Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Bài thu hoạch môn CNXH khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.36 KB, 29 trang )

MỞ ĐẦU
Gia đình có vai trị quan trọng khơng chỉ đối với sự phát triển của mỗi cá
nhân mà cả trong việc thực hiện các chức năng xã hội, giữ gìn và trao truyền các
giá trị văn hóa dân tộc từ thế hệ này sang thế hệ khác. Gia đình đóng vai trị
quan trọng trong việc xây dựng, triển khai, thụ hưởng các chính sách chính trị,
kinh tế, xã hội, văn hóa. Gia đình là thiết chế quan trọng đảm bảo quy mô và
chất lượng dân số thông qua chức năng sinh đẻ, chức năng giáo dục thể lực, trí
lực, đạo đức, phẩm chất của nguồn nhân lực cũng như là thiết chế quan trọng
đầu tư phát triển nguồn lực con người.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “Nhiều gia đình cộng lại mới
thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Hạt
nhân của xã hội là gia đình”. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được Đảng và Nhà nước
quán triệt trong Nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng và trong các bộ luật liên
quan, với các nội dung hướng tới việc củng cố vị trí, vai trị và chức năng của
gia đình. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng nêu rõ tầm quan trọng của xây dựng
gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh, qua đó góp phần xây dựng nền
văn hố Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; góp phần xây dựng đất
nước ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, thực tiễn việc xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay có nhiều
những yếu tố tác động như các yếu tố truyền thống, từ cơng cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, từ tác động
của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ; điều đó đặt ra những vấn đề và giải
pháp trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay, cũng như u cầu đối với tổ
chức Đồn thanh niên nói chung và tổ chức Đồn tỉnh Hưng n nói riêng trong
xây dựng gia đình trẻ hiện nay.
Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện
nay và công tác tuyên truyền, vận động xây dựng gia đình trẻ no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc, văn minh của tuổi trẻ Hưng Yên” làm Tiểu luận kết thúc môn học.


2


NỘI DUNG
1. Xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay
1.1. Các tiêu chí xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
Xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay thực chất là xây dựng gia đình mới
trên cơ sở “kế thừa, giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của
gia đình Việt Nam gắn liền với xây dựng những giá trị tiên tiến của gia đình
trong xã hội phát triển”; làm cho mỗi gia đình trở thành tế bào phát triển lành
mạnh, đủ sức chống lại sự “tấn công” của các tiêu cực xã hội và những tác động
xấu của các yếu tố ngồi gia đình.
Để xây dựng gia đình, cần phải có bộ tiêu chí xác định vừa mang tính
chuẩn mực chung có tính phổ quát, vừa phù hợp với xu thế phát triển của xã hội
hiện đại. Do yêu cầu của từng giai đoạn lịch sử khác nhau, nên những tiêu chí
xây dựng gia đình ở nước ta cũng có những thay đổi cho phù hợp với từng thời
kỳ. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp
tục đề ra: “Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh”.
“No ấm”: Gia đình no ấm là gia đình được đảm bảo an tồn về lương thực
và có điều kiện kinh tế tối thiểu bằng điều kiện kinh tế trung bình tại địa bàn cư
trú; đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần cho mọi thành viên trong gia đình.
“Tiến bộ”: Gia đình tiến bộ là gia đình mà mọi thành viên đều u
thương, tơn trọng lẫn nhau; cùng nhau chia sẻ mọi quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm; tạo điều kiện và cơ hội như nhau cho sự phát triển toàn diện của mỗi cá
nhân, đồng thời mỗi cá nhân phải có trách nhiệm, nghĩa vụ đối với gia đình và
xã hội trong việc thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước và quy định của
pháp luật. Mỗi gia đình tiến bộ sẽ góp phần tạo nên xã hội tiến bộ.
“Hạnh phúc”: Gia đình hạnh phúc được xây dựng trên cơ sở gia đình no
ấm, bình đẳng, tiến bộ. Gia đình hạnh phúc là mọi thành viên trong gia đình phải
được đảm bảo các nhu cầu thiết yếu về đời sống vật chất và tinh thần; được
hưởng bầu khơng khí cởi mở, u thương, cùng chia sẻ, đùm bọc và giúp đỡ lẫn
nhau cùng phát triển. Mọi thành viên trong gia đình đều có quyền lợi và nghĩa



3
vụ trách nhiệm với nhau, với gia đình và với xã hội; được bình đẳng, tơn trọng;
có điều kiện để học tập vươn lên; các thành viên trong gia đình cùng đồng cam
cộng khổ, tự giác cùng nhau xây dựng tổ ấm gia đình.
“Văn minh”: Gia đình văn minh là gia đình tiếp thu được đầy đủ các yếu
tố tiên tiến của thời đại (bình đẳng, dân chủ, tơn trọng lợi ích chính đáng của cá
nhân...) để duy trì, xây dựng và phát triển gia đình.
Như vậy, xây dựng gia đình với đầy đủ những tiêu chí trên sẽ làm cho gia
đình thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội, thúc đẩy
xã hội và đất nước phát triển nhanh, bền vững.
1.2. Những yếu tố tác động và vấn đề đặt ra đối với việc xây dựng gia
đình ở Việt Nam hiện nay
* Những yếu tố tác động đến việc xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
- Tác động của các yếu tố truyền thống
Mặc dù sự nghiệp đổi mới của nước ta được thực hiện trong bối cảnh tồn
cầu hóa và hội nhập quốc tế rộng mở, nhưng do Việt Nam đang trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhiều phong tục, tâm lý, lối sống của xã hội cũ cịn
in đậm trong các gia đình và trong xã hội. Đó là lối sống trọng tình, trọng đạo lý,
là tính cộng đồng chặt chẽ... Những truyền thống này có những mặt tích cực và
là yếu tố thuận lợi cho việc xây dựng gia đình, song nó cũng có nhiều hạn chế và
có tác động tiêu cực đến sự phát triển của mỗi gia đình và tồn xã hội, như tính
phụ quyền gia trưởng, thiếu dân chủ, quan hệ dịng họ chi phối mạnh...
Vấn đề đặt ra là mỗi gia đình cần nhận thức đúng mặt tốt của nó để tìm
cách giữ gìn và phát huy, nhất là thơng qua việc thực hiện chức năng giáo dục
của gia đình; đồng thời phải khắc phục mặt tiêu cực của các yếu tố truyền thống
đối với xây dựng gia đình cũng như đối với sự phát triển của mỗi cá nhân.
Đối với nhà quản lý, nhiệm vụ xây dựng gia đình chỉ đạt hiệu quả cao nếu
một mặt biết khơi dậy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, cũng như
những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Mặt khác, chủ thể lãnh đạo,



4
quản lý phải có năng lực nhận biết những tiêu cực và tác hại của nó để định
hướng cho các gia đình trong việc xây dựng gia đình mới tiến bộ. Đồng thời,
nhà quản lý cũng phải biết dựa vào cộng đồng dân cư để thực hiện các biện pháp
giáo dục, tuyên truyền phù hợp nhằm triển khai những chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về xây dựng gia đình, từ đó tạo ra sự đồng thuận xã hội
cao để xây dựng gia đình.
- Tác động của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế của Đảng với cơ chế, chính sách, pháp luật mới của
Nhà nước... trở thành yếu tố thúc đẩy, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để
xây dựng gia đình. Trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế và kinh tế thị
trường hiện nay, gia đình Việt Nam cũng có nhiều biến đổi theo hướng năng
động hơn, có nhiều điều kiện phát triển gia đình để thích ứng với những điều
kiện kinh tế - xã hội mới. Xét dưới góc độ văn hóa, nhiều giá trị, kể cả giá trị
truyền thống khơng cịn bị khép kín trong biên giới quốc gia - dân tộc, mà có
điều kiện mở rộng giao lưu, quảng bá đến thế giới, qua đó khẳng định nét độc
đáo, bản sắc của dân tộc. Sự biến đổi ấy là một quá trình liên tục bảo tồn, truyền
thụ, phát huy những giá trị của gia đình truyền thống, đồng thời tiếp biến những
giá trị tiên tiến, những tinh hoa của gia đình hiện đại, của các nền văn hóa hiện
đại trên thế giới.
Các yếu tố này còn tác động mạnh mẽ đến cơng tác xây dựng gia đình
trong tồn xã hội. Nó địi hỏi các nhà nghiên cứu, các nhà lãnh đạo quản lý và
hoạch định chính sách phải có tầm nhìn chiến lược về gia đình, phải xây dựng
được hệ tiêu chí mới sao cho một mặt đảm bảo giữ gìn những giá trị truyền
thống tốt đẹp, mặt khác, tiếp thu những giá trị mới, tiến bộ và phù hợp để xây

dựng gia đình Việt Nam trong thời đại mới.
Bên cạnh đó, mặt trái của cơ chế thị trường, của hội nhập quốc tế, sức ép


5
của cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa....cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề mới tác động
xấu đến gia đình Việt Nam, đồng thời đòi hỏi các nhà quản lý và các nhà nghiên
cứu chính sách về gia đình phải tìm cách tháo gỡ, như: tình trạng bn bán phụ
nữ và trẻ em qua biên giới đã trở nên phổ biến; sự mất cân bằng giới tính đang
gia tăng; hơn nhân xuyên quốc gia dưới nhiều hình thức khác nhau, hoặc mơ
hình gia đình khơng kết hơn, độc thân, sống thử... buộc chính phủ nhiều nước
phải quan tâm tìm cách giải quyết.
- Tác động của khoa học và công nghệ
Thời đại tồn cầu hóa, khoa học và cơng nghệ hiện đại, nhất là công nghệ
thông tin phát triển mạnh mẽ đang tạo ra nhiều cơ hội tốt tiếp thu tri thức mới
cho các gia đình trong việc thực hiện các chức năng. Đồng thời, việc xây dựng
gia đình cũng đạt hiệu quả cao và thuận lợi hơn khi ứng dụng những thành tựu
của khoa học và công nghệ hiện đại, nhất là trong công tác tuyên truyền, giáo
dục, nêu gương, thống kê, điều tra, phân tích dữ liệu v.v… để xây dựng chính
sách, pháp luật liên quan đến gia đình.
Song sự phát triển của khoa học và công nghệ, nhất là của công nghệ
thông tin cũng đang đặt ra những thách thức mới cho mỗi gia đình và nhất là cho
cơng tác quản lý, kiểm sốt các luồng thơng tin trái chiều, thậm chí độc hại trên
mạng. Nếu khơng có biện pháp quản lý hiệu quả, nó sẽ tác động xấu đến mỗi gia
đình, nhất là đến thế hệ trẻ.
Mặt khác, hiện nay đang diễn ra tình trạng lạm dụng kỹ thuật cơng nghệ
trong việc phát hiện sớm giới tính thai nhi làm tăng tình trạng mất cân bằng giới
tính khi sinh đang diễn ra nghiêm trọng ở nhiều nước, trong đó có Việt Nam.
Nếu khơng kiểm sốt tốt vấn đề này, đây sẽ là một nguy cơ đe dọa sự phát triển
ổn định và bền vững về dân số của quốc gia.

Như vậy, gia đình là một vấn đề lớn và xây dựng gia đình là một chiến lược
mà Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, coi đó là mục tiêu quan trọng của công tác
xây dựng đời sống văn hóa mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
*Những vấn đề đặt ra đối với xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay


6
Sau 35 năm đổi mới, gia đình cũng như cơng tác xây dựng gia đình đã đạt
được nhiều thành tựu, song quá trình tổ chức thực hiện cũng đang đặt ra một số
vấn đề cần phải chú ý giải quyết.
Một là, nhận thức của xã hội về vị trí, vai trị của gia đình, xây dựng gia
đình cịn hạn chế làm cho việc thực hiện các chức năng của gia đình đang gặp
nhiều khó khăn.
Quan điểm của Đảng là “ưu tiên, tạo điều kiện để các gia đình khu vực
nơng thơn, miền núi, khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn nâng cao thu nhập,
cải thiện cuộc sống” chưa được coi trọng hiện thực hóa ở nhiều địa phương. Do
vậy ở nhiều vùng nơng thơn, nhất là những vùng cịn lạc hậu, vùng sâu, vùng xa,
vùng miền núi dân tộc thiểu số, hay trong vùng có đạo... thiết chế gia đình chưa
được coi trọng. Tình trạng nhiều hộ gia đình nghèo đa chiều, hoặc cận nghèo đã
tạo ra tính khơng bền vững của cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo. Tình trạng bất
bình đẳng giới, một số phong tục tập quán cổ hủ lạc hậu... vẫn diễn ra trong
nhiều gia đình và đang là rào cản đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Điều đó có nguyên nhân từ những hạn chế, yếu kém trong công tác
truyền thơng về vị trí, vai trị và chức năng của gia đình, xây dựng gia đình.
Việc đầu tư nguồn lực cho cơng tác gia đình cịn eo hẹp và thiếu cơ chế
lồng ghép các mục tiêu của Chiến lược phát triển gia đình vào chương trình phát
triển kinh tế - xã hội của các ngành, cũng như của các địa phương. Do vậy,
những năm qua ở khơng ít địa phương, phong trào xây dựng gia đình vẫn mang
tính bề nổi, chạy theo thành tích và chưa trở thành lối sống, thói quen hàng ngày
của nhiều người và của nhiều gia đình.

Hai là, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, gia đình Việt Nam đã có
nhiều biến đổi cần phải nhận diện để xây dựng chiến lược phát triển gia đình
phù hợp
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, hình thức gia đình hạt nhân trở
nên phổ biến thay thế cho gia đình truyền thống nhiều thế hệ trước đây. Có thể
nhận diện ở một số biến đổi sau đây:


7
Biến đổi về quy mơ của gia đình. Hiện nay, quy mơ gia đình Việt Nam
ngày càng thu nhỏ và phổ biến là gia đình hai thế hệ cùng sống chung: cha mẹ con cái chưa trưởng thành, số con trong gia đình cũng khơng nhiều như trước, cá
biệt cịn một số gia đình đơn thân.
Biến đổi trong việc thực hiện các chức năng của gia đình. Trong xã hội
hiện đại, việc thực hiện các chức năng của gia đình cũng có nhiều biến đổi. Ví
dụ: với việc ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại, các
gia đình hiện nay có thể chủ động hơn trong việc thực hiện chức năng sinh sản,
như quyết định số con và khoảng cách giữa các lần sinh; chủ động thời gian sinh
con; cá biệt một số trường hợp lạm dụng cơng nghệ để lựa chọn giới tính khi
sinh. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất cân bằng giới
tính khi sinh đang có xu hướng gia tăng ở nước ta hiện nay.
Đối với chức năng kinh tế, do những thay đổi có tính chất quyết định về
cơ chế: chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa sang cơ chế thị trường nên kinh tế gia
đình có điều kiện và mơi trường thuận lợi để phát triển, nhờ vậy đời sống vật
chất và tinh thần của các gia đình Việt Nam đã được cải thiện và nâng cao, nhất
là sau 35 năm thực hiện đường lối đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Hiện nay, kinh tế hộ gia đình đang trở thành một bộ phận quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Khi chức năng kinh tế được thực hiện tốt thì
đồng thời, cũng tạo ra những điều kiện vật chất thuận lợi để thực hiện tốt các
chức năng giáo dục và chức năng cân bằng tâm - sinh lý, tình cảm.
Cùng với đó, các mối quan hệ trong gia đình cũng có nhiều biến đổi.

Quan hệ giữa các thế hệ trở nên dân chủ hơn; Bình đẳng giới được đề cao hơn,
cuộc sống riêng tư của con người được tôn trọng hơn, tránh được những mâu
thuẫn trong đời sống của gia đình truyền thống. Sự biến đổi của gia đình cũng
cho thấy nó đang làm chức năng tích cực, thay đổi chính bản thân gia đình và
cũng làm thay đổi hệ thống xã hội, làm cho xã hội trở nên thích nghi và phù hợp
hơn với thời đại mới. Trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay, quan hệ giữa
các thế hệ cũng như các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình cũng khơng


8
ngừng biến đổi theo cả hai chiều: vừa tích cực, vừa tiêu cực.
Tuy nhiên, những biến đổi trong gia đình cũng dẫn đến nhiều vấn đề bất
cập như: tạo ra sự ngăn cách không gian giữa các thành viên trong gia đình, tạo
khó khăn, trở lực trong việc gìn giữ tình cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền
thống của gia đình; vấn đề hơn nhân và gia đình đang phải đối mặt với những
thách thức, biến đổi lớn; quan hệ gia đình có xu hướng trở nên lỏng lẻo hơn; gia
tăng tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình...; đồng thời, xuất hiện nhiều bi kịch trong
gia đình; người già cơ đơn, trẻ em sống ích kỷ, bạo hành trong gia đình, v.v...
Những biến đổi này của gia đình cần phải nhận diện rõ cả hai mặt để từ đó, có
những giải pháp phù hợp xây dựng những chuẩn mực gia đình Việt Nam trong
bối cảnh mới.
Ba là, nhiều thách thức đặt ra đối với vấn đề dân số và gia đình Việt Nam
hiện nay
Hiện nay ở nước ta cơng tác dân số và phát triển vẫn cịn nhiều hạn chế.
Mức sinh giữa các vùng còn chênh lệch đáng kể. Mất cân bằng giới tính khi sinh
tăng nhanh, đã ở mức nghiêm trọng. Tốc độ già hóa dân số đang ngày càng tăng.
(Năm 2011, dân số 60 tuổi trở lên chiếm 10%, nghĩa là Việt Nam chính thức
bước vào q trình già hóa dân số. Dự báo đến năm 2035, tỉ lệ này tăng lên 20%
với khoảng 21 triệu người cao tuổi). Tuổi thọ bình quân của người dân tăng
nhưng số năm sống khỏe mạnh thấp.

Bốn là, công tác truyền thơng và cơng tác quản lý gia đình triển khai thực
hiện chưa thật hiệu quả
Công tác truyền thông và cơng tác quản lý gia đình cịn nhiều hạn chế.
Nội dung truyền thơng, cung cấp dịch vụ chưa tồn diện, chủ yếu tập trung vào
kế hoạch hóa gia đình, chưa chú trọng đến “dân số và phát triển” vì vậy, các mặt
cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và tác động qua lại với phát triển chưa được
nhận thức rõ. Một số cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức đúng và đầy đủ về tính
chất lâu dài, khó khăn, phức tạp, tầm quan trọng và ý nghĩa của việc quán triệt
quan điểm “dân số và phát triển”; lãnh đạo, chỉ đạo chưa quyết liệt, chưa hiệu


9
quả.
Do cơng tác truyền thơng chưa tốt nên tình trạng ly hôn, nhất là ở các
thành phố lớn, các đô thị đang ngày càng gia tăng; tình trạng “sống thử” trước
hôn nhân đang phát triển mạnh trong một bộ phận giới trẻ...; những hình thức
“hơn nhân có yếu tố nước ngồi”, “hơn nhân đồng giới”... cũng phát triển khá
mạnh. Ở một số vùng người dân tộc thiểu số, tình trạng tảo hơn, kết hơn cận
huyết thống cịn khá phổ biến... Những vấn đề này đòi hỏi một mặt cần phải làm
tốt công tác truyền thông, mặt khác cần làm tốt cơng tác quản lý gia đình.
Năm là, mâu thuẫn giữa nhu cầu cần bảo lưu, giữ gìn, phát huy những
giá trị truyền thống của gia đình với việc tiếp thu những giá trị mới tiến bộ để
xây dựng gia đình
Hiện nay, việc xây dựng gia đình Việt Nam cần giải quyết tốt mối quan hệ
giữa việc bảo lưu, giữ gìn những giá trị truyền thống của gia đình với việc tiếp
thu những giá trị mới tiến bộ trong xây dựng gia đình nhằm đảm bảo khơng dẫn
đến những mâu thuẫn, những xung đột giữa các thế hệ, giữa các thành viên
trong gia đình. Đây là một trong những vấn đề đang đặt ra địi hỏi mỗi thành
viên của gia đình cũng như các nhà tổ chức, quản lý công tác xây dựng gia đình
cần phải nhận thức rõ.

Xét dưới góc độ quản lý, trong nhiệm vụ xây dựng gia đình, làm thế nào
để tạo ra những điều kiện thuận lợi và nâng cao năng lực thực hiện tốt các chức
năng gia đình cho mỗi gia đình, giúp họ vừa phát triển kinh tế, vươn lên thốt
nghèo, làm giàu để có gia đình no ấm; vừa giải quyết hài hịa các mối quan hệ
gia đình như: xung đột giữa các thế hệ về phép ứng xử, lối sống; chăm sóc trẻ
em và người cao tuổi... Đây là vấn đề cần phải được coi trọng giải quyết hài hòa
bằng các biện pháp phù hợp.
Sáu là, bạo lực gia đình, tình trạng bn bán phụ nữ và trẻ em vẫn diễn
ra phổ biến
Mặc dù trong Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam có đề cập đến trách
nhiệm của các thành viên trong gia đình đối với trẻ em, phụ nữ có thai và người


10
cao tuổi, các bộ luật quan trọng như “Luật Bình đẳng giới”, “Luật Phịng, chống
bạo lực gia đình” đã được ban hành, song trên thực tế những chính sách tác động
đến vấn đề này chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Tình trạng bạo lực gia
đình, bn bán phụ nữ qua biên giới đang gia tăng với mức độ ngày càng
nghiêm trọng. Vấn đề chăm sóc trẻ em chưa được coi trọng. Tình trạng trẻ em bị
xâm hại, hoặc vi phạm pháp luật ở tuổi vị thành niên đang ngày càng gia tăng,
gây đau xót cho nhiều gia đình và gây bất ổn xã hội. Quan hệ giữa vợ - chồng
trong nhiều gia đình ngày càng lỏng lẻo dẫn tới tình trạng tan vỡ gia đình có xu
hướng gia tăng.
Những vấn đề nêu trên địi hỏi phải có giải pháp khắc phục hiệu quả nhằm
xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh.
2. Quan điểm và giải pháp xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
2.1. Quan điểm xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
Xây dựng gia đình trên cơ sở kế thừa, giữ gìn và phát huy các giá trị
truyền thống tốt đẹp của gia đình, đồng thời tiếp thu những giá trị tiến bộ của
nhân loại

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng gia đình mới khơng
mâu thuẫn với việc giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp vốn có
của gia đình. Gia đình Việt Nam hiện nay là sản phẩm của hai q trình diễn ra
song song, đồng thời - đó là q trình hiện đại hóa các giá trị truyền thống tốt
đẹp của gia đình; đồng thời truyền thống hóa những giá trị, tinh hoa của gia đình
trong xã hội hiện đại.
Q trình hiện đại hóa các giá trị truyền thống của gia đình Việt Nam biểu
hiện ở chỗ nhiều yếu tố trong gia đình truyền thống có giá trị bền vững, được
lưu truyền từ thế hệ này sang thế khác, như sự gắn bó giữa các thành viên trong
gia đình; trên kính, dưới nhường; tình nghĩa thủy chung; lịng hiếu thảo; tình yêu
gia đình gắn chặt với tình yêu quê hương đất nước... Những giá trị ấy đã được
hun đúc từ hàng nghìn năm trong tiến trình phát triển của dân tộc đến nay cần
phải tiếp tục giữ gìn, phát huy một cách phù hợp trong xã hội hiện đại.


11

Song song với q trình đó là q trình truyền thống hóa những giá trị hiện
đại. Nhiều giá trị mới, tiến bộ của xã hội hiện đại như bình đẳng, dân chủ, hơn
nhân một vợ - một chồng, bình đẳng giới... đang trở thành những giá trị mang tính
phổ biến, trở thành lối sống thường nhật, thành thói quen của nhiều gia đình trong
xã hội hiện đại.
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ: “Tiếp tục xây dựng gia đình kiểu
mẫu “ơng bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu thảo hiền, vợ chồng hịa thuận, anh chị
em đồn kết, thương u nhau”. Kính trọng, bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi.
Bảo trợ, giúp đỡ người cao tuổi gặp khó khăn, cơ đơn khơng nơi nương tựa”.
Xây dựng gia đình theo các chuẩn mực của gia đình, thực hiện tốt “Chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” và Nghị quyết số
21-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới
Để làm tốt cơng tác xây dựng gia đình, trong nhiều năm qua, dưới sự lãnh

đạo của Đảng, vấn đề gia đình ln được Nhà nước quan tâm tác động bằng một
hệ thống chính sách và điều chỉnh bằng nhiều văn bản pháp luật khá hoàn chỉnh
và toàn diện. Ngày 29-5-2012, “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến
năm 2020, và tầm nhìn 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chiến
lược đã xác định các quan điểm và những chỉ tiêu cụ thể mang tính định hướng
cho cơng tác xây dựng gia đình Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, theo đó hướng tới mục tiêu xây dựng gia đình Việt Nam
no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; là mơi trường quan trọng hình thành, ni
dưỡng và giáo dục nhân cách con người; thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế
bào lành mạnh của xã hội, qua đó bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt
đẹp, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Ưu tiên, tạo điều kiện để các gia đình khu vực nơng thơn,
miền núi, khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn nâng cao thu nhập, cải thiện
cuộc sống. Để thực hiện các mục tiêu này, cần tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy đảng và chính quyền đối với cơng tác gia đình và làm tốt cơng
tác truyền thơng.


12

Ngày 25/10/2017, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
(khóa XII) đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW về cơng tác dân số trong tình
hình mới, trong đó có nêu quan điểm cần quán triệt: “Tiếp tục chuyển trọng tâm
chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Cơng tác
dân số phải chú trọng tồn diện các mặt quy mơ, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là
chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã
hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững”. Công tác dân
số là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị, trong đó có trách nhiệm của
từng gia đình trong việc góp phần thực hiện tốt Nghị quyết của Đảng.
Xây dựng gia đình trên cơ sở đảm bảo hơn nhân tiến bộ, tự nguyện, bình

đẳng giới và phịng chống bạo lực gia đình
Gia đình là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển
bền vững của xã hội và thành cơng của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xây dựng gia đình mới thực hiện hơn nhân
tiến bộ một vợ, một chồng trên cơ sở tình u chân chính giữa nam và nữ, được
pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bao giờ cũng gồm
hai mặt: tự do kết hôn và tự do ly hôn. Nếu tự do kết hôn được xây dựng trên cơ
sở tình u chân chính, thì ly hơn là kết cục khó tránh khỏi khi tình u đơi lứa
khơng cịn và khi tình trạng trầm trọng của cuộc sống chung khơng thể kéo dài.
Tuy nhiên, ly hơn dù bất cứ vì lý do nào cũng dẫn đến những hậu quả nặng nề
cho gia đình và xã hội, đồng thời làm ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của
con trẻ. Vì vậy, ly hơn là chính đáng, song cần có sự bảo đảm của pháp lý, có sự
hỗ trợ, hịa giải của các đồn thể xã hội, của cộng đồng.
Gia đình được xây dựng trên cơ sở gia đình hịa thuận, xây dựng tốt các
mối quan hệ với các cộng đồng, tổ chức ngồi gia đình (họ hàng, thân tộc, làng
xóm, khu dân cư...). Thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm của các thành viên
trong gia đình trong việc thực hiện các chức năng cơ bản của gia đình và nghĩa
vụ đối với xã hội, đặc biệt là trách nhiệm của các thành viên trong gia đình đối


13
với trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi.
Nâng cao nhận thức về vai trị, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng
đồng trong việc thực hiện chính sách, pháp luật hơn nhân và gia đình, bình đẳng
giới. Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào
gia đình. Tăng cường phịng, chống bạo lực trong gia đình. Khuyến khích phát
huy các phong tục, tập quán, những luật tục tốt đẹp trong cộng đồng dân cư và
vận động người dân xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia
đình, nhất là trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Xây dựng gia đình phải gắn liền với hình thành và xác lập củng cố mối

quan hệ gắn bó với các cộng đồng, các thiết chế, tổ chức ngoài gia đình
Hiện nay, cơng tác xây dựng gia đình chỉ đạt hiệu quả cao nếu một mặt biết
khơi dậy những giá trị truyền thống tốt đẹp, mặt khác chỉ ra những tiêu cực và tác
hại của nó để định hướng cho các gia đình trong việc xây dựng gia đình mới tiến
bộ; đồng thời, phải biết dựa vào cộng đồng dân cư để thực hiện các biện pháp
giáo dục, tuyên truyền phù hợp nhằm triển khai những chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về xây dựng gia đình, từ đó tạo ra phong trào thi đua rộng
khắp và hiệu quả. Nếu khơng khơi dậy được sự đồng thuận, tích cực hưởng ứng
của cộng đồng dân cư, nhất là ở các cấp độ thơn, làng, bản thì mục tiêu xây dựng
gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội sẽ khó đạt được.
Hiện nay ở nước ta đang dấy lên các phong trào như: xóa đói, giảm
nghèo, xây dựng các chuẩn mực gia đình, xây dựng nơng thơn mới... Nhờ có các
phong trào này mà nhiều gia đình đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của cộng
đồng và xã hội. Họ đã chủ động, sáng tạo vươn lên thốt nghèo, thậm chí trở nên
giàu có, xây dựng gia đình theo các chuẩn mực văn hóa gia đình, qua đó góp
phần vào sự tiến bộ chung của xã hội.
2.2. Giải pháp xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
Một là, nâng cao nhận thức và đẩy mạnh cơng tác truyền thơng về xây
dựng gia đình Việt Nam trong bối cảnh mới hiện nay
Để gia đình thực sự là tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của các cá


14
nhân, nhất thiết phải coi trọng công tác xây dựng gia đình. Cơng tác này được
bắt đầu từ việc truyền thông nâng cao nhận thức của từng người dân và các gia
đình về vị trí, vai trị của gia đình để “phát huy vai trị của gia đình, cộng đồng,
xã hội trong việc xây dựng mơi trường văn hóa, con người giàu lịng nhân ái,
khoan dung, chân thành, tín nghĩa, trọng đạo lý, cần cù, chăm chỉ, tiết kiệm,
sáng tạo, hiện đại. Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh”.
Cần đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức truyền thơng về xây dựng

gia đình, phịng, chống bạo lực gia đình. Chú trọng hình thức truyền thông bằng
các thông điệp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Bên cạnh đó, tích cực đẩy mạnh tun truyền nêu gương người tốt, việc tốt;
phê phán những biểu hiện khơng đúng trong việc xây dựng gia đình Việt Nam;
phê phán những biểu hiện không lành mạnh ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình,
cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh, đồng thời,
cung cấp cho người dân và các gia đình về chủ trương, chính sách, pháp luật, kỹ
năng sống liên quan đến gia đình; trách nhiệm của các thành viên đối với cơng
việc trong gia đình; thực hiện tốt chính sách, pháp luật về dân số gắn với xây
dựng gia đình hạnh phúc; đề cao tính gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực
hiện chính sách dân số; “đề cao vai trị của gia đình trong ni dưỡng, giáo dục
thế hệ trẻ”; xây dựng các chuẩn mực văn hóa gia đình Việt Nam.
Lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn
minh và phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo
phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.
Hai là, phát huy vai trò của hệ thống chính trị và của các tổ chức hội đối
với cơng tác gia đình.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng và sự chỉ đạo của chính
quyền các cấp đối với cơng tác gia đình. Nhà nước có vai trị rất lớn đối với gia
đình. Thể chế chính trị và thiết chế xã hội là những yếu tố cơ bản đảm bảo cho
gia đình ổn định và phát triển. Vì vậy, Nhà nước cần xây dựng và thực hiện đồng
bộ các cơ chế, chính sách nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của chính quyền


15
các cấp từ Trung ương đến địa phương, của các tổ chức chính trị - xã hội (Hội
Phụ nữ, Đồn Thanh niên...), đoàn thể, huy động toàn dân vào việc chăm lo xây
dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới. Các cấp ủy đảng, chính quyền và các
tổ chức hội, cũng như mỗi thành viên trong xã hội cần xác định cơng tác gia
đình là một nội dung quan trọng trong các kế hoạch và chương trình phát triển

kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và dài hạn của từng địa phương. Thường
xuyên chủ động rà soát, đánh giá tình hình gia đình tại địa phương, từ đó xây
dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm giải quyết những khó khăn, thách thức
về gia đình và cơng tác gia đình. Xóa bỏ các hủ tục, tập qn lạc hậu trong hơn
nhân và gia đình, nhất là trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa và vùng đặc biệt khó khăn. Đồng thời, tăng cường phịng, chống các tệ nạn xã
hội, bạo lực gia đình; đấu tranh chống lối sống suy đồi, thực dụng, vị kỷ; tăng
cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Kiện toàn, bồi dưỡng đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm
công tác gia đình các cấp vững mạnh. Tiếp tục kiện tồn hệ thống tổ chức bộ
máy, cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em các cấp. Chính quyền các
cấp cần quy hoạch đủ cán bộ, đào tạo, hỗ trợ cán bộ có năng lực phụ trách cơng
tác gia đình. Mỗi cán bộ, đảng viên phải gương mẫu trong việc tổ chức xây dựng
gia đình.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về cơng tác gia đình. Xây dựng
chính sách, pháp luật nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho cơng tác gia
đình. Đầu tư các nguồn lực cho cơ sở, tạo điều kiện cho gia đình có đủ năng lực
thực hiện các chức năng cơ bản của mình.
Gia đình có nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc thực hiện nghiêm túc các
chủ trương, chính sách, luật pháp, quy định của Đảng và Nhà nước; phát huy
nghĩa vụ và trách nhiệm đối với cộng đồng, xây dựng tình làng nghĩa xóm, đồn
kết gắn bó cộng đồng.
Cán bộ, đảng viên đề cao tính tiên phong, gương mẫu trong việc thực hiện
chủ trương, chính sách về cơng tác dân số và phát triển, nhất là sinh đủ hai con;
chú trọng ni dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong


16
toàn xã hội.
Ba là, đẩy mạnh phát triển kinh tế, thực hiện tốt an sinh xã hội nhằm

nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các gia đình
Sự tác động của kinh tế trong thời kỳ hội nhập tới gia đình là rất lớn.
Trong điều kiện Việt Nam cịn nhiều khó khăn, khi các thành viên trong gia đình
cịn dành nhiều thời gian cho hoạt động kinh tế thì sự chăm lo dành cho các
thành viên trong gia đình và ngay chính bản thân chưa kịp thời và đầy đủ, cơ hội
tham gia các hoạt động xã hội khơng nhiều. Do vậy, cơng tác xóa đói, giảm
nghèo là một tiền đề cơ bản giúp gia đình ổn định và phát triển. Việc nâng cao
năng lực của gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai và khủng
hoảng kinh tế; tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ
gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo là cơng tác thường xuyên và cần
được đẩy mạnh. Cần đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện xóa
đói, giảm nghèo đa chiều theo hướng phát huy cao độ nội lực và kết hợp sử dụng
có hiệu quả sự trợ giúp của quốc tế. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội và trợ giúp về điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người
nghèo, hộ nghèo, vùng đặc biệt khó khăn tự vươn lên thốt nghèo bền vững; kết
hợp các chính sách của Nhà nước với sự trợ giúp có hiệu quả của toàn xã hội.
Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đồn thể trong thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, tạo điều kiện hỗ trợ các gia đình,
đặc biệt là các gia đình đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, vùng miền
núi phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân.
Bốn là, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về gia đình và xây gia đình Việt
Nam hiện nay
- Làm rõ vấn đề lý luận về xây dựng gia đình Việt Nam phát triển bề vững.
- Khảo sát, đánh giá thực tiễn gia đình.
- Nghiên cứu khoa học về các giá trị truyền thống của gia đình là hoạt
động rất quan trọng đối với việc củng cố, điều chỉnh và xây dựng chuẩn mực


17

văn hóa gia đình Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu khoa học về các mơ hình gia đình phát triển bền vững.
Nghiên cứu đầy đủ về truyền thống văn hóa gia đình Việt Nam là cơ sở
cho việc xây dựng chuẩn mực văn hóa định hướng cho gia đình Việt Nam trong
các giai đoạn, làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu các nội dung, biện pháp giáo
dục gia đình phù hợp với các đối tượng, các nhóm dân cư và vùng địa lý.
Nghiên cứu sự phối hợp giữa quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội với vai trị tự
quản của gia đình trong việc củng cố các quan hệ gia đình, thực hiện vai trị và
chức năng của gia đình. Nghiên cứu phương pháp làm cân bằng giữa cơng việc
và gia đình trong xã hội hiện đại, giúp các thành viên gia đình vừa có điều kiện
cống hiến cho xã hội, vừa có điều kiện chăm sóc gia đình.
Năm là, phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ gia đình
Hệ thống dịch vụ hỗ trợ gia đình là nhóm hoạt động vừa mang tính kinh
tế, vừa mang ý nghĩa xã hội rộng khắp; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có
thời gian, kiến thức để phát triển gia đình và các thành viên gia đình có nhiều
thời gian quan tâm đến nhau hơn. Hoạt động này tuy phát triển tốt hơn ở khu
vực kinh tế phát triển nhưng sẽ vẫn rất cần được thực hiện ngay tại cả những
vùng mà điều kiện kinh tế còn hạn chế. Khi được hỗ trợ những hoạt động gia
đình, các thành viên lao động chính sẽ tập trung cho đầu tư sản xuất, tăng trưởng
kinh tế; việc chăm sóc người già, trẻ em vẫn được quan tâm. Bảo đảm cho các
hộ gia đình tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu về giáo dục, y tế, nhà
ở, nước sạch, thông tin. Ưu tiên cho gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình
ở huyện nghèo, xã nghèo vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Kiện toàn mạng
lưới cung cấp dịch vụ gia đình; chú trọng xây dựng các dịch vụ gia đình phù hợp
với thực tế từng vùng, địa phương và nhu cầu thực tế của các nhóm đối tượng;
kết hợp với việc rà soát thực trạng và tăng cường kiểm tra nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các dịch vụ đó.
Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ
dân số toàn diện về quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bố dân số Phát triển



18
mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ
sinh, hỗ trợ sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khỏe sinh sản trước hôn nhân. Tăng
cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngồi cơng lập. Đổi mới
phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng; thúc đẩy cung cấp
dịch vụ qua mạng.
3. Công tác tuyên truyền, vận động xây dựng gia đình trẻ no ấm, tiến
bộ, hạnh phúc, văn minh của tuổi trẻ Hưng Yên
3.1. Kết quả công tác tuyên truyền, vận động xây dựng gia đình trẻ no
ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh của tuổi trẻ Hưng Yên trong những năm
qua
Nhận thức rõ vị trí, vai trị của cán bộ, đồn viên, thanh niên trong tham
gia xây dựng gia đình trẻ no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; những năm qua,
tuổi trẻ Hưng n đã cụ thể hóa cơng tác tun truyền, vận động đó trong
chương trình cơng tác Đồn và phong trào thanh niên hàng năm, đồng thời tích
cực vận động các cấp bộ Đoàn và đoàn viên, thanh niên thực hiện có hiệu quả
cuộc vận động xây dựng gia đình trẻ no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh bằng
nhiều cách làm sáng tạo, thiết thực và đạt được một số kết quả sau:
* Công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của cán bộ, đoàn viên, thanh niên và cộng đồng về xây dựng gia đình trẻ
no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh
Trong những năm qua, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn Hưng Yên đã tập trung
chỉ đạo các cấp bộ Đoàn triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục,
vận động nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đồn viên, thanh niên và
cộng đồng về cơng tác xây dựng gia đình trẻ no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn
minh. Các cấp bộ Đoàn đã triển khai phổ biến và quán triệt các văn bản chỉ đạo
của Trung ương và tỉnh về chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là các quan điểm của Đảng và
Nhà nước trong chiến lược xây dựng gia đình, bảo đảm xây dựng gia đình ấm

no, tiến bộ, hạnh phúc và văn minh như: Chỉ thị 49-CT/TW ngày 21/02/2005


19
của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa IX) “Về xây dựng gia đình thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XIII) “Về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới”, Quyết định số
629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về “Chiến lược phát
triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”…đến cán bộ, đồn viên,
thanh niên. Có 20/20 đơn vị đồn cấp huyện đã có hình thức tổ chức tun
truyền: Tổ chức Hội nghị học tập, quán triệt, tuyên truyền Chỉ thị, Quyết
địnhhoặc lồng ghép với việc triển khai quán triệt trong các hội nghị, hoạt động
cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu nhi đối với các cấp bộ Đoàn; tuyên
truyền Chỉ thị trên các phương tiện thông tin của Đồn như: Bản tin “Tuổi trẻ
Hưng n”, Cổng thơng tin và trang fanpage Tỉnh đoàn Hưng Yên; cấp huyện và
cơ sở phối hợp với hệ thống Đài phát thanh huyện và đài truyền thanh cấp xã và
các trang mạng xã hội của Đoàn các cấp tuyên truyền đến đoàn viên, thanh niên
với 824 lượt tuyên truyền. Cấp cơ sở triển khai thông qua tổ chức hội nghị hoặc
các buổi sinh hoạt chi đoàn, các diễn đàn thanh niên, thảo luận các giải pháp triển
khai thực hiện Chỉ thị, Quyết định. Kết quả, có 1.352 lượt cán bộ, 41.0723 lượt
đồn viên, thanh niên trên địa bàn tỉnh được học tập, quán triệt, tuyên truyền Chỉ
thị, Quyết định.
Ban Thường vụ Tỉnh đoàn đã tổ chức được 05 buổi tọa đàm cấp tỉnh; cấp
huyện tổ chức được 20 buổi tọa đàm về “Xây dựng gia đình trẻ no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc và văn minh - Vai trò và trách nhiệm của tổ chức Đoàn”.
Ban Thường vụ Tỉnh đoàn đã tổ chức lồng ghép được 27 lớp tập huấn về
cơng tác gia đình, sức khỏe sinh sản, phòng chống xâm hại trẻ em, kiến thức
giáo dục đời sống gia đình… cho 918 lượt cán bộ đoàn chuyên trách trong toàn
tỉnh. Các cấp bộ Đoàn, Hội tổ chức được trên gần 1.200 buổi sinh hoạt chi đoàn,

chi hội nhằm triển khai, quán triệt Luật Hơn nhân và Gia đình, Luật phịng,
chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới; phát trên 10.000 tờ rơi về sức khỏe
sinh sản… đến ĐVTN, giúp ĐVTN nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong


20
cơng tác xây dựng gia đình hạnh phúc, ấm no, bình đẳng. Chỉ đạo các cấp bộ
Đồn tổ chức các hoạt động tuyên truyền cổ động trực quan bằng khẩu hiệu,
băng- rơn, pano, áp phích trên các tuyến đường, tại Trụ sở các cơ quan đơn vị
với hàng trăm khẩu hiệu, băng-rôn tuyên truyền hưởng ứng Ngày Quốc tế hạnh
phúc 20/3 và Kỷ niệm Ngày Gia đình Việt Nam 28/6 và Ngày Quốc tế phòng
chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em 25/11… Chỉ đạo việc thành lập và duy
trì các loại hình câu lạc bộ nhằm thực hiện tốt công tác tuyên truyền như: “Câu
lạc bộ Tiền hôn nhân”, “Câu lạc bộ Bạn gái”, “Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe
vị thành niên”… Hiện nay, các cấp bộ Đồn trong tồn tỉnh đã thành lập và duy
trì được 213 câu lạc bộ với 2.687 hội viên tham gia, tổ chức được 784 buổi
tuyên truyền về Chỉ thị, Quyết định nêu trên.
* Công tác phối hợp phát triển kinh tế hộ gia đình, bảo đảm kết quả bền
vững của chương trình giảm nghèo và tạo việc làm, nâng cao chất lượng cuộc
sống cho các hộ gia đình trẻ
Trong những năm qua, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn Hưng Yên đẩy mạnh
việc phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả
các hoạt động hỗ trợ các gia đình đồn viên, thanh niên phát triển triển kinh tế
hộ gia đình, bảo đảm kết quả bền vững của chương trình giảm nghèo và tạo việc
làm, nâng cao chất lượng cuộc sống cho các hộ gia đình trẻ góp phần đem lại
hạnh phúc, ấm no cho mỗi gia đình. Ban Thường vụ Tỉnh đồn chỉ đạo các cấp
bộ Đoàn đã đẩy mạnh các phong trào hành động cách mạng “Xung kích, tình
nguyện phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc” và “Đồng hành với thanh
niên lập thân lập nghiệp” của các nhiệm kỳ trước và 3 phong trào, 3 chương
trình của nhiệm kỳ 2017 - 2022... nhằm hỗ trợ, định hướng cho thanh niên trong

các lĩnh vực phát huy được thế mạnh của mỗi lĩnh vực, cùng góp phần vào phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương nói chung và phát triển kinh tế của bản thân
nói riêng từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình trẻ. Đặc biệt, Đề án
Hỗ trợ“Thanh niên Hưng Yên sáng tạo, khởi nghiệp giai đoạn 2018 - 2022”
được UBND tỉnh phê duyệt năm 2018 đã tạo cơ hội cho thanh niên, trong đó có


21
các hộ gia đình trẻ có nhiều cơ hội khởi nghiệp, lập nghiệp, phát triển kinh tế.
Tính đến nay, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn đã tổ chức 10 lớp khởi sự doanh
nghiệp; các cấp bộ Đoàn đã tổ chức các hoạt động tư vấn, hướng nghiệp cho gần
50.000 lượt ĐVTN. Tỉnh đồn phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội hỗ trợ
trên 161 tỷ đồng vốn vay cho 5.191 hộ gia đình thanh niên vay vốn phát triển
kinh tế. Các cấp bộ Đoàn phối hợp giới thiệu trên 30.000 đồn viên, thanh niên
có việc làm tại các cơng ty, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; thành lập và duy trì
hoạt động 71 CLB “Thanh niên làm kinh tế giỏi”, tổ hợp tác, hợp tác xã thanh
niên, tồn tỉnh có trên 500 mơ hình kinh tế thanh niên đang hoạt động hiệu quả.
Những kết quả trên đã góp phần cho gia đình trẻ của thanh niên phát triển kinh
tế, làm giàu chính đáng ngay trên mảnh đất q hương mình, góp phần xây dựng
gia đình no ấm, qua đó tạo ra nhiều điều kiện ni dạy, chăm sóc con cái, góp
phần xây dựng gia đình hạnh phúc.
* Việc xây dựng những phong trào, mơ hình tiêu biểu về cơng tác xây
dựng gia đình trẻ no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và văn minh
Trong những năm qua, các cấp bộ Đoàn đã tích cực tuyên truyền và triển
khai thực hiện Chỉ thị, Quyết định sâu rộng tới cán bộ, đoàn viên thanh niên.
Qua đó, đã có nhiều mơ hình tiêu biểu về cơng tác xây dựng gia đình trẻ no ấm,
tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Tiêu biểu trong đó có thể kể đến các loại hình câu
lạc bộ như: “Câu lạc bộ Tiền hôn nhân”, “Câu lạc bộ Bạn gái”, “Câu lạc bộ
chăm sóc sức khỏe vị thành niên”, mơ hình “Cưới theo nếp sống mới”, mơ hình
hợp tác xã thanh niên, thanh niên làm kinh tế giỏi… được tổ chức Đồn chỉ đạo

thành lập và duy trì hiệu quả tại 10/10 Huyện, Thị xã, Thành phố trên địa bàn
tỉnh đã góp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả cơng tác tun truyền
và đóng góp vào kết quả thực hiện cuộc vận động xây dựng gia đình trẻ no ấm,
tiến bộ, hạnh phúc, văn minh.
* Công tác tuyên dương, khen thưởng
Trong những năm qua, Ban Thường vụ Tỉnh đồn và Đồn cấp huyện đã
tổ chức nhiều chương trình tuyên dương các gia đình trẻ nhằm diểu dương và


22
tơn vinh những gia đình trẻ điển hình, tiêu biểu; xây dựng và lan tỏa các giá trị
tốt đẹp của gia đình Việt Nam, nhằm nâng cao nhận thức của các cấp bộ Đoàn và
cán bộ, đoàn viên thanh niên về vai trị của gia đình; đẩy mạnh tổ chức các hoạt động
hỗ trợ đoàn viên thanh niên xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh
nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển gia đình Việt Nam,
Nâng cao nhận thức về vai trị, vị trí, trách nhiệm của gia đình đối với sự phát triển
của xã hội; phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam và tiếp
thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển. Kết quả:
Tuyên dương trên 200 gia đình trẻ tiêu biểu cấp huyện; 55 gia đình trẻ tiêu biểu
được tuyên dương cấp tỉnh.
3.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
* Tồn tại, hạn chế
- Công tác tuyên truyền, vận động xây dựng gia đình trẻ no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc và văn minh tại một số cơ sở Đồn cịn chưa được thường xuyên,
hiệu quả chưa cao; chưa gắn công tác xây dựng gia đình với nhiệm vụ chính trị,
phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương.
- Các cấp bộ Đoàn chưa tổ chức được nhiều hoạt động trong công tác
gia đình.
- Tài liệu tun truyền về cơng tác gia đình còn thiếu. Đội ngũ tuyên
truyền viên của một số cơ sở Đồn chưa có kinh nghiệm, chủ yếu là kiêm

nhiệm, hạn chế về kiến thức, kỹ năng nên chất lượng tuyên truyền chưa cao.
- Tình trạng bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại trẻ em, ly hôn ở
các gia đình trẻ có xu hướng gia tăng.
* Ngun nhân
- Nhận thức của một số cán bộ, đoàn viên thanh niên về cơng tác xây
dựng gia đình và vai trị vị trí của gia đình trẻ đối với sự phát triển đất nước cịn
hạn chế.
- Kinh phí để thực hiện cịn hạn hẹp nên số lượng, quy mơ các hoạt động
còn hạn chế, phạm vi tác động chưa sâu rộng.


23
- Cơng tác phối hợp giữa tổ chức Đồn với các ngành chức năng chưa
thường xuyên và đồng bộ.
- Giá trị truyền thống, văn hóa trong một số gia đình có sự thay đổi theo
chiều hướng tiêu cực do ảnh hưởng của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế, ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp khoa học kỹ
thuật....
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác tun truyền, vận động xây
dựng gia đình trẻ no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và văn minh
Thứ nhất, đẩy mạnh, đổi mới công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh về xây dựng gia đình,
pháp luật về hơn nhân và gia đình; các chuẩn mực, giá trị văn hóa gia đình; kiến
thức, kỹ năng xây dựng gia đình; các rủi ro đối với gia đình, giúp người dân chủ
động phòng ngừa các ảnh hưởng tiêu cực đến gia đình cho các gia đình trẻ
thơng qua các hình thức: Infographic, Intrographic, video ngắn để tuyên truyền
trên mạng xã hội, trong sinh hoạt chuyên đề, tọa đàm.... góp phần nâng cao ý
thức, biết làm chủ và có trách nhiệm cao đối với gia đình và xã hội. Tăng cường
giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình. Phát huy vai trị của gia đình, cộng
đồng, xã hội trong việc xây dựng mơi trường văn hóa, con người Việt Nam giàu

lịng nhân ái, khoan dung, chân thành, tín nghĩa, trọng đạo lý, cần cù, chăm chỉ,
tiết kiệm, sáng tạo, khát vọng, hiện đại. Nâng cao hiệu quả, tính thiết thực trong
xây dựng gia đình văn hố, gắn với phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời
sống văn hóa”.
Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên dương, nêu gương các gia
đình trẻ văn hóa, gia đình trẻ tiêu biểu, gương người tốt, việc tốt, phê phán
những biểu hiện không đúng trong việc xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến
bộ, hạnh phúc và văn minh; kiên quyết phê phán những biểu hiện không lành
mạnh ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình và cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về
mất cân bằng giới tính khi sinh. Duy trì thường xuyên hoạt động tuyên dương
“Gia đình trẻ tiêu biểu” nhân kỷ niệm ngày Gia đình Việt Nam 28/6 hàng năm.


24
Thứ ba, tiếp tục nâng cao hiệu quả Đề án “Hỗ trợ thanh niên Hưng Yên
sáng tạo, khởi nghiệp giai đoạn 2018 - 2022” và tiếp tục tham mưu cho UBND
tỉnh phê duyệt Đề án giai đoạn 2022 - 2027 nhằm tạo cơ chế, chính sách và
nguồn vốn cho các hộ gia đình trẻ; đồng thời triển khai có hiệu quả câu lạc bộ
thanh niên làm kinh tế giỏi trong hỗ trợ các hộ gia đình phát triển kinh tế, khởi
nghiệp, lập nghiệp, góp phần xây dựng gia đình no ấm.
Thứ tư, duy trì và nâng cao hiệu quả các hoạt động của các Câu lạc bộ
“Câu lạc bộ Tiền hôn nhân”, “Câu lạc bộ Bạn gái”, “Câu lạc bộ chăm sóc sức
khỏe vị thành niên” trong cơng tác tun truyền, vận động xây dựng gia đình trẻ
no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và văn minh. Nhân rộng mơ hình “Cưới theo nếp
sống mới” nhằm giảm gánh nặng kinh tế cho các gia đình trẻ trong quá trình lập
gia đình.
Thứ năm, nâng cao chất lượng giám sát và phản biện xã hội của tổ chức
Đoàn các cấp trong việc phối hợp kiểm tra việc thi hành luật pháp, chính sách,
thực hiện các nhiệm vụ công tác liên quan đến gia đình nhằm bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của các gia đình, trong đó có các gia đình trẻ.

Thứ sáu, tăng cường tập huấn trang bị kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán
bộ Đoàn, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của tổ chức Đoàn các cấp
trong hỗ trợ xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Xây dựng
các Câu lạc bộ hòa giải của tổ chức Đoàn các cấp nhằm giúp các gia đình trẻ
vượt qua những khó khăn, vướng mắc và hạn chế việc ly hơn của các gia đình
trẻ có xu hương gia tăng trong giai đoạn hiện nay.


25
KẾT LUẬN
Gia đình là tế bào của xã hội, sự phát triển lành mạnh, bền vững của mỗi
gia đình góp phần phát triển xã hội lành mạnh và bền vững bởi vì gia đình là tổ
ấm của mỗi cá nhân, là cầu nối của cá nhân với xã hội. Đối với sự phát triển của
xã hội trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào, sự vững vàng bền bỉ của nền tảng gia
đình cũng sẽ là yếu tố quyết định đến sự giàu mạnh, thịnh vượng của đất nước.
Không thể có một xã hội giàu mạnh, văn minh nếu như khơng dựa trên cơ sở xây
dựng những gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và văn minh. Vì vậy, xây dựng và
phát triển gia đình ở nước ta hiện nay với những giá trị tốt đẹp trong xã hội hiện
đại chính là hướng đi đúng đắn, là một trong những yếu tố cốt lõi trong mục tiêu
chung của xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, góp phần xây dựng xã hội
chủ nghĩa cho việc tạo dựng một xã hội phát triển ổn định và bền vững.
Có thể khẳng định, xây dựng gia đình trẻ no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và văn
minh chính là nền tảng, xây dựng từ “gốc” cho mỗi tế bào của xã hội. Do đó,
muốn làm được điều đó, địi hỏi các cấp, các ngành nói chung, tổ chức Đồn
thanh niên và cá nhân các đồng chí cán bộ, đồn viên, thanh niên nói riêng cần
nâng cao nhận thức về vai trị, vị trí của gia đình đối với sự phát triển của xã hội,
trong đó có xây dựng gia đình trẻ; đồng thời xác định đúng trách nhiệm của tổ chức
Đoàn và cán bộ đoàn các cấp trong việc đẩy mạnh truyền thơng, vận động xây
dựng gia đình trẻ no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và văn minh bằng nhiều việc làm hay,
cách làm sáng tạo để hoạt động của tổ chức mình ngày càng đi vào thực chất, chiều

sâu, đóng góp cơng sức của mình trong việc xây dựng những tế bào của xã hội
ngày càng vững bền, phát triển, qua đó góp phần xây dựng quê hương, đất nước
ngày càng giàu đẹp, văn minh.


×