp, tất cả các khoản doanh thu giữa
các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp đều phải được loại trừ.
Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các tài
khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế tốn phải kết chuyến
doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.

Nguyên tắc kế tốn các khoản chi phí
Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời
điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát
sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỹ hạn thanh toán nhưng có
khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo ngun tắc thận trọng và bảo
tồn vốn. Chi phí và khoản doanh thu do nó tạo ra phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc
phù hợp có thể xung đột với ngun tắc thận trọng trong kế tốn, thì kế toán
phải căn cử vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch
một cách trung thực, hợp lý.
Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng một trong hai phương pháp kế toán
hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. Doanh nghiệp khi
đã lựa chọn phương pháp kế tốn thì phải áp dụng nhất quán trong một năm
tài chính. Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kế toán
phải kiếm kê để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát sinh theo yếu tố,
tiền lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngồi, khấu hao TSCĐ...
Các khoản chi phí khơng được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy
định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch tốn đúng

SV: Lê Thị Phương Thảo

Lớp: CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

25


GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hương

theo Chế độ kế tốn thì khơng được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều
chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
Các tài khoản phản ánh chi phí khơng có số dư, cuối kỳ kế tốn phải kết
chuyến tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ đế xác định kết quả kinh
doanh.
1.2.3. Kế toán DT, CP và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
Trong phạm vi đề tài luận văn, em xin phép trình bày nội dung kế tốn
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo Thơng tư 200/2014/TT – BTC
ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính.
a. Chứng từ kế tốn được sử dụng
Hóa đơn GTGT ( mẫu 01-GTKT-3LL)
Hóa đơn bán hàng thơng thường ( mẫu 02-GTTT-3LL)
Bảng thanh toán hàng đại lý,ký mẫu ( mẫu 01-BH)
Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản,séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo có NH, bảng sao kê của NH…)
Các chứng từ liên quan khác như: phiếu nhập kho hàng trả lại…
Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03PXK-3LL)
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (mẫu 04 HDL-3LL)
Hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ, biên bản thanh lý hợp đồng
Báo cáo bán hàng
Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
Tờ khai thuế GTGT
Bảng phân bổ tiền lương, vật liệu, CCDC, khấu hao TSCĐ

SV: Lê Thị Phương Thảo


Lớp: CQ55/21.08


×