Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tài liệu Cấu tạo phân tử - hợp chất hữu cơ ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.27 KB, 8 trang )

www.khoabang.com.vn Luyện thi trên mạng
_____________________________________________________________

G.V Lờ Kim Long - HKHTN


Bài số 22: Cấu tạo phân tử chất hữu cơ

Trong các hợp chất hữu cơ các nguyên tử, nhóm nguyên tử có
ảnh hờng đến khả năng phản ứng của nhau và đến khả năng phản
ứng của toàn bộ phân tử. Chính vì thế nếu nắm đợc tính chất các
nguyên tử và nhóm nguyên tử có thể dễ dàng biện luận đợc khả
năng phản ứng, cấu tạo và các tính chất vật lý của các chất (nhiệt
độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, liên kết H ). Lý thuyết quan trọng
nhất đóng vai trò nền tảng cho các hiểu biết về cấu tạo phân tử là
thuyết cấu tạo hoá học Butlêrop.
1) Thuyết cấu tạo hóa học But lerop :
* Trong phân tử các chất hữu cơ, các nguyên tử kết hợp với nhau theo một
thứ tự nhất định và theo đúng hoá trị của chúng. Thứ tự kết hợp đó đợc
gọi là cấu tạo hoá học. Sự thay đổi thứ tự ấy sẽ tạo ra chất mới.
- Nguyên tử cácbon có hoá trị 4, hiđro có hoá trị 1, ôxi có hoá trị 2, nitơ
có hoá trị 3
- Rợu etylic và dimetylete đều có cùng công thức phân tử là C
2
H
6
O
nhng chúng khác nhau về thứ tự kết hợp nên có công thức cấu tạo khác
nhau do vậy tính chất vật lý và hoá học cũng khác nhau : Rợu etylic :
CH
3


- CH
2
- OH là chất lỏng tan vô hạn trong nớc, phản ứng dễ dàng với
natri kim loại. Trong khi đó Dimetylete là một chất khí gần nh không
tan trong nớc, không phản ứng với natri.
* Trong phân tử các chất hữu cơ, nguyên tử C luôn luôn thể hiện hoá trị 4.
Các nguyên tử C không những có thể kết hợp với các nguyên tố khác mà
còn kết hợp trực tiếp với nhau tạo thành mạch C với các dạng khác nhau
nh mạch không phân nhánh, phân nhánh và mạch vòng.
- Nguyên tử C có hoá trị 4 nên xung quanh nguyên tử C trong công thức
cấu tạo phải viết đủ 4 vạch thể hiện 4 liên kết với các nguyên tố khác hay
với nguyên tử C khác. Nếu không có đủ 4 vạch thì công thức đã viết là
công thức sai.
- Các mạch C có thể có đối với phân tử hiđrocacbon có 6 nguyên tử C là :
CH
3
- CH
2
- CH
2
- CH
2
- CH
2
- CH
3
CH
3
- CH - CH
2

- CH
2
-
CH
3

Hexan không phân nhánh |
CH
3

Hexan phân nhánh
và Hexan vòng

- Từ cấu tạo mạch các bon ta có thể chứng minh đợc công thức tổng quát
của các dãy chất hữu cơ : Thí dụ xác định công thức tổng quát của dãy
www.khoabang.com.vn Luyện thi trên mạng
_____________________________________________________________

G.V Lờ Kim Long - HKHTN

ankan : Xét một phân tử ankan có n nguyên tử C trong phân tử, số nguyên
tử H sẽ là 2n + 2. Mỗi nguyên tử C có 4 hoá trị dùng để liên kết với nhau
và liên kết với các nguyên tử H. Trong phân tử nh vậy, các nguyên tử C
có 4n hoá trị. Để tạo mạch C (thí dụ loại mạch không phân nhánh) mỗi
nguyên tử C trong mạch C dùng 2n hoá trị để liên kết vơí nhau, trừ 2
nguyên tử C ở hai đầu mạch chỉ dùng 1 hoá trị. Nh vậy số hoá trị của C
đã dùng là 2n - 2. Số hoá trị còn lại để liên kết với H là 4n - (2n -2) = 2n +
2. Do đó công thức tổng quát của ankan là C
n
H

2n+2
. Nếu mạch C chuyển
thành mạch kiểu khác thì chỉ là do các nguyên tử đổi chỗ cho nhau (tạo
nên hiện tợng đồng phân) mà không làm thay đổi số lợng các nguyên
tử C và H trong phân tử.
* Tính chất vật lý và tính chất hoá học của các hợp chất hữu cơ phụ thuộc
vào thành phần phân tử (bản chất và số lợng các nguyên tử) và vào cấu
tạo hoá học (thứ tự kết hợp các nguyên tử).
- CH
4
là một chất khí (còn có tên khác là khí bùn ao) dễ cháy và đợc
dùng để đốt cháy để lấy nhiệt. Nếu thay các nguyên tử H bằng Cl ta thu
đợc CCl
4
là một chất lỏng không cháy và trong một số trờng hợp lại
còn dùng để chữa cháy. Nh vậy tính chất của chất phụ thuộc bản chất
của các nguyên tử trong phân tử.
- C
4
H
10
là một chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn nhng n - C
5
H
12
lại là một
chất lỏng ở cùng điều kiện. Nh vậy tính chất của chất phụ thuộc vào số
lợng các nguyên tử. Cùng là ankan và chỉ hơn kém nhau 1 nhóm CH
2


tính chất khác nhau.
- Rợu etylic và dimetylete đều có cùng công thức phân tử là C
2
H
6
O
nhng chúng khác nhau về thứ tự kết hợp nên có công thức cấu tạo khác
nhau do vậy tính chất vật lý và hoá học cũng khác nhau : Rợu etylic :
CH
3
- CH
2
- OH là chất lỏng tan vô hạn trong nớc, phản ứng dễ dàng với
natri kim loại. Trong khi đó Dimetylete CH
3
-O-CH
3
là một chất khí gần
nh không tan trong nớc, không phản ứng với natri. Nh vậy tính chất
của chất phụ thuộc vào thứ tự kết hợp các nguyên tử.
- C
6
H
5
OH là công thức phân tử của phênol. Trong phân tử này có vòng
benzen và gốc OH. Do ảnh hởng của nhóm OH nên vòng benzen có khả
năng phản ứng cao hơn nhiều so với phân tử benzen. Thí dụ C
6
H
6

khó
phản ứng với Br
2
(đun nóng và có xúc tác Fe) trong khi phênol dễ dàng
phản ứng với Br
2
(không cần đun nóng, nhỏ dung dịch Br
2
vào phênol tạo
ra sản phẩm thế 3 nguyên tử H bằng 3 nguyên tử Brôm. Nh vậy các
nhóm nguyên tố có ảnh hởng lẫn nhau.
+ Do có nhiều kiểu ghép nối hay kết hợp của các nguyên tử các nguyên tố
cho nên trong nhiều trờng hợp cần mô tả rõ về cấu tạo phân tử là phải
nêu rõ cấu tạo hoá học của chất. Vì vậy ngời ta sử dụng một số kiểu
công thức của các chất hữu cơ.
2) Các loại công thức của hóa học hữu cơ:
www.khoabang.com.vn Luyện thi trên mạng
_____________________________________________________________

G.V Lờ Kim Long - HKHTN

Công thức nguyên (Công thức thực nghiệm hay CTĐGN): chỉ cho biết
tỉ lệ các nguyên tử của các nguyên tố. Thí dụ CH
2
không phải là công
thức phân tử mà chỉ là công thức nguyên cho biết tỉ lệ số nguyên tủ H
so với số nguyên tử C trong chất luôn luôn bằng 2:1. Công thức này
không cho biết phân tử có tính chất gì vì đây là công thức rút gọn của
rất nhiều chất (dãy anken chẳng hạn: C
2

H
4
, C
3
H
6
)
Công thức phân tử: chỉ cho biết số lợng nguyên tử của từng nguyên tố
trong phân tử mà không mô tả chi tiết hơn và trong nhiều trờng hợp
không thể biết đó là chất gì. Thí dụ công thức C
2
H
6
O chỉ cho ta biết về
thành phần phân tử mà không biết chất này có thể phản uứng với natri
hay không.
Công thức cấu tạo đầy đủ: mô tả đầy đủ thứ tự kiên kết giữa các
nguyên tử và cả kiểu liên kết giữa các nguyên tử đó. Thí dụ CH
3
- CH
2

- CH = CH - CH
3
.
Công thức CT rút gọn: Cho biết thứ tự liên kết giữa các nguyên tử,
nhóm nguyên tử. Khác với công thức cấu tạo đầy đủ, khi viết công thức
cấu tạo rút gọn không cần viết các liên kết đơn. Thí dụ
CH
3

CH
2
CH=CHCH
3
là công thức cấu tạo rút gọn của penten - 2.
Công thức cấu tạo phẳng, CT không gian, hình chiếu là các kiểu biểu
diễn phân tử cho biết vị trí và khoảng cách giữa các nguyên tử trong
phân tử.
Muốn xác định công thức cấu tạo của phân tử một chất cần kết hợp
nhiều yếu tố trong đó tính chất vật lý và hoá học là những tiêu chuẩn
bắt buộc phải xét đến. Thí dụ khi xác định đợc công thức phân tử của
chất là C
2
H
6
O và dữ kiện cho biết thêm là chất đã cho có thể phản ứng
với natri kim loại giải phóng hiđro thì công thức cấu tạo phải là
CH
3
CH
2
OH chứ không thể là CH
3
OCH
3
. Trong thực tế để xác định
công thức cấu tạo của một chất (nhất là các hợp chất thiên nhiên phức
tạp) cần phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau kể cả các phơng
pháp lí thuyết và thực nghiệm.
3) Hệ quả của thuyết CTHH:

a) Hiện tợng đồng đẳng

Các nguyên tử cácbon có thể liên kết với nhau thành mạch dài ngắn
khác nhau nên gây ra hiện tợng đồng đẳng. Đồng đẳng là hiện tợng các
chất có hơn kém nhau một hay nhiều nhóm CH
2
mà lại có cấu tạo và tính
chất tơng tự nhau mặc dù thành phần phân tử khác nhau. Các chất nh
vậy đợc gọi là các chất đồng đẳng và chúng họp lại thành dãy đồng đẳng.
Chúng ta xét một số loại đồng đẳng nh sau :
- Dãy đồng đẳng hiđrocacbon no (ankan) với công thức tổng quát là
C
n
H
2n+2
và có tính chất chủ yếu là tham gia phản ứng thế. Dãy đồng đẳng
này bắt đầu bằng mêtan (khí bùn ao) và các chất trong dãy đồng đẳng
khác nhau một hay nhiều nhóm CH
2
.
www.khoabang.com.vn Luyện thi trên mạng
_____________________________________________________________

G.V Lờ Kim Long - HKHTN

- Dãy đồng đẳng hiđrocacbon không no có một liên kết hay liên kết
đôi (anken). Chất đầu dãy đồng đẳng là etilen (CH
2
=CH
2

). Các chất trong
dãy anken khác nhau một hay nhiều nhóm CH
2
.
- Dãy đồng đẳng các hiđrocacbon có hai liên kết giữa hai nguyên tử
cacbon tạo thành liên kết ba (ankin). Chất đầu dãy đồng đẳng ankim là
axetilen (CHCH).
- Dãy đồng đẳng các hiđrocacbon thơm có chứa một vòng benzen
trong phân tử với công thức tổng quát là C
n
H
2n-6
. Chất đầu dãy là benzen
(C
6
H
6
). Các chất khác trong dãy có nhiều hơn benzen một hay nhiều
nhóm CH
2
.
- Dãy đồng đẳng rợu no đơn chức (chứa nhóm OH). Công thức tổng
quát là C
n
H
2n+1
OH với đồng đẳng bé nhất là rợu etilic (C
2
H
5

OH). Các
đồng đẳng khác có hơn rợu etilic một hay nhiều nhóm CH
2
.
Và các dãy đồng đẳng khác.
b) Hiện tợng đồng phân.

+ Do các nguyên tử C có thể có nhiều cách liên kết khác nhau mà tạo
thành các cấu trúc khác nhau nên xảy ra hiện tợng đồng phân. Đồng
phân là các chất có cùng công thức phân tử nhng có cấu tạo hoá học
khác nhau nên dẫn đến có tính chất hoá học khác nhau.
+ Có thể lấy một số thí dụ cho thấy các chất có cùng công thức phân tử
nhng tính chất khác hắn nhau nh sau :
- Cùng có công thức C
5
H
12
có 3 chất khác nhau với nhiệt độ sôi khác
nhau. Hai đồng phân đầu có nhiệt độ sôi cao hơn nhiệt độ phòng trong
khi đó đồng phân neo - pentan có nhiệt độ sôi bằng 9,5
o
C. Nếu bài toán
cho hiđrocacbon no là chất khí ở nhiệt độn thờng thì phải kể đến neo -
pentan cùng với các ankan có từ 4 nguyên tử C trở xuống.
- Cùng có công thức C
2
H
6
O có hai chất nh đã nói trên với phản ứng
hoá học phân biệt nhau là phản ứng tác dụng với natri.

- Cùng có công thức C
3
H
6
O
2
có các đồng phân : axit CH
3
CH
2
COOH,
este HCOOC
2
H
5
và CH
3
COOCH
3
, tạp chức rợu - anđehit có công thức
HO-CH
2
CH
2
CHO, tạp chức rợu - xêton có công thức HO-CH
2
COCH
3

với nhiều tính chất khác nhau do cấu tạo phân tử khác nhau.

4) Liên kết trong hợp chất hữu cơ:
Trong các hợp chất hữu cơ có liên kết cộng hóa trị là chủ yếu và đợc
phân thành hai loại: liên kết và liên kết .
+ Trong nguyên tử các electron có thể tồn tại trên các obitan (các đám
mây electron) hay các ô lợng tử với các electron độc thân hay một cặp
electron. Theo nguyên lý Pauli trên mỗi obtan chỉ có tối đa là hai electron,
các đám mây có 1 e có xu hớng ghép lại hay lấy thêm vào một electron
nữa để có một cặp e. Việc ghép e nh vậy đợc thực hiện bằng cách hai
đám mây e độc thân tiến lại gần nhau, che phủ (xen phủ nhau) và tạo ra
một đám mây mới có hai electron. Mỗi đám xen phủ nh trên với hai
electron đợc gọi là một liên kết.
www.khoabang.com.vn Luyện thi trên mạng
_____________________________________________________________

G.V Lờ Kim Long - HKHTN

+ Các kiểu tạo thành trong trờng hợp phân tử H
2
, Cl
2
và HCl đều có
đặc điểm rất chung đó là các đám mây xen phủ (đồng thời là đám mây
phân tử) nằm trên trục nối hai hạt nhân và có đối xứng trục đối với trục
này. Khi giữ một đám và quay đám kia quanh trục liên kết thì đám xen phủ
không thay đổi hình dạng. Liên kết có đậc trng ấy gọi là liên kết xichma
().
+ Xét phân tử ôxi: nguyên tử ôxi có hai e độc thân trên hai obitan
nguyên tử 2p. Khi hai nguyên tử tiến lại gần nhau hai đám mây p hớng
thẳng vào nhau (thờng quy ớc trục nối hai nhân là trục z nên hai đám
mây này là đám 2p

Z
) sẽ xen phủ nhau để tạo ra liên kết (tơng tự nh hai
đám của clo). Còn hai đám 2p khác song song với nhau sẽ xen phủ ở hai
phía của trục liên kết tạo ra hai liên kết . Liên kết có đặc trng khác với
liên kết xichma : liên kết có hai vùng xen phủ ở hai phía trục liên kết và
không có đối xứng đối với trục liên kết. Nếu giữ nguyên một đám, quay
đám kia quanh trục liên kết thì liên kết bị phá vỡ. Nh vậy liên kết trong
phân tử ôxi gồm có hai liên kết: một liên kết và một liên kết . Ngời ta
nói rằng trong phân tử ôxi có liên kết đôi: O = O
+ Xét phân tử N
2
hoàn toàn tơng tự ta có trong phân tử nitơ có 3 liên
kết. Một liên kết và hai liên kết . Ta có thể viết công thức cấu tạo của
phân tử nitơ là N N.
+ Ta có thể thấy rằng liên kết có vùng xen phủ lớn và liên kết bền
hơn so với liên kết . Liên kết tạo thành khi đã có liên kết , không có
liên kết độc lập.
Trong các hợp chất hữu cơ, để giải thích việc tạo thành liên kết hay
giải thích về hình dạng các phân tử nếu chỉ sử dụng nguyên tắc xen phủ
giữa các đám mây e của nguyên tử thuần tuý thì không có kết quả.
+ Nguyên tử C có sự dịch chuyển electron từ phân lớp này sang phân
lớp khác để tạo ra 4 e độc thân để có thể tạo ra hóa trị 4 và tạo 4 liên kết
nh trong tất cả các hợp chất hữu cơ. Có thể giả thiết rằng e ở ô 2s chuyển
lên một ô 2p còn trống để tạo ra 4 e độc thân. Nh vậy C có thể tạo ra 4
liên kết từ 4 electron độc thân này. C có hoá trị 4.
+ Sự đẩy giữa các cặp e liên kết, không liên kết hay e độc độc thân.
Các cặp e liên kết không liên kết hay e độc thân đẩy nhau để phân bố
trong không gian sao cho chúng ở xa nhau nhất. Có thể lấy thí dụ nguyên
tử Be trong phân tử BeH
2

có hai liên kết với hai cặp e. Hai cặp electron
liên kết này đẩy nhau và ỏ xa nhau nhất là hớng về hai phía của 1 đờng
thẳng. Phân tử BeH
2
là phân tử thẳng. Tơng tự, nguyên tử B trong phân
tử BF
3
có 3 liên kết với 3 cặp electron nên đẩy nhau và ở xa nhau nhất.
Các liên kết hớng về 3 đỉnh của 1 tam giác đều nên các góc liên kết đều
bằng 120
o
. Nguyên tử C trong phân tử CH
4
có 4 liên kết nên 4 cặp e đẩy
nhau và ở xa nhau nhất là hớng về 4 đỉnh của 1 tứ diện đều với góc liên
kết bằng 109
o
28.
www.khoabang.com.vn Luyện thi trên mạng
_____________________________________________________________

G.V Lờ Kim Long - HKHTN

+ Lý thuyết sức đẩy giữa các cặp e chỉ mang tính chất định tính. Muốn
giải quyết triệt để về hình dạng các phân tử ngời ta sử dụng khái niệm lai
hóa. Dới tác dụng của điều kiện phản ứng các đám mây e của nguyên tử
bị biến dạng (trộn lẫn nhau) để tạo ra các đám mây mới có định hớng
khác so với ban đầu. Định hớng mới này quyết định hình dạng của phân
tử. Các đám mây này hoàn toàn giống nhau và đợc gọi là các đám mây
lai hóa.

+ Nguyên tử C trong CH
4
ở trạng thái lai hoá sp
3
(1 đám 2s trộn với 3
đám 2p tạo ra 4 đám hớng về 4 đỉnh của 1 tứ diện đều. Các đám mây lai
hóa có thể xen phủ với các đám mây lai hóa khác hoặc các obitan nguyên
tử khác để tạo ra các lên kết . Do sự che phủ của các đám lai hoá với các
đám mây 1s của 4 nguyên tử H tạo 4 liên kết với 4 nguyên tử H nên góc
liên kết bằng 109
O
28 Các đám lai hoá sp
3
của C có thể che phủ nhau
tạo nên các liên kết giữa các nguyên tử C nên góc liên kết cũng bằng
109
o
28. Đây là góc liên kết phổ biến trong các ankan.
+ Nguyên tử cacbon : có cấu tạo lớp vỏ e : 1s
2
2s
2
2p
2
nên có thể có
các kiểu lai hoá khác nh lai hóa sp
2
trong các phân tử có nguyên tử C có
liên kết đôi (anken chẳng hạn) với góc liên kết bằng 120
o

hay lai hóa sp
trong các phân tử có liên kết 3 (ankin) với góc liên kết là 180
o
. Khi có liên
kết đôi trong phân tử, chất hữu cơ có thể có thêm đồng phân hình học Cis
và Trans do các đám xen phủ bị phá vỡ khi quay, tốn năng lợng.
5) ảnh hởng qua lại giữa các nguyên tử và nhóm nguyên tử:
+ Phân tử là một thể thống nhất, các electron trong phân tử thuộc về
toàn bộ phân tử. Khi có một tác nhân nào đó tác dụng đến phân tử thì mật
độ electron trên các nguyên tử sẽ bị thay đổi và phân tử sẽ có những tính
chất khác.
+ Theo lý thuyết axit - bazơ hữu cơ, tính bazơ của phân tử phụ thuộc
tính chất của cặp electron không liên kết trên nguyên tử C hay N của phân
tử. Tính axit phụ thuộc khả năng của phân tử nhận cặp electron không
liên kết kể trên.
+ Nếu các nhóm nguyên tử hay nguyên tử đẩy electron thì sẽ làm tăng
tính bazơ và làm giảm tính axit của phân tử.
- Các nhóm đẩy e chủ yếu là gốc ankyl (gốc hiđrocacbon no : CH
3
-,
CH
3
CH
2
), nhóm amin ( - NH
2
, ), nhóm OH
- Có thể lấy thí dụ về sự tăng tính bazơ trong dãy :
C
6

H
5
NH
2
, NH
3
, C
2
H
5
NH
2
, CH
3
NH
2
, (CH
3
)
2
NH.
- Tơng tự nh NH
3
các amin đều là các bazơ. Tính bazơ mạnh hay
yếu phụ thuộc vào khả năng đẩy - hút các electron về phía nguyên tử
Nitơ. Các nhóm đẩy e nh gốc ankyl làm tăng tính bazơ vì mật độ e trên
nguyên tử N tăng hơn so với trong NH
3
. Anilin có sự liên hợp electron
của cặp e không liên kết với vòng benzen nên mật độ e trên N giảm vì thế

www.khoabang.com.vn Luyện thi trên mạng
_____________________________________________________________

G.V Lờ Kim Long - HKHTN

tính bazơ của anilin yếu hơn NH
3
đồng thời khả năng phản ứng của vòng
benzen cũng tăng lên. Chính vì lý do ấy NH
2
là nhóm thế loại 1.
+ Ngợc lại nhóm hút e sẽ làm giảm tính bazơ và làm tăng tính axit.
Các nhóm hút e có thể kể dến nh các halogen (do có độ âm điện cao và
có sự liên hợp cặp electron : Cl - , Br - ), nhóm nitro - NO
2
Khi có sự
dịch chuyển electron trong phân tử thì khả năng phản ứng của phân tử
thay đổi.
Bài tập :
1) Viết các công thức các đồng phân của các chất có công thức C
4
H
10
(2
đồng phân); C
5
H
12
(3 đồng phân); C
5

H
10
(2 đp mạch không PN, 3 đp
mạch nhánh, 2 đp vòng 3 cạnhcó 1 hay 2 nhánh; 1 đp vòng 4, 1 đp vòng
5 cạnh); C
6
H
10
và C
4
H
4

2) Viết công thức cấu tạo của các hợp chất có CTPT: C
4
H
8
(3 đp mạch hở;
2 đp mạch vòng); C
4
H
6
(4 đp mạch hở; 3 đp mạch vòng).
3) Viết công thức CT các đồng phân có CTPT: C
7
H
8
(1 nhánh no liên kết
với vòng benzen) và C
8

H
8
(có một nhóm CH
2
=CH- liên kết với vòng
benzen); C
9
H
12
(2 đp có nhánh 3 C; 3 đp có một nhánh 1 và 2 C; 3 đp có
3 nhánh 1 C) và C
9
H
10
(3 đp có 3 C; và 3 đp có nhánh 1, 2 C và liên kết
đôi ở nhánh có 2 C) cho biết trong phân tử có vòng benzen: C
10
H
14
(1
nhánh 4C; 2 nhánh 2 C ; 1 nhánh 1 C và 1 nhánh 3 C; 2 nhánh 1 C và 1
nhánh 2 C; hay 4 nhánh 1 C), C
10
H
12
(1 nhánh 4C; 2 nhánh 2 C; 2
nhánh 1 C và 1 nhánh 2 C; không có 4 nhánh) và C
10
H
10

(1 nhánh 4 C;
2 nhánh 2 C; 1 nhánh 1 và 1 nhánh 3C; 2 nhánh 1C và 1 nhánh 2C,
không có 3 và 4 nhánh).
4) Cho biết tại sao các hợp chất Hiđrocac bon no có công thức tổng quát là
C
n
H
2n+2

5) Viết công thức cấu tạo của các chất có công thức phân tử sau: C
3
H
8
O;
C
4
H
8
O
2
; C
6
H
10
O
4
.
6) Viết công thức cấu tạo của các chất có công thức phân tử sau: C
4
H

11
N;
C
4
H
9
N; C
4
H
12
N
2
; C
2
H
7
NO, C
2
H
7
NO
2
; C
3
H
7
NO
2
.
7) Đốt cháy 3,36 lit (đktc) hỗn hợp X gồm CH

4
và C
2
H
2
theo tỉ lệ mol 2 :1.
Tính thể tích ôxi cần thiết, khối lợng nớc, thể tích CO
2
thu đợc
(đktc).
8) Một hỗn hợp X chứa CH
4
và C
3
H
8
(số mol bằng nhau). Khi đôt cháy hết
hỗn hợp này và cho hấp thu toàn bộ sản phẩm vào bình đng dung dịch
Ca(OH)
2
d thì thấy khối lợng bình tăng lên 56,8 gam. Tính thể tích
CH
4
và C
3
H
8
(đktc) và khối lợng kết tủa thu đợc trong bình Ca(OH)
2
.

9) Hãy nêu các đặc điểm chung của các hợp chất hữu cơ?
10) Hãy nêu 3 cách xác định công thức đơn giản nhất của một hợp chất
hữu cơ? (theo số mol; khối lợng chất; % khối lợng chất?).
www.khoabang.com.vn Luyện thi trên mạng
_____________________________________________________________

G.V Lờ Kim Long - HKHTN

11) Dựa vào số electron hóa trị của nguyên tử C và H, hãy chứng minh
công thức tổng quát của ankan, anken, ankin. Tỉ lệ mol nớc và
cacbonic thay đổi trong khoảng nào khi đốt mỗi loại hiđrocacbon trên?
12) Hãy trình bày các luận điểm chính của thuyết cấu tạo hóa học
Butlêrop thông qua hợp chất có công thức chung là C
3
H
6
O
2
? Có các hiệu
ứng gì mô tả sự ảnh hởng qua lại giữa các nguyên tử; nhóm nguyên tử?
13) Thế nào là sự lai hóa. Vẽ sơ đồ xen phủ obitan giải thích cấu tạo của
CH
4
và C
2
H
4
và C
2
H

2
?
14) Hãy cho biết các nguyên tử C trong các chất sau ở trạng thái lai hoá
gì: CH
2
=CH-C CH và trong CH
3
-C N.
15) Cho các hợp chất sau: CH
3
Cl, BrCH
2
CH
2
Br; BrCH=CHBr,
CH
3
CH
2
OH, CH
3
COOH, CH
3
COOCH
2
CH
3
. Hãy cho biết các hợp chất
chỉ có liên kết và các hợp chất có cả liên kết và . Trong mỗi hợp
chất trên có bao nhiêu liên kết và bao nhiêu liên kết .

16) Cho neo - pentan tác dụng với Cl
2
dới tác dụng xúc tác của ánh sáng
khuếch tán. Hỏi
a) có bao nhiêu loại sản phẩm thế chứa 1 nguyên tử clo đợc tạo thành.
b) có bao nhiêu loại sản phẩm thế chứa hai nguyên tử clo đợc tạo
thành. Viết công thức cấu tạo và gọi tên từng đồng phân.

×