PHỊNG TƯ PHÁP HUYỆN ĐAKRƠNG
QUY TRÌNH
Đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngồi
Đakrơng, năm 2017
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 2/26
CHỦ TRÌ SOẠN THẢO: PHỊNG TƯ PHÁP.
NGƯỜI SOẠN THẢO
NGƯỜI XEM XÉT
Chữ ký:
Chữ ký:
Họ và tên:
Chức vụ:
Nguyễn Thanh Phương
Chuyên viên
Họ và tên:
Chức vụ:
Hồng Cơng Đạt
Phó Trưởng phịng
PHỊNG, ĐƠN VỊ THAM GIA GĨP Ý: Khơng
KIỂM TRA VÀ PHÊ DUYỆT: LÃNH ĐẠO UBND HUYỆN.
NGƯỜI KIỂM TRA
NGƯỜI PHÊ DUYỆT
Chữ ký:
Chữ ký:
Họ và tên:
Chức vụ:
Lần sửa
đổi
Phạm Văn Hùng
P.CT UBND huyện
Ngày sửa
đổi
Họ và tên:
Chức vụ:
Lê Đắc Quỳ
Chủ tịch UBND huyện
TĨM TẮT SỬA ĐỔI
Nội dung sửa đổi
(trích dẫn nội dung ngắn gọn)
Người phê duyệt
sửa đổi
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 3/26
I. MỤC ĐÍCH, PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
- Quy trình này quy định trình tự, trách nhiệm và phương pháp thực hiện
Đăng ký khai kết hôn có yếu tố nước ngồi thuộc thẩm quyền của UBND huyện
Đakrơng.
- Lãnh đạo UBND huyện, Phịng Tư pháp và Bộ phận “Một cửa” chịu trách
nhiệm thực hiện quy định này.
II. TÀI LIỆU VIỆN DẪN
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008
- Các văn bản pháp quy liên quan đề cập tại mục 5.
III. ĐỊNH NGHĨA, THUẬT NGỮ VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT
- Dùng các từ viết tắt trong Sổ tay chất lượng và trong các văn bản pháp lý
khác.
- TTHC: Thủ tục hành chính.
- Bộ phận “Một cửa”: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện.
- Văn phòng: Văn phòng HĐND, UBND huyện.
- UBND huyện: Ủy ban Nhân dân huyện Đakrơng.
IV. NỘI DUNG QUY TRÌNH
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 4/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 5/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 6/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 7/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 8/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 9/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 10/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 11/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 12/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 13/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 14/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 15/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 16/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 17/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 18/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 19/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 20/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 21/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 22/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 23/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 24/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
QUY TRÌNH
Đăng ký khai kết hơn có yếu tố nước ngoài
1
Mã hiệu: QT.TP. 05
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành: ..../...../2017
Trang: 25/26
Điều kiện thực hiện Thủ tục hành chính
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn,
gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới
tính.
- Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ khơng thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hơn thì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian trao Giấy
chứng nhận kết hôn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Trường hợp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký Giấy chứng nhận kết hơn. Hết
thời hạn nói trên mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết
hơn thì Phịng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy
Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hơn với nhau thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cấp, cơng chứng
hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt
Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực
chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng
được u cầu xuất trình bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và
xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp