Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

40 kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN vận tải và KINH DOANH THAN – VINACOMIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.45 MB, 105 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
VÀ KINH DOANH THAN – VINACOMIN

Họ và tên sinh viên:
Lớp:
Email:
Số điện thoại:
Mã SV:
Giảng viên hướng dẫn:

Phạm Thanh Huyền
CQ55/21.07

0364301086
17523403010282
TS.NGUYỄN THU HOÀI

Hà Nội – 2021


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các số


liệu kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện

Phạm Thanh Huyền

SV: Phạm Thanh Huyền

2

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

SV: Phạm Thanh Huyền

3

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển với nhiều thành phần

kinh tế, tạo ra cho doanh nghiệp thêm nhiều cơ hội nhưng cũng khơng ít
những thách tức, song doanh nghiệp nào cũng đặt ra mục tiêu hàng đầu là tối
đa hóa lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó địi
hỏi các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh
doanh của mình, và đặc biệt quan tâm đến quá trình bán hàng bởi đây sẽ là
khâu quan trong ảnh hưởng trực tiếp đến những mục tiêu lợi nhuận mà doanh
nghiệp mong muốn đạt được trong một chu kỳ kinh doanh
Ngay từ khi mới ra đời, kế tốn nói chung và kế tốn bán hàng nói riêng
đã được coi là một cơng cụ quan trọng trong hệ thống quản lí kinh tế, nó có
nhiệm vụ giúp nhà quản lí, cơ quan nhà nước nắm bắt chính xác, kịp thời kết
quả hoạt động của q trình sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra các quyết sách
đúng đắn, chính xác, hiệu quả. Do đó, Kế tốn bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cần phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc này, kết hợp với những kiến
thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường và thực tế thu thập từ
kế tốn tại cơng ty, với sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo TS. Nguyễn Thu
Hồi cùng với sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo cơng ty và các anh chị
phịng kế tốn Cơng ty cổ phần Vận tải và Kinh doanh than - Vinacomin, em
đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doạnh tại Công ty cổ phần Vận tải và Kinh doanh Than”.
2.

Mục đích nghiên cứu

- Thứ nhất: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán

bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, các quy định

SV: Phạm Thanh Huyền

4

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

của chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán hiện hành; củng cố và giúp bản thân
hiểu sâu hơn, rõ hơn những kiến thức đã học.
- Thứ hai: Tìm hiểu các đặc điểm kinh doanh và cơng tác kế tốn của Cơng
ty qua đó làm rõ được thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và Kinh doanh than - Vinacomin
- Thứ ba: Chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế, những điểm cịn chưa hợp lý
trong kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, giúp công ty thấy
được những mặt đã làm được và chưa làm được, qua đó đề xuất một số ý kiến
giải pháp nhằm góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và Kinh doanh than –
Vinacomin.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận và thực trạng kế toán bán


hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại cơng ty trên góc độ kế tốn tài chính.
+ Về khơng gian: Nghiên cứu thực trạng kế tốn bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và Kinh doanh than – Vinacomin.
+ Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu thực
trạng tại công ty trong năm 2020.
4.

Phương pháp nghiên cứu

Với để hồn thành khố luận này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu
các giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy, các sách vở ở thư
viện để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.

SV: Phạm Thanh Huyền

5

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


- Phương pháp phỏng vấn: Được sử dụng trong suốt quá trình thực tập,
giúp em giải đáp những thắc mắc và hiểu rõ hơn về cơng tác kế tốn tại cơng
ty nói chung và kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
nói riêng, qua đó cũng tích luỹ được những kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập số liệu
thơ của cơng ty, sau đó tồn bộ số liệu thơ được xử lý và chọn lọc để đưa vào
khố luận một cách chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông
tin hiệu quả nhất.
- Phương pháp thống kê: Dựa trên số liệu đã được thống kê để phân tích,
so sánh, đối chiếu từ đó nêu lên ưu điểm, nhược điểm trong cơng tác kinh
doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho cơng ty nói
chung và cho cơng tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh nói riêng.
5.

Kết cấu của luận văn tốt nghiệp

Luận văn được chia làm 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Vận tải và Kinh doanh than – Vinacomin
Chương 3: Một số ý kiến góp phần hồn thiện kế tốn bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và Kinh doanh than –
Vinacomin
Là sinh viên lần đầu tiếp cận với thực tế cơng tác kế tốn, trước đề tài có
tính tổng hợp và thời gian hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu xót.
Em kính mong nhận được sự giúp đỡ và đánh giá, góp ý của ban lãnh đạo, các
cán bộ phịng kế tốn Cơng ty Cổ phần Vận tải và Kinh doanh than –
Vinacomin và các thầy cô giáo bộ môn trong Học Viện Tài Chính, đặc biệt là

cơ giáo Nguyễn Thu Hồi để em có thể hồn thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Phạm Thanh Huyền

6

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1

Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm quá trình bán hàng và kết quả kinh doanh
1.1.1.1
Khái niệm bán hàng
- Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán (bán buốn và bán lẻ). Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thơng qua trao đổi buôn bán
- Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh, đây là
q trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái
vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh tốn.

- Xét về kinh tế: q trình bán hàng là q trình chuyển quyền sở hữu về
hàng hóa và tiền tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này, người bán (doanh
nghiệp) mất quyển sở hữu về hàng hóa và được quyền sở hữu về tiền tệ hay
quyền đòi tiền của người mua. Người mua (khách hàng) được quyền sở hữu
về hàng hóa, mất quyền sở hữu về tiền tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền cho
người bán.
- Xét về hành vi: Hoạt động bán hàng diễn ra sự trao đổi, thỏa thuận giữa
người bán và người mua, người bán chấp nhận bán và xuất giao hàng, người
mua chấp nhận mua và trả tiền.
1.1.1.2

Khái niệm xác định kết quả kinh doanh

Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí bỏ ra và doanh
thu thu về trong kỳ từ hoạt động bán hàng. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí bán
hàng thì kết quả kinh doanh là lãi và ngược lại, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí
thì kết quả là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện cuối kỳ
kinh doanh, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm
kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.

SV: Phạm Thanh Huyền

7

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp

1.1.1.3


Học viện Tài chính

Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ mật thiết và
tác động qua lại với nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh.
Xác định kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước….
Ngồi ra việc xác định kết quả kinh doanh cịn là cơ sở để lập kế hoạch cho
kỳ tiếp theo. Đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp cho các đối tượng quan
tâm như các nhà đầu tư, các ngân hàng.
1.1.1.4

Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

- Quá trình bán hàng là một trong những khâu quan trọng của hoạt động
SXKD. Bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn, nó là giai đoạn tái sản xuất, kinh
doanh. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn,
bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc
nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của người lao động.
- Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp đánh giá
được hiệu quả từ hoạt động kinh doanh trong kỳ, từ đó có những hướng đi
phù hợp trong tương lai. Đồng thời, là căn cứ quan trọng để Nhà nước đánh
giá khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó xây dựng và
kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp.
Xác định kết quả kinh doanh giúp thúc đẩy sử dụng nguồn nhân lực và phân
bổ các nguồn lực có hiệu quả đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung
và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng
1.1.1.5


Vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trị vơ cùng quan trọng
khơng chỉ đối với doanh nghiệp mà cịn đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù
đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng
cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.

SV: Phạm Thanh Huyền

8

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với nhà nước, xác định cơ cấu chi phí
hợp lý và sử dụng có hiệu quả số lợi nhuận thu được.
1.1.2

Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp

Hoạt động bán hàng liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức
thanh toán và từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nhất định. Do đó, cơng tác

quản lý kế tốn bán hàng địi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như quản lý doanh
thu bán hàng, quản lý các khoản giảm trừ doanh thu, tình hình tiêu thụ và thu
hồi tiền, tình hình cơng nợ và thanh tốn cơng nợ về các khoản thanh tốn
cơng nợ về các khoản phải thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá
đã tiêu thụ… Doanh thu bán hàng và kết quả kinh doanh có vai trò quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp. Quản lý hoạt động bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cần bám sát các yêu cầu sau:
- Thứ nhất, doanh nghiệp phải quản lý sự vận động của từng mặt hàng
trong quá trình xuất - nhập - tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và
giá trị.
- Thứ hai, doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng,
từng phương thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại sản phẩm tiêu thụ.
Đồng thời đôn đốc khách hàng thanh toán các khoản nợ, lập kế hoạch thu hồi
đầy đủ tiền hàng.
- Thứ ba, doanh nghiệp phải tổ chức tốt thăm dò, nghiên cứu thị trường tiêu
thụ sản phẩm, đồng thời giám sát chặt chẽ chi phí lưu thơng, tập hợp và phân
bổ hợp lý để tính toán và xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ. Thực hiện
nghiêm túc nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, vì khâu bán hàng quyết định
trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp.
Việc quản lý bán hàng có vị trí quan trọng vì nó quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Thực

SV: Phạm Thanh Huyền

9

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

hiện tốt việc bán hàng và xác định kết quả sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp thu
hồi vốn nhanh, sử dụng hiệu quả vốn lưu động, tích lũy sản xuất để tái mở
rộng sản xuất.
1.1.3

Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp

Các doanh nghiệp luôn cần các thông tin, số liệu chi tiết, cụ thể về hoạt
động doanh nghiệp, từ những thơng tin này có thể biết mức độ tiêu thụ, phát
hiện kịp thời những sai sót trong q trình quản lý, ln chuyển hàng hóa để
từ đó có những biện pháp cụ thể thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngày càng
phát triển. Để thực sự là cơng cụ cho q trình quản lý, kế tốn bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn, vai trị của kế tốn bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong toàn bộ doanh nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lí để xác định
đúng đắn phương pháp và điều kiện ghi nhận doanh thu sao cho phù hợp với
doanh nghiệp.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Tổ chức chứng từ, hệ thống tài khoản sổ sách kế toán phù hợp với nguyên
tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận - xử
lý - hệ thống hóa thơng tin về doanh thu bán hàng, xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công

rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan
đặc biệt bộ phận kế tốn doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế tốn về hoạt động bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh, cung cấp những thông tin cần thiết giúp các nhà

SV: Phạm Thanh Huyền

10

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quản trị doanh nghiệp đưa ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù
hợp với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.
- Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.
1.2

Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh
1.2.1 Những nguyên tắc kế toán cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối

đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.2 Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.2.1
Các phương thức bán hàng
 Phương thức bán bn
Bán bn hàng hố là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất.... Đặc điểm của hàng hố bán bn là hàng hố vẫn
nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị
và giá trị sử dụng của hàng hố chưa được thực hiện. Hàng bán bn thường
được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ
thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh tốn.
Có hai hình thức bán buôn chủ yếu:
- Bán buôn qua kho: Là phương thức bán bn hàng hóa mà trong đó hàng
bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp, trong phương thức này
có hai hình thức: xuất bán trực tiếp và xuất gửi đi bán
+ Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Doanh nghiệp xuất
hàng giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản hàng hóa của
doanh nghiệp. Hàng hóa được coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng
khi khách hàng nhận đủ hàng hóa và kí vào hóa đơn xác nhận đủ hàng.

SV: Phạm Thanh Huyền

11

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


+ Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức chuyển hàng: Định kì căn cứ
vào hợp đồng kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng và gửi
đi cho khách hàng theo địa điểm đã kí kết trong hợp đồng. Hàng gửi đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi khách hàng thông báo nhận được
hàng và chấp nhận thanh tốn hoặc thanh tốn thì khi đó hàng mới được xác
nhận là đã bán và doanh nghiệp thực hiện ghi nhận doanh thu.
- Bán bn vận chuyển thẳng: Hình thức doanh nghiệp mua hàng của bên
cung cấp để bán cho khách hàng; hàng hóa khơng qua kho của bên bán.
Phương thức này được thể hiện dưới 2 hình thức: Bán buôn giao tay ba và bán
buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
+ Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(cịn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, bên bán mua hàng của
nhà cung cấp để giao bán thẳng cho người mua do bên mua ủy nhiệm đến
nhận hàng trực tiếp tại địa điểm do 2 bên thỏa thuận.
+ Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp
mua hàng của nhà cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua
hàng bằng phương tiện vận tải của mình hoặc th ngồi. Hàng hóa gửi đi bán
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận
được hàng hoặc chấp nhận thanh tốn thì lúc đó mới xác nhận là đã tiêu thụ.


Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng

hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính
chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng
hố đã ra khỏi lĩnh vực lưu thơng và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá
trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc
hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.

Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:

SV: Phạm Thanh Huyền

12

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, khách hàng nộp tiền cho
người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân
viên bán hàng khác đảm nhận.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nghiệp vụ bán hàng hồn
tồn trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán giao
hàng cho khách hàng.
- Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn mặt hàng mua trong các
siêu thị và thanh toán tiền hàng tại các cửa thu tiền của siêu thị.


Các phương thức khác: Phương thức bán hàng trả góp; phương thức bán

hàng đại lý, ký gửi; phương thưc bán hàng theo hình thức đổi hàng
1.2.2.2
Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh tốn thì bên bán
có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau, tuỳ thuộc vào sự tín

nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp.
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng một số phương thức sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền
sở hữu hàng hoá được chuyển giao. Thanh tốn trực tiếp có thể bằng tiền mặt,
ngân phiếu, séc
- Phương thức thanh toán trả chậm: Phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu tiền tệ được chuyển giao sau một thời gian so với thời điểm chuyển
quyền sở hữu hàng hố, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách
hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu và
ghi chép theo từng lần thanh toán.
- Phương thức thanh tốn trả góp: Bản chất là phương thức cho vay mà
theo do các kỳ trả nợ góc và lãi trùng nhau, số tiền trả nợ của mỗi kỳ là bằng
nhau, số lãi được tính trên số dư nợ gốc và số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ.
1.2.3

Kế toán doanh thu bán hàng

SV: Phạm Thanh Huyền

13

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp

1.2.3.1

Học viện Tài chính


Nội dung

- Theo chuẩn mực kế toán số 14: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản
xuất kinh doanh thơng thương của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu”.
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cho
khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
1.2.3.2
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
 Doanh thu bán hàng: được ghi nhận khi

đồng thời thỏa mãn các điều kiện

sau:
- Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng
hóa đã được chuyển giao cho người mua;
- Cơng ty khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản tiền
đã thu hoặc sẽ thu được theo nguyên tắc kế toán dồn tích. Các khoản nhận
trước của khách hàng khơng được ghi nhận là doanh thu trong năm.



Doanh thu cung cấp dịch vụ: được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ
liên quan đến nhiều năm thì doanh thu được ghi nhận trong năm theo kết
quả phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế tốn của
năm đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa
mãn tất cả các điều kiện sau:

SV: Phạm Thanh Huyền

14

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
+ Xác định được phần cơng việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng CĐKT
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.2.3.3

Chứng từ sử dụng

- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ; Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng;…
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh tốn, ủy

nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê…).
1.2.3.4

Tài khoản sử dụng

- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này có 6 TK cấp
hai:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
+ TK 5118: Doanh thu khác
1.2.3.5
Trình tự kế tốn

SV: Phạm Thanh Huyền

15

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ
Bên Có

-Các khoản thuế gián thu phải nộp Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất
(GTGT, TTĐB, XK, BVMT)
động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
-Doanh thu hàng bán bị trả lại kết của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
chuyển cuối kỳ
kết toán
-Khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển cuối kỳ
-Kết chuyển doanh thu thuần vào TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng khơng có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng

1.2.4
1.2.4.1

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Nội dung

Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh
làm giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ
kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.

SV: Phạm Thanh Huyền

16

Lớp: CQ55/21.07



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng hóa, sản phẩm với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng
hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp
đồng kinh tế.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng mà khách hàng trả lại cho doanh nghiệp
khi doanh nghiệp bán hàng hóa, thành phẩm nhưng bị kém, mất phẩm chất,
không đúng chủng loại, quy cách.
1.2.4.2

Nguyên tắc điều chỉnh giảm doanh thu

- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát
sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm
doanh thu của kỳ phát sinh;
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến
kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng
bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau
phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước
thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần
điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh
thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu
thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh

nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
1.2.4.3

Tài khoản sử dụng

- TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu. TK này có 3 TK cấp hai:
+ TK 5211: Chiết khấu thương mại
+ TK 5212: Hàng bán bị trả lại
+ TK 5213: Giảm giá hàng bán
1.2.4.4
Trình tự kế tốn

SV: Phạm Thanh Huyền

17

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Bên Nợ
-Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận
cho người mua hàng
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã
trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu khách hàng về số
sản phẩm, hàng hóa đã bán


Học viện Tài chính

Bên Có
Cuối kỳ kế tốn kết chuyển tồn bộ số
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại
sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định doanh
thu thuần của kỳ báo cáo

Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu khơng có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

1.2.5
1.2.5.1

Kế toán giá vốn hàng bán
Nội dung

- Khái niệm: Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số hàng hóa đã
tiêu thụ trong kỳ. Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực
tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho. Giá vốn hàng bán là một trong
những yếu tố mà các nhà đầu tư quan tâm trong quá trình kinh doanh, vì vậy
kế tốn giá vốn hàng bán là rất cần thiết.
1.2.5.2

Phương pháp xác định giá vốn hàng bán

- Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, kế

tốn phải tính đơn giá bình qn gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc thời điểm

SV: Phạm Thanh Huyền

18

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng hóa xuất kho nhân với đơn giá bình qn đã
tính.
Giá thực tế của
hàng hóa xuất kho

=

Số lượng hàng hóa
xuất kho

Gía đơn vị
bình qn

x

Cách 1: Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị bình

quân cả kỳ dự trữ =
(cuối kỳ)

Giá mua thực tế hàng
+
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hóa
+
tồn đầu kỳ

Giá mua thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa nhập
trong kỳ

Cách 2: Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân
=
sau mỗi lần nhập

Giá mua thực tế hàng hóa tồn sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế hàng hóa tồn sau mỗi lần nhập

- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả
thiết số thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó
là giá của hàng hóa xuất kho. Do đó vật tư tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn
giá của những lần nhập kho sau cùng
- Phương pháp tính thực tế đích danh: Theo phương pháp này, doanh
nghiệp phải quản lý hàng hóa theo từng lơ hàng. Khi xuất lơ hàng nào thì lấy
giá thực tế của lơ hàng đó. Cuối kỳ, kế tốn tiến hành phân bổ chi phí thu mua

của hàng hóa xuất kho đã bán
Chi phí mua hàng
Chi phí mua hàng
Chi phí
của hàng hóa tồn + của hàng hóa phát
mua hàng
kho đầu kỳ
sinh trong kỳ
phân bổ cho
=
hàng hóa đã
Hàng hóa tốn kho cuối kỳ và hàng hóa đã
bán trong kỳ
xuất bán trong kỳ
Giá trị vốn thực tế của
hàng hóa xuất kho
1.2.5.3

=

Giá trị mua thực tế của
hàng hóa xuất kho

+

x

Tiêu chuẩn
phân bổ của
hàng hóa đã

xuất bán
trong kỳ

Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng hóa xuất kho

Chứng từ sử dụng

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý,...

SV: Phạm Thanh Huyền

19

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Bảng tổng hợp xuất nhập tồn, bảng phân bổ giá,...
1.2.5.4

Tài khoản sử dụng

- TK 632: Giá vốn hàng bán.
1.2.5.5


Trình tự kế tốn

Bên Nợ
Bên Có
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, - Giá vốn hàng bán đã bị trả lại
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh
TK 632 – Giá vốn hàng bán khơng có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán

SV: Phạm Thanh Huyền

20

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp

1.2.6
1.2.6.1

Học viện Tài chính

Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung

- Chi phí bán hàng: là tồn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình

bán hàng sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Nội dung chi phí bán hàng
bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí
dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí
dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác.

SV: Phạm Thanh Huyền

21

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là tồn bộ các chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất chung tồn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm chi
phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phịng, chi
phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phịng, chi phí dịch vụ mua
ngồi, chi phí bằng tìền khác.
1.2.6.2

Nguyên tắc ghi nhận chi phí

Các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp khơng được coi
là chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa
đơn chứng từ và đã hạch tốn đúng theo Chế độ kế tốn thì khơng được ghi
giảm chi phí kế tốn mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm

tăng số thuế TNDN phải nộp.
1.2.6.3
Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn thuế GTGT
- Bảng tính và phân bổ tiền lương, bảng

báo nợ, giấy báo có
kê thanh tốn tạm ứng và các

chứng từ có liên quan...
1.2.6.4
Tài khoản sử dụng
- TK 641: Chi phí bán hàng có 7 TK cấp 2
+ TK 6411: Chi phí nhân viên
+ TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
+ TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415: Chi phí bảo hành
+ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngồi
+ TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 TK cấp 2
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phịng
+ TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
+ TK 6426: Chi phí dự phịng

SV: Phạm Thanh Huyền


22

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngồi
+TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
1.2.6.5
Trình tự kế tốn
Bên Nợ
Bên Có
-Các chi phí phát sinh liên quan đến -Khoản được ghi giảm chi phí bán
quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, hàng trong kỳ
cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ
-Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh” để
tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng khơng có số dư cuối kỳ

SV: Phạm Thanh Huyền

23

Lớp: CQ55/21.07



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.4: Trình tự kế tốn Chi phí bán hàng

Bên Nợ
-Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực
tế phát sinh trong kỳ
-Số dự phịng phải thu khó địi, dự
phịng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự
phịng đã lập kỳ trước chưa sử dụng
hết)

Bên Có
-Các khoản được ghi giảm chi phí quản
lý doanh nghiệp
-Hồn nhập dự phịng phải thu khó địi,
dự phịng phải trả (Chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số
dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng
hết)
-Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp vào TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp khơng có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế tốn Chi phí quản lý doanh nghiệp


SV: Phạm Thanh Huyền

24

Lớp: CQ55/21.07


Luận văn tốt nghiệp

1.2.7
1.2.7.1

Học viện Tài chính

Kế tốn doanh thu tài chính và chi phí tài chính
Nội dung

- Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế
tốn
- Chi phí tài chính: Là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn,
các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của
doanh nghiệp
1.2.7.2

Nguyên tắc ghi nhận

SV: Phạm Thanh Huyền

25


Lớp: CQ55/21.07


×