Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

178 kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 87 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

HỒ THỊ NHUNG
LỚP: CQ55/21.08

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TU TNHH XUẤT NHẬP KHẨU CHÂU TẤN

Chuyên ngành

:

Mã số

: 21

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Đỗ Minh Thoa

Hà Nội, Tháng 05 năm 2021
1


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU CHÂU
TUẤN

Đơn vị thực tập

: Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu

Châu Tuấn
Sinh viên thực tập
Lớp niên chế

: CQ55/21.08

Mã sinh viên

: 17523403010337

Giảng viên hướng dẫn
TS. Đỗ Minh Thoa

2

: Hồ Thị Nhung

:



HÀ NỘI – 2021

3


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là sản phẩm nghiên cứu của riêng em sau q trình
nghiên cứu thực tế tại cơng ty và nghiên cứu tài liệu. Số liệu, kết quả trong bài luận
văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế tại cơng ty TNHH Xuất
Nhập Khẩu Châu Tuấn.
Đồng thời thơng tin trích dẫn trong báo cáo đều được ghi rõ nguồn gốc và mọi
sự giúp đỡ để hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn.
Sinh viên
Hồ Thị Nhung

Hồ Thị Nhung

4

CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
MỤC LỤC


Hồ Thị Nhung

5

CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BH
BHTN
BHXH
BHYT
CNV
GTGT
KPCĐ
KTT
NKC
P.GĐ
QLDN
QLPX
Thuế TNCN
TK
TSCĐ


Hồ Thị Nhung

Chữ viết đầy đủ
Bán hàng
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tê
Công nhân viên
Giá trị gia tăng
Kinh phí cơng đồn
Kế tốn trưởng
Nhật ký chung
Phó Giám đốc
Quản lý doanh nghiệp
Quản lý phân xưởng
Thuế thu nhập cá nhân
Tài khoản
Tài sản cố định

6

CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG


Hồ Thị Nhung

7

CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
SƠ ĐỒ

Hồ Thị Nhung

8

CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Có thể nói việc hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong
những công cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp. Hạch tốn chính xác chi phí về
lao động có ý nghĩa cơ sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động
và xác định kết quả lao động. Qua đó nhà quản trị có thể quản lý được chi phí tiền

lương trong giá thành sản phẩm. Mặt khác cơng tác hạch tốn chi phí về lao động cũng
giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Đồng thời nhà nước
cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho
người lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng,
cho nên cách thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh
nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả
sản xuất kinh doanh của mình.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Châu Tuấn, nhận
thấy tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương em đã
mạnh dạn chọn đề tài : “ Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Châu Tuấn” làm đề tài luận văn của mình.
Với những hiểu biết cịn hạn chế và thời gian thực tế ngắn ngủi, cùng với sự
giúp đỡ của lãnh đạo và cán bộ nhân viên phịng kế tốn Cơng ty, em hy vọng sẽ
nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cơ giáo để bài luận văn của em hoàn thiện
hơn.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh
nghiệp. Từ đó so sánh giữa lý thuyết và thực tế để củng cố kiến thức, góp phần đưa
ra những giải pháp cho cơng tác kế tốn của cơng ty.
Nghiên cứu cơng tác kế tốn tiền lương tại Cơng ty TNHH Xuất Nhập Khẩu
Châu Tuấn để có thể có những kiến thức thực tế về cơng tác kế tốn. Xem xét việc
hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH Xuất Nhập
Khẩu Châu Tuấn có đúng với các quy định, chuẩn mực, theo chế độ kế toán hiện

Hồ Thị Nhung

9

CQ55/21.08



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

hành. Từ đó đưa ra những giải pháp hạch tốn kế tốn nhằm hồn thiện cơng tác
hạch tốn tiền lương tại cơng ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Đặt trọng tâm nghiên cứu phần Kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Châu Tuấn.
+ Phạm vi thời gian: Lấy số liệu tháng 12 năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Nghiên cứu dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Các số liệu sơ cấp: được thu thập bằng cách quan sát thực tế, tập hợp, thống kê.
- Các số liệu thứ cấp: được tổng hợp thơng qua chứng từ kế tốn, báo cáo tài
chính, tham khảo các tài liệu liên quan trên internet, sách, báo, tạp chí, cục thống
kê,…
- Phương pháp thống kê: thống kê các bảng biểu, số liệu, mơ tả, phân tích định
tính và so sánh giữa thực trạng và cơ sở lý luận để suy diễn, quy nạp và trình bày
kết quả nghiên cứu từ đó rút ra các kết luận, các xu hướng để đánh giá tình hình
hoạt động của cơng ty.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, có bố cục 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
trong Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Châu Tuấn.
Chương 3: Một số ý kiến hoàn thiện về kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Châu Tuấn.


Hồ Thị Nhung

10

CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Đặc điểm về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
1.1.1. Đặc điểm về tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là số tiền người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả cho người lao
động khi họ cung ứng sức lao động, theo quy định của pháp luật hoặc theo sự thỏa
thuận hợp pháp của các bên trong hợp đồng lao động. Tiền lương được trả theo
năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc nhưng không được thấp hơn
mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Trên thực tế, khái niệm "tiền lương" cịn có thể hiểu theo nghĩa rộng, như khái
niệm thu nhập của người lao động, bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản tiền phụ
cấp lương và tiền thưởng. Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là giá cả sức lao
động, chịu sự chi phối của tuơng quan cung - cầu lao động trên thị trường. Tiền
lương của người lao động làm công do các bên thỏa thuận, căn cứ vào công việc,
điều kiện của các bên và kết quả lao động nhưng không được thấp hơn mức lương
tối thiểu.
1.1.1.2. Nội dung tiền lương

* Đặc điểm của tiền lương
Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng
trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm .
Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mịn dần cùng
với q trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con
người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong những
tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã
hao phí, bù lại thơng qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý
doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao
động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế
hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu

Hồ Thị Nhung

11

CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số
lượng và chất lượng lao động của mình để trả cơng xứng đáng.
* Ý nghĩa của tiền lương
Một quá trình sản xuất xã hội bao giờ cũng bao gồm 3 yếu tố đó là : Lao động,
đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó thì lao động - con người là yếu tố
quan trọng nhất.

Thật vậy, sản xuất sẽ không thể tiến hành nếu thiếu đối tượng lao động và tư
liệu lao động, nhưng nếu khơng có lao động của con người thì đối tượng lao động
và tư liệu lao động cũng chỉ là những vật vô tri vô giác và không thể phát huy được
tác dụng của mình.
Để người lao động phát huy được hết khả năng của mình và cống hiến tối đa
cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần có một chế độ trả lương hợp lý, xứng đáng
với sức lao động của người lao động đã bỏ ra.
Do đó, tiền lương có ý nghĩa rất lớn khơng chỉ đối với cả doanh nghiệp và
người lao động mà cịn có ý nghĩa to lớn với xã hội chúng ta.
+ Đối với người lao động
- Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, là phương tiện để duy trì
sự tồn tại và phát triển cuộc sống của người lao động cũng như gia đình họ.
- Ở một mức độ nào đó, tiền lương là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị
của người lao động, thể hiện uy tín và địa vị của người này trong xã hội và trong gia
đình. Từ đó người ta có thể đánh giá được giá trị của bản thân mình và có quyền tự
hào khi có tiền lương cao.
- Tiền lương cũng là phương tiện để đánh giá mức độ đối xử của chủ doanh
nghiệp đối với người lao động.
+ Đối với doanh nghiệp
- Tiền lương là khoản chi phí bắt buộc, do vậy muốn hạ giá thành sản phẩm để
tăng lợi nhuận các doanh nghiệp phải biết quản lý và tiết kiệm tiền lương.
- Tiền lương cao là một phương tiện hiệu quả để thu hút người lao động có tay
nghề cao và tạo ra lòng trung thành của người lao động đối với doanh nghiệp.

Hồ Thị Nhung

12

CQ55/21.08



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Tiền lương cịn là phương tiện kích thích người lao động và động viên người
lao động rất có hiệu quả, tạo nên sự thành cơng và hình ảnh đẹp đẽ của doanh
nghiệp trên thị trường.
+ Đối với xã hội
- Tiền lương có thể ảnh hưởng quan trọng tới các nhóm xã hội và các tổ chức
khác nhau trong xã hội. Tiền lương cao giúp cho người lao động có sức mua cao
hơn và điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng nhưng mặt khác có thể tăng
giá cả và làm giảm mức sống của những người có thu nhập khơng đuổi kịp mức
tăng của giá cả. Giá cả tăng cao lại có thể giảm cầu về sản phẩm và dẫn tới giảm
cơng việc làm.
- Tiền lương góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua thuế thu
nhập cá nhân và góp phần làm tăng nguồn thu của Chính phủ cũng như giúp chính
phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
* Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
- Trả lương theo thời gian: Là việc trả lương cho nhân viên theo thời gian làm
việc, có thể là theo tháng, theo ngày, theo giờ.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:
+ Ngày công thực tế của người lao động
+ Đơn giá tiền lương tính theo ngày công
+ Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc).
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay
tính theo thời gian có thưởng:

Lương
tháng


Lương cơ bản + các khoản PC (nếu có)
=

x
Số ngày làm việc quy định

Số ngày làm việc thực
tế

- Trả lương theo sản phẩm: Là việc trả lương cho nhân viên dựa theo số lượng
và chất lượng sản phẩm. Hoặc công việc đã hoàn thành.

Hồ Thị Nhung

13

CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Đây là hình thức trả lương gắn chặt với năng suất lao động với thù lao lao
động. Nó có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động
góp phần tang sản phẩm.
Lương tháng = Số lượng sản phẩm x Đơn giá lương một sản phẩm
- Trả lương theo lương khoán: Là cách trả lương cho người lao động khi hoàn
thành một khối lượng công việc theo đúng chất lượng được giao.

Lương = Mức lương khoán x tỷ lệ phần tram hồn thành cơng việc
Trong trường hợp này các doanh nghiệp sử dụng các hợp đồng giao khoán để
làm việc và đưa ra mức thù lao phù hợp.
- Trả lương theo doanh thu: Là hình thức trả lương mà thu nhập người lao
động phụ thuộc vào doanh số đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương
của cơng ty.
* Cách tính lương
+ Tiền lương tháng : là tiền lương đã được qui định sẵn đối với từng bậc lương trong
các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với công
nhân viên chức:
+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho 1 tuần làm việc và thường được áp dụng trả
cho các đối tượng lao động có thời gian lao động không ổn định mang và mang tính
thời vụ.
Mức Lương tuần = Lương tháng x 12 tháng
52 tuần
+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc. Lương ngày thường được
áp dụng để trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập và làm
các nghĩa vụ khác hoặc cho người lao động ngắn hạn.
Mức lương ngày =

Lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng quy định

+ Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc. Lương giờ được áp dụng để
trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương
theo sản phẩm.

Hồ Thị Nhung


14

CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Mức Lương giờ =

Lương ngày
Số giờ làm việc quy định

Như vậy, tiền lương theo thời gian về nguyên tắc dựa vào thời gian làm việc
của người lao động. Các trả lương này mang tính bình qn, chưa chú trọng đến
chất lượng cơng việc (sản phẩm) của người lao động. Bên cạnh đó trả lương theo
thời gian cịn chưa kích thích tính tích cực và tinh thần trách nhiệm của người lao
động. Để khắc phục những nhược điểm trên, một số doanh nghiệp áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian có thưởng.
* Kỳ hạn trả lương
- Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ,
ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do 2 bên thỏa thuận, nhưng ít nhất 15 ngày
phải được trả gộp 1 lần.
- Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa
tháng một lần.
- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo
thỏa thuận của 2 bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được
tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
* Nguyên tắc trả lương

- Người lao động được trả lương trực tiếp (có thể tiền mặt hoặc chuyển
khoản), đầy đủ và đúng thời hạn.
- Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì khơng được chậm
q 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một
khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm trả lương.
- Ngoài mức lương cơ bản doanh nghiệp phải trả cho người lao động thì doanh
nghiệp cịn phải trả thêm tiền lương, tiền công làm thêm giờ. (Ngồi giờ hành chính,
ngày nghỉ lễ,…).

Hồ Thị Nhung

15

CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1.2. Các khoản trích theo lương
1.1.2.1. Khái niệm quỹ lương và các khoản trích theo lương
* Quỹ lương: Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh
nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.

Hồ Thị Nhung

16


CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

* Các khoản trích theo lương
- Quỹ Bảo hiểm xã hội ( BHXH): là các khoản tính vào chi phí để hình thành
lên quỹ BHXH, sử dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm
thời hay vĩnh viễn mất sức lao động.
- Quỹ Bảo hiểm y tế ( BHYT): Nhằm xã hội hố việc khám chữa bệnh, người lao
động cịn được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi
về viện phí, thuốc men, khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh
khơng mất tiền là người lao động phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ BHYT được mua từ
tiền trích BHYT. Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
- Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được
trích để trợ cấp cho người lao động bị mất việc làm.
- Kinh phí cơng đồn ( KPCĐ): Để phục vụ cho hoạt động của tổ chức cơng
đồn và được thành lập theo Luật cơng đồn, Cơng ty phải trích theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức cơng
đồn, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho người lao động.
1.1.2.2. Nội dung quỹ lương và các khoản trích theo lương
* Quỹ lương
Trong quan hệ với q trình sản xuất kinh doanh, kế tốn phân loại quỹ tiền
lương của doanh nghiệp thành hai loại cơ bản:
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã được quy định bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.

- Tiền lương phụ: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian
khơng làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như
tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ
xã hội, hội họp, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất.

Hồ Thị Nhung

17

CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

* Quỹ Bảo hiểm xã hội ( BHXH)
Qũy BHXH được trích lập tạo ra nguồn vốn trợ cấp cho người lao động khi bị
ốm đau, thai sản, tại nạn lao động ... được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao
động và thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lâp quỹ
BHXH theo tỷ lệ 25,5% trên mức lương hàng tháng phải trả cho người lao động.
Trong đó 17,5% tính vào chi phí của doanh nghiệp và 8% trừ vào lương của người
lao động.
* Quỹ Bảo hiểm y tế ( BHYT)
Qũy BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia trong các
hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên
mức lương hàng tháng phải trả cho người lao động. Trong đó 3% tính vào chi phí
của doanh nghiệp và 1,5% trừ vào lương của người lao động.

* Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Qũy BHTN được trích lập để trợ cấp cho người lao động bị mất việc làm.
Doanh nghiệp trích lập BHTN theo tỷ lệ 3% trên múc lương hàng tháng phải
trả. Trong đó 2% tính vào chi phí của doanh nghiệp và 1% trừ vào lương của người
lao động.
* Kinh phí cơng đồn ( KPCĐ)
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí cơng đồn
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động trong tháng và tính tồn
bộ vào chi phí doanh nghiệp.
Tồn bộ kinh phí cơng đồn trích lập được nộp lên cơ quan cơng đồn cấp
trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động cơng đồn tại doanh
nghiệp.

Hồ Thị Nhung

18

CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán tiền lương
1.2.1.1. Chứng từ hạch toán
Chứng từ hạch tốn
- Bảng chấm cơng
- Hợp đồng lao động

- Thang bậc lương
- Đăng ký lao động
- Bảng theo dõi tạm ứng
- Báo tăng báo giảm lao động
- Định mức chi phí nhân cơng trên một sản phẩm
- Thanh tốn bảo hiểm
- Quy chế tính lương …
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2.
Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh tốn các khoản phải trả cho cơng nhân viên của doanh nghiệp về tiền
lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho người lao động khác ngồi cơng nhân
viên của doanh nghiệp về tiền cơng, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công
và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.

Hồ Thị Nhung

19

CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
TK 334 – Phải trả người lao động


Nợ



- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương - Tiền lương, tiền công và các khoản
của người lao động.

khác phải trả cho người lao động.

- Tiền lương, tiền công và các khoản đã trả
cho người lao động.
- Kết chuyển tiền lương, tiền công của người
lao động chưa lĩnh.
- Dư Nợ (Nếu có): Số tiền trả thừa cho người
lao động.

- Dư Có: Tiền lương, tiền cơng và các
khoản khác còn phải trả người lao động.

1.2.1.3. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
(1) Khi chi tạm ứng lương kế toán định khoản
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 111,112
(2) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348).
- Khi chi trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112, ...
(3) Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của

doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).
(4) Khi khấu trừ lương thu hồi tạm ứng kế tốn ghi:
Nợ TK 111: tiền mặt
Có TK 334: Phải trả người lao động
(5) Khi trích trước tiền lương cơng nhân nghỉ phép kế tốn ghi :
Nợ TK 622,642,641..

Hồ Thị Nhung

20

CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Có TK 335 – Chi phí phải trả
(6) Khi thực hiện tính và khấu trừ thuế TNCN trừ vào lương cho người lao động,
hạch tốn:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 3335: Thuế TNCN
1.2.1.4. Sơ đồ hạch toán tổng hợp
TK 334-Phải trả NLĐ

13 TK141,333,338
Các khoản phải khấu trừ


Lương và các khoản phụ cấp

Vào lương và thu nhập NLĐ

phải trả cho NLĐ

TK 241,622,623
627,641,642

TK 335

TK 111,112
Ứng và thanh toán lương
Các khoản khác cho NLĐ

Phải trả tiền lương nghỉ phép
của Cơng nhân SX (nếu trích trước)
TK 353

TK 511
Tiền thưởng phải trả NLĐ

Khi chi trả lương, thưởng và
Các khoản khác cho
NLĐ bằng sản
phẩm, hàng hóa

từ Quỹ khen thưởng-phúc lợi
TK 3383


TK 33311

BHXH phải trả CNV

Thuế GTGT đầu ra
(nếu có)

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch tốn tài khoản 334
1.2.2. Kế tốn các khoản trích theo lương
1.2.2.1. Chứng từ hạch toán
+ Phiếu nghỉ BHXH (Mẫu số 03 - LĐTL)
+ Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04 - LĐTL)
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 09 - LĐTL).

Hồ Thị Nhung

21

CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338: “ Phải trả, phải nộp khác”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của Doanh nghiệp.

Kết cấu:
Bên Nợ: Phát sinh giảm
+ Phản ánh việc chi tiêu KPCĐ của đơn vị
+ Phản ánh các khoản BHXH, BHYT, BHTN đã nộp cho các cơ quan quản lý.
Bên Có: Phát sinh tăng
+ Phản ánh việc trích lập BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
+ Phản ánh phần BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
Dư Có: Các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ chưa nộp hoặc chưa chi tiêu.
Tài khoản này có thể dư Nợ- Phản ánh phần BHXH, KPCĐ vượt chi chưa
được cấp bù.
Tài khoản 338 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:
-Tài khoản 3382 - Kinh phí cơng đồn: Phản ánh tình hình trích và thanh
tốn kinh phí cơng đồn ở đơn vị.
-Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán
bảo hiểm xã hội ở đơn vị.
-Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm y tế ở đơn vị.
- Tài khoản 3386- Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh
tốn bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị.

Hồ Thị Nhung

22

CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

TK 338 – Phải trả, phải nộp khác

Nợ



- Nộp cấp trên các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN.

- Trích các khoản theo lương theo chế
độ quy định.

- Chi tiêu KPCĐ
- Trợ cấp BHXH

- Dư có: Phản ánh các khoản trích theo

- Dư nợ: Phản ánh các khoản trích theo lương lương chưa nộp cho cơ quan quản lý cấp
nộp thừa cho cơ quan quản lý cấp trên.

trên .

1.2.2.3. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí sản xuất, kinh doanh
Nợ TK 622
Nợ TK 642
Có các TK 3382, 3383, 3384, 3386
- Tính số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trừ vào lương người lao động, ghi:
Nợ TK 334
Có các TK 3382, 3383, 3384, 3386

- Nộp BHXH, KPCĐ, BHTN và khi mua thẻ BHYT cho người lao động, ghi:
Nợ TK 338
Có các TK 111, 112,...
- Tính BHXH phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm đau, thai sản..., ghi:
Nợ TK 3383
Có TK 334
- Chi tiêu kinh phí cơng đồn tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 3382
Có các TK 111, 112,...
- Kinh phí cơng đồn vượt chi được cấp bù, khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 338

Hồ Thị Nhung

23

CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.2.4. Sơ đồ hạch tốn tổng hợp
TK 338

TK 334
BHXH phải trả NLĐ


TK 622,641,642
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Vào chi phí SXKD

TK 111,112

TK 334

Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ

BHXH, BHYT khấu trừ
vào lương của NLĐ

các khoản khác cho NLĐ

TK 111,112

TK 3382
Chi kinh phí cơng đồn

Nhận tiền chi hộ cơ quan BHXH
về trợ cấp BHXH cho NLĐ

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch tốn tài khoản 338
1.3. Kế tốn trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
1.3.1. Khái niệm, nội dung
Trong các doanh nghiệp, hàng năm công nhân viên được nghỉ phép theo chế
độ. Trong thời gian công nhân viên nghỉ phép, doanh nghiệp phải tính trả lương
nghỉ phép cho cơng nhân viên và hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trường
hợp doanh nghiệp khơng có điều kiện để bố trí cho cơng nhân viên nghỉ phép đều

đặn giữa các tháng trong năm, doanh nghiệp phải trích trước tiền lương nghỉ phép
theo kế hoạch tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng để khơng gây ảnh
hưởng đột biến đến giá thành sản phẩm giữa các tháng.
Mức trích trước của một tháng được xác định như sau:
Mức trích trước trong tháng = Tổng tiền lương chính thực tế phải trả CNTTSX
trong tháng x Tỷ lệ trích trước

Hồ Thị Nhung

24

CQ55/21.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trong đó: Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của CNTTSX trong năm
Tỷ lệ trích trước (%) = Tổng tiền lương chính theo kế hoạch của CNTTSX trong
năm x 100
Cuối năm, doanh nghiệp phải quyết tốn số trích trước theo kế hoạch với tiền
lương nghỉ phép thực tế trong năm nhằm đảm bảo chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm được xác định chính xác.
1.3.2. Chứng từ hạch tốn
- Bảng chấm cơng của bộ phận sản xuất
- Bảng tính lương của bộ phận sản xuất
- Bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất
1.3.3. Tài khoản sử dụng
Để hạch tốn khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp

sản xuất, kế tốn sử dụng TK 335 – Chi phí phải trả.
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng
được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này cho các đối tượng chịu chi
phí để đảm bảo khi các khoản chi trả phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi
phí sản xuất kinh doanh. Thuộc loại chi phí phải trả bao gồm các khoản: trích trước
tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép, chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch, tiền lãi vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi
sau...
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
+ Các khoản chi trả thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả
+ Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm
chi phí
Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh
Số dư Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng thực
tế chưa phát sinh

Hồ Thị Nhung

25

CQ55/21.08


×