Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Tài liệu BÁO CÁO CUỐI KHÓA: " BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO CỦA PHÒNG GIÁO DỤC TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM HỌC Ở CÁC TR¬ƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259 KB, 41 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA

BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO CỦA PHỊNG GIÁO DỤC
TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH

Người thực hiện : Nguyễn Thị Hường
Khố

: 54

Chức vụ

: Cán bộ chun mơn

Đơn vị cơng tác : Phịng Giáo dục và Đào tạo
huyện Đơng Triều - tỉnh Quảng Ninh

Hà Nội, tháng 4 năm 2008
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài



1


2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

5. Phương pháp nghiên cứu.

3

PHẦN NỘI DUNG

5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ
TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.

5

1. Cơ sở lí luận của cơng tác kế hoạch hố trong Giáo dục & Đào tạo.


5

1.1.Một số khái niệm liên quan

5

1.1.1. Kế hoạch:

5

1. 1.2.kế hoạch hoá:

5

1.1.3. Kế hoạch hoá trong Giáo dục và Đào tạo.

5

1.1.4. Kế hoạch hoá năm học.

5

1.1.5. Lập kế hoạch.

5

1.2. Vị trí, vai trị, tác dụng và tính chất đặc trưng cơ bản của kế hoạch hoá
trong GD&ĐT.


6

1.2.1. Vị trí:

6

1.2.2.Vai trị.

6

1.2.3. Tác dụng

7

1.2.4. Tính chất

8

1.3. Ngun tắc lập kế hoạch

8

1.3.1.Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng của kế hoạch.

8

1.3.2.Nguyên tắc đảm bảo tính tập trung dân chủ.

8


1.3.3.. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học và thực tiễn

9

1.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính cân đối, thống nhất và ưu tiên nhiệm vụ
trọng tâm.

9

1.3.5.. Nguyên tắc đảm bảo tính liên tục, kế thừa và phát triển

9

1.3.6.. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lệnh và tính linh hoạt
2

10


1.3.7.Nguyên tắc đảm bảo tínhkinh tế và tính hiệu quả.

10

1.4. Các giai đoạn xây dựng kế hoạch

10

1.5. Các phương pháp sử dụng trong xây dựng kế hoạch

11


2. Cơ sở pháp lí của cơng tác kế hoạch hố trong GD&ĐT.

12

3. Cơ sở thực tiễn .

13

CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG
NINH

14

2.1. Đặc điểm chung của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đơng Triều. 14
2.1.1.Đặc điểm địa lí, kinh tế, chính trị, xã hội.

14

2.2.Đặc điểm của Phịng GD&ĐT huyện Đông Triều.

15

2.3. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu
học trong huyện.

15

2.3.1. Về nhận thức


15

2.3.2. Về thời gian xây dựng kế họach năm học.

16

2.3.3. Các bước tiến hành xây dựng kế hoạch năm học

16

2.4. Thực trạng công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm học của
Phịng GD&ĐT huyện Đơng Triều.

18

2.5. Đánh giá, nhận xét về thực trạng công tác xây dưng kế hoạch năm
học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Quảng
Ninh.

19

2.6. Nguyên nhân tồn tại trong việc xây dựng kế hoạch năm học ở các
trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều.
21

CHƯƠNG III BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ

3



ĐÀO TẠO TRONG VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH
23
3.1. Chỉ đạo nâng cao nhận thức, lý luận về công tác xây dựng kế hoạch
năm học.

23

3.2. Chỉ đạo việc xác định các căn cứ để xây dựng kế hoạch
một cách cụ thể

25

3.2.1 Các yếu tố, đặc điểm của địa phương nơi trường đóng.

25

3.2.2. Nghiên cứu nắm bắt, thấu suốt các nghị quyết, văn bản hướng dẫn
của Đảng, chính quyền địa phương và chính quyền cấp trên,
theo nghành và lãnh thổ.

25

3.2.3. Tình hình nhà trường

26

3.2.4. Nắm vững mục tiêu giáo dục tiểu học.


26

3.3. Chỉ đạo đảm bảo thời gian, quy trình xây dựng kế hoạch

27

3.3.1. Giai đoạn tiền kế hoạch:

27

3.3.2. Giai đoạn xây dựng kế hoạch sơ bộ

28

3.3.3. Giai đoạn xây dựng kế hoạch chính

29

3.4. Chỉ đạo nâng cao chất lượng bản kế hoạch

30

3.4.1. Về hình thức

30

3.4.2. Về cấu trúc

31


PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

34

1. Kết luận

34

2. Kiến nghị

35

TÀI LIỆU THAM KHẢO

36

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người gắn liền với giáo dục, giáo dục là
một nhu cầu không thể thiếu của xã hội loài người. Xét về nguồn gốc, giáo dục
xuất hiện trong cuộc sống, nhằm mục đích truyền thụ tri thức, kinh nghiệm
sống, kinh nghiệm lao động từ người này sang người khác, từ thế hệ này đến thế
hệ khác, nó là chất kết dính biến cộng đồng lồi người thành một cấu trúc hồn
hảo. Ở nước ta,nghĩa cử "Tơn sư trọng đạo" là truyền thống quý báu của dân
tộc, nhà giáo ln được xã hội u mến, kính trọng .Các Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ VII, VIII, IX đều xác định"Giáo dục là quốc sách hàng đầu"giáo
dục phải đi trước một bước để phát triển kinh tế - xã hội, định hướng phát triển

nguồn nhân lực cho đất nước.
Giáo dục và đào tạo là bộ phận quan trọng trong sự nghịêp cách mạng
của Đảng, là một trong các yếu tố quyết định sự thành công của công cuộc cơng
nghiệp hố - hiện đại hố đất nước.Để đáp ứng yêu cầu đó phải nâng cao chất
lượng và hiệu quả Giáo dục.Một trong những giải pháp mang tính chiến lược là
việc" Đổi mới cơng tác quản lí Giáo dục" từ cấp Trung ương đến cấp cơ sở. Để
thực hiện việc đổi mới đó địi hỏi các nhà quản lí phải thực sự năng động, sáng
tạo linh hoạt nhạy bén trong cơng tác lãnh đạo của mình. Trong sự nghiệp phát
triển Giáo dục phải kể đến vai trò Giáo dục của các nhà trường trong đó phải nói
đến vai trị quan trọng của người quản lí Giáo dục với các chức năng cơ bản của
nó : Chức năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng
kiểm tra.
Chức năng kế hoạch là một trong những chức năng quan trọng và có quan
hệ biện chứng hữu cơ với các chức năng khác. Khơng có kế hoạch người quản lí
khơng thể chỉ dẫn, lãnh đạo người dưới quyền hành động một cách chắc chắn
với những kì vọng đặt vào kết quả mong đạt tới được.Khơng có kế hoạch khơng
5


thể xác định được tổ chức hướng tới đúng hay chệch mục tiêu và không biết khi
nào đạt được mục tiêu và sự kiểm tra trở thành vô căn cứ.Việc xây dựng kế
hoạch càng cụ thể, chi tiết, khoa học thì tính hiệu quả càng cao.
Trong thực tế, mỗi người khi làm bất cứ cơng việc gì, dù ở lĩnh vực nào
cũng cần có kế hoạch" Kinh tế có kế hoạch, Giáo dục cũng cần phải có kế
hoạch".( Lời phát biểu của Bác Hồ trong Đại hội Giáo dục phổ thơng tồn
quốc).
Xác định rõ tầm quan trọng của kế hoạch trong sự nghiệp phát triển đất
nước Đảng ta chỉ rõ : " Đổi mới mạnh mẽ công tác kế hoạch hố nâng cao tính
định hướng, dự báo nâng cao chất lượng của cơng tác quản lí và kế hoạch, gắn
quản lí kế hoạch với kinh tế thị trường - hồn thành thông tin dự báo phục vụ kế

hoạch, gắn kế hoạch với cơ chế chính sách". ( Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ I X, trang 325).
Tiểu học là bậc học nền móng của ngơi nhà tri thức. Một trong những
nhân tố quan trọng để tạo lên sự vững chắc của nền móng đó là đội ngũ các thầy
cơ giáo và để đội ngũ đó phát huy tốt vai trị của mình thì người hiệu trưởng
phải xây dựng được một bản kế hoạch chi tiết, cụ thể,rõ ràng phù hợp với đặc
điểm tình hình nhà trường, địa phương, phải bám sát yêu cầu, chỉ thị nhiệm vụ
năm học của ngành, cấp học đồng thời phải mang tính khả thi cao.
Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chức năng thuộc UBND huyện có
trách nhiệm quản lí, chỉ đạo các hoạt động Giáo dục trên địa bàn huyện.
Trong những năm qua, việc chỉ đạo của phòng GD và ĐT đối với các
trường tiểu học trong huyện đã có nhiều tích cực, việc duyệt kế hoạch đầu năm
học của các trường là việc làm thường xuyên. Thực tế cho thấy,việc lập kế
hoạch năm học ở các trường Tiểu học của huyện Đông Triều là việc làm được
các nhà quản lí ưu tiên dành nhiều thời gian, cơng sức, trí tuệ nhằm xây dựng
cho nhà trường một chương trình làm việc tối ưu. Song do địa bàn huyện địa lý
phức tạp, trình độ cán bộ khơng đồng đều việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm
học của các trường gặp nhiều khó khăn, chủ yếu các trường tự làm , do vậy bản
6


kế hoạch chưa có sự thống nhất, chưa sát thực tế, tính khả thi chưa cao.Nhiều
trường có kế hoạch xong khơng được kế hoạch hố hoặc chỉ nói chung chung,
kế hoạch đề ra cịn hình thức hời hợt, thiếu thực tế.
Sau một thời gian nghiên cứu lý luận cùng với kinh nghiệm thực tiễn, tôi
chọn đề tài:"Biện pháp chỉ đạo của phòng giáo dục trong xây dựng kế hoạch
năm học ở các trường tiểu học huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh" với mong
muốn nâng cao hơn nữa chất lượng việc xây dựng kế hoạch năm học ở các
trường tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng Giáo dục tồn diện ở các trường
tiểu học trong huyện.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này để tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện
Đông Triều tỉnh Quảng Ninh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về cơng tác kế hoạch hố trong GD- ĐT.
- Nghiên cứu thực trạng việc xây dựng kế hoạch năm học ở các trường
tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh.
- Đối chiếu rút ra ưu, nhược và đề xuất một số biện pháp chỉ đạo của
phòng giáo dục trong xây dựng kế hoạch năm học ở các trường tiểu học huyện
Đông Triều tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Biện pháp chỉ đạo của phòng GD và ĐT trong xây dựng kế
hoạch năm học ở các trường tiểu học huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh
- Phạm vi nghiên cứu:Do thời gian hạn chế, nên đề tài chỉ nghiên cứu vấn
đề chỉ đạo của phòng GD và ĐT trong xây dựng kế hoạch năm học ở các trường
tiểu học huyện Đơng Triều tỉnh Quảng Ninh
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

7


- Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết các cấp của Đảng, các văn bản chỉ
thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xây dựng kế hoạch năm học.
- Nghiên cứu các tài liệu sư phạm có liên quan đến xây dựng kế hoạch
năm học.
5.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp đàm thoại.

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
5.3.Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
- Phương pháp thống kê toán học.

8


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ
TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.
1. Cơ sở lí luận của cơng tác kế hoạch hố trong Giáo dục & Đào tạo.
1.1.Một số khái niệm liên quan.
1.1.1. Kế hoạch:
Kế hoạch là những điều vạch ra một cách có hệ thống về những cơng
việc dự định làm trong một thời gian nhất định với cách thức, trình tự thời hạn
tiến hành.
1. 1.2.kế hoạch hố:
Kế hoạch hố là cơng cụ quản lí được thể hiện bằng hai đặc trưng cơ bản
định hướng có lượng hố ở mức độ cho phép và giữ được trạng thái tương đối
giữa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế ( ở tầm vĩ mơ) trong từng thời kì.
" Kế hoạch hố là làm phát triển một cách có kế hoạch"( Viện ngơn
ngữ . Từ điển Tiếng việt - NXB Đà Nẵng. Trung tâm từ điển học 1997)
1.1.3. Kế hoạch hoá trong Giáo dục và Đào tạo.
Kế hoạch hoá trong Giáo dục với nghĩa rộng nhất là áp dụng sự phân tích
hệ thống và hợp lí các q trình phát triển Giáo dục với mục đích làm cho Giáo
dục đạt được kết quả và có hiệu quả hơn, phù hợp với yêu cầu của xã hội và
nhiệm vụ người học đặt ra( Educcaion Planning, Me xico. 1990).
1.1.4. Kế hoạch hoá năm học.


9


Kế hoạch hoá năm học của nhà trường là hệ thống chương trình hoạt động
của nhà trường trong một năm học nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong
năm học đó.
1.1.5. Lập kế hoạch.
Một bản kế hoạch có chất lượng là một bản kế hoạch có tính khả thi cao.
Lập kế hoạch là xây dựng các phương án và các hoạt động cụ thể của toàn
bộ hệ thống trong một thời gian nhất định để đạt được các mục tiêu đã định.
1.2. Vị trí, vai trị, tác dụng và tính chất đặc trưng cơ bản của kế hoạch hố
trong GD&ĐT.
1.2.1. Vị trí:
Trong chu trình quản lí, kế hoạch hố là khâu đầu tiên của một chu trình.
Mọi hoạt động quản lí đều được bắt đầu từ khâu xây dựng kế hoạch.Chu trình
quản lí được thể hiện qua sơ đồ 1.
Kế hoạch được thể hiện ở tất cả các lĩnh vực xã hội. Trong sản xuất, y
nghĩa này cũng được thể hiện rõ như: kế hoạch sản xuất, kế hoạch gieo
trồng...Trong kế hoạch được thể hiện như các bản dự tốn, các bản thiết kế...
Kế
hoạch

Kiểm tra

Thơng tin

Chỉ đạo

10


Tổ chức


Sơ đồ 1: Chu trình quản lí
1.2.2.Vai trị.
Kế hoạch giúp người cán bộ quản lí:
- Hạn chế sự khơng ổn định trong hệ thống cũng như sự thay đổi của môi
trường.
- Tạo khả năng thực hiện một cách tinh tế.
- Tạo điều kiện cho người quản lí điều tra, đánh giá việc thực hiện của
mọi người.
- Người cán bộ nhờ kế hoạch sẽ biết tổ chức, chỉ dẫn, lãnh đạo người dưới
quyền hoạt động một cách vững chắc với những kỳ vọng đặt vào kết quả mong
đạt tới được.
Trong quá trình quản lí nhà trường, nếu thực hiện tốt chức năng kế hoạch
hố sẽ giúp cho hiệu trưởng ứng phó kịp thời các tình huống sảy ra đồng thời
khi thực hiện tốt các chức năng kế hoạch hoá cũng sẽ giúp cho hiệu trưởng thực
hiện các chức năng quản lí khác một cách có hiệu quả.
Bản kế hoạch là quyết định đầu tiên của người quản lí để thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ giáo dục- đào tạo của nhà trường.
1.2.3. Tác dụng.
- Xây dựng kế hoạch hoá để phối hợp các hoạt động trong tổ chức
( trường học).
- Xây dựng kế hoạch để khẳng định sự phát triển của tổ chức trong tương
lai.
.Xây dựng kế hoạch là một dự báo trạng thái của hệ thống ( Tổ chứctrường học ) Trong một tương lai gần đối với kế hoạch ngắn hạn và tương lai xa
đối với kế hoạch dài hạn.Các chỉ tiêu, mục tiêu mà kế hoạch đặt ra là khẳng định
bước tiến của nhà trường, nó là động lực để thúc đẩy quá trình hoạt động của
các bộ phận, tạo ra một cái đích để cá nhân và tổ chức hướng tới.


11


- Xây dựng kế hoạch để đảm bảo cơ sở hợp lí cho hoạt động tổ chức và
tạo khả năng thực hiện các hoạt động một cách kinh tế. Khi xây dựng kế hoạch,
chúng ta phải phân bố các nguồn lực( nhân lực, vật lực, tài lực) một cách cân đối
hợp lí, chú y ưu tiên cho những hoạt động trọng tâm, trọng điểm...
- Kế hoạch có tác dụng kiểm tra: Kế hoạch được xem như một cơng cụ
quản lí.Kế hoạch tạo điều kiện cho người quản lí điều tra, đánh giá việc thực
hiện các hoạt động của cá nhân, tập thể trong tổ chức.Người quản lí dùng kế
hoạch để so sánh, đối chiếu, xem xét và điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt mục
tiêu đề ra.
1.2.4.Tính chất:
Kế hoạch trong GD&ĐT vừa có tính khái qt vừa có tính cụ thể.
- Tính khái quát: Kế hoạch là định hướng chung.
- Tính cụ thể: Kế hoạch đề ra những chỉ tiêu cụ thể, những biện pháp phù
hợp khả thi để đạt được các chỉ tiêu đó.
1.3. Nguyên tắc lập kế hoạch
Trong hoạt động quản lí nói chung và hoạt động quản lí GD nói riêng,
việc đề ra và chấp hành các nguyên tắc là việc làm cần thiết vì vậy đây là luận
điểm có tính chất cơ sở và định hướng cho mọi hoạt động của nhà trường.Kế
hoạch là một trong những cơng tác hàng đầu trong hoạt động quản lí của người
hiệu trưởng. Vì vậy, Kế hoạch hố trong nhà trường cần đảm bảo các nguyên tắc
sau:
1.3.1.Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng của kế hoạch.
Kế hoạch phải phục vụ nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Tức là kế
hoạch hoạt động của nhà trường phải phù hợp với đường lối, chủ trương chính
sách cuả Đảng về giáo dục và đào tạo. Khi xây dựng kế hoạch phải bám sát hệ
thống mục tiêu phát triển của nền kinh tế xã hội nhất là mục tiêu của ngành giáo

dục

12


Nội dung của bản kế hoạch phải làm rõ chủ trương, đường lối của Đảng,
Nhà nước, tuân theo sự lãnh đạo của cấp trên, dựa vào thực tế của địa phương,
mục tiêu phát triển của ngànhgiáo dục.
1.3.2.Nguyên tắc đảm bảo tính tập trung dân chủ.
Thực hiện nguyên tắc này với cơ chế: Đảng lãnh đao, dân làm chủ, chính
quyền quản lý. Dân chủ trên cơ sở tuân thủ pháp luật.Tập thể lãnh đạo đi đôi với
cá nhân phụ trách.
Trong việc xây dựng kế hoạch năm học, bản kế hoạch được xem như là
một quyết định quản lý tổng hợp và hoạt động chung của một nhà trường. Người
hiệu trưởng là người có quyền quyết định chính trong việc đề ra mục tiêu, chỉ
tiêu và cũng là người chịu trách nhiệm trong chỉ đạo thực hiện kế hoạch.Song
khơng phải vì thế mà người hiệu trưởng tự mình tồn quyền quyết định xây
dựng kế hoạch năm học mà bản kế hoạch năm học của nhà trường phải là kết
tinh trí tuệ, ý trí và quyết tâm của cả tập thể, phải rất công khai dân chủ. Khi lập
kế hoạch người hiệu trưởng phải biết tập hợp ý kiến của tập thể, tôn trọng những
đề xuất đóng góp của các thành viên, tổ chức dưới quyền mình nhằm làm cho
bản kế hoạch có chất lượng hơn.
1.3.3.. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học và thực tiễn
- Tính khoa học: Là thuộc tính cơ bản của kế hoạch. Muốn vậy mục đích
của kế hoạch phải được xác định rõ ràng.
Lập kế hoạch phải dựa trên cơ sở khoa học và số liệu tin cậy. Các quyết
định khi lập kế hoạch phải dựa vào phân tích vấn đề, xác định những nguyên
nhân đánh giá các tác động của nhiều yếu tố theo phương pháp luận khoa học,
dựa vào số liệu thực tế và dự báo đáng tin cậy. Phải có các chỉ tiêu hợp lý,các
chỉ báo, chuẩn mực rõ ràng để đo đếm được kết quả đầu ra của sản phẩm.

- Tính thực tiễn: là kế hoạch phải phù hợp với tình hình thực tế của nhà
trường, địa phương; phù hợp với khả năng, năng lực thực hiện và khả năng có
thể có của nguồn lực. Khi đó kế hoạch mới mang tính khả thi cao.

13


1.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính cân đối, thống nhất và ưu tiên nhiệm vụ trọng
tâm.
Nội dung bản kế hoạch phải đảm bảo tính cân đối, thống nhất các mục
tiêu, chỉ tiêu cũng như các biện pháp thực hiện.
Hệ thống các mục tiêu phải sắp xếp một các hợp lý, chặt chẽ; mọi kế
hoạch cục bộ của các bộ phận cần được lồng ghép trong kế hoạch chung, có mối
quan hệ tác động tương hỗ lẫn nhau. Trong hệ thống các mục tiêu phải xác định
được mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm một cách hợp lý. Dành thời gian và kinh phí
cho thực hiện từng nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể.
1.3.5.. Nguyên tắc đảm bảo tính liên tục, kế thừa và phát triển
Khi xây dựng kế hoạch năm học phải dựa trên những thành tựu dã đạt
được trong năm quavà những năm học trước để làm cơ sở. Đồng thời kế hoạch
năm học này cũng là tiền đề căn cứ cho xây dựng kế hoạch năm học tiếp sau. Kế
hoạch năm học sau phải phát triển những thành tựu của năm học trướclên một
bước cao hơn, đồng thời khắc phục được những yếu điểm của năm trước để nhà
trường ngày một phát triển đi lên.
1.3.6.. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lệnh và tính linh hoạt
Bản kế hoạch năm học là quyết định quản lý hành chính tổng hợp do đó
mọi chỉ tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong bản kế hoạch trở thành pháp lệnh đối với mọi
thành viên trong nhà trường, buộc mọi người liên quan phải nghiêm chỉnh thực
hiện.
1.3.7.Nguyên tắc đảm bảo tínhkinh tế và tính hiệu quả.
Khi xây dựng kế hoạch, cần tính đến tính kinh tế và tính hiệu quả. Các

biện pháp đề ra để thực hiện mục tiêu, cần hạn chế mức thấp nhất các chi phí
nhưng phải đạt được kết quả cao nhất.
Các nguyên tắc của kế hoạch có liên quan mật thiết với nhau, nguyên tắc
này bổ sung, hỗ trợ nguyên tắc kia. Trong quá trình xây dựng và tổ chức thực
hiện, người hiệu trưởng cần chú ý đến các nguyên tắc kể trên và phải vận dụng
linh hoạt trong từng nhiệm vụ cụ thể.
14


1.4. Các giai đoạn xây dựng kế hoạch
Có thể mơ tả tiến trình xây dựng kế hoạch năm học gồm 4 bước đó là :
Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch,
kiểm tra đánh giá.
* Xây dựng kế hoạch bao gồm các giai đoạn :
- Tiền kế hoạch ( Giai đoạn chuẩn bị kế hoạch hoá) : Cần thực hiện các nội
dung cơ bản sau:
+Xác định nhu cầu thu thập thông tin: Xác định thủ tục xây dựng kế
hoạch
. Thành lập nhóm xây dựng kế hoạch. Nhóm này có thể hội thảo hoặc tập
hợp của các bộ phận trong nhà trường.
. Thu thập, phân tích và xử lí thơng tin.
+ Dự báo và chuẩn đốn
. Phân tích đánh giá thực trạng nhà trường ( điểm mạnh, điểm yếu, nguồn
lực) phân tích tình hình mơi trường, xã hội để biết được các cơ hội cần tận dụng,
các nguy cơ và thách thức, từ đó xác định trạng thái xuất phát.
. Dự báo các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội, chỉ tiêu phát triển dân số
của địa phương nơi trường đóng và của khu vực ( xã, huyện, tỉnh).
. Dự báo chiều hướng phát triển cần có trong xây dựng kế hoạch: Chỉ tiêu
trí dục, đức dục ở các khối lớp, chỉ tiêu học sinh tốt nghiệp, chỉ tiêu xây dựng cơ
sở vật chất...

. Dự báo các hoạt động của nhà trường nhằm góp phần thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Xây dựng kế hoạch sơ bộ:
+ Xây dựng hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được.
+ Xây dựng các điều kiện cần thiết ( Nhân lực, phương tiên, thiết bị, tài
chính) cho kế hoạch.
+ Dự thảo các phương án, dự án về kế hoạch. Trong kế hoạch sơ bộ ta có
thể đề xuất nhiều phương án khác nhau để lựa chọn.
15


- Xây dựng kế hoạch chính thức .
Trên cơ sở của kế hoạch sơ bộ, tiến hành xây dựng kế hoạch chính thức .
Có thể chọn một phương án tổng hợp các phương án đã được nêu ở bước xây
dựng kế hoạch sơ bộ.Cho thảo luận tập thể ( Thông qua hội nghị cơng chức đầu
năm học).Trình cấp trên ( Phịng giáo dục, chính quyền địa phương...) xét duyệt.
+ Lập chương trình hành động . Bước này bao gồm các cơng việc cụ thể:
. Phân tích thời gian thực hiện
. Phân công người phụ trách
. Phân bổ ngân sách cho các mục tiêu
. Lập kế hoạch hỗ trợ và kế hoạch điều hành của người quản lí.
Sau khi kế hoạch được phê duyệt,kế hoạch có giá trị pháp lí với toàn thể
nhà trường, địa phương và cấp trên.
1.5. Các phương pháp sử dụng trong xây dựng kế hoạch
1.5.1. Phương pháp cân đối : Thiết lập được sự tương xứng giữa nhu cầu và
khả năng, từ đó tìm cách làm cho hai phạm trù này đừng tách biệt nhau. Công cụ
chủ yếu của phương pháp này là xây dựng bảng cân đối trong đó cột nhu cầu lập
trước, cột khả năng lập sau và độc lập với nhau.
VD : Khi lập kế hoạch về công tác phát triển ở một trường thì hiệu trưởng
đã sử dụng phương pháp cân đối như sau:(Bảng 1)

Từ bảng trên cho thấy khi lập kế hoạch về cơng tác phát triển, người cán
bộ quản lí cần:
. Hoặc đưa ra chỉ tiêu về số lớp ít hơn so với nhu cầu trên.
. Hoặc đáp ứng nhu cầu bằng cách huy động các nguồn vốn để xây dựng
thêm phòng họ
Bảng 1 : Cân đối giữa nhu cầu và khả năng
Nhu cầu phát triển
Khối 1 : 6 lớp

Khả năng

16


Khối 2: 5 lớp
Khối 3: 6 lớp
Khối 4: 7 lớp

Số phòng học 24

Khối 5: 5 lớp

1.5.2. Phương pháp chia tỉ lệ cố định.
1.5.3. Phương pháp so sánh.
1.5.4. Phương pháp định liệu, định mức.
1.5.5. Phương pháp ma trận.
1.5.6. Phương pháp sơ đồ mạng.
1.5.7. Phương pháp phân tích.
2. Cơ sở pháp lí của cơng tác kế hoạch hố trong GD&ĐT.
Cơ sở pháp lí để xây dựng kế hoạch Giáo dục là các nghị quyết từ các cấp

uỷ Đảng( Trung ương và địa phương); Các chỉ thị từ chính phủ đến các cấp
chính quyền; Các chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành dọc từ Bộ
GD&ĐT đến các cơ quan quản lí GD&ĐT khác. Ngồi ra một căn cứ quan
trọng của các trường là nghị quyết Đại hội chi bộ, nghị quyết hội nghị cán bộ
công chức của nhà trường.
3. Cơ sở thực tiễn .
Căn cứ vào thực trạng của công tác xây dựng kế hoạch ở các trường Tiểu
học trên địa bàn huyện Đông Triều.
Trên đây là những cơ sở khoa học của cơng tác kế hoạch hố trong
GD&ĐT, căn cứ vào đó mà người quản lý chun mơn có cơ sở để chỉ đạo việc
xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học trong huyện. Để đưa ra các
biện pháp chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học
trên địa bàn huyện Đông Triều.

17


CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
NĂM HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐÔNG TRIỀU
TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Đặc điểm chung của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đơng Triều.
2.1.1.Đặc điểm địa lí, kinh tế, chính trị, xã hội.
Đơng Triều nằm ở phí tây của tỉnh Quảng Ninh. Phía bắc giáp huyện Lục
Nam, Sơn Động của tỉnh Bắc Giang, phía nam giáp huyện Thuỷ Nguyên của
thành phố Hải Phịng, huyện Kinh Mơn của tỉnh Hải Dương, phía tây giáp huyện
Chí Linh của tỉnh Hải Dương, phía đơng giáp thị xã ng Bí của tỉnh Quảng
Ninh. Với diện tích tự nhiên 399 km 2. Trong đó diện tích đất nơng nghiệp 10536
ha, cịn lại là đất đồi núi, sơng suối. Đường xá đi lại có trục quốc lộ 18A đi qua
trung tâm huyện, còn lại là đường liên xã trải nhựa và đường đất. Nhiều trường

phải đi qua cầu nhỏ, suối sâu. Vào mùa mưa rất khó khăn cho việc đi lại. Dân số
18


trên 15 vạn người, có11 dân tộc anh em, dân tộc kinh chiếm 95%. Cư trú ở 21
đơn vị hành chính (19 xã, 2 thị trấn). Từ trước đến nay Đơng Triều ln là vị trí
chiến lược quan trọng của Quảng Ninh và cả nước về chính trị, kinh tế, Quốc
phịng- An ninh. Đơng Triều có tiềm năng phát triển kinh tế tổng hợp : Nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch. Có đường bộ,
đường sắt, đường sơng nối liền Hà Nội, Hải Phịng, và các tỉnh lân cận với
Quảng Ninh. Có nhiều bến bãi thuận lợi cho việc neo đậu tàu thuyền.
Đông Triều là mảnh đất có truyền thống lịch sử văn hố lâu đời gắn liền
với đời Trần, có nhiều di tích văn hoá lịch sử được xếp hạng Quốc gia như : Đền
Sinh và các lăng mộ vua Trần, chùa Quỳnh Lâm, cụm di tích lịch sử văn hố
n Đức... Cùng với các danh lam thắng cảnh khác tạo nên một quần thể du lịch
độc đáo, đa dạng. Lịch sử của nhân dân Đông Triều là lịch sử đấu tranh bền bỉ
dẻo dai, kiên cường, bất khuất để chinh phục tự nhiên, chiến thắng kẻ thù, nhất
là từ khi có Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
60 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đảng bộ và nhân dân Đông Triều
đã có nhiều đóng góp xứng đáng vào cuộc đâú tranh bảo vệ Tổ quốc và xây
dựng chủ nghĩa xã hội, được Đảng và nhà nước tặng thưởng danh hiệu anh hùng
lực lượng vũ trang nhân dân, được tặng thưởng huân chương độc lập hạng ba
trong thời kì đơỉ mới và nhiều huân, huy chương khác.
2..2.Đặc điểm của Phòng GD&ĐT huyện Đông Triều.
Huyện Đông Triều là một trong những đơn vị hoàn thành sớm phổ cập
giáo dục tiểu học (năm 1998), hổ cập THCS (năm 2003). Hệ thống mạng lưới
trường lớp phát triển mạnh mẽ với nhiều loại hình trường. Các xã, thị trấn đều
có hệ thống trường từ Mầm non đến Tiểu học và THCS. Tồn huyện có 71
trường trong đó có 24 trường Mầm non (có một trường Mầm non tư thục), 24
trường Tiểu học, 23 trường THCS và 1 trường PTCS. Quy mô Giáo dục tăng

nhanh bước đầu đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh trên địa bàn huyện. Riêng
trên địa bàn Thị trấn Mạo Khê có ba vạn dân và có tới 5 trường Tiểu học, 3
trường THCS, 3 trường Mầm non và nhiều nhóm lớp Mầm non tư thục khác.
19


Đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao cả về chất lượng và số lượng,
đáp ứng được yêu cầu về đổi mới Giáo dục hiện nay.Công tác xã hội hoá Giáo
dục được chú trọng, cơ sở vật chất ngày càng được tăng cường đảm bảo các điều
kiện thiết yếu phục vụ công tác dạy và học.
Được sự quan tâm của Đảng, nhà nước, ngành giáo dục, sự cố gắng nỗ lực
của lãnh đạo, nhân dân địa phương cùng sự cố gắng vượt bậc của đôi ngũ giáo
viên, sự phấn đấu vươn lên của tất cả học sinh, sự nghiệp giá dục của huyện
ngày càng phát triển mạnh mẽ.
2.3. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch năm học ở các trường Tiểu học
trong huyện.
2.3.1. Về nhận thức
Trong quá trình nghiên cứu tại các trường Tiểu học trên địa bàn huyện
thấy rằng: về cơ bản các trường đã xác định đúng vị trí tầm quan trọng của việc
xây dựng kế hoạch năm học và cũng khẳng định việc xây dựng kế hoạch năm
học là việc mỗi trường đều phải làm, việc xây dựng kế hoạch chi tiết là cần thiết
và tất yếu. Có kế hoạch năm học đã giúp cho hoạt động của nhà trường được
tiến hành đầy đủ, kịp thời. Nhưng ở đây điểm còn hạn chế và là thực trạng
chung của các trường là: bản kế hoạch chỉ hiệu trưởng nhận thức được như vậy,
còn cả tập thể đội ngũ giáo viên thì chưa thật sự quan tâm đến đến việc xây
dựng kế hoạch năm học. Qua tìm hiểu đội ngũ giáo viên cho thấy: họ đều cho
rằng đó là cơng việc của hiệu trưởng, của ban giám hiệu nhà trường. Vì vậy việc
xây dựng kế hoạch năm học khơng đúng ngun tắc, dẫn đến q trình thực hiện
thường thụ động, hiệu quả không cao.
2.3.2. Về thời gian xây dựng kế họach năm học.

Qua tìm hiểu thực tiễn, đa số các trường thực hiện xây dựng kế hoạch
năm học vào các mốc thời gian sau:
- Từ tháng 6 đến tháng 7: Thu thập số liệu.
- Đầu tháng 8 đến đầu tháng 9: Dự thảo kế hoạch

20


- Từ 15 tháng 9 đến cuối tháng 9: Xây dựng bản kế hoạch chính thức và
phê duyệt.
2.3.3. Các bước tiến hành xây dựng kế hoạch năm học.
- Xác định căn cứ : Căn cứ vào kết quả năm học trước; đặc điểm tình hình
nhà trường trong năm học mới; các văn bản chỉ thị, nghị quyết của Đảng các
cấp; hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành và địa phương.
- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ năm học: Đã dựa vào các căn cứ đã xác
định để đề ra mục tiêu tổng quát của nhà trường, sau đó triển khai thành nhiệm
vụ cụ thể.
- Giải pháp thực hiện:Căn cứ vào từng nhiệm vụ cụ thể, hiệu trưởng đề ra
các giải pháp xây dựng kế hoạch; trong 2 tháng 6 và tháng 7 hiệu trưởng tiến
hành thu thập và xử lí thơng tin cần thiết phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch
năm học mới
+ Bảng báo cáo chất lượng năm học mới.
+ Tình hình địa phương có ảnh hưởng đến nhà trường
+ Những biến động về đội ngũ cán bộ giáo viên của trường, ngành
+ Tình hình học sinh
+ Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho dạy học và học trong năm học mới
Từ những số liệu trên, hiệu trưởng lập kế hoạch sơ bộ cho năm học
mới. Trong đó xã định hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được của nhà trường,
các điều kiện cần thiết cho kế hoạch (nhân lực, vật lực, tài lực).
Đến giữa tháng 9(15/9) sau khi nhận được các văn bản, chỉ thị, hiệu

trưởng cụ thể hoá các chỉ tiêu, nhiệm vụ của nhà trường và đưa ra những định
hướng chung cho bản kế hoạch. Các cá nhân tự xây dựng kế hoạch cho mình
theo nhiệm vụ được giao, đăng ký các danh hiệu thi đua cá nhân, tập thể và
thông qua trước tổ, khối..., khối duyệt và tập hợp chung lại thành nhiệm vụ
chung. Căn cứ vào các kết quả đó, hiệu trưởng xây dựng thành kế hoạch của nhà
trường, thông qua Hội nghị cán bộ công chức đầu năm học. Lấy ý kiến thống
nhất, trình lãnh đạo phịng xét duyệt, sau đó trường tổ chức triển khai thực hiện.
21


- Chất lượng bản kế hoạch
Về nội dung và cấu trúc gồm 2 phần
I. Đặc điểm tình hình
1. Tình hình chung
2. Số lượng:
- Học sinh
- Đội ngũ
3. Những thuận lợi , khó khăn
- Thuận lợi
- Khó khăn
4.Cơ sở vật chất, thiết bị trường học
II. Phương hướng, nhiệm vụ
1. Phương hướng chung năm học
2. Nhiệm vụ chung:
3. Nhiệm vụ cụ thể
a) Nâng cao chất lượng công tác PCGD tiểu học đúng độ tuổi
b) Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện
c) Các chỉ tiêu lớn
4. Biện pháp thực hiện
Trong mỗi phần ở mục II đều có các mục nhỏ trong đó đề ra các hoạt

động , các chỉ tiêu về tập thể, các nhân, học sinh và các biện pháp thực hiện
nhằm đạt được mục tiêu đó.
- Về nội dung:
Phần I: Đặc điểm tình hình
Hiệu trưởng chỉ ra các thuận lợi , khó khăn của nhà trường trong năm học mới.
Thống kê đầy đủ các số liệu về cơ sở vật chất, đội ngũ, tình hình học sinh( song
chưa thống kê kết quả năm học trước)
Phần II: Nhiệm vụ năm học

22


Đầu tiên của phần này là căn cứ để xây dựng kế hoạch tiếp theo là nhiệm vụ
chung: Phần này hiệu trưởng đã xác định được mục tiêu, nhiệm vụ của nhà
trường trong năm học mới.
Phần nhiệm vụ cụ thể: Tất cả các nhiệm vụ đều đề ra yêu cầu, chỉ tiêu, biện pháp
thực hiện rất cụ thể, chi tiết, có tính khả thi cao.
2.4. Thực trạng cơng tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm học của Phòng
GD&ĐT huyện Đơng Triều.
Vào đầu tháng 8 phịng tiến hành chỉ đạo các trường xây dựng kế hoạch
năm học theo các yêu cầu sau:
- Phịng Giáo dục cung cấp tồn bộ văn bản cho nhà trường(Luật giáo
dục, nhiệm vụ năm học, các văn bản hướng dẫn về chuyên môn của các cấp...).
Hiệu trưởng nghiên cứu các văn bản và nội dung các văn bản đó phải được quán
triệt trong kế hoạch.
- Các trường khi xây dựng kế hoạch phải căn cứ vào: nguyên tắc, nội
dung, phương pháp xây dựng kế hoạch.
- Chuẩn bị tốt khâu nhân lực, vật lực, nguồn tài chính. Muốn làm tốt vấn
đề này yêu cầu các trường phải tiến hành khảo sát về nhân lực( biên chế cho bao
nhiêu),vật lực, nguồn tài chính( lấy ở đâu...).

- Yêu cầu hiệu trưởng dự thảo xây dựng kế hoạch, các cán bộ giáo viên
hợp tác tổ chức đoàn thể tham gia có ý kiến. Hiệu trưởng điều chỉnh, căn cứ vào
thực tế địa phương để đề ra các chỉ tiêu, biện pháp thực hiện.
- Hiệu trưởng điều chỉnh xây dựng lại kế hoạch, địa phương và ngành
tham gia góp ý kiến.
- Duyệt kế hoạch chính thức của nhà trường vào cuối tháng 8, đầu tháng
2.5.Đánh giá, nhận xét về thực trạng công tác xây dưng kế hoạch năm học ở
các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Qunảng Ninh.
- Về nhận thức: Các hiệu trưởng đã nhận thức đúng vai trị, tầm quan trọng của
cơng tác xây dựng kế hoạch năm học đối với hoạt đông của nhà trường.

23


- Về thời gian: Thời gian xây dựng kế hoạch ở các trường tiểu học. Ngay từ
tháng 6 và tháng 7 việc thu thập các thông tin, số liệu đặc biệt là yêu cầu về cơ
sở vật chất cho năm học mới là hợp lí và cần thiết.
Thời gian xây dựng kế hoạch tuy rất dài nhưng thời gian thực tế cho việc
xây dựng kế hoạch lại rất ít. Chủ yếu thời gian này là dành cho việc xây dựng cơ
sở vật chất nhà trường, ngồi ra các việc cịn lại hầu như đã bỏ sót (như kết quả
năm học trước, tình hình học sinh...) thì hầu như đã có sẵn.Thời gian xây dựng
kế họach thực tế lại rất ít, chỉ có khoảng 2 tuần.
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là do hiệu trưởng chưa nắm chắc lí
luận về xây dựng kế hoạch, còn xem nhẹ giai đoạn tiền kế hoạch và xây dựng kế
hoạch sơ bộ. Nguyên nhân nữa là do các văn bản chỉ thị, hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ năm học mới của các cấp lãnh đạo gửi về trường còn chậm( khoảng
giữa tháng 9), thời gian này nhà trường đã đi vào hoạt động dạy và học, các hiệu
trưởng lại tổ chức họp các tổ bộ phận để lấy các số liệu cần thiết. Sau đó mới
xây dựng kế hoạch chính thức trình phịng giáo dục duyệt.
- Về Quy trình xây dựng kế hoạch:

Mặc dù vẫn theo quy trình 3 giai đoạn: Tiền kế hoạch, xây dựng kế hoạch
sơ bộ và xây dựng kế hoạch chính thức, nhưng trong từng giai đoạn thiếu các
bước cơ bản, quan trọng.Ví dụ: ở giai đoạn"tiền kế hoạch" thiếu hẳn bước thành
lập ban xây dựng kế hoạch, căn cứ để xây dựng kế hoạch( văn bản, chỉ thị
hướng dẫn). Do vậy kế hoạch chưa đảm bảo tính tập trung dân chủ, chưa hội tụ
được trí tuệ cuả tập thể .Kế hoạch chỉ do một mình hiệu trưởng tập hợp, thống
kê số liệu, thơng tin vì vậy các thơng tin, số liệu đó khơng đầy đủ, hồn thiện
bằng cả tập thể cùng thu thập xây dựng.
Giai đoạn này hiệu trưởng chủ yếu làm công việc thu thập số liệu, thông
tin về: kết quả năm học trước, xác định nhu cầu số lượng học sinh, biên chế đội
ngũ, tài chính, cơ sở vật chất.
Giai đoạn lập kế hoạch sơ bộ cũng là công việc của hệu trưởng. Hiệu
trưởng chỉ đề ra các chỉ tiêu cần đạt mà chưa dự thảo được các phương án, dự án
24


về kế hoạch. Giai đoạn lập kế hoạch chính thức ở các trường Tiểu học nhìn qua
ta thấy các bước làm rất cụ thể theo một quy trình tưởng như rất cơng khai dân
chủ nhưng khi tìm hiểu ở cán bộ, giáo viên trong trường thì thấy rằng: ở đây các
cán bộ, giáo viên chỉ mới tham gia lập kế hoạch ở tổ, khối mình phụ trách chứ
chưa phải họ tham gia xây dựng toàn thể kế hoạch, những chỉ tiêu, mục tiêu,
biện pháp thực hiện chưa có sự gắn kết và đồng bộ. Những chỉ tiêu thi đua mà
nhà trường cần đạt được thì giáo viên thường đăng ký thấp hơn nhiều. Để có
được những mục tiêu ấy trong bản kế hoạch, hiệu trưởng lại ấn định chỉ tiêu cần
đạt được của các tập thể lớp, giáo viên...Như vậy dẫn đến sự ép buộc, giao
nhiệm vụ mà không phát huy được năng lực chủ động của mọi người.Họ cho
rằng đăng ký chỉ tiêu thi đua là việc ký kết trách nhiệm phải làm. Chính vì vậy,
khi thơng qua bản kế hoạch năm học của nhà trường có người cho rằng chỉ để có
lệ, chứ khơng mang tính trao đổi, bàn bạc, xây dựng chỉ tiêu nữa. Và cuối cùng
hiệu trưởng thông qua, công bố bản kế hoạch trong Hội nghị cơng chức.

Như vậy ta thấy: Về quy trình xây dựng kế hoạch chưa đảm bảo các bước,
các công việc cần làm, chưa tuân theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Vì vậy các
cán bộ, giáo viên trong nhà trường chỉ nắm chỉ tiêu, biện pháp theo một chiều và
chủ yếu là của cá nhân, bộ phận mình phụ trách.
Bản kế hoạch là y kiến chủ quan của người hiệu trưởng, nên người thực
hiện nó sẽ bị động và gặp nhiều khó khăn.
- Về cấu trúc bản kế hoạch: Bản kế hoạch chỉ gồm 2 phần: phầnI (đặc điểm tình
hình), phần 2 (phương hướng nhiệm vụ năm học)
Trong 2 phần trên đã đề ra nhiệm vụ cụ thể, các chỉ tiêu và biện pháp thực
hiện. Như vậy trong phần cấu trúc bản kế hoạch năm học đa số chưa thể hiện
chương trình hố bản kế hoạch. Nếu khơng thể hiện phần này, khi tổ chức thực
hiện kế hoạch năm học sẽ gặp nhiều khó khăn cho việc theo dõi chỉ đạo, quản lý
kế hoạch, dẫn đến bỏ sót cơng việc.
- Nội dung bản kế hoạch:

25


×