Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

Tài liệu Quản lý văn bản và quản lý con dấu ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.73 KB, 15 trang )

1
QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐI ĐẾN
VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CON DẤU
TS. GVC.
TS. GVC.
NguyÔn LÖ Nhung
NguyÔn LÖ Nhung
2
I. QUẢN LÝ VĂN BẢN
1.1. Khái niệm, yêu cầu
1.1.1. Khái niệm
- Văn bản đến là toàn bộ các văn bản do cơ quan nhận được.
- Văn bản đi là toàn bộ các văn bản do cơ quan gửi đi.
- Văn bản nội bộ là toàn bộ các văn bản do cơ quan ban
hành để sử dụng trong nội bộ cơ quan.
- Quản lý văn bản là áp dụng các biện pháp nghiệp vụ nhằm
tiếp nhận, chuyển giao nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo an
toàn văn bản hình thành trong hoạt động hàng ngày của cơ
quan, tổ chức.
3
1.1.2. Yêu cầu
- Thống nhất việc tiếp nhận, phát hành, lưu giữ văn bản đi, đến ở
bộ phận văn thư cơ quan.
- Hợp lý hóa quá trình luân chuyển văn bản đi, đến; theo dõi chặt
chẽ việc giải quyết văn bản, đảm bảo kịp thời, nhanh chóng,
không để sót việc, chậm việc.
- Quản lý văn bản chặt chẽ, bảo đảm giữ gìn bí mật thông tin tài
liệu; bảo quản sạch sẽ và thu hồi đầy đủ, đúng hạn các văn bản
có quy định thu hồi.
- Phục vụ kịp thời các yêu cầu khai thác, sử dụng tài liệu.
- Lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, sổ sách văn thư vào lưu trữ hiện


hành của cơ quan đúng thời hạn.
4
1.2. Quản lý văn bản đến
1.2.1. Tiếp nhận văn bản đến
Tất cả văn bản, tài liệu đều phải tập trung tại văn thư cơ quan để
đăng ký vào sổ hoặc cập nhật vào chương trình quản lý văn bản
trên máy tính.
Phải kiểm tra kỹ số lượng bì, các thành phần ghi trên bì, dấu niêm
phong (nếu có) đối chiếu số và ký hiệu ghi trên bì với sổ giao nhận
tài liệu rồi ký nhận.
Những bì văn bản đến có dấu chỉ mức độ khẩn cần ưu tiên làm thủ
tục trước để chuyển ngay đến đơn vị hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm giải quyết. Văn thư cơ quan không mở những bì văn bản
đến ghi rõ tên người nhận hoặc có dấu “Riêng người có tên mở bì”.
5
1.2.2. Đóng dấu đến và đăng ký văn bản đến
- Đóng dấu đến vào góc trái, trang đầu, dưới số, ký hiệu văn bản
đến.
- Đăng ký văn bản đến nhằm quản lý chặt chẽ, theo dõi quá trình
giải quyết và tra tìm phục vụ các yêu cầu khai thác, sử dụng văn
bản đến. Hình thức đăng ký văn bản đến:
+ Đăng ký văn bản đến bằng sổ: Số văn bản đến được đánh
theo năm và theo từng sổ.
+ Sử dụng phần mềm quản lý văn bản đến trong hệ điều
hành tác nghiệp dùng chung để đăng ký văn bản đến.
6
1.2.3. Phân phối và chuyển giao văn bản đến
- Trình xin ý kiến phân phối
- Chuyển giao văn bản đến:
Khi chuyển giao văn bản, văn thư phải đăng ký đầy đủ vào sổ

chuyển văn bản đến và có ký nhận rõ ràng

1.2.4. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết văn bản đến
Giải quyết văn bản đến
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc giải quyết văn bản đến
7
1.2. Quản lý văn bản đi
1.2.1. Đánh máy và nhân sao văn bản
1.2.2. Trình ký, đóng dấu văn bản đi
1.2.3. Đăng ký văn bản đi
1.2.4. Làm thủ tục gửi văn bản đi
1.2.5. Lưu văn bản đi và theo dõi, kiểm tra, thu hồi văn bản đi
8
1.2.1. Đánh máy và
nhân sao văn bản
Bản gốc văn bản được duyệt để in (nhân bản), phát hành
phải bảo đảm đầy đủ các thành phần thể thức theo quy
định và có chữ ký duyệt của người ký văn bản.
Các bản thảo cần đánh máy phải có chữ ký của người
phụ trách đơn vị có bản thảo. Người đưa bản thảo đến
đánh máy, in cần nêu rõ yêu cầu về số lượng bản và thời
gian hoàn thành, yêu cầu về cách trình bày.
Chánh văn phòng hoặc trưởng phòng hành chính chịu
trách nhiệm hoàn chỉnh thể thức văn bản trước khi đưa
đánh máy.
Khi giao nhận văn bản đánh máy cần đăng ký vào sổ rõ
ràng theo từng năm
9
1.2.2. Trình ký, đóng dấu văn bản đi

Văn bản trước khi trình lãnh đạo cơ quan ký chính thức đều
phải chuyển chánh văn phòng hoặc trưởng phòng hành
chính kiểm tra lại về nội dung và thể thức văn bản.
Văn thư cơ quan có trách nhiệm trực tiếp trình lãnh đạo cơ
quan, tổ chức ký văn bản. Để thống nhất việc ký văn bản,
mỗi cơ quan cần có quy định về ký văn bản.
Văn bản sau khi có chữ ký của người có thẩm quyền, phải
được đóng dấu của cơ quan, tổ chức và làm thủ tục phát
hành ngay.
10
1.2.3. Đăng ký văn bản đi
Các văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành đều phải tập
trung thống nhất ở văn thư cơ quan để cho số và đăng ký.
- Số văn bản đi của cơ quan, tổ chức được đánh bằng chữ
số Ả rập theo từng thể loại văn bản và theo năm
11
1.2.4. Làm thủ tục gửi văn bản đi
Văn bản đi phải gửi đúng nơi nhận đã ghi trong văn bản.
Để tránh gửi sót hoặc gửi trùng, mỗi cơ quan cần lập danh
sách các đầu mối thường xuyên nhận văn bản. Danh sách
các đầu mối nhận văn bản phải trình Chánh văn phòng
duyệt và điều chỉnh kịp thời khi thêm, bớt đầu mối.
Văn bản đi phải gửi đi ngay trong ngày sau khi đã có chữ
ký của người có thẩm quyền và đóng dấu cơ quan, tổ chức
hoặc chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo; văn bản đi
có dấu chỉ mức độ khẩn phải được ưu tiên gửi trước.
12
1.2.4. Làm thủ tục gửi văn bản đi
Mỗi văn bản đi ban hành chính thức đều lưu lại một bản
(giấy tốt, chữ in rõ nét bằng mực bền lâu, có chữ ký trực

tiếp của người ký văn bản).
Đối với các thể loại văn bản quan trọng như nghị quyết,
quyết định, chỉ thị và những văn bản cần lập hồ sơ đại hội,
hội nghị, vấn đề, vụ việc lưu hai bản.
Bản gốc những loại văn bản quan trọng và các bản có bút
tích sửa chữa về nội dung của lãnh đạo cơ quan cần lưu
kèm bản chính. Bản gốc những văn bản khác lưu lại 1 năm
cùng bản chính để đối chiếu khi cần thiết.
Văn thư có trách nhiệm lập hồ sơ các tập lưu văn bản đi
theo tên gọi và phục vụ kịp thời các yêu cầu khai thác, sử
dụng tài liệu.
13
2. Quản lý và sử dụng con dấu
2.1. Các loại con dấu: dấu cơ quan, tổ chức và dấu các đơn vị trực
thuộc cơ quan (nếu có); ngoài ra còn có các loại dấu chỉ mức độ
khẩn, mức độ mật, dấu đến; dấu chức danh cán bộ; dấu họ và tên
người có thẩm quyền ký văn bản; dấu của tổ chức Đảng và các
đoàn thể trong cơ quan
2.2. Quản lý và sử dụng con dấu
- Trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng con dấu.
Mỗi cơ quan chỉ được sử dụng một con dấu
Con dấu của cơ quan phải được bảo quản ở trụ sở cơ quan và giao
cho một cán bộ văn thư có trách nhiệm và có trình độ chuyên môn
giữ và đóng dấu.
14
2.3. Đóng dấu
- Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng
đúng mực dấu quy định.
- Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lên
khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.

- Việc đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản chính do
người ký văn bản quyết định và dấu được đóng lên trang
đầu, trùm lên một phần tên cơ quan hoặc tên của phụ lục.
- Việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản chuyên
ngành được thực hiện theo quy định của thủ trưởng cơ quan
quản lý ngành
15
Tóm lại
Quản lý văn bản đi, đến và quản lý con dấu là
những nội dung nghiệp vụ quan trọng của công tác
văn thư;
Nếu làm tốt sẽ thúc đẩy hoạt động của cơ quan,
nâng cao năng suất, chất lượng công tác, giữ gìn
bí mật thông tin tài liệu.
Muốn vậy, mỗi cơ quan, tổ chức phải xây dựng
quy chế công tác văn thư và hướng dẫn cho cán
bộ, công chức, viên chức trong cơ quan thực hiện
nghiêm túc quy định đó.

×