Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

227 kế TOÁN tập hợp CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn đầu tư và xây DỰNG số 468

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 80 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN THÚY HƯỜNG
LỚP : CQ55/21.11

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG SỐ 468
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
Mã số: 21
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS LƯU ĐỨC TUYÊN

Hà Nội – 2021


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân, mọi số
liệu và kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Người viết luận văn

Nguyễn Thúy Hường



SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ...............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU....................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP..........................................................................................4
1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến tổ chức cơng tác kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm......................................4
1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng....................4
1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm............................................................................................................5
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm............................................................................................6
1.1.4. Vai trị và ý nghĩa của cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm..............................................................................6
1.2. Những vấn đề lý luận chung về CPSX và tính giá thành sản phẩm...............7
1.2.1. Khái niệm và phân loại CPSX trong doanh nghiệp xây lắp..............7
1.2.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.......................10
1.2.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.....12
1.2.4. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất...............................13
1.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp...............26
1.2.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp...............................27
1.2.7. Hệ thống sổ kế toán sử dụng...........................................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................32
SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2.....................................................................................................33
THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG SỐ 468................................................................................................33
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468........33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty...............................33
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty............................................34
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty...............................36
2.2. Thực trạng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại cơng ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468.................................40
2.2.1. Kế toán CPSX tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số
468.............................................................................................................40
2.2.2. Kế tốn tính giá thành tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây
dựng số 468...............................................................................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................58
CHƯƠNG 3.....................................................................................................59
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN HỒN THIỆN KẾ TỐN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 468.............................59
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468. 59
3.1.1. Ưu điểm...........................................................................................59
3.1.2. Hạn chế...........................................................................................61
3.2. Một số ý kiến hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.............................................................................................62
3.2.1. u cầu hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.............................................................................62

SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính


3.2.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng
số 468........................................................................................................64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................65
KẾT LUẬN.....................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................67

SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp......................15
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp..............................17
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng..........................20
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất chung.....................................23
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế tốn tập hợp chi phí.....................................................25
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty CP tư vấn đầu tư và xây dựng số 468.......35
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây
dựng số 468.....................................................................................................38
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế toán Nhật ký chung......39

SV: Nguyễn Thúy Hường


Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Giấy đề nghị cung ứng vật tư..........................................................42
Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT................................................................................43
Bảng 2.1: Trích sổ nhật ký chung....................................................................44
Bảng 2.2: Trích sổ cái tài khoản 621 theo cơng trình đường GTNT tuyến
chính thơn 1.....................................................................................................45
Bảng 2.3: Trích sổ chi tiết tài khoản 621.........................................................46
Bảng 2.4: Bảng thanh toán lương tháng 3 năm 2020......................................48
Bảng 2.5: Trích sổ cái tài khoản 622...............................................................49
Bảng 2.6: Trích sổ chi tiết tài khoản 622.........................................................50
Bảng 2.7: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ năm 2020...........................52
Bảng 2.9: Trích sổ chi tiết tài khoản 627.........................................................54
Bảng 2.10: Trích sổ chi tiết tài khoản 154.......................................................55

SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp


7

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPSX
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
TK

Chi phí sản xuất
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí cơng đồn
Tài khoản

NVL
NVLTT
NC
NCTT
SXC
SDMT

Ngun vật liệu
Ngun vật liệu trực tiếp
Nhân công

Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Sử dụng máy thi cơng

CT
HMC

Cơng trình
Hạng mục cơng trình

C
SPXL
KLXL

Sản phẩm xây lắp
Khối lượng xây lắp

T
KH
CN
GTGT
HĐXL
DT
NVQL
VL
DP
DNXL

TNCN


Khấu hao
Công nhân
Giá trị gia tăng
Hợp đồng xây lắp
Doanh thu
Nhân viên quản lý
Vật liệu
Dự phòng
Doanh nghiệp xây lắp
Giám đốc
Thu nhập cá nhân

SXKD
TSCĐ
CPSDM
GT
K/C
XD
CCDC
BG
XDCT
TNDN
GTNT

Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Chi phí sử dụng máy
Giá thành
Kết chuyển
Xây dựng

Cơng cụ dụng cụ
Bàn giao
Xây dựng cơng trình
Thu nhập doanh nghiệp
Giao thơng nơng thôn

SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xây dựng cơ bản là việc xây dựng có ở tất cả các nước, tuy nhiên đây là
hình thức xây dựng có đặc thù riêng của nó là những cơng trình mang đến lợi
ích cộng đồng chung, phục vụ cho mọi người, mọi ngành trong xã hội và có
nguồn vốn đầu tư rất lớn từ ngân sách nhà nước để giúp ổn định và an sinh xã
hội, tạo nền tảng để phát triển kinh tế đất nước, ngồi ra cũng có các nguồn
đầu tư khác như tư nhân, doanh nghiệp hỗ trợ cho việc xây dựng các cơng
trình cơng cộng, phúc lợi phục vụ lợi ích chung của cộng đồng.
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là cơng trình có giá trị lớn, thời
gian sử dụng dài nên có ý nghĩa quan trọng về kinh tế. Bên cạnh đó, sản phẩm
của ngành xây dựng cơ bản còn thể hiện ý thức thẩm mỹ, phong cách kiến
trúc nên cịn có ý nghĩa quan trọng về mặt văn hóa – xã hội.

Trong thời đại ngày nay, việc xác định tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm càng trở nên quan trọng, nó vừa có thể là địn bẩy vừa có thể là sức
ép đối với sự phát triển của cơng ty. Có thể nói rằng, một cơng ty hoạt động
hiệu quả là một cơng ty biết kiểm sốt được các khoản chi phí đồng thời biết
sử dụng các khoản chi phí đó một cách hiệu quả nhất, vì đây chính là một
khoản mục quan trọng trong bước xác định kết quả kinh doanh của một công
ty. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn một cách hiệu quả, khắc phục tình
trạng lãng phí thất thốt vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải
có nhiều khâu (thiết kế, lập dự tốn, thi cơng, nghiệm thu…) và thời gian lại
kéo dài.
Chính vì thế, hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm sản phẩm xây
lắp vốn đã là một phần hành căn bản của cơng tác hạch tốn kế tốn lại có ý
nghĩa quan trọng đối với cơng ty xây lắp nói riêng và xã hội nói chung. Mà
việc lên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp ở Việt Nam có sức cạnh tranh
yếu và khơng thu được mức lợi nhuận như mong muốn.
SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

Sau một thời gian ngắn thực tập tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây
dựng số 468, được sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị phịng Tài chính kế
tốn cùng với sự chỉ dẫn của thầy giáo PGS.TS Lưu Đức Tuyên và những
kiến thức đã được học ở trường, em nhận thức được vai trị quan trọng của

cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với
hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp.
Vì vậy, em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư
và xây dựng số 468”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu sâu về tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, đưa ra những nhận xét tổng quan về các điểm mạnh,
điểm hạn chế và những tồn tại trong cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hồn
thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của kế tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm cùng với sự nhận thức của bản thân trong q trình học tập.
Em đã chọn đề tài: “Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468”.
4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được tiến hành theo các bước:
- Tham khảo tài liệu từ sách, báo, internet về công tác kế tốn tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thu thập số liệu từ các chứng từ, sổ sách kế tốn của cơng ty, sổ cái, sổ
chi tiết các tài khoản liên quan đến phần hành kế toán nghiên cứu.
- Dùng phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích những thơng tin có thể
đưa ra kết quả nghiên cứu.
SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp


3

Học viện Tài chính

5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sẩn phẩm tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 468.
Chương 3: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất hồn thiện về kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần tư vấn
đầu tư và xây dựng số 468.
Do phạm vi của đề tài tương đối rộng, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế
và thời gian tiếp xúc với công việc chưa được nhiều nên mặc dù đã cố gắng
nhưng luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS.TS Lưu Đức Tun và các
anh chị trong phịng tài chính kế tốn của công ty để luận văn tốt nghiệp của
em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp

4


Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến tổ chức cơng tác kế
tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái
sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng
sức mạnh về kinh tế, quốc phòng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội.
Một đất nước có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nước đó mới có điều
kiện phát triển. Như vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến
hành trước một bước so với các ngành khác.
Sản phẩm xây dựng là các cơng trình sản xuất, hạng mục cơng trình,
cơng trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản luôn gắn liền với một địa điểm nhất
định nào đó. Vì vậy, ngành xây dựng cơ bản là một ngành khác hẳn với các
ngành khác. Các đặc điểm kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm
xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành được thể hiện:
- Sản phẩm xây lắp là những cơng trình, vật kiến trúc có quy mơ lớn, kết
cấu phức tạp, q trình từ khi khởi cơng cho đến khi hồn thành bàn giao đưa
vào sử dụng thường dài, qua nhiều giai đoạn khác nhau. Do đó sản phẩm xây
lắp nhất thiết phải được thiết kế và lập dự tốn riêng nhằm mục đích theo dõi
q trình thi cơng và quản lý chi phí chặt chẽ.
- Các sản phẩm xây lắp không cố định tại một nơi sản xuất do đó các
điều kiện sản xuất: vật liệu, nhân công, máy thi công.... phải di chuyển theo
địa điểm đặt sản phẩm cơng trình.


SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

- Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng mang tính chất đơn chiếc, được
tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phải bàn giao theo đúng tiến độ,
đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng cơng trình.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận
với chủ đầu tư từ khi ký hợp đồng, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây
lắp thể hiện không rõ.
Các đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản cũng như của sản
phẩm xây lắp có ảnh hưởng khơng nhỏ tới tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm. Vì vậy các DN cần phải đảm bảo phản ánh chính xác, trung thực,
những chi phí đã chi ra, tính đúng tính đủ chi phí vào giá thành, cung cấp
thông tin trung thực cho các đối tượng sử dụng thông tin và giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn.
1.1.2. Yêu cầu của cơng tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Do đặc thù của xây dựng và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về
đầu tư xây dựng cơ bản có khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Chính
vì thế trong q trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng yêu cầu
sau:

- Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra những
sản phẩm, dịch vụ được xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng,
đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn đầu tư trong
nước cũng như nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác tốt tiềm năng lao
động, tài nguyên đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm khai thác tiềm năng của

SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

đất nước phục vụ cho quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế đồng thời đảm
bảo bền vững mỹ quan.
Từ trước đến nay, xây dựng cơ bản là một lỗ hổng lớn làm thất thoát
nguồn vốn đầu tư của nhà nước. Để hạn chế sự thất thoát này, nhà nước thực
hiện việc quản lý giá xây dựng thơng qua các chính sách ban hành về giá, các
phương pháp, nguyên tắc lập dự toán và các căn cứ để xác định tổng mức vốn
đầu tư, tổng dự tốn cơng trình và cho từng hạng mục cơng trình.
Để thực hiện được địi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường công tác
quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất giá thành, trong đó trọng

tâm là cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.3. Nhiệm vụ của cơng tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức
sản xuất ở doanh nghiệp đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.
Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tồn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh.
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân cơng sử
dụng máy thi cơng… và các dự tốn chi phí khác.
Xác định đúng đắn, bàn giao thanh tốn kịp thời khối lượng cơng tác xây
lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang
theo quy định.
Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng cơng
trình, hạng mục cơng trình, từng bộ phận thi cơng… trong từng thời kỳ nhất
định.
1.1.4. Vai trị và ý nghĩa của cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
1.1.4.1. Vai trị

SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính


Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu một
cách chính xác, kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra
các biện pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán.
Hạch toán kế tốn là vấn đề trung tâm của cơng tác hạch tốn trong xây
lắp. Tập hợp chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực
tế so với kế hoạch là bao nhiêu, từ đó xác định được mức tiết kiệm hay lãng
phí để có giải pháp khắc phục. Việc tính giá thành thể hiện tồn bộ chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
1.4.1.2. Ý nghĩa
Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư
của nhà nước. Đáp ứng yêu cầu quản lý thơng qua việc cung cấp đầy đủ chính
xác các thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2. Những vấn đề lý luận chung về CPSX và tính giá
thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm và phân loại CPSX trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật chất hóa và các hao phí khác
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất và thi công trong
mộ thời gian nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại là việc các chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp ra thành
từng nhóm có những đặc trưng riêng biệt và theo từng tiêu thức phù hợp.
Doanh nghiệp xây lắp có thể sử dụng một trong những tiêu thức phân loại chi
phí sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
SV: Nguyễn Thúy Hường


Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

Theo cách phân loại này, tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh ở trong kỳ
được phân chia thành các yếu tố:
- Chi phí ngun vật liệu: là tồn bộ chi phí về NVL, phụ tùng thay thế,
vật liệu… mà DN đã sử dụng trong quá trình sản xuất, xây lắp trong kỳ.
- Chi phí nhân cơng: là tồn bộ tiền cơng, tiền lương phải trả, phụ cấp và
các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân sản xuất trong
doanh nghiệp trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là tồn bộ số tiền tính khấu hao TSCĐ sử
dụng vào hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả
về các dịch vụ bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp của doanh nghiệp như
tiền điện, tiền nước, điện thoại…
- Chi phí bằng tiền khác: là tồn bộ các khoản chi phí phát sinh trong q
trình sản xuất sản phẩm xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố đã kể ở trên.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ q trình hoạt động
xây lắp doanh nghiệp phải phân bổ ra các loại chi phí nào, cơ cấu, tỷ trọng
của từng yếu tố chi phí, nó là cơ sở để phân tích, đánh giá việc thực hiện dự
tốn chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung
ứng vật liệu, tiền vốn…
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí
Cách phân loại này không xét đến nội dung kinh tế của chi phí. Tiêu thức

phân loại này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt động,
từng địa điểm phát sinh chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm
xây lắp theo từng khoản mục và phân tích tình hình việc thực hiện giá thành.
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục:
- Chi phí NVLTT là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luận
chuyển sử dụng trong q trình sản xuất khơng bao gồm chi phí vật liệu đã
tính vào chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi cơng.
SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

- Chi phí NCTT là chi phí về tiền cơng, tiền lương, các khoản phụ cấp
của nhân công trực tiếp xây lắp cần thiết để hồn chỉnh sản phẩm, khoản mục
này khơng bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính trên
tiền lương của cơng nhân trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng là tồn bộ chi phí sử dụng máy thi công
phục vụ trực tiếp sản xuất xây lắp. Chi phí phát sinh trong q trình sử dụng
máy thi cơng bao gồm chi phí khấu hao máy thi cơng, chi phí nhiên liệu và
động lực dùng cho máy thi cơng, chi phí nhân cơng gồm có lương chính,
lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi cơng,
chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xun máy thi cơng và các khoản chi
phí khác liên quan đến việc sử dụng máy thi công như chi phí di chuyển, tháo,
lắp máy thi cơng … Khoản mục này khơng bao gồm khoản trích BHXH,

BHYT, BHTN, KPCĐ tính trên tiền lương cơng nhân điều khiển máy.
- Chi phí SXC là chi phí dùng cho việc quản lí và phục vụ sản xuất
chung cho bộ phận sản xuất thi cơng bao gồm lương nhân viên quản lí đội;
các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả
công nhân trực tiếp, công nhân điều khiển máy thi cơng và nhân viên quản lí
đội; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của tổ, đội; chi phí
vật liệu phụ, nhiên liệu, cơng cụ dụng cụ dùng cho quản lí đội; chi phí dịch vụ
mua ngồi; chi phí bằng tiền khác và chi phí khác có liên quan đến hoạt động
của tổ, đội.
Cách phân loại này thể hiện rõ đặc điểm của chi phí xây lắp, là cơ sở để
kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục, là căn cứ
để phân tích tình hình việc thực hiện kế hoạch giá thành và xác định mức chi
phí cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng
chịu chi phí:

SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

- Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí và
những chi phí này được kế tốn căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng
đối tượng chịu chi phí.

- Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí
và những chi phí này kế tốn phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên
quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa với việc xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách hợp lí.
Ngồi ra có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau, tùy thuộc vào nhu
cầu quản lí chi phí sản xuất xây lắp có thể phân loại theo các cách khác nhau.
1.2.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành SPXL là toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và
chi phí khác phát sinh trong q trình sản xuất khối lượng sản phẩm xây lắp
đã hoàn thành.
Hoặc giá thành SPXL là tồn bộ chi phí NVL, chi phí NC, chi phí sử
dụng máy thi cơng, chi phí SXC tính cho từng cơng trình, hạng mục cơng
trình, khối lượng xây lắp đến giai đoạn xây lắp quy ước đã hoàn thành,
nghiệm thu bàn giao được chấp nhận thanh toán.
Giá thành SPXL là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phẩn ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản vật tư lao động, tiền
vốn trong quá tình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và giảm giá thành.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
* Giá thành dự tốn
Giá thành dự tốn là tổng chi phí dự tốn để hồn thành khối lượng xây
lắp cơng trình, HMCT. Do đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp với thời gian
sản xuất thi cơng dài và mang tính chất đơn chiếc nên mỗi cơng trình, HMCT
SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11



Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

đều phải lập dự tốn trước khi sản xuất thi cơng. Giá dự tốn được xác định
dựa trên cơ sở định mức và khung giá quy định áp dụng đối với từng vùng
lãnh thổ.
Giá thành dự tốn

=

Giá trị dự tốn của

-

Lãi

cơng trình, HMCT
cơng trình, HMCT
định mức
Trong đó, lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do nhà
nước quy định đối với từng loại xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ
thể.
Giá trị dự tốn của cơng trình, hạng mục cơng trình được xác định trên
cơ sở định mức đánh giá của cơ quan thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt
bằng giá cả thị trường.
* Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định dựa trên cơ sở điều kiện

cụ thể của mỗi doạnh nghiệp xây lắp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi
cơng
Giá thành kế hoạch
của cơng trình, HMCT

=

Giá thành dự tốn
của cơng trình, HMCT

-

Mức hạ
giá thành dự
tốn

* Giá thành thực tế
Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tồn
bộ chi phí thực tế để hồn thành KLXL bao gồm chi phí định mức, vượt định
mức và không định mức như các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động
trong q trình sản xuất xây lắp của đơn vị được phép tính vào giá thành. Giá
thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về CPSX xây lắp thực hiện
trong kỳ.
Giá thành KLXL hoàn chỉnh là giá thành của những cơng trình, HMCT
đã hồn thành đảm bảo kỹ thuật đúng chất lượng thiết kế được bên chủ đầu tư

SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11



Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính
xác tồn diện hiệu quả sản xuất thi cơng một cơng trình, HMCT.
1.2.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
1.2.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn mà các CPSX phát sinh
được tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí. Việc xác định
đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên của cơng tác kế tốn tập hợp CPSX.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với hoạt động, đặc điểm
của từng cơng trình thi cơng và đáp ứng được u cầu quản lí của doanh
nghiệp mới tạo điều kiện tốt nhất để tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp CPSX.
Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX trong doanh nghiệp xây lắp cần phải
dựa vào những đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức thi cơng của doanh nghiệp
- Quy trình cơng nghệ kỹ thuật sản xuất ra SPXL
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích cơng dụng của chi phí
- u cầu về trình độ quản lí của doanh nghiệp, cũng như yêu cầu tính
giá thành.
Đối tượng tập hợp chi phí của doanh nghiệp xây lắp là từng bộ phận,
từng đội công trình, từng HMCT hoặc các giai đoạn cơng trình của từng hạng
mục.
1.2.3.2. Đối tượng tính giá thành
Việc xác định đối tượng tính giá thành phải dựa trên cơ sở đặc điểm sản
xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và quy

trình sản xuất sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp là các cơng
trình, HMCT hồn thành đạt giá trị sử dụng hoặc khối lượng hay giai đoạn
xây lắp đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lí hồn thành được chấp nhận thanh toán
trong kỳ.
SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

1.2.3.3. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành thường trùng
với đối tượng tập hợp CPSX đó là các cơng trình, HMCT hay khối lượng
hồn thành cơng việc bàn giao.
Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết,
tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu CPSX chi tiết theo từng đối tượng
chịu CPSX, từng địa điểm phát sinh. Cịn việc xác định đối tượng tính giá
thành là căn cứ để lập các bảng biểu chi tiết tính giá thành và tổ chức cơng tác
tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ
mật thiết với nhau vì bản chất của chúng là những phạm vi giới hạn để tập
hợp chi phí. Số liệu về CPSX đã tập hợp được trong kỳ là cơ sở và căn cứ để
tính giá thành.

1.2.4. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
1.2.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí
Các doanh nghiệp xây lắp hiện nay sử dụng một số phương pháp khác
nhau để tập hợp CPSX cho đối tượng đã xác định. Trong đó, phổ biến là các
phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp
Được áp dụng với những chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan đến
một đối tượng tập hợp CPSX. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ vào các
chứng từ gốc ta tập hợp từng chi phí cho từng đối tượng sản xuất.
Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là cơng
trình hay HMCT thì hàng tháng căn cứ vào chi phí phát sinh có liên quan đến
cơng trình hay HMCT nào thì tập hợp chi phí cho cơng trình đó.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp

SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

Được áp dụng với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng
kế tốn CPSX. Vì vậy phải xác định theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Để phân bổ cho các đối tượng phải chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số
phân bổ chi phí
Cơng thức:


Ci = x Ti

Trong đó,

Ci: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i

C: Tổng chi phí nguyên vật liệu
T: Tổng tiêu thức phân bổ
Ti: Số đơn vị tiêu thức phân bổ cho đối tượng i
1.2.4.2. Kế tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.4.2.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
* Nội dung: Chi phí NVLTT là những vật liệu chính, vật liệu phụ, các
cấu kiện, kết cấu cơng trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể
cơng trình hoặc giúp cho việc thực hiện và hồn thành khối lượng xây lắp như
sắt, thép, xi măng, cát, đá…
* Quy định hạch tốn có tính ngun tắc
- Vật liệu sử dụng cho xây dựng HMCT nào thì tính trực tiếp cho HMCT đó.
- Cuối kỳ hạch tốn hoặc khi cơng trình hồn thành phải tiến hành kiểm
kê vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số
vật liệu thực tế sử dụng cho cơng trình, đồng thời phải hạch tốn đúng đắn số
phế liệu thu hồi theo từng cơng trình hay địa điểm thi công.
- Vật liệu sử dụng cho xây dựng nhiều HMCT thì kế tốn áp dụng
phương pháp phân bổ cho từng HMCT theo tiêu thức hợp lý.
- Quản lý NVLTT phải đối chiếu hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật
liệu áp dụng trong xây dựng cơ bản. Chi phí NVLTT vượt trên mức bình
thường khơng được ghi nhận vào CPSX xây lắp mà hạch toán vào giá vốn
hàng bán (TK 632) trong kỳ.
* Tài khoản sử dụng
SV: Nguyễn Thúy Hường


Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

Tài khoản 621 – Chi phí NVLTT, tài khoản này được mở chi tiết theo đối
tượng tập hợp CPSX (CT, HMCT…)
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp

TK 621

TK 152

Xuất kho NVL dùng cho thi công
Mua NVL sử dụng ngay

TK 152
NVL sử dụng không hết
hoặc phế liệu thu hồi NK

TK 154
TK 111, 112, 331
Cuối kỳ, kết chuyển NVL

TK 133


để tính giá thành

TK 632

Thuế GTGT
Kết chuyển NVL vượt

TK 141
Quyết tốn khối lượng giá
trị tạm ứng

trên mức bình thường
rên mức bình thường

1.2.4.2.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
* Nội dung: Chi phí NCTT bao gồm tiền lương, tiền công cho công nhân
trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể
cả công nhân vận chuyển, bốc xếp vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công,
công nhân chuẩn bị, kết thúc dọn dẹp hiện trường thi cơng.
* Quy định hạch tốn có tính ngun tắc
- Tiền lương, tiền cơng phải trả cho cơng nhân liên quan đến cơng trình,
HMCT nào thì hạch tốn trực tiếp cho cơng trình, HMCT đó. Trường hợp tiền

SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp


16

Học viện Tài chính

lương, tiền cơng cơng nhân liên quan đến nhiều HMCT thì kế tốn áp dụng
phương pháp phân bổ cho từng HMCT theo tiêu thức hợp lý.
- Các khoản trích theo lương của cơng nhân trực tiếp xây lắp gồm
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được hạch tốn vào chi phí SXC.
- Trong quản lý chi phí, đối chiếu sử dụng hệ thống định mức chi phí
NCTT áp dụng trong xây dựng cơ bản. Chi phí NCTT vượt trên mức bình
thường khơng được ghi nhận vào CPSX xây lắp mà hạch toán vào GVHB
trong kỳ.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 622 – Chi phí NCTT, tài khoản này được mở chi tiết theo đối
tượng tập hợp CPSX (CT, HMCT…)

SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 334


TK 154

TK 622

Tiền lương phải trả công nhân trực tiếpKết
xâychuyển
lắp
CPNCTT để tính giá thành

TK 335
Trích
trước
lươngnhân
nghỉ phép của cơng nhân
Tiền lương nghỉ phép
phải
trả tiền
của công

TK 632

TK 141

Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường

Quyết tốn khối lượng giá trị tạm ứng

1.2.4.2.3. Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
* Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi cơng là tồn bộ các chi phí về nhiên

liệu, vật liệu, nhân cơng và các chi phí liên quan đến sử dụng máy thi cơng.
Chi phí máy thi cơng bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời
- Chi phí thường xuyên cho hoạt động máy thi cơng gồm chi phí nhân
cơng trực tiếp điều khiển máy, phục vụ máy… (không bao gồm các khoản
trích theo lương BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ); chi phí NVL; chi phí khấu
hao máy thi cơng; chi phí dịch vụ mua ngồi; chi phí bằng tiền khác.

SV: Nguyễn Thúy Hường

Lớp: CQ55/21.11


×