Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

alkyl polygluside

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.13 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TPHCM
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA HỌC
------------

BÁO CÁO MƠN HỌC
HOẠT CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT

CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
ALKYL POLYGLUSIDE(APGs)
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
Trần Phước Hồng

MSSV: 19139051

Nghành: CN kỹ thuật hóa học Khóa: 2019

Alkyl polygluside (APGs)
MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................i
i


LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................iii
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT HOẠT ĐỘNG BÈ MẶT............................1
1.1 Khái niệm ...................................................................................................1
1.2 Thành phần và cấu trúc ............................................................................1
1.3 Phân loại ....................................................................................................1
1.4 Ứng dụng .....................................................................................................2
PHẦN 2: ALKYL POLYGLUSIDE(APGs) ................................................................3


2.1 Giới thiệu .....................................................................................................3
2.2 Quá trình phát triển ..................................................................................4
2.3 Công nghệ sản xuất ....................................................................................5
2.3.1 Nguyên liệu thô để sản xuất APGs ....................................................5
2.3.1.1 Rượu béo ...........................................................................................5
2.3.1.2 Nguồn carbohydrate ...........................................................................5
2.3.1.3 Độ polymer hóa ( độ trùng hợp ) ........................................................5
2.2.3 Sản xuất APGs ( Sản xuất Dodecyl polyglucosides: APGs-12) .......6
2.4 Phân tích sản phẩm APGs ..........................................................................6
2.4.1 Phân tích sản phẩm APGs bằng phương pháp GC ..........................7
2.4.2 Phân tích sản phẩm APGs bằng phương pháp HPLC ....................8
2.5 Ứng dụng ......................................................................................................8
2.5.1 APGs trong việc làm sạch bề mặt và chất tẩy rửa .............................8
2.5.1.1 Nước rửa chén bát ...............................................................................8
2.5.1.2 Trong việc tẩy rửa ...............................................................................9
2.5.1.3 Trong giặc tẩy .....................................................................................10
2.5.2 APGs trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân ....................................11
2.5.2.1 Trong mỹ phẩm ...................................................................................11
Alkyl polygluside (APGs)
2.5.2.2 Trong nhiều sản phẩm khác ..................................................................12
PHẦN 3: KẾT LUẬN .................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................14

i


ii
Alkyl polygluside (APGs)

LỜI MỞ ĐẦU

Suốt thời kỳ phát triển của nền công nghiệp hiện đại, các chất hoạt động bề mặt
đã có nhiều đóng góp vơ cùng quan trọng. Chúng xuất hiện hầu hết trong các ngành
công nghiệp, từ xây dựng, nơng nghiệp đến thực phẩm, mỹ phẩm. Trong đó, Alkyl
polyglucosides (APGs) đã có nhiều đóng góp đặc biệt do những tính chất ưu việt của nó
như: dễ tổng hợp, ít ảnh hưởng đến sức khỏe, thân thiện môi trường, có nhiều tính chất
i


hóa lý đặc trưng,…Do đó, APGs có mặt ở nhiều ngành cơng nghiệp từ hóa chất đến thực
phẩm.
Trong bài báo cáo “Chất hoạt động bề mặt – Ankyl polyglucosides (APGs)”, em
xin trình bài một cách tổng quát về lịch sử nghiên cứu, quy trình sản xuất, tính chất cũng
như ứng dụng của APGs. Bài báo cáo được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau, trong
đó phần lớn là từ các tài liệu nước ngồi nên khơng tránh khỏi sai sót trong q trình
dịch sang tiếng Việt, mong được cơ thơng cảm và góp ý!

TRẦN PHƯỚC HỒNG

iii
Alkyl polygluside (APGs)

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
1.1 khái niệm
Chất hoạt động bề mặt (Surfactants) là chất có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của dung mơi
chứa nó, có khả năng hấp phụ lên lớp bề mặt, có độ tan tương đối
nhỏ. Nó có thể đóng vai trị như chất tẩy rửa, chất làm ướt, chất nhủ hóa, chất tạo bọt và
chất phân tán.
1.2 Thành phần và cấu trúc
Chất hoạt động bề mặt thường có cấu trúc là một phân tử có cả tính ưa nước
(hydrophilic) và tính kỵ nước (hydrophobic). Bởi vậy, chất hoạt động bề mặt bao gồm

cả phần không tan trong nước và phần tan trong nước.
Phần ưa nước (tan trong nước): thông thường là một nhóm ion hoặc khơng
ion là nhóm phân cực mạnh như cacboxyl (COO-), hydroxyl (-OH), amin (NH2), sulfat (-OSO3).
i


Phần kỵ nước (không tan trong nước): thông thường là một mạch hydro
cacbon dài 8C-21C, ankyl thuộc mạch ankal, ankle mạch thẳng hay có gắn
vịng cylo hay bezene
1.3 Phân loại
Tùy theo tính chất mà chất hoạt hóa bề mặt được phân theo các loại khác nhau. Nếu
xem theo tính chất điện của đầu phân cực của phân tử chất hoạt hóa bề mặt thì có thể
phân chúng thành các loại sau:
1) Chất hoạt động bề mặt ion: Khi bị phân cực thì đầu phân cực bị ion hóa.
Chất hoạt hóa dương: khi bị phân cực thì đầu phân cực mang điện dương. Ví dụ: cetyl
trimethylamoni bromua (CTAB).
Chất hoạt hóa âm: khi bị phân cực thì đầu phân cực mang điện âm. Ví dụ: Ankyl benzen
sulfonat, xà phịng và các muối của axit béo.
2) Chất hoạt động bề mặt không ion: : đầu phân cực khơng bị ion hóa. Ví dụ: Ankyl poly
(ethylene oxide)
3) Chất hoạt động bề mặt lưỡng cực: khi bị phân cực thì đầu phân cực có thể mang điện âm
hoặc mang điện dương tùy vào pH của dung mơi, ví dụ: Dodecyl dimethylamine oxide.
1.4 Ứng dụng:
Chất hoạt hóa bề mặt ứng dụng rất nhiều trong đời sống hàng ngày. Ứng dụng phổ biến nhất là bột giặt,
sơn, nhuộm...

1
Alkyl polygluside (APGs)
Ngoài ra những ứng dụng trong các lĩnh vực khác như:
* Trong công nghiệp dệt nhuộm: Chất làm mềm cho vải sợi, chất trợ nhuộm.

* Trong công nghiệp thực phẩm: Chất nhũ hóa cho bánh kẹo, bơ sữa và đồ hộp.
* Trong công nghiệp mỹ phẩm: Chất tẩy rửa, nhũ hóa, chất tạo bọt.
* Trong ngành in: Chất trợ ngấm và phân tán mực in.
* Trong nông nghiệp: Chất để gia công thuốc bảo vệ thực vật.
* Trong xây dựng: Dùng để nhũ hóa nhựa đường, tăng cường độ đóng rắn của bê
tơng.
* Trong dầu khí: Chất nhũ hóa dung dịch khoan.
* Trong cơng nghiệp khống sản: Làm thuốc tuyển nổi, chất nhũ hóa, chất tạo bọt để làm giàu khoáng
sản.

i


2
Alkyl polygluside (APGs)

PHẦN 2: ANKYL POLYGLUCOSIDES (APGs)
2.1 Giới thiệu.
Alkyl polyglucosides (APGs) là một chất hoạt động bề mặt không ion, được sử dụng
rộng rãi trong các hộ gia đình và có nhiều ứng nhiều ứng dụng trong cơng nghiệp. Nó
có nguồn gốc từ các loại đường, thường sản xuất từ glucose và rượu béo. Các nguyên
liệu cho sản xuất APGs trong cơng nghiệp là tinh bột và chất béo.

Phương trình tổng hợp alkyl glucoside

Công thức alkyl polyglucoside

APGs thân thiện môi trường, có khả năng tự phân hủy, khơng độc hại, ít ảnh hưởng
đến da bởi vì nó được làm từ nguyên liệu tái tạo, glucose chiết xuất từ ngô và rượu béo
từ các loại dầu dừa và cọ. Với sự gia tăng của chiều dài mạch carbon, độ hòa tan của

APGs thay đổi rất nhiều và thường HLB nó thay đổi từ 10-19. Sản phẩm tạo ra có sức
i


căng bề mặt thấp và tác dụng tốt trong việc làm sạch, làm ướt, độ hòa tan, ổn định với
nhiệt, bền với nước cứng và bền với kiềm, chất tạo bọt,… Nó tương thích với nhiều chất
hoạt động bề mặt ít hoặc không ion khác.

Sản phẩm APGs sau khi tổng hợp

3
Alkyl polygluside (APGs)
2.2 Q trình phát triển.
Nhà hóa học người Đức Emil Fischer đã phát triển các quá trình xác định và tổng
hợp APGs đầu tiên vào năm 1893. Quá trình đó hiện nay được biết đến là "Fischer
glycosidation" và bao gồm phản ứng xúc tác axit của glycoses với rượu. Một thế kỷ sau,
sau một nghiên cứu và phát triển nỗ lực tốn kém và phức tạp, công ty Henkel (Đức) thiết
kế thành cơng quy trình sản xuất cơng nghiệp cho APGs.

Hermann Emil Fischer (1852-1919)

Tổng hợp các glycosides theo Fischer

Ngay từ năm 1893, Fischer đã nhận thấy tính chất thiết yếu của APGs, chẳng hạn như sự ổn định cao đối
với q trình oxi hóa và thủy phân, đặc biệt là trong môi trường kiềm mạnh. Cả hai đặc điểm đó có giá trị
quan trọng trong các ứng dụng của hoạt động bề mặt.
i


Các bằng sáng chế đầu tiên mô tả cách sử dụng APGs được ứng dụng trong chất tẩy rửa được nộp tại Đức

vào năm 1934.
Rohm & Haas là người đầu tiên đưa ra thị trường octyl/decyl polyglycoside với số lượng lớn vào cuối
những năm 70, tiếp theo là BASF và sau đó là SEPPIC.
Vào đầu những năm 1980, một số cơng ty đã bắt đầu các chương trình để phát triển APGs với chuỗi alkyl
dài hơn (dodecyl/tetradecyl) nhằm tạo ra một chất hoạt động bề mặt mới dùng trong mỹ phẩm và chất tẩy
rửa. Bao gồm Henkel KGaA, Düsseldorf (Đức) và Horizon-một đơn vị của Công ty Sản xuất A.Estaley của
Decatur, Illinois.
4
Alkyl polygluside (APGs)
Đỉnh cao mới trong khai thác thương mại của APGs đã đạt được vào năm 1992 với việc khánh thành một
nhà máy sản xuất chất kết dính APG cơng suất 25.000 tấn/năm của tập đồn Henkel tại Hoa Kỳ và năm
1995 với việc mở một nhà máy thứ hai công suất tương đương của Henkel KGaA ở Đức.
2.3 Công nghệ sản xuất.
2.3.1 Nguyên liệu thô để sản xuất APGs.
2.3.1.1 Rượu béo
Rượu béo có thể thu được từ các nguồn dầu mỏ (rượu béo tổng hợp) hoặc từ các nguồn tài nguyên tự nhiên,
tái tạo như chất béo và dầu (rượu béo tự nhiên). Pha loãng chất béo được sử dụng trong tổng hợp APGs để
tạo thành phần kỵ nước của phân tử. Các rượu béo tự nhiên thu được sau q trình chuyển hố và phân đoạn
chất béo và dầu (triglycerides), tạo thành esters methyl của axit béo tương ứng và q trình hydro hóa sau
đó. Tùy thuộc vào độ dài chuỗi alkyl mong muốn của rượu béo, các nguyên liệu chính là dầu và chất béo
của các nguyên liệu sau: dầu dừa hoặc dầu hạt cọ trong dãyC12/14 và dầu ót hoặc dầu hạt cải dầu cho các
rượu béo C16/18.
2.3.1.2 Nguồn Carbohydrate.
Phần ưu nước của phân tử APGs bắt nguồn từ một carbohydrate. Dựa trên tinh bột từ ngơ, lúa mì hoặc
khoai tây, cả carbohydrate polymer và monomer đều thích hợp làm nguyên liệu cho sản xuất APGs. Các
carbohydrate polymer bao gồm, ví dụ: tinh bột hoặc glucose syrups có chất lượng thấp trong khi các
carbohydrate đơn phân tử có thểlà bất kỳ một dạng nào trong đó có glucose. Lựa chọn ngun liệu thơ
khơng chỉ ảnh ahưởng đến chi phí ngun vật liệu mà cịn ảnh hưởng đến chi phí sản xuất.
2.3.1.3 Độ polymer hóa (Độ trùng hợp).
Thơng qua tính đa dạng của nguồn carbohydrate, điều kiện của phản ứng Fischer được xúc tác bằng axit tạo

ra hỗn hợp oligomer, trong đó trung bình có nhiều hơn một đơn vị glycose được gắn vào một phân tử rượu.
Số lượng trung bình các đơn vị glycose liên kết với một nhóm rượu được mơ tả bằng mức độ trùng hợp
(DP). Hình bên cho thấy sự phân bố của một APGs với DP = 1,3. Trong hỗn hợp này, nồng độ của các
oligomers riêng lẻ (mono-, di-, tri-, ...-, glycosid) phần lớn phụ thuộc vào tỷ lệ glucose và rượu trong hỗn
hợp phản ứng. DP trung bình là một tính chất quan trọng đối với tính chất hóa lý và ứng dụng của APGs.

i


Trong phân bố cân bằng, DP của một chuỗi alkyl có độ dài tương đối với các tính chất cơ bản của sản phẩm,
chẳng hạn như tính phân cực, độ hòa tan,…
5
Alkyl polygluside (APGs)
2.3.2 Sản xuất APGs (Sản xuất Dodecyl polyglucosides: APGs-12).

Tóm tắt q trình chính để tổng hợp alkyl polyglycosides

Có hai phương pháp chính để sản xuất APGs-12 là phương pháp glycosid hóa gián tiếp và phương pháp
glycosid hóa trực tiếp.
Q trình chuyển hóa qua hai giai đoạn (gián tiếp) đòi hỏi nhiều thiết bị hơn là tổng
hợp trực tiếp. Trong giai đoạn đầu tiên, carbohydrate phản ứng với một rượu mạch ngắn (ví dụ: n-butanol
hoặc propylen glycol). Trong giai đoạn thứ hai, alkyl glucoside mạch ngắn được chuyển hóa bằng một rượu
có mạch tương đối dài (C12/14-OH) để tạo thành APGs cần thiết.
2.4 Phân tích sản phẩm APGs.
Các phương pháp phân tích cho các APGs đã được H. Waldhoff, J. Scherler và M. Schmitt và các nhóm
khác vào năm 1995 và 1996. Các APGs thương mại là các hỗn hợp phức tạp khác nhau chủ yếu ở độ trùng
hợp và trong chiều dài của các chuỗi alkyl.

Thành phần của hai mẫu chất hoạt động bề mặt APGs
6


i


Alkyl polygluside (APGs)
Alkyl monoglycosides là nhóm chính của các thành phần có hàm lượng > 50%, tiếp theo là diglycosides và
oligomers cao hơn tiếp đến là heptaglycosides. Một lượng nhỏcác loại có hàm lượng glycosid hóa cao cũng
có mặt. Các loại có mức độ glycosid hóa> 5 thường khơng được xác định trong phân tích định lượng bởi vì
hàm lượng liên quan quá nhỏ. Các kỹ thuật phân tích quan trọng nhất được sử dụng thường xuyên để xác
định đặc tính của các thành phần chính và dấu vết trong APGs thương mại là sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC- High Performance Liquid Chromatography) và sắc ký khí (GC-Gas Chromatography).
2.4.1 Phân tích APGs bằng phương pháp GC.
Kỹ thuật GC đã chứng minh là đặc biệt thích hợp cho việc phân tích alkyl mono và oligoglycosides là sắc
ký khí nóng ở nhiệt độ cao (HTGC). HTGC sử dụng nhiệt độ lên đến 400° C, cho phép oligomeric alkyl
polyglycosides lên đến các heptaglycosides sơi để phân tích. Các nhóm hydroxyl trong APGs phải được
chuyển đổi thành các dung dịch silylether trước khi phân tích để ngăn ngừa sự phân hủy mẫu. Một HTGC
điển hình của một mẫu polyglycoside thương mại được thể hiện trong hình bên.

HTGC của chuỗi dài APGs (C12/14-APG)

7
Alkyl polygluside (APGs)
2.4.2 Phân tích APGs bằng phương pháp HPLC.
Đặc tính phân tích APGs bằng HPLC thường được thực hiện bằng cách sử dụng một hệ thống đảo pha cực
trị. Trong hầu hết các trường hợp, không cần chuẩn bị mẫu cụ thể.Sau khi hòa tan trong chất rửa giải, dung

i


dịch mẫu được lọc và trực tiếp tiêm vào hệ thống. Một sắc ký đồ điển hình và điều kiện sắc ký được thể

hiện trong bên.

HPLC chromatogram of C12/14-APG sample
Thời gian lưu tương ứng với độ béo của các chất được tách ra. Các cá thể được xác định và định lượng bằng
phương pháp chuẩn bên ngoài bằng cách sử dụng APGs thương mại để hiệu chuẩn. Các monoglycosid alkyl
được tách riêng sạch sẽ đủ để cho phép định lượng đủ chính xác. Việc xác định chi tiết các oligoglycosid
riêng lẻ và tách ra các  và  anomer, pyranosides và furanosides chỉ có thể thực hiện được với một pha
điện cực lớn hơn địi hỏi thời gian phân tích dài một cách đều đặn. Việc phân tích APGs trong các sản phẩm
APGs thương mại bằng phương pháp HPLC cho kết quả tốt cho các nhiệm vụ phân tích khơng địi hỏi phải
có độ phân giải cao của nhiều thành phần. Các ứng dụng điển hình bao gồm nhận dạng ngun liệu thơ,
phân tích APGs tương đối, định lượng và tính tốn chỉ dựa trên hàm lượng alkyl monoglycoside.
2.5 Ứng dụng.
2.5.1 APGs trong việc làm sạch bề mặt và chất tẩy rửa.
2.5.1.1 Nước rửa chén bát bằng tay (Manual Dishwashing Detergents-MDDs).
APGs với độ dài chuỗi alkyl là C12/14 được ưu tiên cho MDDs. DP trung bình điển hình là khoảng 1,4. Đối
với nhà phát triển sản phẩm, APGs có một số tính chất thú vị:
8
Alkyl polygluside (APGs)
* Có khả tương tác tổng hợp tốt với các chất có khả tương tác tổng hợp tốt với các chất
* Khả năng tạo bọt tốt.
* Khả năng kích ứng da thấp.
* Đặc tính sinh thái tuyệt vời và độc tính thấp.
* Nguồn gốc hoàn toàn từ các nguồn tái tạo.

i


Yêu cầu đối với nước rửa chén bằng tay
Các tính chất của APGs kết hợp với các chất hoạt động bề mặt khác được thảo luận và đã sử dụng rộng rãi
trên các thị trường ở Châu Âu, Bắc Mỹ, Châu Mỹ Latinh và châu Á.

2.5.1.2 Trong việc tẩy rửa.
Các APGs có mạch alkyl tương đối dài với độ dài chuỗi alkyl C12/14 và DP khoảng 1,4 đã tỏ ra đặc biệt
hiệu quả cho chất tẩy rửa bằng tay. Tuy nhiên, các APGs tương đối ngắn có độ dài chuỗi C8/10 và DP
khoảng 1,5 (C8/10-APG) đặc biệt hữu ích trong việc tạo ra các chất tẩy rửa đa năng và chun dụng. Các
cơng thức cho chất tẩy rửa có chứa chất hoạt động bề mặt và kết hợp chất hoạt động bề mặt dựa trên nguyên
liệu hóa dầu và tự nhiên đã được biết đến đầy đủ.
Hiện nay, các APGs mạch ngắn cũng có sẵn trên thị trường, nhiều ứng dụng mới đang được tìm thấy đối với
APGs do hiệu suất phổ rộng của chúng:
* Hiệu quả làm sạch tốt.
* Khả năng nứt ứng suất môi trường thấp (ESC) đối với chất dẻo trong suốt.
* Khả năng hòa tan tốt.
* Tính ổn định chống lại axit và kiềm.
* Cải thiện tính chất nhiệt độ thấp của các chất hoạt động bề mặt.
9
Alkyl polygluside (APGs)
* Kích ứng da thấp.
* Đặc tính sinh thái tuyệt vời và độc tính thấp.
Ngày nay, các sản phẩm được tìm thấy trong các chất tẩy rửa đa năng và trong các chất tẩy rửa đặc biệt, như
chất tẩy rửa phòng tắm, chất tẩy rửa nhà vệ sinh, chất tẩy rửa cửa sổ, chất tẩy rửa nhà bếp và các sản phẩm
lau sàn nhà.

i


Công thức dùng chung cho chất

Công thức chung cho chất tẩy rửa cửa sổ

Tẩy rửa phòng tắm


2.5.1.3 Trong giặt tẩy.
Dạng lỏng: APGs lần đầu tiên được sử dụng trong chất tẩy rửa lỏng vào năm 1989. Thành phần của chất tẩy
lỏng nặng dựa trên sự kết hợp các chất hoạt động bề mặt không ion, chất hoạt động bề mặt anion, xà phòng
và hydrotrop (hợp chất mà hòa tan được các chất kỵ nước vào trong dung dịch nước). Các hydrotropes mà
khơng góp phần làm sạch có thể được thay thế một phần bằng APGs. Chất tẩy rửa đặc biệt dạng lỏng được
tạo ra có giá trị pH <8.5. Để tránh thay đổi màu sắc, chất làm sáng quang học không được sử dụng trong
công thức.

công thức của bột giặc chất lỏng
10
Alkyl polygluside (APGs)
Dạng bột: Chất tẩy dạng bột dựa trên công thức loại bỏ hầu như tất cả các loại vết bẩn thường gặp phải.
Đặc biệt nhấn mạnh vào hiệu suất làm sạch. Vì lý do này, độkiềm cao hơn rõ rệt được điều chỉnh sao cho
giá trị độ pH của các chất tẩy như vậy nằm trong khoảng từ 9,5 đến 10,5. Ngoài ra, chất tẩy dạng bột được
nghiên cứu với hiệu quả tẩy trắng. Các vết bẩn có thể tẩy trắng, chẳng hạn như trà, cà phê, rượu vang đỏ,...
Các chất béo và dầu có chứa chất bẩn, chẳng hạn như bã nhờn, dầu ô liu, son mơi và kem mặt, rất khó loại
bỏ, đặc biệt ở nhiệt độ thấp. Bằng cách sử dụng APGs trong chất tẩy bột, những vết bẩn nói trên có thể được
loại bỏ một cách hiệu quả hơn. Bằng cách sử dụng thêm lipase, hoạt động rửa có thể tăng thêm.Henkel là
nhà sản xuất chất tẩy rửa đầu tiên của Đức sử dụng APGs trong chất tẩy bột. Sản phẩm cũng có hiệu suất
rửa rất tốt trong nước lạnh (dưới 40°C).

i


Công thức chung của bột giặc dạng bột
2.5.2 APGs trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân.
2.5.2.1 Trong mỹ phẩm.
Trong lĩnh vực thẩm mỹ, APGs đại diện cho một lớp chất hoạt động bề mặt kết hợp tính chất của các chất
không ion và anion. Cho đến nay, tỷ lệ lớn các sản phẩm thương mại sử dụng C8-14 APGs cho các công
thức làm sạch mỹ phẩm. Thành phần của chúng được xác định để có được hiệu suất tối ưu, chẳng hạn như

tạo bọt, độ nhớt và các tính chất xử lý khác.

11
Alkyl polygluside (APGs)

Thông số kỹ thuật của APGs
2.5.2.2 Trong nhiều sản phẩm khác.
- Kem đánh răng: C12/14-APG có thể được sử dụng trong kem đánh răng và các công thức vệ sinh răng
miệng khác. Các hợp chất APGs/rượu béo sunfat hòa tan cho thấy sự cải thiện đối với màng niêm mạc
miệng, đồng thời sản sinh lượng bọt lớn. C12/14-APG đã được tìm thấy là một chất tăng cường hiệu quả

i


cho các chất kháng khuẩn đặc biệt, chẳng hạn như chlorohexidine. Với sự có mặt của APGs,số lượng chất
diệt khuẩn có thể được giảm xuống cịn khoảng một lần mà khơng làm giảm hoạt tính diệt khuẩn.
- Dầu gội đầu.
- Sửa tắm.
- Sản phẩm chăm sóc tóc.

12
Alkyl polygluside (APGs)
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Alkyl polyglucosides (APGs) được sản xuất bằng cách kết hợp một loại đường như glucose với một rượu
béo trong sự có mặt của chất xúc tác axit ở nhiệt độ cao.
Các ứng dụng chính của APGs có thể được áp dụng trong các ngành công nghiệp chất tẩy rửa, mỹ phẩm,
sinh học, hóa chất, thực phẩm, nhựa, thuốc trừ sâu, dệt, làm giấy, thuốc men và dầu,…APG0810 có thể
được sử dụng trong thuốc trừ sâu, chất tẩy rửa bề mặt cứng và chất tẩy rửa công nghiệp, APG 0814 có thể
được sử dụng trong mỹ phẩm và dệt may và APG1214 có thể được sử dụng trong dầu gội đầu, tắm bọt, mỹ
phẩm và chất tẩy rửa,…

Đặc tính nổi bật:
* Được sản xuất từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, năng lượng tái tạo.
* Hoạt động bề mặt không ion, tương thích với tất cả các lớp bề mặt.
* Dễ dàng phân hủy sinh học.
* Rất hiệu quả chi phí.
* Bề mặt cực kỳ nhẹ/nhũ hóa.
* Tính chất nhũ hoá xuất sắc.

i


* Khả năng tương thích da tuyệt vời.
* Hành vi bọt nổi bật với bề mặt.
* Hiệu suất làm sạch tuyệt vời.

13
Alkyl polygluside (APGs)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ts. Hồ Quốc Phong, “Bài giảng Công nghệ các chất hoạt động bề mặt”,
2. Floyd E. Friedli, “Detergency of specialty surfactans” (2001), Alkylpolyglycosides, Karl Schmid
and Holger Tesmann, ĐH Düsseldorf, Germany,page 1-66.
3. Jigang Wang, Yongle Xin, Danting Fan, Sitong Chen, “Synthesis and Characterization of APG-12”,
Northeast Petroleum University, Daqing, China(2014).
4. Chất hoạt động bề mặt, vi.wikipedia.org
5. Alkyl polyglucoside, en.wikipedia.org
6. Cân bằng ưa nước-ưa béo, vi.wikipedia.org
7. Noionic surfactants: Alkyl poly glucosides:
/>imilarbooks
8. Alkyl polyglucosides, www.alibaba.com


i


14

i



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×