Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

SKKN Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng toán có lời văn lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.17 KB, 16 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Trong chương trình mơn Tốn ở Tiểu học, giải tốn có lời văn giữ một vai
trị quan trọng. Thơng qua việc giải toán, các em sẽ biết được nhiều khái niệm
toán học. Đồng thời còn rèn cho học sinh năng lực tư duy, tính cẩn thận, óc sáng
tạo, cách lập luận bài toán trước khi giải, giúp học sinh vận dụng các kiến thức,
rèn luyện kĩ năng tính tốn, kĩ năng ngơn ngữ. Bên cạnh đó, thơng qua việc giải
tốn của học sinh, giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót
của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát huy những mặt
đạt được và khắc phục những mặt thiếu sót.
Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy tốn có lời văn ở cấp Tiểu học
nói chung và ở lớp ba nói riêng là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên Tiểu
học cần phải nâng cao chất lượng dạy học tốn cho học sinh.
Việc dạy giải tốn có lời văn là có vai trị quan trọng trong chương trình
tốn Tiểu học, là một công việc hàng ngày của giáo viên và học sinh. Nó sẽ
giúp các em phát triển trí thơng minh, óc sáng tạo và làm việc một cách khoa
học. Bởi vì khi giải tốn, học sinh phải biết tập trung chú ý vào bản chất của đề
toán, biết phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, phải biết phân tích để tìm ra
những đường dây liên hệ giữa các số liệu…. Nhờ đó mà đầu óc các em sáng
suốt, tinh tế hơn, tư duy của các em sẽ linh hoạt, chính xác hơn. Cách suy nghĩ
và làm việc của các em sẽ khoa học hơn. Do đó giải các bài tốn có lời văn là
cách tốt nhất để rèn luyện đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận chu đáo,
tính chính xác cho học sinh. Khả năng giáo dục nhiều mặt của mơn Tốn rất to
lớn, nó có khả năng phát triển tư duy lơgic, phát triển trí tuệ. Nó có vai trị quan
trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận,
phương pháp giải quyết vấn đề có suy luận, có khoa học tồn diện, chính xác, có
nhiều tác dụng phát triển trí thơng minh, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt,...
góp phần giáo dục tính nhẫn nại, tính vượt khó của học sinh.
Thơng qua học tốn giúp các em có điều kiện tiếp cận và nắm bắt các môn
học, tiếp thu và chiếm lĩnh được tri thức, tự tin trong cuộc sống hàng ngày.
Nhằm góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại, phát triển


toàn diện về mọi mặt Đức - Trí - Thể - Mĩ cho học sinh.
Vậy làm thế nào để học sinh hiểu đề bài, biết cách giải và tìm ra đáp số
đúng của bài tốn, đó là điều khiến tơi rất trăn trở. Đây là lí do mà tơi chọn đề
tài “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng tốn có lời văn lớp 3”.mong
tìm ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giải tốn có lời văn
cho học sinh lớp 3 nói chung và học sinh lớp tơi chủ nhiệm nói riêng. Để các em


có thể giải thành thạo những bài tốn có lời văn ở lớp 3 và những bài tốn có lời
văn khác khi học lên các lớp trên.
II.
Mục đích nghiên cứu.
Khi nghiên cứu đề tài này tôi hướng tới hai mục đích:
- Giúp học sinh nhận dạng bài tốn và lựa chọn phương pháp giải tốn thích
hợp để giải từng bài tốn cụ thể trong từng q trình học tốn.
- Giúp học sinh định hướng đúng đắn cách giải và trình bày bài giải một cách
khoa học, chính xác, đầy đủ.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
Năm học 2021-2022, tôi được phân công dạy lớp 3/4, qua tìm hiểu học
sinh, tơi nhận thấy số học sinh biết giải tốn cịn thấp. Cịn số học sinh cịn lại
thì các em vẫn gặp khó khăn trong giải tốn.Vì vậy ngay từ đầu năm học tơi
quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 học tốt dạng
tốn có lời văn” để đi sâu nghiên cứu dạng tốn có lời văn. Để tìm ra nguyên
nhân và đề ra các biện pháp khắc phục những khó khăn mà học sinh thường gặp
phải khi học tốn có lời văn.
IV. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài mà tôi nghiên cứu đã được nêu nhiều trong các sách về phương pháp
giảng dạy Toán, và đã được nhiều giáo viên nghiên cứu viết thành sáng kiến
kinh nghiệm.Nhưng với đặc điểm riêng của từng vùng, nhất là đối với lớp tôi
đang chủ nhiệm, tôi tiếp tục mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này để có thêm một số

kinh nghiệm trong việc rèn cho học sinh kĩ năng giải toán có lời văn.
Đề tài này được áp dụng khi dạy Tốn có lời văn lớp Ba. Đối tượng nghiên
cứu là học sinh lớp 3/4 trường Tiểu học Nguyễn Văn Banh năm học 2021 2022.
V.Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp trực quan
2. Phương pháp gợi mở - vấn đáp.
3. Phương pháp giảng giải - minh họa
4. Phương pháp thực hành luyện tập
5. Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng
VI. Phạm vi và thời gian thực hiện đề tài
- Chương trình Tốn lớp 3, trọng tâm là dạng "Giải tốn có lời văn”.
- Học sinh lớp 3/4 trường Tiểu học Nguyễn Văn Banh.
- Thời gian nghiên cứu năm học 2021 - 2022.


B. PHẦN NỘI DUNG
I.

1.

Cơ sở lí luận:
- Giải tốn có lời văn có vai trị quan trọng trong chương trình giảng dạy
mơn tốn ở bậc tiểu học. Nội dung của việc giải toán gắn chặt một cách hữu cơ
với nội dung của số học và số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản
và các yếu tố đại số, hình học có trong chương trình. Vì vậy, việc giải tốn có lời
văn có một vị trí quan trọng thể hiện ở các điểm sau:
+ Các khái niệm và các quy tắc về toán trong sách giáo khoa, nói chung
đều được giảng dạy thơng qua việc giải tốn. Việc giải toán giúp học sinh củng
cố, vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính tốn. Đồng thời qua việc giải
tốn của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc

thiếu sót của các em về kiến thức, kỹ năng và tư duy để giúp các em phát huy
hoặc khắc phục.
+ Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện
thông qua việc cho học sinh giải toán, các bài toán liên hệ với cuộc sống một
cách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kỹ năng thực hành
cần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng những kỹ năng
đó trong cuộc sống.
+ Việc giải tốn góp phần quan trọng trong việc xây dựng cho học sinh
những cơ sở ban đầu của lòng yêu nước, tinh thần quốc tế vô sản, thế giới quan
duy vật biện chứng. Việc giải tốn có thể gúp các em thấy được nhiều khái niệm
tốn học, ví dụ: các số, các phép tính, các đại lượng v.v... đều có nguồn gốc
trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn.
+ Việc giải toán giúp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh năng
lực tư duy và những đức tính tốt của con người lao động mới. Hoạt động trí tuệ
có trong việc giải tốn góp phần giáo dục cho các em ý trí vượt khó khăn, đức
tính cẩn thận, chu đáo làm việc có kế hoạch, thói quen xem xét có căn cứ, thói
quen tự kiểm tra kết quả cơng việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc sáng
tạo ...
II. Cơ sở thực tiễn:
Nội dung chương trình mơn tốn lớp 3, trọng tâm là dạng “giải tốn có lời
văn”
Trong nội dung chương trình mơn tốn lớp 3 gồm 5 mạch kiến thức: Các
kiến thức về số học, các kiến thức về yếu tố hình học, đại lượng và phép đo đại
lượng, một số yếu tố thống kê, giải tốn có lời văn. Giải tốn có lời văn là mạch
kiến thức trọng tâm, có một vị trí quan trọng vì nó góp phần rèn luyện trí thơng
minh, phát triển tư duy, đặc biệt là tư duy giải toán cho học sinh Tiểu học, đồng


thời nó cịn giúp các em học tốt các mạch kiến thức khác.
Giải tốn có lời văn ở lớp 3 được chú trọng vào các dạng điển hình. Các bài

tốn có lời văn được sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến thức khác. Vì vậy, giáo
viên cần nắm vững nội dung chương trình, cấu trúc SGK về “Giải tốn có lời
văn” ở lớp 3 và chuẩn kiến thức kĩ năng của từng bài dạy để xác định được trong
mỗi tiết học phải dạy cho học sinh cái gì, dạy như thế nào? Từ đó xây dựng kế
hoạch bài dạy, lựa chọn phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh để
bài giảng của mỗi tiết học đạt được hiệu quả cao.
Đối với nhận thức của học sinh Tiểu học nói chung, của lớp tơi nói riêng,
đa số các em giải tốn có lời văn cịn yếu do nhiều nguyên nhân, trong đó vẫn là
do các em thường vội vàng hấp tấp, đơn giản hố vấn đề, đơi khi chưa hiểu rõ
đề bài nên dẫn đến kết quả nhiều lúc bị sai, thiếu hoặc đúng nhưng chưa đầy đủ.
Cùng một kiến thức do giáo viên đưa ra, có em nắm bắt rất nhanh, say sưa
hứng thú bắt tay ngay vào việc tìm hiểu và giải quyết vấn đề nhưng cũng có em
thì ngồi đó với tâm trạng hờ hững do khơng nắm được bản chất của vấn đề đó,
sinh ra chán nản, hiệu quả giảm sút rất nhiều. Đó là một thực tế mà người giáo
viên đứng lớp ai cũng gặp phải, nhất là trong quá trình dạy giải tốn có lời văn.
Chính vì vậy mà tơi đã lấy cơ sở từ lớp 3/4 của năm học 2021- 2022 đi sâu vào
tìm hiểu nghiên cứu để giải quyết vấn đề này nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục, giúp các em có kĩ năng khi giải tốn có lời văn.
II. Thực trạng ban đầu
1. Giáo viên:
*Thuận lợi:
- Được sự quan tâm và chỉ đạo tốt của các cấp lãnh đạo về chuyên môn. Tổ
chức bồi dưỡng giáo viên, tổ chức những buổi học chuẩn kiến thức kỹ năng cho
học sinh tiểu học vv… cung cấp đủ tài liệu, phương tiện để nghiên cứu, học hỏi,
giảng dạy.
- Được sự giúp đỡ của Ban Giám Hiệu trường: tổ chức thao giảng, dự giờ hàng
tháng, tổ chức những buổi học chuyên đề thảo luận về chuyên môn để rút ra
những ý kiến hay, những đề xuất kinh nghiệm tốt áp dụng trong việc giảng
dạy.
- Đội ngũ giáo viên trường có tay nghề vững lâu năm trong cơng tác, có

nhiều kinh nghiệm, có ý thức tốt về trách nhiệm người giáo viên và sẵn sàng
giúp đỡ đồng nghiệp về chuyên môn cũng như giúp nhau tháo gỡ những khó
khăn hay xử lý các trường hợp học sinh cá biệt.
* Khó khăn
- Tranh ảnh minh họa cho mơn Tốn cịn hạn chế. Giáo viên cịn tự làm thêm


đồ dùng dạy học để tạo sinh động cho tiết dạy, nên còn mất thời gian đầu tư.
2. Học sinh:
*Thuận lợi:
- Ở độ tuổi 8 - 9 của học sinh lớp 3. Các em đa số còn rất ngoan, dễ vâng lời,
nghe lời cơ giáo, thích học tập và thi đua với các bạn, dễ khích lệ động viên
khen thưởng vv….
- Có được sự quan tâm về việc học tập của con em mình đa số phụ huynh có ý
thức trách nhiệm khơng khốn trắng cho nhà trường cho giáo viên. Đã tích
cực bắt tay với giáo viên trong việc học tập của con em mình như: Chuẩn bị
đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập, thường xuyên nhắc nhở và tạo điều kiện tốt
cho con em mình đến lớp cũng như học tập ở nhà.
+ Khó khăn:
Qua thực tế giảng dạy và thảo luận cùng đồng nghiệp, tôi nhận thấy: Học
sinh khi giải các bài tốn có lời văn thường rất chậm so với các dạng bài tập
khác. Các em thường lúng túng khi đặt câu lời giải cho phép tính. Có nhiều em
làm phép tính chính xác và nhanh chóng nhưng khơng làm sao tìm được lời giải
đúng hoặc đặt lời giải khơng phù hợp với đề tốn đặt ra. Dạy học sinh đặt câu
lời giải còn vất vả hơn nhiều so với dạy trẻ thực hiện các phép tính ấy đề tìm ra
đáp số. Việc đọc đề, tìm hiểu đề đang nhiều khó khăn đối với học sinh lớp 3. Vì
kĩ năng đọc thành thạo của các em chưa cao, nên các em đọc được đề toán và
hiểu đề còn thụ động, chậm chạp...Một số em mới chỉ đọc được đề toán chứ
chưa hiểu được đề, chưa trả lời các câu hỏi thầy (cơ) nêu:
Bài tốn cho biết gì? Chúng ta phải làm gì?

Trình độ học sinh trong lớp không đồng đều. Bên cạnh những em phát
triển, học tốt, tiếp thu nhanh vẫn còn một số em yếu về thể chất, bé nhỏ hơn so
với các bạn bình thường. Kèm theo phát triển chậm về trí nhớ, học trước qn
sau, chậm tiến.
Cịn một phần khơng ít phụ huynh, không và chưa quan tâm đúng mức đến
việc học tập của con em mình. Chưa tạo điều kiện tốt để con em mình đến lớp
cũng như nhắc nhở các em học bài, đọc bài ở nhà.
Sau đây là kết quả khảo sát học sinh trong lớp tôi chủ nhiệm về giải tốn
có lời văn đầu năm học 2021 - 2022:
Tổng số HS
Hoàn Thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
50
Số lượng
25
15
10
Tỉ lệ
III.

50 %

Những biện pháp thực hiện

30 %

20 %



Nhận thức rõ được các khó khăn cơ bản về học sinh trong học giải tốn
có lời văn tơi đã có những biện pháp cụ thể sau:
1. Nắm vững nội dung chương trình tốn lớp 3.
Giáo viên phải có thiết kế cụ thể rõ ràng, nó sẽ quyết định lớn đến chất
lượng giờ dạy và đồng thời giáo viên cũng là người tổ chức, hướng dẫn thiết
kế cho từng học sinh trong lớp.
- Nắm vững nội dung chương trình tốn 3.
- Giúp học sinh có một số kĩ năng giải tốt một số dạng tốn có lời văn trong
chương trình tốn 3.
- Tăng cường luyện tập các bài tốn có lời văn cho học sinh.
- Dạy học quan tâm đồng đều đến tất cả các đối tượng học sinh, tạo hứng
thú cho học sinh trong giờ tốn.
Ở chương trình tốn lớp 3 thường có các dạng bài tốn sau:
+ Dạng 1: Tìm một trong các phần bằng nhau của một số
(Muốn tìm một trong các phần bằng nhau của một số, ta lấy số đó
chia cho số phần)
Ví dụ: An làm được 30 bông hoa bằng giấy.An tặng bạn 1/6 số bơng hoa
đó.Tìm số bơng hoa An tặng bạn?
+ Dạng 2: Gấp một số lên nhiều lần( Muốn gấp một số lên nhiều lần
ta lấy số đó nhân với số lần)
Ví dụ: Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 5 lần số cam của con.
Hỏi mẹ hái được bao nhiêu quả cam?
+ Dạng 3: Giảm đi một số lần (Muốn giảm một số đi nhiều lần, ta lấy
số đó chia cho số lần)
Ví dụ: Mẹ có 40 quả bưởi, sau khi đem bán số bưởi của mẹ giảm đi 4 lần.
Hỏi mẹ còn lại bao nhiêu quả bưởi?
+ Dạng 4: So sánh số lớn gấp mấy lần số bé (Muốn biết số lớn gấp
mấy lần số bé ta lấy số lớn chia cho số bé thì được số lần)
Ví dụ: Một con lợn cân nặng 42kg, một con ngỗng cân nặng 6kg. Hỏi con
lợn cân nặng gấp mấy lần con ngỗng?

+ Dạng 5: So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn.
Bước 1: Tính xem số lớn gấp mấy lần số bé.
Bước 2: Trả lời số bé bằng một phần mấy số lớn.
Ví dụ: Mẹ 30 tuổi, con 6 tuổi. Hỏi tuổi mẹ gấp mấy lần tuổi con?
+ Dạng 6: Giải các bài toán liên quan đến nội dung hình học:
Ví dụ: Cho hình vng có cạnh là 8cm.Tính chu vi hình vng đó?
+ Dạng 7: Giải các bài tốn có liên quan đến rút về đơn vị:


Ví dụ: 5 thùng dầu chứa 40l dầu. Hỏi 9 thùng dầu như thế chứa bao
nhiêu l dầu?(dạng 1 thực hiện phép chia trước;nhân sau)
Ví dụ: Có 24 l mật ong đựng đề vào 6 can. Nếu có 30l mật ong thì đựng đề
vào mấy can như thế?(dạng 2 thực hiện 2 phép chia)
2. Chia sẻ, trao đổi với phụ huynh:
Trao đổi với phụ huynh những ưu điểm, tồn tại mà các em còn hạn chế
như: Học sinh chưa biết xác định dạng tốn, chưa có kỹ năng tìm hiểu mối quan
hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm, một số học sinh thực hiện đúng các bước
nhưng tính sai kết quả.
Trao đối với phụ huynh học sinh về chỉ tiêu phấn đấu của lớp và những yêu
cầu cần thiết giúp các em học tập như: mua sắm đầy đủ sách vở, đồ dùng, cách
hướng dẫn các em tự học ở nhà, dành thời gian nhắc nhở, quan tâm cho các em
học tập... Giải đáp cho phụ huynh những vướng mắc về cách dạy học cho các
em. Sách giáo khoa mới cịn nhiều kí hiệu, các lệnh, u cầu của sách, phụ
huynh chưa rõ yêu cầu bài tập. Riêng trong phần bài tập của sách Tốn, tơi
hướng dẫn phụ huynh cách dạy các em luyện nêu miệng các đề tốn, luyện nói
và trả lời các câu hỏi thường gặp.
3. Giúp học sinh tự tin giao tiếp:
Để giúp cho học sinh có kĩ năng thành thạo trong việc giải tốn thì chúng ta
khơng chỉ hướng dẫn học sinh trong giờ tốn mà một yếu tố khơng kém phần
quan trọng đó là luyện kĩ năng nói trong giờ dạy.

Các em đã là học sinh lớp 3 xong còn rụt rè trong giao tiếp. Chính vì vậy,
để các em mạnh dạn tự tin khi phát biểu, trả lời người giáo viên cần phải: ln
ln gần gũi, khuyến khích các em giao tiếp, tổ chức các trò chơi học tập, được
trao đổi, luyện nói nhiều trong các giờ Tiếng việt giúp các em có vốn từ lưu
thơng, khơng rụt rè, tự ti. Bên cạnh đó, cần phải chú ý nhiều đến kĩ năng đọc
cho học sinh: Đọc nhanh, đúng tốc độ, ngắt nghỉ đúng chỗ giúp học sinh có kĩ
năng nghe, hiểu được những yêu cầu mà các bài tập nêu ra.
Đế củng cố tốt cho học sinh, ngồi các thí dụ trong sách giáo khoa, giáo
viên cần có những bài tương tự để học sinh được thực hành giải nhiều hơn và từ
đó nắm chắc hơn, tự tin hơn.
Khuyến khích học sinh tham gia giải toán qua mạng. Mua sách, báo nhi
đồng để tập giải các bài toán đố trong sách, phát huy thêm kiến thứ cho các em.
4. Giúp học sinh nắm được phương pháp chung về “Giải tốn có
lời văn”
Mỗi bài tốn các em có làm tốt được hay khơng đều phụ thuộc vào các
phương pháp giải toán được vận dụng ở mỗi bước giải bài tốn đó. Cho nên


chúng ta hướng dẫn học sinh nắm được các bước giải bài tốn như sau:
Bước 1: Đọc đề, tìm hiểu kĩ đề bài toán.
Đây là một bước rất quan trọng, giáo viên cần nhắc nhở cho học sinh đọc kĩ
đề, đọc nhiều lần (đọc thầm trong nhóm) để hiểu rõ đề tốn cho biết gì? Như đã
cho biết điều kiện gì? Bài tốn hỏi cái gì? Bài tốn thuộc dạng nào? Khi đọc bài
toán phải hiểu thật kĩ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình huống Tốn học
được diễn đạt theo ngơn ngữ thơng thường.
Ví dụ: Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can.
a) Hỏi mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong?
b) Hỏi 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong?
* Học sinh đọc đề, tìm hiểu đề bài. Sau đó học sinh có thể nêu được (có thể cho
các em tự hỏi đáp nhau)

- Bài tốn cho biết gì? (Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can).
- Bài tốn hỏi gì? (a) Mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong?
b) Hỏi 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong?)
- Muốn biết mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong ta làm như thế nào? (Lấy số
lít mật ong chia cho số can 37: 7 = 5 l)
- Muốn biết 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong ta làm như thế nào? (Lấy
số lít mật ong trong mỗi can nhân với số can 5 x 5 = 25l)
Bước 2: Tóm tắt đề tốn
Đây là dạng diễn đạt ngắn gọn đề tốn, tóm tắt đúng sẽ giúp cho học sinh
có cách giải dễ dàng hơn, thuận lợi hơn. Nhìn vào tóm tắt là định ra các bước
giải bài tốn.
Trên thực tế có rất nhiều cách tóm tắt. Cho nên, khi dạy tơi đã truyền đạt
một số cách tóm tắt các đề tốn thơng dụng sau:
Cách 1: Tóm tắt bằng chữ (lời)
Cách 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
Cách 3: Tóm tắt bằng lưu đồ
Tuy nhiên, tơi ln luôn hướng các em chọn cách nào dễ hiểu nhất, rõ nhất,
điều đó cịn tùy thuộc vào nội dung từng bài.
* Cách 1: Tóm tắt bằng chữ (lời): Ví dụ : Bài 3, SGK tốn 3 trang 68
Có 45kg gạo, chia đều vào 9 túi. Hỏi mỗi túi có bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
9túi: 45kg gạo
1 túi: …..kg gạo?
* Cách 2 : Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng :
Ví dụ: Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can.
a, Hỏi mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong?


b, Hỏi 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong?
Tóm tắt:
35 l

7 can:
?l
5 can:
?l
*Cách 3: Tóm tắt bài tốn bằng lưu đồ:
Đây là cách tóm tắt ít được sử dụng hơn, tuy nhiên nó khá tiện lợi và hiệu
quả với một số bài toán suy ngược từ cuối như: Nếu gấp một số lên 7 lần rồi bớt
đi 5 thì được 44. Tìm số đó?
x7
-5
44
X
Bước 3: Phân tích bài tốn
Sau khi tóm tắt đề bài xong, các em tập viết phân tích đề bài để tìm ra
cách giải bài toán. Cho nên, ở bước này, giáo viên cần sử dụng phương pháp
phân tích và tổng hợp, thiết lập cách tìm hiểu, phân tích bài tốn theo sơ đồ
dưới dạng các câu hỏi thơng thường:
- Bài tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi gì? Muốn tìm cái đó ta cần biết gì?
- Cái này biết chưa? Cịn cái này thì sao?
- Muốn tìm cái chưa biết ta cần dựa vào đâu? Làm như thế nào?
Hiểu được những thiếu sót thường ngày của các em, tôi thường dành nhiều
thời gian để hướng dẫn kĩ và kết hợp trình bày bài mẫu nhiều bài giúp các em
ghi nhớ về hình thành kĩ năng.
Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề tốn để xác định cái đã cho và cái
phải tìm. Cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp:
+ Chọn (phép nhân) nếu bài tốn cho có từ “ gấp đơi, gấp 3...”.
+ Chọn (phép cộng) nếu bài tốn cho có từ “nhiều hơn, cả hai”...
* Nhưng tơi cũng nhắc học sinh lưu ý có một số bài tốn nhiều hơn nhưng
không thể làm phép cộng mà phải làm phép trừ như bài tốn sau:
* Ví dụ: Bài tốn 3b SGK trang 12:

Lớp 3A có 19 bạn nữ và 16 bạn nam. Hỏi số bạn nữ nhiều hơn số bạn nam
là bao nhiêu?


* Ví dụ: Bài tốn 4 SGK trang 18:
+ Chọn ( phép trừ) nếu bài toán cho “ bớt đi” hoặc “tìm phần cịn lại”
Thùng thứ nhất có 125l dầu, thùng thứ hai có 160l dầu. Hỏi thùng thứ hai
nhiều hơn thùng thứ nhất bao nhiều lít dầu?
* Tìm cách giải bài tốn, chọn phép tính giải thích hợp:
Ví dụ : Bài tập 2 SGK toán 3 trang 33.
* Đây là dạng toán gấp một số lên nhiều lần
Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 5 lần số cam của con. Hỏi mẹ
hái được bao nhiêu quả cam?
Khi gặp bài toán này một số học sinh rất lúng túng khơng biết làm phép
tính gì đây? Nhất là đối với các em có học lực Y, TB ( có em làm phép tính
cộng )
Tơi hướng dẫn học sinh như sau : Trước tiên các em cho cô biết : Bài tốn
cho biết gì? Bài tốn hỏi gì?
- Muốn tìm được số cam của mẹ ta làm thế nào? ( lấy số cam của con nhân
với 5) 7 x 5 = 35 (quả)
- Ở bài tốn này tơi chú ý cho học sinh tìm những từ quan trọng trong bài
tốn để tìm ra phép tính, đó là từ (gấp 5). Khắc sâu kiến thức cho học sinh khi
bài toán cho có từ “gấp” thì có phép tính nhân khi giải bài tốn đó. Bên cạnh đó
sẽ giúp các em nắm chắc dạng bài tập này để khi gặp những bài tập sau các em
sẽ b i ết cách làm ngay.
Bước 4: Viết lời giải
* Đặt câu lời giải thích hợp và phép tính:
Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước quan
trọng và khó khăn nhất đối với một số học sinh trung bình, yếu lớp 3. Chính vì
vậy việc hướng dẫn học sinh lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là một khó

khăn đối với người dạy. Tùy từng đối tượng học sinh mà tôi lựa chọn các hướng
dẫn sau:
Cách 1 : (Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất). Dựa vào câu hỏi của
bài toán rồi bỏ bớt từ đầu “ Hỏi” thay từ “mấy”, “ bao nhiêu” bằng từ “số” rồi
thêm từ “là” để có câu lời giải:
VD: Bài tốn hỏi: Hỏi nhà Hoa cịn lại bao nhiêu con vịt?
Thì câu lời giải là: Nhà Hoa cịn lại số con vịt là:
(Đây là đối với bài toán có một phép tính)
Cách 2: (Đối với bài tốn có hai phép tính).
Thùng thư nhất đựng 12 l dầu, thùng thư hai đựng nhiều hơn thùng
thư nhất 6l dầu. Hỏi cả hai thùng đựng bao nhiêu lít dầu?


Hướng dẫn học sinh tìm câu lời giải bằng cách nêu câu hỏi: “ muốn biết cả
hai thùng đựng bao nhiêu lít dầu? trước hết ta phải tìm gì?” để học sinh trả lời
miệng: “Tìm số lít dầu thùng thứ hai”. Rồi chèn phép tính vào để có cả bước
giải (câu lời giải và phép tính).
Thùng thứ hai có số lít dầu là:
12 + 6 = 18 ( l )
Cả hai thùng đựng được số lít dầu là:
12 +18 = 30(l)
Đáp số: 30 lít dầu
Tóm lại: Tùy từng đối tượng, từng trình độ học sinh mà hướng dẫn các em
cách lựa chọn đặt câu lời giải cho phù hợp.
Trong một bài tốn, học sinh có thể có nhiều cách đặt lời giải khác nhau.
Nên trong khi giảng dạy, ở mỗi một dạng bài cụ thể tôi để cho các em suy nghĩ,
thảo luận theo bàn, nhóm để tìm ra các câu lời giải đúng và hay nhất phù hợp
với câu hỏi của bài tốn đó.
Tuy nhiên cần hướng dẫn học sinh lựa chọn cách hay nhất (ngắn gọn, dễ
hiểu, phù hợp với các em) còn các cách kia giáo viên đều công nhận là đúng và

phù hợp nhưng cần lựa chọn để có câu lời giải hay nhất ghi vào bài giải.
* Lưu ý: Giáo viên phải luôn nhắc nhở học sinh chú ý cách trình bày bài
giải sao cho khoa học, rõ ràng.Viết đáp số phải chính xác. Trong mọi trường
hợp người giáo viên luôn luôn phải dùng thước để gạch chân và liên tục nhắc
học sinh tạo cho các em bỏ thói quen xấu: gạch bằng tay.
Bước 5: Kiểm tra lại bài làm (lời giải và kiểm tra kết quả)
Qua q trình quan sát học sinh giải tốn, chúng ta dễ dàng thấy rằng học
sinh thường coi bài tốn đã giải xong khi tính ra đáp số hay tìm được câu trả lời.
Khi giáo viên hỏi để khẳng định lại kết quả thì các em cịn lúng túng. Vì
vậy việc kiểm tra, đánh giá kết quả là khơng thể thiếu khi giải tốn và phải trở
thành thói quen đối với học sinh. Cho nên khi dạy giải toán, chúng ta cần hướng
dẫn các bước sau:
- Đọc lời giải. Kiểm tra các bước giải xem đã hợp lí yêu cầu của bài chưa, các
câu văn diễn đạt trong lời giải đúng chưa.Thử lại kết quả vừa tính từ bước
đầu tiên.
Việc kiểm tra này nhằm phân tích cách giải đúng hay sai, sai chỗ nào để
sửa chữa, kiểm tra lại trình tự các bước giải thử lại phép tính đã thực hiện trong
bài giải
Từ đó giúp các em có thói quen kiểm tra đánh giá, sửa bài. Trình bày bài
giải tốn có lời văn đúng, đẹp. Diễn đạt lời văn phải chính xác, cụ thể.


Việc giải các bài toán bằng nhiều cách giải khác nhau có tác dụng lớn trong
việc xây dựng hứng thú, thúc đẩy các em cố gắng tìm tịi, sáng tạo, rèn luyện óc
suy nghĩ linh hoạt, độc lập, có phê phán và tinh thần cải tiến trong giải tốn có
lời văn cho học sinh.
5. Thay đổi hình thức tổ chức dạy học:
Để gây được hứng thú trong học tập cho các em.Tôi đã dựa theo nội dung
mỗi bài dạy, tôi đã linh hoạt chuẩn bị bài giảng với những thay đổi về hình thức
tổ chức dạy học như:

- Làm việc độc lập từng cá nhân trên bảng con
- Chơi tiếp sức giữa các tổ trên bảng lớn của lớp
- Thi đua làm nhanh giữa các nhóm ở bảng học nhóm
- Cho học sinh độc lập suy nghĩ làm bài vào vở
- Giáo viên trợ giúp đối với học sinh chưa đạt yêu cầu,...
- Việc thay đổi hình thức tổ chức dạy học khơng những làm cho khơng khí
tiết học sơi nổi mà còn làm cho các em hứng thú và say mê trong tiết học.
Đối với học sinh giỏi, giáo viên có thể hướng các em nhìn lại tồn bộ bài
giải, tập phân tích cách giải, động viên các em tìm các cách giải khác, tạo điều
kiện phát triển tư duy linh hoạt, sáng tạo, suy nghĩ độc lập của học sinh.
Bên cạnh việc hướng dẫn cách trình bày như trên, tôi cũng luôn luôn nhắc
nhở, rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết chữ : viết đúng mẫu - đẹp. Việc kết hợp
giữa chữ viết đẹp, và cách trình bày đúng cũng là một yếu tố góp phần tạo nên
sự thành cơng trong q trình học giải tốn có lời văn của các em.
- Bên cạnh đó giáo viên cần phải nhận xét đánh giá bài thường xuyên. Để nhận
ra sự tiến bộ của học sinh, biểu dương những học sinh đã làm tốt, khích lệ
những học sinh cịn thụ động, rụt rè tham gia vào giờ học. Bằng những lời
khen, lời động viên thích hợp nhằm giúp cho các em mạnh dạn, tự tin hơn.
IV.
Kết quả
Gần một năm thực hiện tôi nhận thấy chất lượng bài làm của học sinh
tăng lên rõ rệt. Từ chỗ học sinh giải những bài tốn đơn giản cịn chưa thạo
đến nay đa số các em đã giải được những bài tập nâng cao cùng dạng, các em
đều có ý thức làm bài. Điều quan trọng là khả năng phân tích, tổng hợp, khả
năng suy luận lơgíc của các em đã được nâng lên. Chính vì nhờ phát triển
những khả năng tư duy như thế nên các em giải các dạng toán khác cũng
nhanh hơn, dễ dàng hơn.Kết quả cụ thể như sau:
Kết quả cụ thể cuối HK1:Lớp 3/4 năm học 2021 - 2022
Thời gian


Lớp

TS học
HTT

Kết quả thực hành của học sinh
HT
CHT


vận dụng
Cuối HK I

3/4

sinh
50 hs

SL
46 hs

TL
92%

SL
4 hs

TL
8%


SL
0

TL
0

Qua kết quả tổng hợp như đã nêu ở trên, tôi rất phấn khởi vì thấy trong giờ
học tốn, học sinh khơng những say mê học tập, lớp học rất sôi nổi mà kĩ năng
giải toán của các em đã được nâng lên rõ rệt.Tỉ lệ học sinh hoàn thành tốt tăng
lên nhiều. Đây cũng là niềm khích lệ lớn với những người đứng lớp như chúng
ta.
V. Bài học kinh nghiệm
Dạy toán ở Tiểu học nói chung, ở lớp 3 nói riêng là cả một quá trình kiên
trì, đầy sự sáng tạo, nhất là đối với dạng giải các bài tốn có lời văn. Cho nên
khi hướng dẫn học sinh giải toán, giáo viên cần phải:
- Tạo niềm hứng thú, sự say mê giải tốn, bởi các em có thích học tốn thì các
em mới có sự suy nghĩ, tìm tịi các phương pháp giải bài tốn một cách thích
hợp.
- Giáo viên cần nắm bắt và hiểu rõ quan điểm xây dựng nội dung, chương
trình. Đồng thời đổi mới phương pháp trong dạy học học tập). Chuẩn bị tốt
các phương tiện, các đồ dùng cần thiết cho tiết học. Ln chọn cho mình
phương pháp dạy phù hợp nhất cho từng bài tốn sẽ có hiệu quả thiết thực và
điều chỉnh trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh.
- Đặc biệt giáo viên cần theo dõi thường xuyên đến kết quả học tập trên lớp
qua tinh thần, thái độ học tập của học sinh. Nếu có dấu hiệu bất thường thể
hiện sự sa sút trong học tập của học sinh, nên áp dụng các biện pháp về
nghiệp vụ tìm hiểu các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp nhằm phát hiện kịp
thời trường hợp học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện kĩ năng giải tốn có
lời văn, đi sâu vào tìm hiểu dạng bài cụ thể. Sau khi giải xong mỗi bài tốn có

lời văn, để khắc sâu kiến thức cho học sinh, giáo viên nên liên hệ những nội
dung của giải toán với cuộc sống thực tế hàng ngày. Điều này sẽ làm cho các
em thấy thích thú, nhớ lâu hơn. Mặt khác cịn khuyến khích các em học đi đơi
với hành, tránh lý thuyết suông học sinh không biết vận dụng vào làm thực
hành. Gần gũi, động viên những em học yếu mơn tốn để các em tiến bộ,
giúp đỡ nhẹ nhàng khi cần thiết.
- Hướng dẫn học sinh nắm đầy đủ các kĩ năng cần thiết khi giải toán bằng
phương pháp phù hợp, nhẹ nhàng, khơng gị bó. Kích thích tư duy sáng tạo,
khả năng phân tích, tổng hợp trong khi tìm tịi.
- Tập cho học sinh có kĩ năng tự phân tích bài tốn, tự kiểm tra đánh giá kết
quả của bài toán, tập đặt các câu hỏi gợi mở cho các bước giải trong bài toán.


- Coi việc giải tốn có lời văn là cả một q trình, khơng nóng vội mà phải
kiên trì và phát hiện ra chỗ hổng sau mỗi lần hướng dẫn để khắc phục, rèn
luyện.
Để giải được các bài tốn có lời văn, trước hết các em phải có các kĩ năng
đọc, viết số, kĩ năng đặt tính, kĩ năng vận dụng các tính chất của phép tính, kĩ
năng tự kiểm tra.
- Hình thành cho học sinh làm quen với các thao tác tư duy, phân tích, tổng
hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, cụ thể hóa, ...
Giải các bài tốn có lời văn cịn địi hỏi học sinh phải biết tự mình xem xét
vấn đề, tự mình tìm tịi cách giải quyết vấn đề, tự mình thực hiện các phép tính,
tự mình kiểm tra lại kết quả ... Do đó giải tốn có lời văn là một cách rất tốt để
rèn luyện đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận, chu đáo, u thích sự chặt
chẽ, chính xác.
C. KẾT LUẬN:
Qua q trình thực nghiệm nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp giúp học
sinh học tốt dạng tốn có lời văn lớp 3”. Bản thân tơi nhận thấy rằng: Là người
giáo viên nói chung và giáo viên dạy tiểu học nói riêng phải ln học hỏi

kinh nghiệm, tự học để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, tự cập nhật
kiến thức thông tin để đáp ứng kịp thời sự phát triển của ngành Giáo dục và của
tồn xã hội.
- Để hướng dẫn học sinh có kiến thức và kỹ năng giải toán, giúp các em tránh
sai sót, phát triển tư duy, óc sáng tạo, tăng hứng thú học tốn cho học sinh địi
hỏi giáo viên thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Phải nghiên cứu kỹ bài dạy, xác định đúng kiến thức của bài, thiết kế kế
hoạch bài học phù hợp với trình độ của học sinh lớp mình phụ trách. Tổ chức
hoạt động dạy học theo hướng tích cực hóa người học, lấy học sinh làm trung
tâm. Sau mỗi bài cần nhấn mạnh, khắc sâu kiến thức cơ bản trọng tâm và đề
ra phương pháp vận dụng thực hành chung cho từng dạng toán.
- Khi dạy giải toán cần rèn cho học sinh đọc kỹ đề bài, hiểu đề bài, nhận biết
được dữ liệu đã cho và yêu cầu cần tìm trong mỗi bài toán, nhận biết mối
quan hệ giữa các đại lượng trong bài. Hiểu và nhận biết được các từ, thuật
ngữ, khái niệm tốn học…. Biết tóm tắt và giải tốn bằng sơ đồ, hình vẽ.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng quan sát, suy luận để giải bài toán. Dựa trên
sơ đồ tóm tắt, trên cơ sở đó giáo viên gợi ý để học sinh tự tìm cách giải
bằng việc định hướng, giúp học sinh phát hiện vấn đề và tìm cách giải quyết
vấn đề.
- Thường xuyên hệ thống, củng cố lại kiến thức thông qua các tiết ôn tập,
luyện tập để rèn luyện kĩ năng giải toán cho học sinh. Từ đó giúp các em


nhận dạng dễ dàng và nắm vững phương pháp, cách giải của từng loại tốn
có lời văn.
Trên đây chỉ là nhận định của bản thân tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Vì vậy những khó khăn sai sót khi dạy học giải tốn có lời văn vẫn cịn xảy ra.
Từ thực tế trên, những biện pháp khắc phục mà bản thân tôi đưa ra cũng chỉ từ
thực tế mà tôi đã đúc kết được ở những năm học trước.
Xin trân trọng cảm ơn !

Thủ Đức , ngày 18 tháng 2 năm 2022
Người viết

NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ
CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN
VĂN Nguyệt
BANH
Huỳnh Bạch
1.

Tổ chuyên môn:

………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………


………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
….



×