Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

Tài liệu Luận văn : Xây dựng nội dung và quy trình đánh giá CBQL trường TH huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA
ĐỀ TÀI: X©y dùng néi dung vµ quy tr×nh ®¸nh gi¸ CBQL trêng
TH huyÖn Quúnh Lu, tØnh NghÖ An

1
Xây dựng nội dung và quy trình đánh
giá CBQL trờng TH huyện Quỳnh Lu, tỉnh
Nghệ An.

BCHTW Ban chấp hành Trung ơng
BTVH Bổ túc văn hoá
CB-GV-CNV Cán bộ - Giáo viên - Công nhân viên
CBLĐ CBLĐ
CBQL Cán bộ quản lý
CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục
CĐSP Cao đẳng s phạm
CNH- HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
ĐH Đại học
ĐHSP Đại học s phạm
ĐN Đội ngũ
GD-ĐT (GD&ĐT) Giáo dục và Đào tạo
GDTH Giáo dục tiểu học
GDTX Giáo dục thờng xuyên
GV Giáo viên
GVTH Giáo viên tiểu học
HS Học sinh
HSTH Học sinh tiểu học


HTCTTH Hoàn thành chơng trình tiểu học
KT-XH Kinh tế - xã hội
NG&CBQLGD Nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục
NQ Nghị quyết
NXB Nhà xuất bản
PCGDTH ĐĐT Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
QL Quản lí
QLGD Quản lý giáo dục
QLNT Quản lí nhà trờng
TBDH Thiết bị dạy học
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
2
THĐĐ Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ học sinh
THK
0
ĐĐ Thực hiện không đầy đủ các nhiệm vụ học sinh
THPT Trung học phổ thông
UBND Uỷ ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa

Nội dung gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
Chơng 2: Thực trạng công tác đánh giá CBQL trờng TH huyện
Quỳnh Lu, tỉnh Nghệ An.
Chơng 3: Xây dựng nội dung và quy trình đánh giá CBQL trờng
TH huyện Quỳnh Lu, tỉnh Nghệ An.

Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế, Việt Nam đã và đang bớc vào
hội nhập với khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục Việt

Nam cần đẩy nhanh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình
độ phát triển giáo dục trong tơng quan so sánh với các nớc trong khu vực
và thế giới. Các thành tựu nghiên cứu giáo dục đã thừa nhận quản lí giáo
dục là nhân tố then chốt đảm bảo sự thành công của phát triển giáo dục.
Vì thông qua quản lí giáo dục mà việc thực hiện mục tiêu đào tạo, các
chủ trơng chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu t cho giáo
dục, nâng cao chất lợng giáo dục v.v. mới đợc triển khai và thực hiện có
hiệu quả. Những tầm nhìn mới về hệ thống giáo dục trong một xã hội
3
học tập, những cách tiếp cận hiện đại về quản lí giáo dục, những thành
tựu kĩ thuật và công nghệ tiên tiến đợc sử dụng trong quản lí giáo dục,
vấn đề quản lí và xây dựng xã hội học tập mở đang phát triển rất mạnh
mẽ và tạo nên những thay đổi đáng kể cho diện mạo giáo dục thế giới.
Bối cảnh đó đang tạo thời cơ cho giáo dục nói chung, quản lí giáo dục
nói riêng tiếp thu thành tựu và kinh nghiệm tiên tiến của thế giới trong
việc đào tạo, bồi dỡng cán bộ quản lí giáo dục cũng nh nghiên cứu khoa
học quản lí giáo dục hiện nay ở Việt Nam.
Nghị quyết Trung ơng 2 (khoá VIII) đã định hớng chiến lợc phát
triển giáo dục và đào tạo trong thời kì CNH, HĐH đất nớc. Trong đó vấn
đề Đổi mới cơ chế quản lí, bồi dỡng cán bộ, sắp xếp chấn chỉnh, nâng
cao năng lực của bộ máy quản lí giáo dục - đào tạo [3,44] đợc xem là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm, bức xúc.
Nghị quyết Trung ơng 3 (khoá VIII) khẳng định: Cán bộ là nhân
tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của
Đảng, của đất nớc, của chế độ [4,12].
Nghị quyết 40 của Ban Bí th Trung ơng Đảng cũng đã nêu rõ:
Mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD đợc chuẩn hoá đảm
bảo chất lợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất lối sống, lơng tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc
quản lí, phát triển đúng định hớng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để

nâng cao chất lợng đào tạo nguồn nhân lực, đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp CNH, HĐH đất nớc[1,2].
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học có ý nghĩa
hết sức quan trọng. Nó là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở
ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ em trở thành những ngời
công dân tốt cho đất nớc. Sức mạnh của một quốc gia, một dân tộc là ở
trình độ dân trí. Thực tế đã chứng minh, nếu thiếu hụt những kiến thức
tối thiểu về văn hoá, ngời lao động sẽ gặp nhiều khó khăn trong cuộc
sống, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay.
4
Nhợc điểm(tồn tại) của CBQLGD hiện nay là thiếu trí thức về
QLGD, QLNT. Sự thiếu hụt về tri thức và phơng pháp lãnh đạo của
ĐNQL đang đợc sự quan tâm chung của lãnh đạo Đảng, chính quyền các
cấp. Vì vậy việc nâng cao chất lợng ĐNCBQL trờng TH nói riêng và của
CBQLGD nói chung là một yêu cầu cấp thiết, cần phải đợc nghiên cứu
đầy đủ có hệ thống.
Quỳnh Lu là một huyện đồng bằng của tỉnh Nghệ An, có 61 trờng
tiểu học với 151 CBQL trờng học và 1434 giáo viên tiểu học. Để đội ngũ
CBQL trờng TH huyện Quỳnh Lu đáp ứng với yêu cầu của giáo dục
trong giai đoạn mới, đội ngũ CBQL trờng TH cần đợc chuẩn hoá. Có
nghĩa là cần xây dựng một bộ tiêu chí đánh giá để từ chiếc gơng soi ấy
mỗi một ngời CBQL trờng học có thể tự xem xét bản thân mình và xác
định con đờng tự phấn đấu, tự rèn luyện; các cấp quản lí có kế hoạch bồi
dỡng để đáp ứng yêu cầu chung của xã hội.
Chuẩn hoá hiện đang là một xu thế của thời đại, một nét đặc trng
của nền kinh tế tri thức. Xây dựng Chuẩn CBQL và đánh giá CBQL trờng
học theo Chuẩn đang là một yêu cầu cấp thiết góp phần nâng cao chất l-
ợng đội ngũ nhà giáo, CBQLGD và chấn hng nền giáo dục nớc nhà.
Đây là một vấn đề khá mới mẻ, cha đợc nghiên cứu. Vì thế chúng
tôi chọn đề tài Xây dựng nội dung và quy trình đánh giá CBQL tr ờng

TH huyện Quỳnh Lu, tỉnh Nghệ An .

Thông qua việc nghiên cứu đề tài góp phần nâng cao chất lợng
ĐN(không đợc viết tắt) CBQL trờng TH huyện Quỳnh Lu, tỉnh Nghệ An.

Khách thể: Quá trình đánh giá cán bộ QLGD trờng TH huyện
Quỳnh Lu, tỉnh Nghệ An.
Đối tợng: Nội dung và quy trình đánh giá CBQL trờng TH huyện
Quỳnh Lu, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
5
!"#
4.1. Xác định cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
4.2. Đánh giá thực trạng công tác đánh giá CBQL trờng TH huyện
Quỳnh Lu, tỉnh Nghệ An.
4.3. Đề xuất nội dung và quy trình đánh giá CBQL trờng TH huyện
Quỳnh Lu, tỉnh Nghệ An.
$ %&'()*
Nội dung, quy trình đánh giá đợc xây dựng sẽ tạo cơ sở cho quá
trình nâng cao chất lợng đội ngũ CBQL trờng TH ở huyện Quỳnh Lu,
tỉnh Nghệ An.
+ ,-..
6.1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu các văn kiện,
văn bản, tài liệu và các vấn đề liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra,
phỏng vấn, trao đổi, tham khảo ý kiến chuyên gia,
6.3. Phơng pháp thống kê, khảo sát thực tế
/ %01.1#
Chỉ khảo sát trên địa bàn huyện Quỳnh Lu.
Đề tài khảo sát và lấy số liệu tại Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện
Quỳnh Lu, từ các CBQL trờng TH (bao gồm Hiệu trởng, Phó Hiệu trởng)

và các GVTH thuộc địa bàn các vùng miền huyện Quỳnh Lu, tỉnh Nghệ
An.
2 3456789
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Kiến nghị, Phụ lục và các
Danh mục tài liệu tham khảo, phần Nội dung gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
6
Chơng 2: Thực trạng công tác đánh giá CBQL trờng TH huyện
Quỳnh Lu, tỉnh Nghệ An.
Chơng 3: Xây dựng nội dung và quy trình đánh giá CBQL trờng
TH huyện Quỳnh Lu, tỉnh Nghệ An.


!"#$#%&'()*+,-
..#/!0()*+,-
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động.
Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả tốt hơn, năng
suất cao hơn trong công việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp điều
hành, kiểm tra, chỉnh lý phải có ngời đứng đầu. Đây là hoạt động giúp
ngời thủ trởng phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong
cộng đồng, trong tổ chức đạt mục tiêu đề ra.
Trên thế giới đã có nhiều tác giả có công trình nghiên cứu về quản
lí giáo dục nh: Những vấn đề quản lí trờng học (P.V Zimin, M.I
Kôđacốp, N.I Xaxêđôtôp), Cơ sở lí luận của khoa học QLGD
(M.I.Kôđakốp), Quản lí giáo dục quốc dân trên địa bàn cấp huyện
(M.I Kôđacốp, M.L Portnốp, P.V Khuđômixki); ở Việt Nam, từ năm
7
1990 trở về trớc đã có một số công trình, bài viết của nhiều tác giả bàn
về lý luận quản lý trờng học và các hoạt động quản lý nhà trờng nh các
tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ và các bài giảng về QLGD (Tr-

ờng CBQLGD Trung ơng I) Đến những năm đầu của thập kỷ 90 đến
nay đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu có giá trị, đáng lu ý đó là:
Giáo trình khoa học quản lý của PTS Phạm Trọng Mạnh (NXB ĐHQG
Hà Nội năm 2001); "Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý luận
và thực tiễn" của Trung tâm Nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý (NXB
thống kê Hà Nội năm 1999); "Tâm lý xã hội trong quản lý" của Ngô
Công Hoàn (NXB ĐHQG Hà Nội năm 2002); Tập bài giảng lý luận đại
cơng về quản lý của Tiến sĩ Nguyễn Quốc Chí và PGS TS Nguyễn Thị
Mĩ Lộc (Hà Nội 1998); Tập bài giảng lớp CBQL phòng GD - ĐT của
Trờng CBQL giáo dục và đào tạo (Hà Nội 2000);
Trong công tác cán bộ và đánh giá cán bộ có các công trình nghiên
cứu nh: "Công tác quản lý hành chính và s phạm của trờng tiểu học" của
Jean Valérien do Trờng CBQLGD&ĐT Hà nội xuất bản năm 1997; Bộ
công cụ đánh giá hiệu trởng tiểu học của Trờng Alabama (Vơng quốc
Anh); Quản lí giáo dục tiểu học theo định hớng CNH, HĐH của TS.
Hoàng Minh Thao và PGS.TS. Hà Thế Truyền (NXBGD, HN năm
2003) Bên cạnh đó còn có các bài viết nh: "Vấn đề kinh tế thị trờng,
quản lí Nhà nớc và quyền tự chủ các trờng học" của Trần Thị Bích Liễu -
Viện KHGD đăng trên tạp chí GD số 43 tháng 11/2002; "Đổi mới QLGD
là khâu đột phá" của tác giả Quế Hơng, đăng trên báo Giáo dục & Thời
đại ngày 01/12/2002; "CBQLGD&ĐT trớc yêu cầu của sự nghiệp CNH,
HĐH đất nớc" của cố Thứ trởng Bộ Giáo dục & Đào tạo Lê Vũ Hùng
đăng trên tạp chí số 60 tháng 6/ 2003; Đánh giá ngời hiệu trởng nhà tr-
ờng phổ thông theo hớng chuẩn hoá của TS. Đặng Xuân Hải đăng trên
Tạp chí Giáo dục số 119, tháng 8 năm 2005; Xây dựng quy trình đánh
giá GVTH theo Chuẩn nghề nghiệp của tác giả Võ Thị Hải Yến (Luận
văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD, Vinh 2005); Xây dựng đội ngũ lãnh
đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
8
đại hoá đất nớc của tác giả Chu Văn Khánh đăng trên Báo điện tử Đảng

Cộng Sản ngày 07/05/2007, tài liệu Hội thảo của Dự án Phát triển quản lí
giáo dục SREM do Cộng đồng Châu Âu tài trợ,
Đây là những công trình khoa học nghiên cứu hết sức công phu, có
tính lí luận và thực tiễn cao, đã đóng góp vào việc nghiên cứu nâng cao
chất lợng QLGD.
Ngày nay trong sự nghiệp đổi mới đất nớc, vấn đề quản lý nói
chung và quản lý giáo dục nói riêng là chủ đề thu hút sự quan tâm của
đông đảo các nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu khoa học, nhà quản lý thực
tiễn.
.1.234$5678
:&75;
1.2.1.1. Khái niệm quản lí:
1.2.1.1.1. Quản lí:
Quản lí là một loại hình hoạt động xã hội quan trọng của con ngời
trong cộng đồng, nhằm thực hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội
đặt ra.
Quản lí thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp ngời, công cụ, ph-
ơng tiện tài chính, để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt đ ợc
mục tiêu định trớc.
Chủ thể muốn kết hợp đợc đối tợng theo một định hớng quản lí đặt
ra phải tạo dựng đợc quyền uy buộc đối tợng phải tuân thủ.
Quản lí nền sản xuất xã hội là loại hình quản lí đặc biệt phát sinh
từ tính chất xã hội hoá lao động. Max viết: Tất cả mọi lao động xã hội
trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tơng đối lớn, thì
ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo điều hoà những hoạt động cá
nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó.
9
Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trởng [18,480].

Các nhà lí luận quốc tế nh: Frederich Wiliam Taylor (1856 -
1915), Mỹ; Henry Fayol (1841 - 1925), Pháp; Max Weber (1864 - 1920),
Đức đều khẳng định: Quản lí là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc
đẩy sự phát triển xã hội.
Đã có nhiều cách hiểu, định nghĩa khác nhau về quản lí, theo tác
giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mĩ Lộc: Hoạt động quản lí là tác
động có định hớng, có chủ đích của chủ thể quản lí (ngời quản lí) đến
khách thể quản lí (ngời bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt đợc mục đích của tổ chức[34,16].
Theo PGS-TS Đặng Quốc Bảo: Quản lí là một quá trình gây tác
động ảnh hởng của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm đạt đợc
mục tiêu chung[21,176].
Về nội dung thuật ngữ quản lí có nhiều cách hiểu không hẳn nh
nhau.
Trong giáo trình: Khoa học quản lí (tập 1, NXB Khoa học Kĩ thuật,
Hà Nội, 1999) đã ghi rõ:
Quản lí là các hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc
qua những nỗ lực của ngời khác.
Quản lí là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
ngời cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Quản lí là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt đợc các mục đích của nhóm.
Quản lí là sự có trách nhiệm về một vấn đề gì đó
Có tác giả lại quan niệm:
Quản lí là sự tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật
vào hệ thống con ngời, nhằm đạt các mục tiêu KT-XH.
10
Quản lí là một quá trình tác động có định hớng, có tổ chức dựa trên
các thông tin về tình trạng của đối tợng và môi trờng nhằm giữ cho sự
vận hành của đối tợng đợc ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định.

Quản lí là sự tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lí
đến khách thể quản lí nhằm đạt tới mục tiêu đề ra.
Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hớng đích của chủ thể quản lí
lên đối tợng quản lí và khách thể quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả các
tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt đợc mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trờng.
Qua những định nghĩa trên ta thấy rõ khái niệm quản lí có những
nét đặc trng cơ bản sau:
Thứ nhất: Quản lí là sự lựa chọn các tác động có chủ đích. Bởi vì bộ
phận quản lí có thể có nhiều hệ thống tác động khác nhau vào đối tợng,
trong số những tác động đó, ngời quản lí tuỳ theo chủ đích, sự phán đoán
dự báo của mình mà chọn một khả năng mà mình cho là triển vọng nhất.
Thứ hai: Quản lí là sự sắp xếp hợp lí của các tác động đã chọn. Bởi
vì muốn cho việc lựa chọn các tác động trên đa đến kết quả mong muốn,
cần sắp xếp và thể hiện hợp lí các tác động.
Thứ ba: Quản lý là việc phát huy nhân tố con ngời trong tổ chức.
Trong các điều kiện xác định, sự vận động và phát triển của đối tợng
quản lí mang tính bất định mà ngời quản lí không thể dự đoán một
cách chắc chắn, chính xác khả năng nào sẽ xảy ra. Tác động quản lí có
chủ đích, đợc sắp xếp hợp lí sẽ có tác dụng cho ngời quản lí thấy đợc
quỹ đạo mà đối tợng vận động và phát triển (nh vậy đối với ngời quản
lí, tính bất định của đối tợng giảm) vì vậy quản lí là giảm bớt tính bất
định, tăng tính tổ chức của đối tợng.
Hiện nay, quản lí thờng đợc định nghĩa rõ hơn: quản lí là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
11
Quản lí là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hớng của chủ thể
(ngời quản lí, tổ chức quản lí) lên khách thể (đối tợng quản lí) về mặt
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống luật lệ, các chính

sách, các nguyên tắc, các phơng pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo
ra môi trờng và điều kiện cho sự phát triển của đối tợng. Đối tợng quản lí
có thể trên quy mô toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là
một con ngời cụ thể, sự vật cụ thể.
Từ những phân tích ở trên chúng ta có thể hiểu: Quản lý là một
quá trình tác động có định hớng (có chủ đích), có tổ chức, lựa chọn
trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về các tình trạng
của đối tợng và môi trờng, nhằm giữ vững cho sự vận hành của đối tợng
đợc ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định.
1.2.1.1.2. Chức năng quản lí:
Chức năng quản lí là nội dung cơ bản của quá trình quản lí, là
nhiệm vụ không thể thiếu đợc của chủ thể quản lí. Lao động quản lí là
một dạng lao động đặc biệt, gắn với quá trình lao động tập thể và kết quả
của sự phân công lao động xã hội. Nhng lao động quản lí lại có sự phân
chia thành một hệ thống các khâu hay dạng hoạt động xác định nhờ đó
chủ thể quản lí tác động vào đối tợng quản lí nhằm thực hiện một mục
tiêu xác định.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Chức năng quản lí là dạng
hoạt động quản lí, thông qua đó chủ thể tác động vào khách thể quản lí
nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định [32,58].
Nh vậy khái niệm chức năng quản lí gắn liền với sự xuất hiện và sự
tiến bộ của phân công và hợp tác lao động. Quá trình tạo ra một sản
phẩm phải trải qua nhiều công đoạn, mỗi công đoạn ngời lao động phải
thực hiện một nhiệm vụ hay một chức năng nhất định. Từ chức năng đó
của khách thể quản lí (ngời lao động) làm xuất hiện một cách khách
quan dạng hoạt động quản lí chuyên biệt nhất định, tơng ứng với chủ thể
quản lí, gọi là chức năng quản lí. Tổ hợp tất cảc các chức năng quản lí
tạo nên nội dung của quá trình quản lí, nội dung lao động của đội ngũ
12
CBQL là cơ sở để phân công lao động quản lí giữa những ngời CBQL và

làm nền tảng để hình thành và hoàn thiện cấu trúc tổ chức của sự quản
lí [31,58].
Tất cả các chức năng quản lí gắn bó qua lại và quy định lẫn nhau.
Chúng phản ánh logic bên trong sự phát triển của hệ bị quản lí. Việc
phân chia chức năng quản lí bắt nguồn từ sự phân công và chuyên môn
hoá lao động quản lí. Khi phân tích cụ thể, ta thấy quản lí gồm bốn chức
năng cơ bản đó là: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- (1 là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lí,
với chức năng cơ bản là: Căn cứ vào quá trình phát triển của tổ chức, căn
cứ vào mọi tiềm năng đã có và sẽ có, dự báo trạng thái kết thúc của tổ
chức (và những trạng thái trung gian) vạch rõ hệ thống mục tiêu, nội
dung hoạt động và các biệp pháp lớn, nhỏ nhằm đa tổ chức đạt đợc mục
tiêu đã đề ra. Kết quả của các giai đoạn này là bản kế hoạch đợc thực
hiện trong khoảng thời gian đã định của tổ chức. và nội dung cơ bản của
quá trình quản lí sẽ là thực hiện bản kế hoạch này.
Nh vậy, chúng ta thấy có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế
hoạch hoá:
+ Xác định, hình thành mục tiêu (phơng hớng) đối với tổ chức.
+ Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt đợc mục tiêu này.
+ Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt đợc
những mục tiêu đó.
-<=là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa
các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức, nhằm làm cho thực
hiện thành công các kế hoạch và đạt đợc mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Nh vậy tổ chức là sự sắp đặt một cách khoa học những yếu tố,
những dạng hoạt động của tập thể ngời lao động thành một hệ toàn vẹn,
đồng thời đảm bảo sự phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau tạo nên
một tác động tích hợp mà hiệu quả các hoạt động tích hợp này lớn hơn
tổng hiệu quả của các tác động bộ phận.

13
Tổ chức chính là nhân tố sinh ra hệ toàn vẹn, biến một tập hợp các
thành tố rời rạc thành một hệ toàn vẹn. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, ng-
ời quản lí có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân
lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của ng-
ời quản lí sử dụng các nguồn lực này sao cho hiệu quả.
- 3>1 là huy động lực lợng vào việc thực hiện các kế hoạch, là
điều hành mọi việc nhằm đảm bảo cho tổ chức vận hành thuận lợi. Chỉ
đạo biến mục tiêu dự kiến thành kết quả, kế hoạch thực hiện. Trên thực
tế, chỉ đạo là tổ chức một cách khoa học của một tập thể ngời cũng nh
từng ngời, chỉ đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với ngời khác và động
viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt đợc mục tiêu của tổ
chức. Hiển nhiên việc chỉ đạo không chỉ bắt đầu sau khi lập kế hoạch và
thiết kế bộ máy hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hởng quyết định tới hai
chức năng kia.
- #5* là một chức năng quản lí, thông qua đó một cá nhân,
một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động
và tiến hành những hoạt động sữa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết
quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tơng
xứng thì phải thì phải tiến hành những hoạt động điều chỉnh, uốn nắn.
Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kì nh sau:
+ Ngời quản lí đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
+ Ngời quản lí đối chiếu, đo lờng kết quả, sự thành đạt so với
chuẩn mực đặt ra.
+ Ngời quản lí tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
+ Ngời quản lí hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần [30,4].
Trên đây là những vấn đề khái quát về các chức năng cơ bản của
quản lí. Các chức năng trên phát sinh nh một sự tất yếu, từ sự khác nhau
giữa quá trình vận động và phát triển của đối tợng với những vận động cá
nhân của những phần tử độc lập tạo nên đối tợng đó.

Ngoài các chức năng cơ bản kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra,
còn có thêm hai vấn đề quan trọng là thông tin quản lí và quyết định
quản lí. Thông tin quản lí là dữ liệu (tình hình) về việc thực hiện các
14
nhiệm vụ đã đợc xử lí giúp cho ngời quản lí hiểu đúng về đối tợng quản
lí mà họ đang quan tâm để phục vụ cho việc đa ra các quyết định quản lí.
Do đó thông tin quản lí không những là tiền đề của quản lí mà còn là
huyết mạch quan trọng để duy trì (nuôi dỡng) quá trình quản lí. Thông
tin quản lí là cơ sở để ngời quản lí đa ra những quyết định đúng đắn, kịp
thời và có hiệu quả. Quyết định quản lí là sản phẩm của ngời quản lí
trong quá trình thực hiện các chức năng quản lí. Nh vậy, quá trình quản lí
có thể hiểu một cách đầy đủ gồm 6 thành tố trong đó có bốn chức năng
cơ bản (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) và hai vấn đề quan trọng
(thông tin quản lí và quyết định quản lí).
Theo hình thức, quá trình quản lí đợc diễn ra theo tuần tự từ chức
năng kế hoạch đến chức năng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Song trong
thực tế các chức năng này đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực
hiện. Chất xúc tác và liên kết giữa các chức năng cơ bản này là thông tin
quản lí và các quyết định quản lí. Các chức năng cơ bản của quản lí tạo
thành quá trình quản lí và chu trình quản lí.
Hình 1: Các chức năng quản lí và quá trình quản lí
Bỏ
1.2.1.2. Quản lí giáo dục và quản lí nhà trờng:
1.2.1.2.1. Quản lí giáo dục:
Theo tác giả Trần Ngọc Quang: Quản lí giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí (hệ giáo
15
9:
92
;<:9

=>-
7?5@
=A

4$
Biểu thị mối liên
hệ và tác động trực tiếp.
Biểu thị mối liên
hệ ngợc hoặc thông tin
phản hồi trong quá trình
quản lí.
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đờng lối và nguyên lí giáo dục của
Đảng, thực hiện đợc tính chất của nhà trờng XHCN Việt Nam mà tiêu
điểm là hội tụ của quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đa hệ giáo
dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [32,35].
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn cho rằng: Quản lí giáo dục là tập hợp
những biện pháp tổ chức, phơng pháp giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính,
cung tiêu nhằm bảo đảm sự vận hành bình th ờng của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lợng cũng nh chất lợng [22,29].
Từ những quan điểm trên đây ta thấy: bản chất của hoạt động quản
lí giáo dục là quản lí hệ thống giáo dục, là sự tác động có mục đích có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tợng quản lí
theo những quy luật khách quan nhằm đa hoạt động s phạm của hệ thống
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.
1.2.1.2.2. Quản lí nhà trờng:
Trờng học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nớc - xã hội là
nơi trực tiếp làm công tác đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ. Nó là tế bào cơ sở,
chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào (từ trung ơng đến địa
phơng). Trờng học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản

lí giáo dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó quản lí nhà
trờng nhất thiết phải vừa có tính nhà nớc vừa có tính xã hội (nhà nớc và
xã hội cộng đồng và hợp tác trong việc quản lí nhà trờng [32,33].
Về quản lí nhà trờng, GS Phạm Minh Hạc đã đa ra định nghĩa:
Quản lí nhà trờng là thực hiện đờng lối giáo dục của Đảng trong phạm
vi trách nhiệm của mình, tức là đa nhà trờng vận hành theo nguyên lí
giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục,với thế hệ trẻ và từng học sinh [35,29].
Trên cơ sở quan niệm quản lí trờng học ta thấy: quản lí trờng phổ
thông là tập hợp những tác động tối u của chủ thể quản lí đến tập thể
giáo viên, học sinh và các bộ phận khác. Nhằm tận dụng các nguồn dự
16
trữ do Nhà nớc đầu t cũng nh do các lực lợng xã hội đóng góp, hoặc vốn
tự có của nhà trờng, hớng vào việc đẩy mạnh hoạt động của nhà trờng mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ. Tất cả nhằm
thực hiện có chất lợng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đa nhà trờng tiến
lên trạng thái mới.
Cốt lõi của quản lí nhà trờng là quản lí quá trình dạy học và giáo
dục. Bản chất quá trình dạy học quyết định tính đặc thù của quản lí nhà
trờng. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là trung tâm của nhà tr-
ờng. Mỗi hoạt động đa dạng và phức tạp của nhà trờng đều hớng vào đó.
Nh vậy, quản lí nhà trờng thực chất là quản lí quá trình lao động s
phạm của thầy, hoạt động học tập và tự giáo dục của trò diễn ra chủ yếu
trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, do tính chất quản lí nhà trờng vừa
mang tính Nhà nớc, vừa mang tính xã hội nên trong quản lí nhà trờng
còn bao hàm quản lí đội ngũ, CSVC, tài chính, hành chính- quản trị và
quản lí các hoạt động phối kết hợp với các lực lợng xã hội để thực hiện
mục tiêu giáo dục.
1.2.1.3. Quản lí nhà trờng tiểu học:
Trờng tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục

quốc dân, có t cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng[8,1].
Trờng tiểu học vừa là một thiết chế xã hội trong quản lý quá trình
đào tạo trung tâm, vừa là một bộ phận của cộng đồng trong guồng máy
giáo dục quốc dân. Hoạt động quản lý của trờng tiểu học thể hiện đầy đủ
bản chất của hoạt động quản lý, mang tính xã hội, tính khoa học, tính kỹ
thuật và nghệ thuật của hoạt động quản lý.
Quản lý trờng học nói chung và quản lý trờng tiểu học nói riêng là
tổ chức, chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động
học tập của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất và công
việc phục vụ cho dạy và học nhằm đạt đợc mục đích của GD - ĐT.
17
Quản lí nhà trờng nói chung và quản lí trờng tiểu học nói riêng th-
ờng chịu ảnh hởng bởi hai loại tác động:
* Tác động của chủ thể quản lí bên trên và bên ngoài nhà trờng:
Quản lí nhà trờng tiểu học là những tác động quản lí của các cơ
quan giáo dục cấp trên nhằm hớng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động
giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trờng.
Quản lí nhà trờng tiểu học cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định
của các thực thể bên ngoài nhà trờng nhng có liên quan trực tiếp đến nhà
trờng nh cộng đồng đợc đại diện dời hình thức hội đồng giáo dục nhằm
định hớng sự phát triển của nhà trờng và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc
thực hiện phơng hớng phát triển đó.
Mỗi trờng tiểu học chịu sự quản lý trực tiếp về chuyên môn, hành
chính của Phòng GD - ĐT và cơ quan quản lý Nhà nớc ở địa phơng nơi
trờng đóng.
* Tác động của những chủ thể bên trong nhà trờng:
Quản lý ở trờng tiểu học do chủ thể quản lí bên trong nhà trờng
bao gồm các hoạt động:
- Quản lí cán bộ, giáo viên;
- Quản lí học sinh;

- Quản lý quá trình dạy học -giáo dục;
- Quản lý CSVC, trang TBDH;
- Quản lý công tác hành chính;
- Quản lí tài chính;
- Quản lý các mối quan hệ giữa nhà trờng với cộng đồng [26,9].
Nhiệm vụ và quyền hạn của trờng tiểu học đợc ghi rõ trong Điều lệ
trờng tiểu học đợc ban hành theo Quyết định số 51/QĐ-BGDĐT ngày
31/08/2007 của Bộ trởng Bộ GD&ĐT:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lợng
theo mục tiêu, chơng trình giáo dục tiểu học do Bộ trởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
18
2. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em tàn tật,
khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trờng, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo
dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và quản lý các hoạt
động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chơng trình giáo
dục tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra
và công nhận hoàn thành chơng trình tiểu học của học sinh trong nhà tr-
ờng và trẻ em trong địa bàn quản lý của trờng.
3. Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
4. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính
theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện hoạt động giáo dục.
6. Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham
gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật [8,1].
Trong các trờng tiểu học hiện nay cơ cấu bộ máy quản lý và các
mối quan hệ, phối hợp các lực lợng trong quản lý bao gồm:

+ Hiệu trởng và Phó Hiệu trởng do Nhà nớc bổ nhiệm chịu trách
nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trờng. Hiệu trởng đợc bổ nhiệm
theo định kỳ, quản lý các hoạt động của nhà trờng theo chế độ thủ trởng.
+ Hội đồng trờng đối với trờng công lập, Hội đồng quản trị đối với
trờng t thục đợc gọi chung là Hội đồng trờng. Hội đồng trờng là tổ chức
chịu trách nhiệm quyết định về phơng hớng hoạt động của nhà trờng,
huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trờng,
gắn nhà trờng với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo
dục.
Hội đồng trờng tiểu học công lập gồm: đại diện tổ chức Đảng Cộng
sản Việt Nam, Ban giám hiệu (gồm Hiệu trởng và Phó Hiệu trởng), đại
diện Công đoàn, đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Tổng phụ trách Đội, đại diện các tổ chuyên môn, đại diện tổ văn phòng;
19
+ Tổ chức Đảng trong nhà trờng tiểu học lãnh đạo nhà trờng và
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Đảng.
+ Công đoàn giáo dục, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức xã
hội khác hoạt động trong trờng theo quy định của pháp luật và điều lệ
của mỗi tổ chức giúp nhà trờng thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
+ Mỗi trờng tiểu học có một giáo viên Tổng phụ trách Đội TNTP
Hồ Chí Minh và Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh, có trách nhiệm phối hợp
với nhà trờng tổ chức và quản lý các hoạt động của Đội và các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong nhà tr-
ờng tạo nên một sức mạnh tổng hợp trong việc quản lý trờng học.
3?@A&75;
1.2.2.1. Khái niệm cán bộ, cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lí:
ở nớc ta theo cách hiểu thông thờng, cán bộ đợc coi là tất cả
những ngời thoát li, làm việc trong bộ máy chính quyền, Đảng, đoàn thể,
quân đội. Trong quan niệm hành chính, cán bộ đợc coi là những ngời có

mức lơng cán sự (cũ) trở lên để phân biệt với nhân viên có mức lơng thấp
hơn cán sự 1.
Nói đến cán bộ Từ điển tiếng Việt định nghĩa: Cán bộ là ngời
làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nớc [45,109].
Cho đến nay, dù cách dùng, cách hiểu trong các trờng hợp, các lĩnh
vực cụ thể có khác nhau, nhng về cơ bản, từ cán bộ bao hàm ý nghĩa
chính của nó là bộ khung, là nòng cốt, là chỉ huy. Nh vậy có thể quan
niệm một cách chung nhất, cán bộ là chỉ những ngời có chức vụ, có vai
trò và cơng vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hởng đến hoạt
động của một tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lí,
điều hành, góp phần định hớng sự phát triển của tổ chức.
Các tác giả Nguyễn Phú Trọng Trần Xuân Sầm cho rằng khái
niệm CBLĐ đợc hiểu gồm 2 phần:
20
+ Thành phần thứ nhất đợc hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm những
ai giữ chức vụ và trách nhiệm cao trong một tổ chức, có ảnh hởng lớn
đến hoạt động của tổ chức, của bộ máy, có vai trò tham gia định hớng,
điều khiển hoạt động của bộ máy [33,35].
+ Thành phần thứ hai trong khái niệm CBLĐ là ngời cầm đầu các
tổ chức quốc gia. Họ là nhóm lãnh đạo tầm vĩ mô. Thế giới gọi đây là
nhóm lãnh đạo chính trị quốc gia. ở nớc ta nhóm lãnh đạo chính trị ở
tầm quốc gia này còn gọi là lãnh đạo cao cấp, chủ chốt [33,37].
Hiện nay theo cách hiểu thông thờng và khá phổ biến ở nớc ta, hai
khái niệm CBLĐ và CBQL gắn liền với nhau, đều đợc hiểu là những ngời
có chức vụ, có trách nhiệm điều hành và cầm đầu trong một tổ chức. Nội
hàm của hai khái niệm này có những điểm giống nhau: cả CBLĐ và
CBQL đều có vai trò định hớng, điều khiển hoạt động của cả bộ máy và
là chủ thể ra quyết định điều khiển hoạt động của một tổ chức. Ngời
CBQL cũng phải thực hiện chức năng lãnh đạo và ngời lãnh đạo cũng
phải thực hiện chức năng quản lí. Tuy nhiên hai khái niệm CBLĐ và

CBQL không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Trong Từ điển tiếng Việt, từ
lãnh đạo đợc định nghĩa là: Đề ra chủ trơng, đờng lối và tổ chức,
động viên thực hiện [45,544]. Nh vậy trong quá trình lãnh đạo, hoạt
động chủ yếu là định hớng cho khách thể thông qua hệ thống cơ chế, đ-
ờng lối, chủ trơng, chính sách. Còn khái niệm quản lí, Từ điển tiếng
Việt định nghĩa là: Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu
cầu nhất định [45,800]. Nh vậy, hoạt động quản lí mang tính điều
khiển, vận hành thông qua những thiết chế có tính pháp lệnh đợc quy
định trớc.
Theo tác giả Nguyễn Phú Trọng Trần Xuân Sầm: CBQL còn đ-
ợc hiểu với nghĩa tơng đơng nh thuật ngữ manager trong tiếng Anh. Đó
là điều hành, quản lí. Họ là những ngời có chức trách và nhiệm vụ điều
khiển, tổ chức và phối hợp thực hiện hoạt động chuyên môn trong một
khâu, một công đoạn, một chơng trình, một dự án [33,37].
21
Lao động quản lí là tổng hợp hoạt động của những ngời lao động
trong bộ máy quản lí, nhằm soạn thảo, đa ra các quyết định quản lí, tổ
chức việc thực thi những quyết định ấy.
Một ngời chỉ lao động quản lí thực sự khi có những ngời quản lí d-
ới quyền mà anh ta có thể tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của họ
trong khuôn khổ một tổ chức nhất định.
Lao động quản lí có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, hoạt động quản lí tất yếu nảy sinh khi con ngời lao
động tập thể và tồn tại ở mọi hình thức, chứ không phải chỉ có ở các tổ
chức kinh tế.
Thứ hai, vì mục đích của quản lí là nhằm đạt tới mục tiêu chung
bằng sức mạnh tổng hợp của tập thể nên lao động quản lí có tính phối
hợp và gián tiếp.
Thứ ba, lao động quản lí phải đợc tiến hành thông qua các mối
quan hệ con ngời, trớc hết là quan hệ giữa nhà quản lí và ngời bị quản lí,

cho nên nó có tính chất nhân bản [26,9].
Lao động quản lí là một dạng lao động khó khăn phức tạp nhất
trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của con ngời. Nó xuất hiện cùng với
sự phát triển sản xuất và quá trình phân công, chuyên môn hoá lao động
xã hội. Trong điều kiện của thế giới ngày nay, cùng với tiến bộ khoa học
kỉ thuật, phát triển sản xuất mở rộng liên doanh, liên kết trên phạm vi
quốc tế, quản lí ngày càng có vai trò quan trọng, đôi khi còn quan trọng
hơn nhiều so với mọi thứ lao động cụ thể khác. Đó là chức năng làm cho
ngời lao động khác khơi dậy mọi tiềm năng trí tuệ, sáng tạo và dũng cảm
để đạt hiệu quả cao nhất trong công việc của mình. Bản thân lao động
quản lí cũng ngày càng phức tạp. Từ đó tất yếu sẽ diễn ra sự phân công
chuyên môn hoá và quá trình tách biệt ra thành những chuyên gia
chuyên sâu về lĩnh vực quản lí để phục vụ cho chức năng chung.
Trong cơ chế thị trờng, lao động quản lí ngày càng đợc quan tâm,
coi trọng một ngời lo bằng một kho ngời làm. Muốn hoạt động có hiệu
22
quả phải sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp, trong đó các biện pháp quản
lí có vai trò to lớn nhằm định hớng, điều khiển, kiểm tra và đảm bảo mọi
hoạt động phù hợp với các quy luật của nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN.
Ngày nay với sự tăng trởng vợt bậc về khối lợng và tính phức tạp
của sản xuất xã hội, ngời quản lí giữ vị trí đặc biệt quan trọng, sự phát
triển giáo dục nhằm mục đích thúc đẩy, phát triển kinh tế xã hội và đạt ra
trớc họ trọng trách lớn lao trong việc điều hành các quá trình dạy học và
giáo dục ở trong và ngoài nhà trờng.
Do tác động mạnh mẽ của khoa học kỉ thuật, đòi hỏi trong quản
lí phải có những phơng án mới, tiên tiến để giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong giáo dục. Các quyết định của ngời quản lí phải bao trùm và
liên quan tới mọi khía cạnh: kinh tế xã hội chính trị khoa học
kỉ thuật tâm sinh lí Rõ ràng ng ời quản lí luôn phải chịu trách

nhiệm cá nhân về các quyết định chiến lợc, chiến thuật, tác nghiệp mà
mình lựa chọn đa ra.
Vai trò chính của ngời CBQL (ngời quản lí) là bảo đảm chỉ đạo
toàn diện, vận hành guồng máy quản lí, phối hợp nhịp nhàng hoạt động
các bộ phận, huy động toàn lực lợng tham gia giáo dục. Lao động của
ngời quản lí đòi hỏi phải có tính sáng tạo, đó là nghệ thuật điều hành.
Ngời quản lí không chỉ biết làm việc một cách độc lập mà phải biết
phân công, phân nhiệm cho đội ngũ do mình phụ trách và cho cấp dới.
Vai trò của ngời quản lí là vai trò của nhạc trởng chỉ huy dàn nhạc,
nếu không có ngời chỉ huy, lao động của từng ngời có khi trở thành vô
nghĩa, không phát huy tác dụng tốt, thậm chí có tác hại. Nhờ lao động
quản lí mà vai trò, ý nghĩa của từng lao động riêng biệt tăng lên rất
nhiều. Cấp quản lí càng cao, ảnh hởng và vai trò ngời lãnh đạo càng lớn.
Trong công việc hàng ngày, ngời quản lí thực hiện hàng loạt nghĩa
vụ cấu thành nội dung hoạt động của bản thân, nh chỉ huy việc xây dựng
kế hoạch, cải thiện cơ cấu vận hành hệ thống quản lí, tổ chức lao động
23
tập thể mọi ngời dới quyền, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực (vật lực, tài
lực, nhân lực) để đạt kế hoạch dạy học giáo dục, ứng dụng kỉ thuật,
công nghệ mới, tổ chức lao động khoa học của ngời CBQL.
Ngời CBQL còn có nghĩa vụ, giáo dục, động viên t tởng, chính trị
để ngời lao động (cán bộ, giáo viên, CNV) có thái độ lao động đúng đắn,
chấp hành tốt kỉ luật lao động.
Nh vậy, ngời lao động quản lí bằng lao động của bản thân, nhng
không chỉ vì quyền lợi của bản thân mà phải vì cả tập thể và cả toàn xã
hội.
1.2.2.2. Khái niệm CBQLGD và CBQL trờng học:
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay,
khái niệm đội ngũ đợc dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng
rãi nh: đội ngũ cán bộ, công chức; đội ngũ trí thức; đội ngũ y, bác sĩ

đều xuất phát theo cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là:
"Khối đông ngời đợc tập hợp lại một cách chỉnh tề và đợc tổ chức thành
lực lợng chiến đấu".
Nói đến đội ngũ, Từ điển tiếng Việt định nghĩa: Đội ngũ là tập
hợp gồm một số đông ngời cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một
lực lợng [45,399].
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhng đều có
chung một điểm, đó là: Một nhóm ngời đợc tổ chức và tập hợp thành một
lực lợng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không
cùng nghề nghiệp, nhng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên, có thể nêu chung: đội ngũ là một tập thể
gồm số đông ngời, có cùng lý tởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ
huy thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vất chất cũng
nh tinh thần.
Trong nội tại ngành giáo dục đào tạo có thể hiểu: cán bộ quản
lý giáo dục (cán bộ QLGD) là những ngời có chức vụ, có vai trò và cơng
vị nòng cốt trong một tổ chức thuộc hệ thống giáo dục. Ngời cán bộ
QLGD là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân lực và các nguồn lực
24
khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức giáo dục,
để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích.
Cán bộ QLGD ở đây đợc hiểu là hiệu trởng, phó hiệu trởng các nhà
trờng ở tất cả các cấp và các bậc học, các cán bộ chuyên môn và lãnh đạo
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tập hợp các cán bộ QLGD tạo nên
đội ngũ cán bộ QLGD.
Căn cứ vào đó đa ra định nghĩa CBQL trờng học là lực lợng tập
hợp những ngời đứng đầu nhà trờng (Hiệu trởng và Phó Hiệu trởng) cùng
chung nhiệm vụ, trách nhiệm quản lí trờng học.
1.2.2.2.1. Tính chất lao động của ngời CBQLGD/QLNT [26,259]
(tiêu đề không đợc trích dẫn):

Lao động của ngời lãnh đạo nói riêng, lao động quản lí nói chung,
thuộc loại lao động trí óc.
Lao động QLGD cũng mang những tính chất chung của lao động
quản lí nh đã trình bày ở phần trên. Nhng do đặc thù của lao động s
phạm ở trờng học và ở các cơ quan giáo dục khác, nên lao động QLGD
của ngời lãnh đạo vừa mang tính chất của lao động quản lí, vừa mang
tính chất của lao động s phạm.
Ngời CBQLGD/QLNT phải là một cán bộ giáo dục, nắm vững một
cách sâu sắc những cơ sở của các khoa học giáo dục, có khả năng giảng
dạy và giáo dục tốt. Đồng thời ngời CBQLGD/QLNT phải là nhà quản lí
giỏi, nắm vững lí luận về quản lí nói chung và QLGD nói riêng, biết thực
hiện kế hoạch đào tạo một cách khoa học; luôn cải tiến, chỉ đạo mọi hoạt
động phức tạp của nhà trờng hoặc của các cơ quan giáo dục khác, nhằm
mục đích trung tâm là thực hiện một cách có chất lợng quá trình dạy học
- giáo dục. Bằng lao động của mình, ngời CBQLGD/ QLNT phải biết tổ
chức một cách khoa học quá trình dạy học - giáo dục.
1.2.2.2.2. Đặc điểm lao động của ngời CBQLGD/QLNT [26,260]:
- Lao động của ngời quản lí là loại lao động trí óc, có tính sáng tạo
cao. Ngời quản lí phải nắm chắc tình hình, đánh giá đúng thực trạng và
25

×