Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta ngày càng đổi mới và phát triển, sự chuyển đổi từ cơ cấu tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN dưới sự quản lý
đã làm biến đổi sâu sắc nền kinh tế. Không chỉ thế, Việt Nam đang trong tiến trình hội
nhập Quốc tế việc cạnh tranh càng diễn ra gay gắt hơn, muốn tồn tại và phát triển
trong điều kiện hiện nay là một vấn đề đặt ra cho tất cả các Doanh nghiệp. Vì vậy, để
đạt được điều đó ngoài việc phải chú trọng chất lượng, kết cấu sản phẩm sao cho phù
hợp với nhu cầu xã hội mà còn phải quan tâm đến giá thành sản phẩm_một yếu tố
mang tính tổng hợp có thể phản ánh một cách tập trung mọi mặt của hoạt động sản
xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của công ty.
Với nhiều hình thức kinh doanh khác nhau nhưng mục tiêu chung của các
Doanh nghiệp vẫn là sự tồn tại lâu dài và kinh doanh có hiệu quả. Do đó, Doanh
nghiệp càng phải phát huy sức mạnh của mình, phải có những biện pháp về quản lý tài
chính, giảm hao phí lao động, phân phối chi phí sản xuất và giá thành… phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, đồng thời mang lại lợi nhuận tối đa.
Điều này càng phải quan tâm hơn đối với các Doanh nghiệp sản xuất.
Thật vậy, việc nghiên cứu chi phí sản xuất và tính giá thành giữ vai trò quan
trọng, có quan hệ chặt chẽ đến giá bán sản phẩm_một trong những yếu tố cần thiết
đảm bảo tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Vì thế, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải phản ánh chính xác, tính đầy đủ các chi phí để xác định đúng giá thành
sản phẩm. Từ đó mà phân tích, đánh giá và đề ra các biện pháp hữu hiệu để tiết kiệm
chi phí sản xuất, dẫn đến việc giảm giá thành mang lại lợi nhuận cao hơn, để Doanh
nghiệp có thể đứng vững và phát triển hơn trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ như
hiện nay.
Chính vì nhận thấy tầm quan trọng đó em đã chọn đề tài “ KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM” tại Xí nghiệp Phân
bón An Lạc để nghiên cứu, từ đó giúp em tìm ra những biện pháp đóng góp giúp Xí
nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả hơn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Từ việc tìm hiểu xem quá trình sản xuất, cách hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp để có những biện pháp hữu hiệu trong kiểm soát
và quản lý chi phí hợp lý hơn.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung nghiên cứu sẽ tập trung vào những vấn
đề sau:
– Quy trình sản xuất sản phẩm tại xí nghiệp lương thực.
– Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
– Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
– Kế toán chi phí sản xuất chung.
– Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 1
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
– Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu sơ cấp: tìm hiểu về kế toán chi phí và phương pháp tính giá
thành.
+ Số liệu thứ cấp:
• Thu thập số liệu thực tế từ phòng kế toán.
• Tham khảo những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
– Phương pháp xử lý số liệu: phương pháp tổng hợp số liệu.
1.5 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp Phân bón An Lạc thuộc Công ty Phân bón Miền Nam trong tháng 03/2007.
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 2
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Những vấn đề chung về CPSX và giá thành sản phẩm
2.1.1 Khái niệm về CPSX và giá thành sản phẩm
2.1.1.1 Khái niệm về CPSX
– Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về các lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà DN bỏ ra để thực hiện quá trình sản
xuất trong một thời kỳ nhất định.
2.1.1.2 Khái niệm về giá thành sản phẩm
– Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí được tính vào trong sản
phẩm trong một thời kỳ nhất định.
– Công thức chung để tính giá thành(Z):
Qua công thức này cho thấy để hạ thấp được giá thành sản phẩm thì một mặt
doanh nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phải có biện pháp
đầu tư, sử dụng chi phí hợp lý để nâng cao năng suất lao động, tăng cường kết quả sản
xuất sản phẩm.
2.1.2 Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm
2.1.2.1 Giống nhau
CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau vì nội dung cơ
bản của chúng đều biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa mà DN
bỏ ra cho hoạt động sản xuất.
2.1.2.2 Khác nhau
Chi phí sản xuất Giá thành sản phẩm
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 3
Chi phí sản xuất
– Luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát
sinh chi phí.
– Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm những
chi phí sản xuất đã trả trước trong kỳ và
chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí
phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới phát
sinh thực tế.
– Liên quan đến những sản phẩm hoàn
thành, những sản phẩm đang còn dở dang
cuối kỳ
– Gắn với khối lượng sản phẩm lao vụ
hoàn thành.
– Liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ
và chi phí trả trước được phân bổ trong
kỳ.
– Liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm kỳ trước chuyển sang.
Kết quả sản xuất
Giá thành đơn vị sản
phẩm
=
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán CPSX và giá thành
Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh
chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như phạm vi toàn doanh nghiệp gắn liền
với các CPSX khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm được sản xuất.
Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.
Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi
phí nhằm phát hiện kịp thời việc sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích.
Lập các báo cáo về CPSX và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản
phẩm.
2.1.4 Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá
thành
2.1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí. Nơi phát sinh
chi phí có thể ở phân xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ sản xuất…Và đối tượng
chịu chi phí có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc là đơn đặt hàng…
Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên và cần thiết của công tác
kế toán tập hợp CPSX. Để xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX trước hết phải căn
cứ vào đặc điểm phát sinh của chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất.
2.1.4.2 Đối tượng tính giá thành
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của DN, sản phẩm sản xuất, tính chất SX mà kế
toán xác định giá thành cho thích hợp.
Về tổ chức sản xuất, nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc
sản xuất là đối tượng tính giá thành.
Về quy trình công nghệ sản xuất, nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì
đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất,
nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là
thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, cũng có thể là các loại bán thành phẩm
hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất, nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song
(lắp ráp) thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, cũng
có thể là từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
2.1.4.3 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc
tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho công việc tính giá
thành sản phẩm khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực
tế của sản phẩm, lao vụ được kịp thời, trung thực.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và chu kỳ sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính
giá thành cho hợp lý:
+ Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều (khối lượng lớn), chu kỳ sản xuất
ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng, vào thời điểm
cuối tháng.
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 4
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
+ Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt
hàng, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, sản phẩm chỉ hoàn chỉnh khi chu kỳ sản xuất kết
thúc. Hàng tháng vẫn tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng có liên quan, khi
nhận được các chứng từ xác minh sản phẩm đã hoàn thành (phiếu nhập kho thành
phẩm…), kế toán giá thành sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng
trong suốt các thàng, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc chu kỳ sản xuất.
2.1.5 Quy trình kế toán CPSX và giá thành
Gồm 4 bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên
quan.
Bước 2: Tính toán phân bổ và kết chuyển các chi phí đã tập hợp ở bước 1 vào
tài khoản tính giá thành và theo các đối tượng chịu chi phí đã được xác định.
Bước 3: Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo những phương
pháp thích hợp.
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm và hạch toán nhập kho thành phẩm.
2.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Việc phân loại CPSX là một việc không thể thiếu trong hạch toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm, phân loại CPSX sẽ cho thấy được cấu thành của giá thành sản
phẩm trong quá trình hình thành, làm cho chỉ tiêu giá thành phản ánh từng mặt công
tác của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc phân loại phải phù hợp với kỹ thuật sản xuất,
yêu cầu quản lý giá thành.
2.2.1.1 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này không phân biệt chi phí phát sinh ở đâu, dùng vào mục
đích gì, mà toàn bộ CPSX được chia thành các yếu tố sau:
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế… sử dụng cho kinh doanh trong kỳ.
– Chi phí nhân công: Gồm tiền lương, khoản trích theo tiền lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ), phải trả khác cho công nhân, viên chức trong kỳ.
– Chi phí khấu hao tài sản cố định: Số tiền khấu hao toàn bộ tài sản cố định
được sử dụng cho sản xuất của DN.
– Chi phí dịch vụ mua ngoài: Số tiền mà DN đã chi trả cho dịch vụ mua từ bên
ngoài (tiền điện, nước, tiền bưu điện…) phục vụ cho sản xuất của DN.
– Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài 4 yếu tố trên.
Như vậy: Phương pháp phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế có tác
dụng to lớn trong việc quản lý chi phí sản xuất. Giúp nhà quản lý biết được kết cấu, tỷ
trọng của từng yếu tố CPSX để phân tích được tình hình dự toán CPSX, lập báo cáo
CPSX theo yếu tố, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán CPSX, lập kế hoạch
cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán vốn lưu động cho kỳ sau…
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 5
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm NVL chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
– Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương, khoản trích theo tiền lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ), phải trả khác cho công nhân sản xuất.
– Chi phí sản xuất chung: CPSX khác ngoài 2 loại trên (vật liệu gián tiếp, công
cụ dụng cụ, tiền lương nhân viên quản lý sản xuất, khấu hao TSCĐ dùng sản xuất…)
– Chi phí bán hàng: Chi phí này còn gọi là chi phí lưu thông, là những chi phí
đảm bảo cho việc thực hiện chiến lược và chính sách bán hàng của DN như chi phí
vận chuyển, bốc vác, bao bì, lương nhân viên bán hàng, khấu hao tài sản cố định…
– Chi phí quản lý DN: Khoản mục chi phí này bao gồm tất cả chi phí liên quan
đến công việc hành chính, quản trị ở toàn DN và những khoản chi phí không thể ghi
nhận vào những khoản mục nói trên.
2.2.1.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi
nhuận
– Chi phí sản phẩm: Là tất cả chi phí gắn liền với giá trị sản phẩm sản xuất hoặc
mua. Đối với sản phẩm được sản xuất ra, chi phí sản phẩm gồm CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC trong kỳ. Đối với sản phẩm mua vào thì chi phí bao gồm giá mua
hàng và chi phí thu mua.
– Chi phí thời kỳ: Chi phí gắn liền với từng thời kỳ kinh doanh – không gắn với
giá trị sản phẩm (chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN).
2.2.1.4 Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu phí
– Chi phí trực tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu phí và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí như CPNVLTT, CPNCTT.
– Chi phí gián tiếp: đây là loại chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
chịu phí. Vì vậy, để có thể xác định đúng chi phí cho các bộ phận thì phải tiến hành
phân bổ cho từng đối tượng theo từng tiêu thức nhất định.
2.2.1.5 Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
– Biến phí (chi phí khả biến): Là loại chi phí thay đổi theo mức độ hoạt động
(gồm khối lượng sản phẩm sản xuất ra, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận
hành...), nhưng không thay đổi theo đơn vị hoạt động.
– Định phí (chi phí bất biến): Là loại chi phí không thay đổi theo mức độ hoạt
động ở một phạm vi nhất định nhưng định phí đơn vị hoạt động thì thay đổi. Định phí
luôn tồn tại cho dù DN có hoạt động hay không, đó là các khoản chi như: chi phí khấu
hao, thuê nhà xưởng, chi phí quản cáo, chi phí giao tế…
Chi phí hỗn hợp: Chi phí gồm 2 yếu tố định phí và biến phí (chi phí nhân công
trực tiếp – trả lương vừa theo thời gian và theo sản phẩm…)
Ngoài ra còn có các loại chi phí khác như chi phí chênh lệch, chi phí kiểm soát
được, chi phí không kiểm soát được, chi phí cơ hội, chi phí chìm…
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 6
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
2.2.2 Phân loại giá thành:
2.2.2.1 Phân loại theo thời điểm xác định
Theo tiêu thức này, có 3 loại giá thành:
– Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất
của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch.Giá thành kế
hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện nhằm hoàn thành
mục tiêu chung cuả toàn doanh nghiệp.
– Giá thành định mức: Là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức
được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố
vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất. Giá thành định mức cũng được
xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
– Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí
thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ
để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả
kinh doanh.
2.2.2.2 Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành
Theo phương thức này, giá thành được chia làm 2 loại:
– Giá thành sản xuất (giá thành phân xưởng): là tổng các chi phí liên quan đến
quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm các chi phí như CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
– Giá thành toàn bộ: bao gồm cả giá thành sản xuất và các chi phí ngoài sản xuất
như chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN.
2.3 Kế toán chi phí sản xuất
2.3.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.3.1.1 Khái niệm:
Nguyên vật liệu là thành phần chính tạo lên thực thể sản phẩm. Nó bao gồm tất
cả chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được sử dụng trực tiếp
vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu chính:
Nguyên vật liệu chính (kể cả bán thành phẩm mua ngoài) là những nguyên vật
liệu khi qua sản xuất sẽ cấu tạo nên thực thể của sản phẩm như: bông, sợi trong công
nghiệp dệt… Thông thường chi phí này được tính trực tiếp cho các đối tượng sử dụng
có liên quan khi xuất dùng. Khi xuất dùng, trên các chứng từ ban đầu cần ghi rõ
nguyên vật liệu được sử dụng để sản xuất loại sản phẩm nào; từ đó, căn cứ vào các
phiếu lĩnh vật tư để tính chi phí nguyên vật liệu chính cho các đối tượng tính giá thành
có liên quan.
Trong trường hợp cùng một thứ nguyên vật liệu được xuất dùng để xuất dùng để
sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau hoặc nhiều quy cách khác nhau, có thể sử
dụng các phương pháp phân bổ.
Chi phí vật liệu phụ:
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 7
– Nguyên vật liệu sử dụng không hết
nhập lại kho.
– K/c CPNVLTT thực tế sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154
“Chi phí SXKD dở dang”.
Nợ 621 Có
=
Tổng CPNVLTT đã tập hợp
Tổng tiêu thức dùng để phân bổ
Chi phí NVLTT
phân bổ cho sp i
Tiêu thức phân bổ chi
phí cho sp i
×
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Vật liệu phụ là vật liệu trong quá trình sử dụng có tác dụng đảm bảo cho quá
trình sản xuất được bình thường, nó không cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. Ví dụ:
chỉ trong ngành may, dầu mở bôi trơn máy móc thiết bị…
Chi phí vật liệu được tính vào các đối tượng sử dụng theo phương pháp phân bổ
gián tiếp, tùy theo tính chất của các loại vật liệu phụ, có thể áp dụng các phương pháp
phân bổ sau:
Căn cứ định mức tiêu hao vật liệu phụ (cách tính toán phân bổ như đối
với nguyên vật liệu chính)
Căn cứ vào tỷ lệ trọng lượng nguyên vật liệu chính được chế biến.
Căn cứ theo số giờ máy sử dụng. Phương pháp này thường áp dụng
trong trường hợp mức tiêu hao vật liệu phụ có quan hệ mật thiết với sự
chuyển động máy. Như chi phí dầu mỡ bôi trơn cho máy móc…
Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất từng loại sản phẩm, thì tập hợp chi
phí theo từng loại sản phẩm.
Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất nhiều loại sản phẩm, thì tập hợp
chung và trước khi tổng hợp chi phí để tính giá thành, phải phân bổ cho từng đối
tượng tính giá thành. Tiêu thức phân bổ thường theo chi phí nguyên vật liệu định mức,
khối lượng sản phẩm.
Cách tính phân bổ:
2.3.1.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng:
– Phiếu nhập kho
– Phiếu xuất kho
– Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn trong tháng.
– Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
Để tập hợp CPNVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên
liệu, vật liệu này hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực
hiện dịch vụ.
– TK 621 có kết cấu như sau:
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
2.3.1.3 Phương pháp hạch toán CPNVLTT
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 8
– Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu
xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ
trong kỳ hạch toán
Giá trị NVL xuất kho
dùng để SX
154
Giá trị NVL mua giao
thẳng cho SX
NVL thừa nhập lại
kho
K/C CPNVLTT vào đối tượng
tính giá thành
152621
152
111, 112, 331
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động SX sản phẩm trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho hoạt động
SX sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (giá mua chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331, 141, 111, 112,…
Nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động SX sản phẩm,
cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử
dụng nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ TK 632 – GVHB (phần CPNVLTT vượt trên mức bình thường)
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
2.3.1.4 Sơ đồ tổng hợp CPNVLTT
2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3.2.1 Khái niệm
CPNCTT bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực
tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích
về BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Tiền lương chính: là khoản tiền thù lao trả cho thời gian lao động. Nó
gắn liền với khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành nhất định, vì vậy thường
được tính trực tiếp vào đối tượng sử dụng có liên quan.
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 9
– Tập hợp CPNCTT thực tế phát sinh.
– Trích BHYT, BHXH, KPCĐ của
công nhân trực tiếp tính vào giá thành
sản xuất.
Nợ 622 Có
– Kết chuyển CPNCTT thực tế phát
sinh.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
+ Tiền lương phụ: là thù lao trả cho thời gian ngừng nghỉ việc theo quy
định và những ngày ngừng nghỉ việc do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan như: mưa, bảo, mất điện, thiếu nguyên vật liệu… Do đó, nó không có quan hệ
trực tiếp đến kết quả sản xuất.
Đối với những thời gian ngừng nghỉ việc có dự kiến trong kế hoạch như: nghỉ
phép, nghỉ lễ… được tính vào đối tượng có liên quan theo phương pháp trích
trước để cho giá thành không bị biến động đột ngột.
Đối với tiền lương trả cho thời gian ngừng, nghỉ việc khác được tính vào
khoản thiệt hại ngừng sản xuất.
+ Bảo hiểm xã hội: là khoản trích theo lương nhằm thành lập quỹ bảo
hiểm nhằm sử dụng tài trợ trong những trường hợp công nhân viên bị ốm đau, thai
sản, mất sức lao động…Theo quy định hiện hành BHXH được trích theo tỷ lệ 20%
trên tổng quỹ lương thực tế, trong đó 15% tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh và 5% khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
+ Bảo hiểm y tế: là chi phí mà doanh nghiệp và người lao động đóng góp
cho cơ quan y tế để tài trợ khi có phát sinh nhu cầu khám chữa bệnh. Theo quy định
hiện hành, BHYT được trích hàng tháng theo tỷ lệ 3% trên tiền lương phải trả, trong
đó 2% tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và 1% khấu trừ vào thu nhập
của người lao động.
+ Kinh phí công đoàn: Được trích 2% theo lương tính vào CPSX.
CPNCTT của riêng từng loại sản phẩm thì tập hợp theo từng sản phẩm.
CPNCTT của nhiều loại sản phẩm thì tập hợp chung và trước khi tổng hợp chi
phí để tính giá thành, phải phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành. Công thức phân
bổ tương tự như phân bổ CPNVLTT.
2.3.2.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng
– Bảng chấm công
– Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
– Phiếu tạm ứng
– Phiếu thanh toán lương
– Bảng phân bổ lương và BHXH
Để phản ánh lương và các khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp, kế
toán sử dụng tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này mở chi tiết
cho từng đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành (nếu được).
– Kết cấu của TK 622:
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 10
Tiền lương, phụ cấp… phải trả
cho CN trực tiếp SX
K/C CPNCTT vào đối
tượng tính giá thành
338
334, 111
622
154
335
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của CN trực tiếp SX
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân SX
632
CPNCTT không phân bổ
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
2.3.2.3 Phương pháp hạch toán CPNCTT
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các
khoản phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
(phần tính vào chi phí DN phải chịu) trên số tiền lương phải trả theo chế độ
quy định, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển CPNCTT vào TK 154 theo đối
tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – GVHB (phần CPNCTT vượt trên mức bình thường)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
2.3.2.4 Sơ đồ tổng hợp CPNCTT
2.3.3 Chi phí sản xuất chung:
2.3.3.1 Khái niệm
CPSXC là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản
xuất.
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 11
Nợ 627 Có
– Các chi phí sản xuất chung phát
sinh trong kỳ.
– Các khoản làm giảm CPSXC.
– CPSXC cố định không phân bổ được ghi
nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do
mức sản phẩm thực tế SX ra thấp hơn
công suất bình thường.
– K/C chênh lệch CPSXC vào TK 154
“Chi phí SXKD dở dang” để tính giá
thành
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
CPSXC là chi phí sản xuất tổng hợp, bao gồm các khoản: Chi phí nhân viên
phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng tại phân xưởng, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác dùng
ở phân xưởng.
Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp,
các khoản trích theo lương… phải trả cho nhân viên phân xưởng.
Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liệu dùng chung ở phân xưởng như:
vật liệu dùng sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc xưởng quản
lý và sử dụng.
Chi phí dụng cụ SX: Như khuôn mẫu đúc, dụng cụ cầm tay, ván khuôn…
Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm các chi phí khấu hao máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, nhà xưởng…
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Như chi phí về điện, nước, điện thoại, sửa chữa
TSCĐ, và các chi phí mua ngoài khác.
Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí kể
trên như chi phí hội nghị, tiếp khách…
CPSXC được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất kinh
doanh.Việc tập hợp được thực hiện hàng tháng vào cuối mỗi tháng rồi tiến hành phân
bổ cho từng đối tượng tính giá thành.
Cách tính phân bổ tương tự như CPNVLTT, tiêu thức phân bổ có thể là chi phí
NVL chính hoặc số lương sản phẩm hoàn thành.
2.3.3.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng:
– Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
– Bảng khấu hao tài sản cố định…
– Bảng tính lương của nhân viên phân xưởng
– Phiếu chi …
Kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” để hạch toán chi phí.
Tài khoản này được mở chi tiết theo phân xưởng hoặc theo bộ phận SXKD.
Kết cấu tài khoản 627 như sau:
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 12
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
TK 627 có 6 TK cấp 2:
– 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
– 6272: Chi phí vật liệu.
– 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
– 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
– 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
– 6278: Chi phí bằng tiền khác.
2.3.3.3 Phương pháp hạch toán CPSXC
Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng,
tiền ăn ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền
lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận SX, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
Khi xuất vật liệu hoặc công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng, như sửa
chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phẩn
xưởng, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng SX… thuộc phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
Chi phí điện, nước, điện thoại… thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội SX, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…
Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc phân xưởng, tính vào CPSXC
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 335, 142, 242.
Nếu phát sinh các khoản làm giảm CPSXC, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138,…
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 13
334, 338
111, 152
632
Khoản giảm CPSXC
Giá trị vật liệu gián tiếp, công
cụ dụng cụ
Trích khấu hao TSCĐ
Phân bổ dần chi phí trả trước
K/C CPSXC vào đối
tượng tính giá thành
K/C phần định phí SXC của
công suất thực tế bé hơn
công suất bình thường
154
142
Tính trước chi phí phải trả
Chi phí bằng tiền, và chi phí khác
111, 112, 331…
335
627
Tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân
viên quản lý SX và trích BHXH
152, 153
214
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ CPSXC để kết chuyển hoặc phân bổ
CPSXC vào các TK cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm theo tiêu thức phù
hợp:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKDDD
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (CPSXC cố định không phân bổ)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
2.3.3.4 Sơ đồ tổng hợp CPSXC
2.4 Kế toán giá thành sản phẩm
– Cuối kỳ kế toán, trên cơ sở các khoản CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC đã tập
hợp, kế toán tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm.
Số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC khi điều chỉnh
cho các khoản chi phí chưa thực tế phát sinh (vật liệu thừa để tại xưởng, nộp lại kho,
khoản chi phí phải trả được trích thừa,…) sẽ được kết chuyển vào sổ chi tiết chi phí
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 14
Nợ 154 Có
– Tập hợp các chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung.
– Trị giá phế liệu thu hồi, vật liệu, giá trị
sản phẩm hỏng không sửa chữa đươc.
– Trị giá NVL, hàng hóa gia công xong
nhập lại kho
– Các khoản làm giảm CPSX.
– Giá thành SX thực tế của sản phẩm đã
chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.
SD: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
cuối kỳ.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
SXKDDD để tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí
có liên quan.
Sau đó kế toán sẽ điều chỉnh các khoản giảm giá thành – đây là các khoản thu về
xuất phát từ các khoản chi phí phát sinh gắn liền với quá trình sản xuất nhưng không
được tính vào giá thành hoặc những khoản chi phí phát sinh nhưng không tạo ra giá trị
sản phẩm như: phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, từ sản phẩm hỏng; hoặc các
khoản thu bồi thường do công nhân gây ra thiệt hại trong sản xuất. Riêng khoản thiệt
hại về sản phẩm hỏng và ngừng sản xuất trên định mức sau khi đã trừ khoản bồi
thường được tính vào giá vốn hàng bán chứ không nằm trong giá thành.
2.4.1 Tập hợp CPSX
2.4.1.1 Tài khoản sử dụng
– Để tổng hợp CPSX, kế toán sử dụng tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”. Tài khoản này mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
– Kết cấu tài khoản 154:
Mục đích của việc tổng hợp CPSX vào tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang” là để tính giá thành. Do vậy, khi tổng hợp cần chú ý những điểm sau:
– CPSX phải được tập hợp riêng theo từng đối tượng tính giá thành của từng
phân xưởng sản xuất chính trong sổ chi tiết của tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”.
– Các chi phí sản xuất tập hợp cho từng đối tượng tính giá thành phải được phân
tích theo các khoản mục giá thành được qui định gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Căn cứ đề nghị các khoản mục trên vào các sổ chi tiết tài khoản 154 “chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang” là các bảng phân bổ có liên quan.
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 15
Giá trị phế liệu thu hồi
Thu bồi thường do làm hỏng
SP
138, 334
152
621
622
627
K/C CPNVLTT
K/C CPNCTT
K/C CPSXC
CPSXDDCK
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
2.4.1.2 Phương pháp hạch toán
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC theo từng đối
tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm
hỏng phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ, ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
2.4.1.3 Sơ đồ tổng hợp CPSX
154
CPSXDDĐK
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 16
Dck = (Sck × T)
Stp + (Sck × T)
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
2.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành nó
còn nằm trên dây chuyền sản xuất chưa chế tạo xong, hoặc đã chế tạo xong nhưng
chưa kiểm nghiệm nhập kho.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là công việc kế toán nhằm xác định CPSX
nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ qua đó cung cấp số liệu cho việc tính giá thành
sản phẩm.Việc đánh giá một cách trung thực, hợp lý giá trị sản phẩm dở dang phụ
thuộc vào công tác kiểm kê và phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang được chọn.
2.4.2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo ước lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp này với mức độ hoàn thành thực
tế và gắn liền với tất cả các khoản mục cấu thành giá thành sản phẩm.
Công thức tính:
• Dđk, Dck: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
• C: chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
• Stp, Sck: Số lượng thành phẩm, số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
• T: Tỷ lệ hoàn thành.
2.4.2.2 Theo chi phí NVL chính
Sử dụng trong trường hợp CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí,
thường là > 70%.
Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính chi phí NVL trực tiếp.
Cách tính như theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương,
nhưng chỉ tính một khoản mục chi phí NVL trực tiếp.
2.4.2.3 Theo 50% chi phí chế biến
Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ xác định đủ 3 khoản mục chi phí,
nhưng tỷ lệ hoàn thành của chi phí chế biến là 50%
Cách tính cũng tương tự như phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
2.4.2.4 Theo chi phí định mức hoặc chi phí kế hoạch
Phương pháp này tương tự như phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
theo sản lượng hoàn thành tương đương nhưng tính bằng chi phí định mức.
– Cách tính:
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 17
Dđk + C
Tổng CPSX
kinh doanh
trong kỳ
CPSX kinh
doanh dở dang
cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
CPSXDD cuối kỳ = CPSX định mức 1 SP × (số lượng SP dở dang cuối kỳ)
2.4.3 Đánh giá, điều chỉnh các khoản làm giảm giá thành
Đánh giá, điều chỉnh các khoản làm giảm giá thành là công việc không thể thiếu
trong hạch toán giá thành sản phẩm làm cho giá thành được chính xác và thông tin về
giá thành không bị sai lệch.
Tính tổng giá thành là tính tổng những hao phí đã sản xuất ra được sản phẩm đó.
Vì vậy, những hao phí đã phát sinh nhưng không tạo nên sản phẩm thì không đưa vào
giá thành sản phẩm. Các chi phí không đưa vào giá thành sản phẩm bao gồm các chi
phí như:chi phí thiệt hại trong sản xuất,chi phí sản phẩm hỏng,phế liệu,…
Tuỳ vào tính chất trọng yếu của các khoản giảm giá thành, kế toán có thể điều
chỉnh giảm giá thành theo những nguyên tắc nhất định.
Nếu thỉnh thoảng mới có những sản phẩm hỏng hay sự thiệt hại do ngừng sản
xuất và giá trị của chúng nhỏ, có chúng hay không cũng không làm giá thành sai lệch
trọng yếu thì dựa vào giá bán của những sản phẩm hỏng, phế liệu,…, kế toán giảm
trực tiếp vào tài khoản 154”chi phí sản xuất dở dang” ở thời kỳ bán.
Nếu chu trình sản xuất thường xuyên có sản phẩm hỏng hay thiệt hại do ngừng
sản xuất,…mà giá trị của chúng lớn thì kế toán phải giảm tài khoản 154 theo giá vốn
của các khoản làm giảm giá thành ấy hoặc có thể tách các chi phí về chúng ra khỏi các
tài khoản chi phí ở thời kỳ phát sinh.
2.4.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Để xác định được giá thành sản phẩm, có rất nhiều phương pháp để mỗi DN lựa
chọn sao cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
2.4.4.1 Phương pháp trực tiếp (giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng trong các DN sản xuất có qui trình công nghệ
đơn giản, khép kín, chu kỳ ngắn. Với đối tượng tập hợp chi phí là sản phẩm hoặc phân
xưởng…Đối tượng tính giá thành là sản phẩm. Và kỳ tính giá thành là tháng, quý,
năm…
Công thức tính giá thành sản phẩm:
2.4.4.2 Phương pháp hệ số
Được áp dụng trong doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử
dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời một lúc
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 18
Các khoản làm
giảm giá thành
Tổng giá thành thực
tế sản phẩm hoàn
thành
=
CPSX kinh doanh
dở dang đầu kỳ
+
+
–
Giá thành đơn vị sản
phẩm
=
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
nhiều loại sản phẩm khác nhau như: doanh nghiệp bánh kẹo…Đối với phương pháp
này thì nhóm sản phẩm hay phân xưởng sẽ là đối tượng tập hợp chi phí. Còn đối tượng
tính giá thành là từng loại thành phẩm và kỳ tính giá thành là tháng, quý hoặc là
năm…
Phương pháp tính:
Bước 1: Quy đổi sản phẩm tự nhiên về sản phẩm chuẩn:
Bước 2: Xác định giá thành sản phẩm quy đổi:
Bước 3: Tính giá thành từng loại sản phẩm.
2.4.4.3 Phương pháp tỷ lệ
Được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất có qui trình công nghệ sản xuất,
kết quả có các sản phẩm cùng loại, khác qui cách, phẩm cấp… Trong trường hợp này,
để giảm bớt một sản phẩm công việc hạch toán, có thể tiến hành tập hợp CPSX theo
nhóm sản phẩm hoặc phân xưởng. Và đối tượng tính giá thành là thành phẩm theo
từng qui cách, với kỳ tính giá thành là tháng, quý, năm…
Phương pháp tính:
Bước 1: Tính tổng giá thành thực tế của nhóm SP - từng khoản mục chi phí:
bằng phương pháp giản đơn.
Bước 2: tính tổng giá thành định mức nhóm SP - từng khoản mục chi phí
Bước 3: Xác định tỷ lệ tính giá thành của từng khoản mục chi phí.
Bước 4: Tính tổng giá thành thực tế từng loại SP - từng khoản mục chi phí.
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 19
Tổng sản phẩm chuẩn = số lượng sản phẩm sản xuất thực tế × hệ số quy đổi
Giá thành 1 sản phẩm
quy đổi
=
Tổng giá thành sản phẩm quy đổi
Số lượng sản phẩm quy đổi
Tổng giá thành định
mức của nhóm sp i
=
Tổng sản lượng sản
phẩm có quy cách i
Giá thành định mức đơn
vị sản phẩm i
×
Tỷ lệ tính giá thành
=
Tổng giá thành định mức của nhóm sp i
Tổng giá thành thực tế của nhóm sp
Tổng giá thành thực tế
từng loại sản phẩm
=
Tỷ lệ tính giá thành
×
Tổng giá thành định mức
nhóm sản phẩm
138, 334
152, 111
154
Khoản thu bồi thường
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Bước 5: Tính giá thành đơn vị thực tế sản phẩm của từng loại - từng khoản
mục chi phí.
2.4.4.4 Phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng trong các DN sản xuất từng đơn đặt hàng, đơn chiếc,
nhiều công việc khác nhau…Với từng đơn đặt hàng là đối tượng hạch toán CPSX và
cũng là đối tượng tính giá thành.
Phương pháp tính: tương tự như phương pháp giản đơn.
2.4.4.5 Phương pháp phân bước
Được áp dụng trong DN sản xuất sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến liên
tiếp. Với đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn sản xuất, đối tượng tính giá thành
là thành phẩm hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất. Kỳ tính giá thành là
tháng, quý, năm…
2.4.4.6 Phương pháp loại trừ trị giá sản phẩm phụ:
Áp dụng khi trong cùng qui trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất có sản
phẩm chính và sản phẩm phụ, như sản xuất đường có sản phẩm chính là đường, sản
phẩm phụ là mật đường…Với đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ qui trình công
nghệ, kỳ tính giá thành là tháng, quý, năm…
2.5 Các khoản thiệt hại trong sản xuất:
2.5.1 Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong sản xuất
Sản phẩm hỏng được chia thành hai loại:
– Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm bị hư hỏng nhưng có
thể sửa chữa được về mặt kỹ thuật và có lợi về mặt kinh tế.
– Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được là những sản phẩm bị hỏng không
thể sửa chữa được về mặt kỹ thuật hoặc có thể sửa chữa nhưng không có lợi về mặt
kinh tế.
Sản phẩm hỏng có thể trong định mức hoặc ngoài định mức. Tùy trường hợp mà
có cách hạch toán khác nhau.
– Trong định mức:
Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được
Trình tự hạch toán tiến hành như sau:
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 20
Giá thành đơn vị thực tế sản
phẩm của từng loại
=
Sản lượng từng loại sản phẩm hoàn thành
Tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm
152, 334… 154 sửa chữa 138
Chi phí sửa chữa SP hỏng
Khoản thu bồi thường
154
K/C chi phí sửa chữa SP hỏng vào
đối tượng tính giá thành
Giá trị phế liệu thu hồi
154 138, 334
Khoản thu bồi thường
152, 111
Giá trị phế liệu thu hồi
811
Khoản thiệt hại của SP hỏng
335
627, 642
Trích trước chi phí ngừng
sản xuất
152, 334, 111
Chi phí thực tế phát sinh khi
ngừng SX
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Kế toán về thiệt hại sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
Gồm các khoản chi phí dùng để sửa chữa như: tiền lương công nhân sửa chữa,
vật liệu dung để sửa chữa…Trong trường hợp có quyết định xử lý người có lỗi phải
bồi thường một phần thì thiệt hại sản phẩm hỏng sửa chữa được phải trừ đi phần này.
Trình tự hạch toán tiến hành như sau:
– Ngoài định mức:
Kế toán phản ánh tương tự như trên, nhưng khoản thiệt hại (sau khi trừ đi các
khoản thu bồi thường) tính vào chi phí bất thường.
2.5.2 Ngừng sản xuất:
Thiệt hại ngừng sản xuất là tất cả những thiệt hại xảy ra do ngừng sản xuất
ngoài kế hoạch (nếu có dự tính trong kế hoạch thì hạch toán vào TK 335) trong một
thời gian nhất định do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan do xí nghiệp gây
ra như mất điện, thiếu nguyên vật liệu, tổ chức lao động không hợp lý…
Trong kế hoạch:
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 21
142
138
Khoản thu bồi thường
152, 334
Chi phí thực tế phát sinh khi
ngừng SX
811
K/C vào chi phí bất thường
Giá trị phế liệu thu hồi
Thu bồi thường do làm hỏng
SP
138
621
622
627
K/C CPNVLTT
K/C CPNCTT
K/C CPSXC
CPSXDDCK
154
138, 334
155
138
Giá thành TP nhập kho
Thu bồi thường do làm hỏng
SP
CPSXDDĐK
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Ngoài kế hoạch:
2.6 Sơ đồ tổng hợp kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp
kê khai thường xuyên
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 22
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP
PHÂN BÓN AN LẠC
3.1 Giới thiệu tổng quát
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty phân bón Miền Nam
Công ty phân bón Miền Nam là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập vào
tháng 4 năm 1976 theo quyết định số 426/HC-QĐ ngày 19/4/1976, là đơn vị trực
thuộc Tổng công ty hóa chất Việt Nam thuộc Bộ công nghiệp nặng.
• Tên giao dịch: The Southern Ferlitizer Company.
• Trụ sở chính: 125B Cách Mạng Tháng Tám, Q3, Tp.HCM.
• Điện thoại: 08.8325889 – 08.8393931
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1040 cấp ngày 13/12/1993
• Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và kinh doanh các loại phân hỗn hợp
NPK, Supper lân, Axit Sunfuric, xi măng, bao bì các loại và nông
sản…
Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, Việt Nam tiến hành xây dựng lại đất
nước, củng cố nền kinh tế, công nghiệp, thủ công nghiệp được tổ chức lại, nông
nghiệp cũng cần đầu tư và phát triển. Do đó vào tháng 04/1976 Công ty phân bón
Miền Nam được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển cho ngành nông nghiệp ở
các tỉnh phía Nam, trải dài từ miền Đông Nam Bộ đến các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long. Ngày nay, Công ty phân bón Miền Nam là một trong những công ty lớn ở phía
Nam.
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 23
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Khi mới thành lập Công ty có 05 cơ sở nghiền đá vôi để sản xuất phân trộn NPK
với qui mô nhỏ, một cơ sở nghiền photphoric và 01 cơ sở sản xuất phân hỗn hợp của
tư nhân đang xây dựng dở dang.
Sau những năm 80, Công ty đã chuyển quyền tự chủ cho các xí nghiệp, các xí
nghiệp phải tự sản xuất kinh doanh, nghiên cứu sản phẩm mới và tìm kiếm thị trường.
Từ đó, xí nghiệp dần dần có chỗ đứng trên thị trường. Các xí nghiệp đã chủ động
nghiên cứu công nghệ, thiết kế và chế tạo thiết bị để sản xuất nhiều chủng loại phân
hỗn hợp NPK, phân khoáng hữu cơ có chất lượng và mẫu mã phù hợp với thị hiếu của
thị trường, được người nông dân tín nhiệm và tin dùng.
Trong những năm 1993 – 1994 sản phẩm của Công ty đạt được 24 huy chương
vàng trong các hội chợ công nông nghiệp trong nước và Quốc tế.
Hiện nay, Công ty phân bón Miền Nam đã có 06 cơ sở sản xuất, 02 đơn vị liên
doanh và 01 trung tâm nghiên cứu và phát triển phân bón:
NHÀ MÁY SUPER PHOSPHATE LONG THÀNH
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Gò Dầu - Long Thành - Đồng Nai
Điện thoại: 061.841204 - 841188 Fax: 061.841207
Sản phẩm chính: phân Supperphotphat các loại, axit sunfuric công nghiệp,
natrisilicflorua.
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN AN LẠC
Địa chỉ: 538 Kinh Dương Vương - T.T An Lạc - Q.Bình Tân - TP.HCM
Điện thoại: 08.8750523 - 08.8750467
Fax: 08.8750523
Email:
Sản phẩm chính: phân hỗn hợp NPK, phân khoáng lỏng.
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN CHÁNH HƯNG
Địa chỉ: 1026 Phạm Thế Hiển - P.5 - Quận 8 - TP.HCM
Điện thoại: 08.8504664 - 08.8504468 Fax: 08.8500896
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 24
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Địa chỉ: 582 Kinh Dương Vương - Q.Bình Tân - TP.HCM
Điện thoại: 08.7520597 - 7510692 Fax: 08.7508487
Sản phẩm chính: phân hỗn hợp NPK, phân khoáng hữu cơ NPK lỏng
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN BÌNH ĐIỀN 1
Địa chỉ: C1/3 Tân Kiên, huyện Bình Chánh, TP.HCM
Điện thoại: 08.8770104 Fax: 08.7560369
Sản phẩm chính: phân hỗn hợp NPK
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN CỬU LONG
Địa chỉ: 405 QL1 - Tân Hòa - tỉnh Vĩnh Long
Điện thoại: 070.822421 - 822910
Fax: 070.815215
Sản phẩm chính: phân hỗn hợp NPK, phân khoáng hữu cơ, phân NPK dạng
lỏng
XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ BAO BÌ THANH ĐA
Địa chỉ: 368 Hùng Vương nối dài, huyện Bình Chánh, TP.HCM
Điện thoại: 08.8750242 Fax: 08.8750242
Sản phẩm chính: các loại thiết bị và công trình trùng tu, đại tu ngành phân bón,
bao bì các loại.
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN PHÂN BÓN:
Địa chỉ: 414 Hùng Vương (nối dài) – huyện Bình Chánh, TP.HCM
Sản phẩm chính: phân hỗn hợp NPK dang lỏng, thực hiện các công trình
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ các sản phẩm phân bón
Ngoài ra, Công Ty còn có 02 liên doanh khác:
SVTT : Vương Mỹ Thanh Trang 25