ÔN THI CUỐI KỲ LUẬT HÌNH SỰ 2
I.
Chương XVII – Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh
dự của con người.
Bài tập số 5: Hãy phân biệt
a. Tội giết người (Điều 123 BLHS) với tội giết con mới đẻ (Điều 124
BLHS)
Định nghĩa
Tội giết người (Điều 123 )
Giết người là hành vi cố ý tước
Tội giết con mới đẻ (Điều 124)
Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng
bỏ tính mạng của người khác trái nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong
pháp luật.
hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà
giết con do mình đẻ ra
Khách thể
- QH bị xâm hại: tính mạng của
- QH bị xâm hại: tính mạng của
của tội
người khác.
- ĐTTĐ: con người – thực thể tự
trẻ mới đẻ.
- ĐTTĐ: trẻ mới đẻ trong vòng 7
nhiên.
ngày tuổi.
- CTTP vật chất
- Hành vi khách quan: Hành vi
- CTTP vật chất
- Hành vi khách quan: Giết con
tước bỏ tính mạng của người
mới đẻ.
- Hậu quả:
Nạn nhân chết
Nếu nạn nhân chưa chết =>
phạm
Mặt khách
quan của
tội phạm
khác trái pháp luật.
- Mối QHNQ
chưa đạt
Mặt chủ
quan của
tội phạm
- Lỗi: cố ý
Cố ý trực tiếp
Cố ý gián tiếp
Chủ thể
- Chủ thể thường
Có năng lực TNHS
Đạt độ tuổi chịu TNHS
của tội
phạm
- Chủ thể đặc biệt: Người mẹ sinh
ra đứa trẻ.
b. Tội giết người (Điều 123 BLHS) với tội giết người trong tình trạng thái
tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125 BLHS)
Tội giết người (Điều 123 )
Tội giết người trong tình trạng
thái tinh thần bị kích động
Định nghĩa
Giết người là hành vi cố ý tước
mạnh (Điều 125)
Giết người trong trạng thái bị kích
bỏ tính mạng của người khác trái động mạnh là trường hợp giết
pháp luật.
người trong trạng thái tinh thần bị
kích động mạnh do hành vi trái
pháp luật nghiêm trọng của nạn
nhân đối với người đó hoặc đối
Khách thể
- QH bị xâm hại: tính mạng của
với người thân thích của người đó.
- QH bị xâm hại: tính mạng của
của tội
người khác.
- ĐTTĐ: con người – thực thể tự
người khác.
- ĐTTĐ: Người có hành vi trái PL
nhiên.
đối với người PT hoặc người thân
- CTTP vật chất
- Hành vi khách quan: Hành vi
thích của họ.
- CTTP vật chất
- Hành vi khách quan:
Trong trạng thái tinh thần
phạm
Mặt khách
quan của
tội phạm
tước bỏ tính mạng của người
khác trái pháp luật.
- Mối QHNQ
bị kích động mạnh.
Nguyên nhân là do hành vi
trái PL nghiêm trọng của
nạn nhân.
Hành vi đó thực hiện đ/v
người PT và người thân
thích của họ.
Mặt chủ
quan của
tội phạm
Chủ thể
của tội
phạm
- Lỗi: cố ý
Cố ý trực tiếp
Cố ý gián tiếp
- Lỗi: cố ý
Cố ý trực tiếp
Cố ý gián tiếp
- Chủ thể thường
Có năng lực TNHS
Đạt độ tuổi chịu TNHS
- Chủ thể thường
c. Tội giết người (Điều 123 BLHS) với tội giết người do vượt q giới hạn
phịng vệ chính đáng (Điều 126 BLHS).
Tội giết người (Điều 123 )
Tội giết người do vượt q giới
hạn phịng vệ chính đáng (Điều
Định nghĩa
Giết người là hành vi cố ý tước
126 BLHS).
Giết người do vượt quá giới hạn
bỏ tính mạng của người khác trái phịng vệ chính đáng là TH người
pháp luật.
phạm tội đã thực hiện hành vi giết
người khi chống trả rõ ràng q
mức cần thiết, khơng phù hợp với
tính chất và mức độ nguy hiểm
Khách thể
- QH bị xâm hại: tính mạng của
cho xh của hành vi xâm hại.
- QH bị xâm hại: tính mạng của
của tội
người khác.
- ĐTTĐ: con người – thực thể tự
người khác.
- ĐTTĐ: Nạn nhân là người có
nhiên.
hành vi trái PL
Nạn nhân là người có hành
phạm
vi tấn công trái phép
Nạn nhân là người PT
Mặt khách
quan của
tội phạm
- CTTP vật chất
- Hành vi khách quan: Hành vi
- CTTP vật chất
- Hành vi khách quan: Giết người
tước bỏ tính mạng của người
trog điều kiện
Có đủ đk để được quyền
khác trái pháp luật.
- Mối QHNQ
Mặt chủ
quan của
tội phạm
Chủ thể
của tội
phạm
- Lỗi: cố ý
Cố ý trực tiếp
Cố ý gián tiếp
- Chủ thể thường
Có năng lực TNHS
Đạt độ tuổi chịu TNHS
phòng vệ
Việc phòng vệ vượt quá
giới hạn PVCĐ
- Lỗi: cố ý
Cố ý trực tiếp
Cố ý gián tiếp
- Chủ thể thường
d.Trường hợp giết người ở giai đoạn tội phạm đã hoàn thành (Điều 123
BLHS) với trường hợp cố ý gây thương tích dẫn đến hậu quả làm chết người
(khoản 4 Điều 134 BLHS)
Tội giết người (Điều 123 )
Trường hợp cố ý gây thương
tích dẫn đến hậu quả làm chết
người (khoản 4 Điều 134 BLHS)
Định nghĩa
Giết người là hành vi cố ý tước
bỏ tính mạng của người khác trái
pháp luật.
Khách thể
- QH bị xâm hại: tính mạng của
- QH bị xâm hại: tính mạng của
của tội
người khác.
- ĐTTĐ: con người – thực thể tự
người khác.
- ĐTTĐ: con người.
phạm
nhiên.
Mặt khách
quan của
tội phạm
Mặt chủ
quan của
tội phạm
- CTTP vật chất
- Hành vi khách quan: Hành vi
- CTTP vật chất
- Hành vi khách quan: cố ý gây
tước bỏ tính mạng của người
thương tích hoặc gây tổn hại cho
khác trái pháp luật.
- Mối QHNQ với hành vi phạm
sức khỏe của người khác mà làm
tội.
- Hậu quả: xảy ra chết người.
- Lỗi: cố ý
Cố ý trực tiếp
Cố ý gián tiếp
chết người.
- Hậu quả: làm chết người
- Mối QHNQ
- Lỗi: cố ý
Cố ý trực tiếp
Cố ý gián tiếp
Hỗn hợp lỗi
+ Mong muốn hậu quả là
tổn thương cơ thể xảy ra
nhưng đã vô ý gây chết
người.
+ Mong muốn hậu quả chết
người xảy ra nhưng có ý
thức để mặc cho hậu quả
xảy ra => phạm tội giết
người.
Chủ thể
của tội
phạm
- Chủ thể thường
Có năng lực TNHS
Đạt độ tuổi chịu TNHS
- Chủ thể thường
Có năng lực TNHS
Đạt độ tuổi chịu TNHS
e. Tội bức tử (Điều 130 BLHS) với tội hành hạ người khác (Điều 140 BLHS)
Định nghĩa
Tội bức tử (Điều 130 BLHS)
Tội hành hạ người khác (Điều
Bức tử là hành vi đối xử tàn ác,
140 BLHS)
Người nào đối xử tàn ác hoặc làm
thường xuyên ức hiếp, ngược
nhục người lệ thuộc mình nếu
đãi, hoặc làm nhục người lệ
khơng thuộc các trường hợp quy
thuộc mình làm người đó tự sát.
định tại Điều 185 BLHS (Tội
ngược đãi hoặc hành hạ ông bà,
cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc
Khách thể
của tội
phạm
người có cơng ni dưỡng mình).
- QH bị xâm hại: quyền sống của - QH bị xâm hại: quyền được tôn
con người
- ĐTTĐ: Người bị lệ thuộc vào
người phạm tội.
Mặt khách
quan của
tội phạm
- CTTP hình thức
- Hành vi khách quan: hành vi
đối xử tàn ác, thường xuyên ức
hiếp, ngược đãi, hoặc làm nhục
người lệ thuộc mình
- Mối QHNQ
trọng và bảo vệ về sức khỏe của
con người.
- ĐTTĐ: Người bị lệ thuộc vào
người phạm tội.
- CTTP vật chất
- Hành vi khách quan: hành vi đối
xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ
thuộc mình nếu khơng thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 185
BLHS (Tội ngược đãi hoặc hành
hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con,
cháu hoặc người có cơng ni
dưỡng mình).
- CTTP hình thức
- Hành vi khách quan: hành vi đối
xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ
thuộc mình làm nạn nhân tự sát
thì phạm tội bức tử (Điều 130).
Mặt chủ
quan của
tội phạm
- Lỗi: cố ý
Cố ý gián tiếp
- Lỗi: cố ý
Cố ý trực tiếp
- Lỗi vô ý
- Hỗn hợp lỗi
Chủ thể
- Người phạm tội là người có
- Người phạm tội là người có
của tội
quan hệ đặc biệt với nạn nhân
quan hệ đặc biệt với nạn nhân
phạm
(nạn nhân là người lệ thuộc vào
(nạn nhân là người lệ thuộc vào
người phạm tội)
người phạm tội)
f. Trường hơp giết người theo yêu cầu của người bị hại (Điều 123 BLHS ) đối
với tội giúp người khác tự sát ( Điều 131 BLHS)
Định nghĩa
Trường hơp giết người theo
Tội giúp người khác tự sát
yêu cầu của người bị hại (Điều
( Điều 131 BLHS)
123 BLHS )
Giết người là hành vi cố ý tước
bỏ tính mạng của người khác trái
pháp luật.
Khách thể
- QH bị xâm hại: tính mạng của
- QH bị xâm hại: quyền được bảo
của tội
người khác.
- ĐTTĐ: con người – thực thể tự
vệ về tính mạng của con người.
- ĐTTĐ: con người
phạm
nhiên.
Mặt khách
quan của
tội phạm
- CTTP vật chất
- Hành vi khách quan: hành vi
- CTTP vật chất
- Hành vi khách quan: hành vi tạo
tước bỏ tính mạng của người
điều kiện vật chất hoặc tinh thần
khác trái pháp luật có sự tác
cho người khác tước đoạt đi tính
động trực tiếp lên thân thể nạn
mạng của họ.
- Hành vi giúp người khác tự sát
nhân.
- Mối QHNQ
khơng có hành vi trực tiếp tước
đoạt tính mạng của nạn nhân.
Mặt chủ
quan của
tội phạm
Chủ thể
của tội
phạm
- Lỗi: cố ý
Cố ý trực tiếp
Cố ý gián tiếp
- Lỗi: cố ý
- Chủ thể thường
Có năng lực TNHS
Đạt độ tuổi chịu TNHS
- Chủ thể thường
g. Tội hiếp dâm (Điều 141 BLHS) với tội cưỡng dâm ( Điều 143 BLHS).
Tội hiếp dâm (Điều 141 BLHS)
Tội cưỡng dâm ( Điều 143
Hiếp dâm là hành vi dùng vũ lực
BLHS)
Cưỡng dâm là việc dùng mọi thủ
, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi
đoạn khiến người lệ thuộc mình
dụng tình trạng khơng thể tự vệ
hoặc người đang ở trong tình
được của nạn nhân hoặc bằng
trạng quẫn bách phải miễn cưỡng
thủ đoạn khác giao cấu hoặc
giao cấu hoặc miễn cưỡng thực
thực hiện hành vi quan hệ tình
hiện hành vi quan hệ tình dục
dục khác trái với ý muốn của
khác.
Khách thể
nạn nhân
- QH bị xâm hại: quyền tự do và
- QH bị xâm hại: quyền tự do và
của tội
bất khả xâm phạm về tình dục
bất khả xâm phạm về tình dục của
phạm
của con người, qua đó xâm phạm con người
- ĐTTĐ: người lệ thuộc vào người
đến nhân phẩm, danh dự nạn
phạm tội hoặc đang trong trạng
nhân.
Định nghĩa
- ĐTTĐ: Người từ đủ 16 tuổi trở
thái quẫn bách, đủ 16 tuổi trở lên.
lên (nữ giới hoặc nam giới).
Mặt khách
quan của
tội phạm
Mặt chủ
quan của
- CTTP hình thức
- Hành vi khách quan: hành vi
- CTTP hình thức
- Hành vi khách quan: hành vi
giao cấu hoặc thực hiện hành vi
dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ
quan hệ tình dục khác trái với ý
thuộc mình hoặc người đang ở
muốn của nạn nhân.
trong tình trạng quẫn bách phải
- Tội phạm hồn thành kể từ thời
miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn
điểm người phạm tội có hành vi
cưỡng thực hiện hành vi quan hệ
giao cấu với nạn nhân.
tình dục khác.
- Lỗi: cố ý
- Lỗi: cố ý trực tiếp
Cố ý trực tiếp
tội phạm
Chủ thể
của tội
phạm
- Chủ thể thường
Có năng lực TNHS
Đạt độ tuổi chịu TNHS
- Chủ thể thường
h. Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi ( Điều 145 BLHS) với
tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi (Điều 146 BLHS).
Tội giao cấu với người từ đủ
Định nghĩa
Tội dâm ô đối với người dưới 16
13 tuổi đến dưới 16 tuổi ( Điều
tuổi (Điều 146 BLHS).
145 BLHS)
Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà
Tội dâm ô đối với người dưới 16
giao cấu hoặc thực hiện hành vi
tuổi là hành vi của người đủ 18
quan hệ tình dục khác với người
tuổi trở lên mà có hành vi dâm ơ
từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi,
đối với người dưới 16 tuổi khơng
nếu khơng thuộc trường hợp quy
nhằm mục đích giao cấu hoặc
định tại Điều 142 và Điều 144
không nhằm thực hiện các hành vi
của BLHS.
quan hệ tình dục khác.
Khách thể
- QH bị xâm hại: sự phát triển
- QH bị xâm hại: sự phát triển
của tội
bình thường về thể chất và tâm,
bình thường về thể chất và tâm,
phạm
sinh lý của người từ đủ 13 tuổi
sinh lý của người dưới 16 tuổi,
đến dưới 16 tuổi.
qua đó xâm phạm nhân phẩm của
- ĐTTĐ: người từ đủ 13 tuổi đến
họ.
dưới 16 tuổi.
- ĐTTĐ: người lệ thuộc vào người
phạm tội hoặc đang trong trạng
Mặt khách
quan của
tội phạm
Mặt chủ
quan của
- CTTP hình thức
- Hành vi khách quan: hành vi
thái quẫn bách, đủ 16 tuổi trở lên.
- CTTP hình thức
- Hành vi khách quan: hành vi tác
giao cấu thuận tình hoặc thực
động lên những bộ phận, cơ quan
hiện hành vi quan hệ tình dục
nhạy cảm trên cơ thể của người
khác thuận tình với người từ đủ
dưới 16 tuổi nhằm khêu gợi, kích
13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
- Lỗi: cố ý
Cố ý trực tiếp
thích nhu cầu về tình dục của họ.
- Lỗi: cố ý trực tiếp
- Chủ thể thường
Có năng lực TNHS
Đạt độ tuổi chịu TNHS
- Chủ thể thường
tội phạm
Chủ thể
của tội
phạm
i. Tội lây truyền HIV cho người khác (Điều 148 BLHS) với tội cố ý truyền
HIV cho người khác (Điều 149 BLHS)
Tội lây truyền HIV cho người
Tội cố ý truyền HIV cho người
khác (Điều 148 BLHS)
khác (Điều 149 BLHS)
Định nghĩa
Tội lây truyền HIV cho người
Tội cố ý truyền HIV cho người
khác là hành vi của người nào
khác là hành vi cố ý truyền HIV
biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý
cho người khác, nếu không thuộc
lây truyền HIV cho người khác,
trường hợp quy định tại Điều 148
trừ trường hợp nạn nhân đã biết
của BLHS.
về tình trạng nhiễm HIV của
người bị HIV và tự nguyện quan
Khách thể
hệ tình dục,
- QH bị xâm hại: quyền được
- QH bị xâm hại: quyền được bảo
của tội
bảo vệ về sức khỏe của con
vệ về sức khỏe của con người.
phạm
người.
Mặt khách
- CTTP hình thức
- Hành vi khách quan: hành vi
- CTTP hình thức
- Hành vi khách quan: hành vi
của người nào biết mình bị
dùng máu hoặc các dịch cơ thể có
nhiễm HIV mà cố ý lây truyền
HIV của người để truyền hoặc
HIV cho người khác, trừ trường
tiếp xúc với vết thương hở của
hợp nạn nhân đã biết về tình
người khơng có HIV nhằm làm
trạng nhiễm HIV của người bị
cho người này bị nhiễm HIV.
quan của
tội phạm
HIV và tự nguyện quan hệ tình
Mặt chủ
dục.
- Lỗi: cố ý trực tiếp
- Lỗi: cố ý trực tiếp
quan của
tội phạm
Chủ thể
của tội
phạm
- Chủ thể thường
Có năng lực TNHS
Đạt độ tuổi chịu TNHS
Biết mình bị nhiễm HIV
- Chủ thể thường
- Người truyền HIV cho người
khác là người không bị nhiễm
HIV
II. Chương XVIII – Các tội xâm phạm sở hữu
a. Hành vi đe dọa dùng vũ lực trong tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và tội
cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS);
Định nghĩa
Hành vi đe dọa dùng vũ lực
Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều
trong tội cướp tài sản (Điều
170 BLHS);
168 BLHS)
Cướp tài sản là hành vi dùng vũ
Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe
lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức
dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ
khắc hoặc có hành vi khác làm
đoạn khác uy hiếp tinh thần người
cho người bị tấn công lâm vào
khác nhằm chiếm đoạt tài sản.
tình trạng khơng thể chống cự
Khách thể
của tội
phạm
Mặt khách
quan của
tội phạm
được nhằm chiếm đoạt tài sản
- QH bị xâm hại: quyền sỡ hữu
và nhân thân
- Đối tượng tác động: tài sản và
- QH bị xâm hại:quan hệ sỡ hữu.
- Đối tượng tác động: tài sản và
con người
con người
- CTTP cắt xén
- Hành vi khách quan: hành vi
- CTTP hình thức
- Hành vi khách quan: hành vi đe
dùng sức mạng vật chất t/ động
dọa sẽ dùng sức mạnh vật chất
vào ng khác nhằm làm cho
gây thiệt hại cho tính mạng, sức
người này lâm vào tình trạng
khỏe của chủ tài sản, người quản
không thể chống cự được.
lý tài sản hoặc người thân của ho
nếu những người này khôg thỏa
mãn yêu cầu về tài sản của người
phạm tội.
- Điểm khác biệt của hành vi đe
dọa dùng vũ lực ở tội cưỡng đoạt
tài sản với tội cướp tài sản là
trong tội cưỡng đoạt, hành vi đe
dọa sẽ dùng vũ lực không diễn ra
“ Ngay tức khắc” , ko làm cho
người bị đe dọa bị tê liệt ý chí.
Mặt chủ
quan của
tội phạm
- Lỗi: cố ý trực tiếp
- Nếu hành vi dùng vũ lực nhằm
- Lỗi: cố ý trực tiếp
- Mục đích của tội phạm là nhằm
chiếm đoạt tài sản cố ý giết
chiếm đoạt tài sản.
người thì cấu thành hai tội cướp
tài sản và giết người.
- Mục đích phạm tội là nhằm
chiếm đoạt tài sản.
Chủ thể
của tội
phạm
- Chủ thể thường
Có năng lực TNHS
Đạt độ tuổi chịu TNHS
Theo quy định tại Điều
- Chủ thể thường
Có năng lực TNHS
Đạt độ tuổi chịu TNHS
Theo quy định tại Điều 168
168 và Điều 12, người từ
và Điều 12, người từ đủ 14
đủ 14 tuổi trở lên có thể
tuổi trở lên có thể trở thành
trở thành chủ thể của tội
chủ thể của tội cướp tài sản
cướp tài sản.
b. Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170) với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều
169)
Định nghĩa
Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài
170)
sản (Điều 169)
Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe
Là hành vi bắt cóc người khác
dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ
làm con tin nhằm chiếm đoạt tài
đoạn khác uy hiếp tinh thần
sản.
người khác nhằm chiếm đoạt tài
sản.
Khách thể
- QH bị xâm hại: quyền sỡ hữu
- QH bị xâm hại: sỡ hữu và con
của tội
và nhân thân
- Đối tượng tác động: tài sản và
người.
- Đối tượng tác động:
tài sản
con người: con tin là người
phạm
con người
có mối quan hệ gắn bó với
người có TS; người quản lí
Mặt khách
quan của
tội phạm
- CTTP cắt xén
- Hành vi khách quan:
hành vi đe dọa sẽ dùng vũ
lực
Thủ đoạn khác uy hiếp
tinh thần người khác
Mặt chủ
quan của
tội phạm
tài sản bị uy hiếp tinh thần.
- CTTP hình thức
- Hành vi khách quan: hành vi bắt
cóc người khác làm con tin nhằm
chiếm đoạt tài sản gồm:
Bắt cóc con tin
Uy hiếp tinh thần người
nhằm chiếm đoạt tài sản:
quản lý TS buộc họ giao
hành vi đe dọa gây thiệt
nộp TS: hành vi đe dọa gây
hại về tài sản, danh dự, uy
thiệt hại về tính mạng, sức
tín bằng bất cứ thủ đoạn
khỏe cho người bị bắt cóc
nào nếu người bị uy hiếp
nếu người đang quản lý TS
không thỏa mãn yêu cầu
không giao nộp TS theo
về TS của người phạm
đúng yêu cầu của người
tội.
- Lỗi: cố ý trực tiếp
- Nếu hành vi dùng vũ lực nhằm
phạm tội.
- Lỗi: cố ý trực tiếp
- Mục đích của tội phạm là nhằm
chiếm đoạt tài sản cố ý giết
chiếm đoạt tài sản.
người thì cấu thành hai tội cướp
tài sản và giết người.
- Mục đích phạm tội là nhằm
chiếm đoạt tài sản.
Chủ thể
của tội
phạm
- Chủ thể thường
Có năng lực TNHS
Đạt độ tuổi chịu TNHS
Theo quy định tại Điều
- Chủ thể thường
Có năng lực TNHS
Đạt độ tuổi chịu TNHS
168 và Điều 12, người từ
đủ 14 tuổi trở lên có thể
trở thành chủ thể của tội
cướp tài sản.
c. Tội cướp giật tài sản (Điều 171 BLHS) và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều
172 BLHS).
Định nghĩa
Tội cướp giật tài sản (Điều 171
Tội công nhiên chiếm đoạt tài
BLHS)
sản (Điều 172 BLHS).
Tội cướp giật tài sản là hành vi
Công nhiên chiếm đoạt tài sản là
chiếm đoạt tài sản một cách công hành vi lợi dụng chủ tài sản không
khai và nhanh chóng.
có điều kiện ngăn cản mà cơng
khai chiếm đoạt tài sản của họ
thuộc một trong những TH luật
Khách thể
- QH bị xâm hại: quyền sỡ hữu
của tội
và nhân thân
- Đối tượng tác động: tài sản và
phạm
con người
định.
- QH bị xâm hại: QHSH của chủ
tài sản
- Đối tượng tác động:
tài sản
con người: con tin là người
có mối quan hệ gắn bó với
người có TS; người quản lí
Mặt khách
quan của
tội phạm
- CTTP cắt xén
- Hành vi khách quan:
hành vi đe dọa sẽ dùng vũ
lực
tài sản bị uy hiếp tinh thần.
- CTTP hình thức
- Hành vi khách quan: hành vi lợi
dụng hoàn cảnh của chủ tài sản
Thủ đoạn khác uy hiếp
khơng có điều kiện ngăn cản mà
tinh thần người khác
công khai chiếm đoạt tài sản của
nhằm chiếm đoạt tài sản:
họ.
hành vi đe dọa gây thiệt
hại về tài sản, danh dự, uy
tín bằng bất cứ thủ đoạn
nào nếu người bị uy hiếp
không thỏa mãn yêu cầu
về TS của người phạm
Mặt chủ
quan của
tội phạm
Chiếm đoạt tài sản một
cách công khai
Lợi dụng người quản lý tài
sản khơng có điều kiện
ngăn cản hành vi chiếm
đoạt tài sản.
tội.
- Lỗi: cố ý trực tiếp
- Nếu hành vi dùng vũ lực nhằm
- Lỗi: cố ý trực tiếp
- Mục đích của tội phạm là nhằm
chiếm đoạt tài sản cố ý giết
chiếm đoạt tài sản.
người thì cấu thành hai tội cướp
tài sản và giết người.
- Mục đích phạm tội là nhằm
chiếm đoạt tài sản.
Chủ thể
của tội
phạm
- Chủ thể thường
Có năng lực TNHS
Đạt độ tuổi chịu TNHS
Theo quy định tại Điều
- Chủ thể thường
Có năng lực TNHS
Đạt độ tuổi chịu TNHS
168 và Điều 12, người từ
đủ 14 tuổi trở lên có thể
trở thành chủ thể của tội
cướp tài sản.
d. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174) với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản (Điều 175)
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
(Điều 174)
đoạt tài sản (Điều 175)
Định nghĩa
Người nào bằng thủ đoạn gian
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
dối chiếm đoạt tài sản của người
tài sản là hành vi sau khi nhận tài
khác trị giá từ 2.000.000 đồng
sản một cách ngay thẳng
đến dưới 50.000.000 đồng hoặc
dưới 2.000.000 đồng nhưng
Khách thể
của tội
phạm
thuộc một trong các trường hợp
- QH bị xâm hại: QHSH của chủ
tài sản đối với tài sản của họ
- Đối tượng tác động: tài sản và
- QH bị xâm hại: QHSH của chủ
tài sản đối với tài sản của họ
- Đối tượng tác động:
tài sản
con người tài sản của người khác
con người: con tin là người
trị giá từ 2.000.000 đồng đến
có mối quan hệ gắn bó với
dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới
người có TS; người quản lí
2.000.000 đồng nhưng thuộc một
tài sản bị uy hiếp tinh thần.
trong các trường hợp sau:
Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi
chiếm đoạt tài sản mà còn
vi phạm;
Đã bị kết án về tội này
hoặc về một trong các tội
quy định tại các điều 168,
169, 170, 171, 172, 173,
175 và 290 của Bộ luật
này, chưa được xóa án
tích mà cịn vi phạm;
Gây ảnh hưởng xấu đến
an ninh, trật tự, an toàn xã
hội;
Tài sản là phương tiện
kiếm sống chính của
người bị hại và gia đình
họ; tài sản là kỷ vật, di
vật, đồ thờ cúng có giá trị
đặc biệt về mặt tinh thần
Mặt khách
quan của
tội phạm
đối với người bị hại.
- CTTP cắt xén
- CTTP hình thức
- Hành vi khách quan:
- Hành vi khách quan: hành vi lợi
hành vi đe dọa sẽ dùng vũ
dụng hồn cảnh của chủ tài sản
lực
khơng có điều kiện ngăn cản mà
Thủ đoạn khác uy hiếp
công khai chiếm đoạt tài sản của
tinh thần người khác
họ.
nhằm chiếm đoạt tài sản:
Chiếm đoạt tài sản một
hành vi đe dọa gây thiệt
cách công khai
hại về tài sản, danh dự, uy
Lợi dụng người quản lý tài
tín bằng bất cứ thủ đoạn
sản khơng có điều kiện
nào nếu người bị uy hiếp
ngăn cản hành vi chiếm
không thỏa mãn yêu cầu
đoạt tài sản.
về TS của người phạm
Mặt chủ
quan của
tội phạm
tội.
- Lỗi: cố ý trực tiếp
- Nếu hành vi dùng vũ lực nhằm
- Lỗi: cố ý trực tiếp
- Mục đích của tội phạm là nhằm
chiếm đoạt tài sản cố ý giết
chiếm đoạt tài sản.
người thì cấu thành hai tội cướp
tài sản và giết người.
- Mục đích phạm tội là nhằm
chiếm đoạt tài sản.
Chủ thể
của tội
phạm
- Chủ thể thường
Có năng lực TNHS
Đạt độ tuổi chịu TNHS
Theo quy định tại Điều
168 và Điều 12, người từ
- Chủ thể thường
Có năng lực TNHS
Đạt độ tuổi chịu TNHS
đủ 14 tuổi trở lên có thể
trở thành chủ thể của tội
cướp tài sản.