Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Tài liệu Thuốc Omeprazole doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.95 KB, 3 trang )

Omeprazole
Nhóm Dược lý: Thuốc đường tiêu hóa
Tên Biệt dược : Abacid; Bicasan; Drivo
Dạng bào chế :
Viên nang; Viên nén bao phim; Viên nén; Bột pha dung dịch
tiêm
Thành phần :
Omeprazole
+ Phần thông tin tham khảo + + Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ +
Dược lực :
Omeprazole là chất ức chế đặc hiệu tác dụng bằng cách khoá hệ thống enzym của
Hydrogen-potassium Adenosine Triphosphatase, cũng gọi là bơm proton H+ K+
ATPase của tế bào thành dạ dày.
Dược động học :
Omeprazole bị huỷ ở môi trường acid, nên thuốc được trình bày dưới dạng viên bao
không tan ở dạ dày, chỉ hấp thụ ở tá tràng, ruột non. Thuốc bắt đầu tác dụng 1 giờ sau
uống, đạt đỉnh cao nồng độ huyết tương sau 2 giờ, và sự hấp thu hoàn toàn sau 3 đến 6
giờ. Thời gian bán huỷ 40 phút và không thay đổi trong thời gian điều trị, sinh khả dụng
tuyệt đối của 1 liều uống duy nhất là 35%. Sau khi chỉ định liên tiếp các liều duy nhất
hàng ngày, sinh khả dụng tăng đến 60%. Hấp thu thức ăn đồng thời với omeprazole
không ảnh hưởng trên khả ứng sinh học. Khoảng 95% omeprazole gắn vào plasma
protein, chủ yếu với albumin.
Omeprazole bị sinh biến đổi ở gan. Các chất chuyển hóa không hoạt tính trong huyết
tương là sulfon, sulfua và hydroxy omeprazole. 80% các chất chuyển hoá (hydroxy-
ome-prazole và acid carboxylic tương ứng) bài thải trong nước tiểu. Phần còn lại 20%
bài thải theo phân.
Tác dụng :
Thuốc tác dụng vào giai đoạn cuối của sự tiết acid, liều duy nhất omeprazole
20mg/ngày ức chế nhanh sự tiết dịch vị do bất kỳ tác nhân kích thích nào.
Omeprazole không tác dụng trên các thụ thể acetylcholin hoặc histamin và không có
những tác dụng dược động học có ý nghĩa nào khác ngoại trừ trên sự tiết acid.


Omeprazole gây giảm lâu dài acid dạ dày, nhưng có hồi phục. Năm ngày sau khi ngưng
thuốc, sự tiết dịch vị trở lại bình thường, nhưng không có tăng tiết acid. Kiểm tra nội
soi, tỉ lệ thành sẹo của loét tá tràng đạt 65% sau 2 tuần điều trị và 95% sau 4 tuần.
Chỉ định :
- Loét tá tràng tiến triển.
- Loét dạ dày tiến triển.
- Viêm thực quản do hồi lưu dạ dày-thực quản.
- Hội chứng Zollinger-Ellison.
Chống chỉ định :
Mẫn cảm với omeprazole.
Thận trọng lúc dùng :
- Giống như các thuốc kháng tiết dịch vị khác, omeprazole khiến các vi khuẩn trong dạ
dày phát triển dễ dàng do sự giảm dung tích và tính acid của dịch vị.
- Không nên điều trị dài ngày các loét tá tràng hoặc loét dạ dày, viêm thực quản do hồi
lưu, hoặc điều trị dự phòng tái phát các loét, vì chưa đủ tài liệu xác minh lợi ích các
việc này. Hơn nữa, các nghiên cứu độc tính trên súc vật cho biết có những u bướu dạ
dày dạng ung thư đã được phát hiện trên 1 loài vật khi dùng omeprazole liều cao trong
thời gian dài.
- Phải kiểm tra tình trạng lành tính vết loét dạ dày trước khi điều trị.
- Phải giám sát đặc biệt các bệnh nhân có dùng diazepam, phenytoin (nếu cần giảm liều
lượng), theophyllin, các kháng vitamin K (nếu dùng đồng thời với warfarin, phải giảm
liều lượng).
- Thiểu năng thận: Không có thay đổi đáng kể về sinh khả dụng.
- Thiểu năng gan: Tuy sự bài thải chậm hơn, nhưng do cách dùng thuốc nên không có
hiện tượng tích luỹ omeprazole hoặc các chất chuyển hóa.
- Trẻ em: Công hiệu và tính dung nạp thuốc chưa được nghiên cứu.
- Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều dùng.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Tính không độc hại của omeprazole đối với phụ nữ có thai chua được nghiên cứu; thử
nghiệm trên súc vật không chứng tỏ tác dụng sinh ung thư hoặc tính độc của thuốc trên

bào thai. Tuy vậy, cũng không nên dùng thuốc trong 3 tháng đầu và những tháng khác
của thời kỳ thai nghén, ngoại trừ trường hợp rất cần thiết.
Tương tác thuốc :
Omeprazole làm chậm sự bài thải của diazepam, phenytoin và warfarin (là những chất
bị chuyển hoá do oxy hoá ở gan). Do đó phải giám sát bệnh nhân dùng các thuốc này
cùng lúc với omeprazole và giảm liều lượng, nhất là với phenytoin.
- Các thuốc chẹn bêta: Không có tác dụng tương tác giữa propranolol và omeprazole.
- Phải giám sát đặc biệt những bệnh nhân dùng các chất bị chuyển hoá bởi trung gian
các hệ thống enzym cytochrom P450, vì phản ứng tương tác thuốc giữa các chất này
với omeprazole chưa được nghiên cứu.
- Nên chỉ định các chất tác dụng cục bộ dạ dày ruột (như magnesi hydroxid, aluminium
hydroxid v.v ) xa khoảng 2 giờ đối với omeprazole.
Tác dụng phụ
Thuốc dung nạp tốt. Buồn nôn, nhức đầu, đầy hơi và táo bón rất hiếm. Thỉnh thoảng có
ban da, nhưng biểu hiện này thường nhẹ và chóng hết.
Liều lượng :
Loét tá tràng tiến triển: 1 nang 20mg/ ngày, trong từ 2 đến 4 tuần lễ.
Loét dạ dày tiến triển: 1 nang 20mg/ngày, trong 4 đến 8 tuần.
Hội chứng Zollinger Ellison:
Liều dùng ban đầu 60mg, một lần, mỗi ngày. Liều lượng điều chỉnh tuỳ theo mỗi bệnh
nhân, và thời gian điều trị tuỳ theo yêu cầu lâm sàng, những liều dùng trên 80mg/ngày
phải được chia ra và uống làm 2 lần trong ngày.
Viêm thực quản do hồi lưu dạ dày thực quản:
1 viên nang 20mg/ngày, trong 4 tuần lễ và tùy theo kết quả nội soi, một đợt điều trị thứ
hai có thể được chỉ định trong 4 tuần lễ, với liều lượng thuốc như trên.
Qúa liều :
Có những liều uống duy nhất cao đến 160mg đã được dung nạp tốt.
Trong trường hợp dùng quá liều, hiện chưa có các khuyến cáo điều trị đặc hiệu nào
khác ngoại trừ cách điều trị triệu chứng và yểm trợ.
Bảo quản:

Nhiệt độ phòng.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×