Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Tổng hợp Tài liệu hệ thống phanh AEB tự động trên ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 50 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1/ TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHANH TỰ ĐỘNG ( AEB SYSTEM ) TRÊN Ô

Hệ thống AEB hoặc Hệ thống phanh khẩn cấp tự động (còn được gọi là Hệ thống phanh
khẩn cấp nâng cao) là hệ thống phanh an tồn nhất trên thế giới. Nó sử dụng công nghệ
radar hiện đại được thiết kế đặc biệt cho Radar ô tô hoặc radar ô tô và chức năng chính
của nó là tránh va chạm hoặc giảm nhẹ tác động trong các tình huống quan trọng bằng
cách sử dụng phanh tự động. Hầu hết các vụ tai nạn trên đường là do người điều khiển xe
không kịp thời, chậm trễ hoặc không phanh để tránh va chạm. Một số lý do phổ biến nhất
khiến người lái xe không đạp phanh đúng lúc là mất tập trung, không chú ý, buồn ngủ,
thiếu tập trung khi lái xe, tầm nhìn, chất lượng mặt đường, tình trạng thời tiết, thời gian
trong ngày, các vật cản đường đột ngột từ người lái xe khác và môi trường, và bao gồm
cả co giật / đau tim. Hệ thống AEB được thiết kế để hoạt động trên các tình huống đường
khác nhau. Đầu tiên, nó cảnh báo người lái xe về những chướng ngại vật hiện có phía
trước xe hơi. Nếu người lái xe không hành động đúng lúc để tránh va chạm, hệ thống
AEB sẽ tự động áp dụng phanh khẩn cấp với các mức lực khác nhau bằng cách sử dụng
thuật toán thơng minh của nó về tốc độ, quỹ đạo, động lượng và các yếu tố khác để tránh
hoặc ít nhất làm giảm tác động của va chạm. Một số mô hình sẽ triển khai hoặc kích hoạt
hệ thống kiềm chế sẵn sàng cho tác động. Hệ thống AEB sẽ ngắt kết nối nếu hệ thống
phát hiện ra rằng một hành động đã được thực hiện để tránh va chạm.
1.1.1/ LỊCH SỬ RA ĐỜI
AEB bắt đầu phát triển vào năm 1973 để giảm thiểu số vụ tai nạn giao thông nghiêm
trọng. Từ đó khơng ngừng đổi mới, làm tăng đáng kể hiệu quả an toàn chủ động và thụ
động. Mỗi cải tiến này đều góp phần giảm liên tục tai nạn giao thông, thể hiện qua việc
giảm số vụ tai nạn đường bộ gây tử vong hàng năm, mặc dù số người tham gia giao
thông tăng mạnh so với cùng kỳ.
Hầu hết các tính năng nâng cao an tồn này ban đầu hoạt động như một hệ thống hỗ trợ
người lái và độc lập. Ví dụ như Hệ thống chống bó cứng phanh (ABS) và Hệ thống hỗ
trợ phanh (BAS). Tuy nhiên, với sự phát triển hơn nữa của các tính năng này, nhu cầu
tương tác trên toàn hệ thống cũng tăng lên, và cùng với đó là sự phát triển khơng ngừng
của Hệ thống Hỗ trợ Người lái Nâng cao.


Ví dụ về các tên gọi một số nhà sản xuất xe hơi gọi có trang bị AEB


Alfa Romeo: Autonomous Emergency Braking



Audi: Pre Sense Plus
Trang / 46




BMW: Driving Assistant Plus

Trang / 46




Ford: Active City Stop



Holden: Automatic Emergency Braking City Stop



Honda: Collision Mitigation Braking System




Hyundai: Autonomous Emergency Braking



Kia: Autonomous Emergency Braking



Land Rover: Autonomous Emergency Braking



Lexus: Pre-collision Safety System with Brake Assist



Volvo: City Safety

1.1.2/ CHỨC NĂNG, PHÂN LOẠI
1.1.2.1/ NHIỆM VỤ
Các hệ thống AEB cơ bản nhất hoạt động ở tốc độ thấp để ngăn ngừa hoặc giảm mức độ
nghiêm trọng của các vụ va chạm nhỏ trong đô thị. Các hệ thống phức tạp hơn hoạt động
trên một phạm vi tốc độ rộng hơn, vì vậy chúng bảo vệ khỏi các tai nạn nghiêm trọng
hơn, nơi có khả năng bị thương nặng hoặc tử vong. Các hệ thống tốt nhất - những hệ
thống kiếm được nhiều điểm nhất trong các bài kiểm tra va chạm của Euro NCAP - có
thể phát hiện người đi xe đạp và người đi bộ cũng như ô tô.
1.1.2.2/ PHÂN LOẠI
AEB – Autonomous Emergency Braking sử dụng những cảm ứng radar, laser hay

camera để quan sát và phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn tiềm tàng hoàn tồn có thể xảy ra
va chạm với những phương tiện đi lại khác, khách bộ hành hoặc những vật cản … Hiện
nay có khá nhiều loại phanh AEB, nhưng đa phần đều giúp đưa ra những cảnh báo nhắc
nhở bằng âm thanh, hình ảnh, rung tay lái hoặc cả 3. Trong trường hợp người lái không
phản ứng lại với những cảnh báo nhắc nhở đưa ra, mạng lưới hệ thống AEB sẽ tự động

Trang 7 / 50


hóa phanh. Ngồi ra, một số ít mạng lưới hệ thống AEB cịn hồn tồn có thể căng dây
đai bảo đảm an toàn để giảm thiểu tối đa thương tổn tới hành khách !
Trong trường hợp người lái bẻ tay lái để chuyển hướng chuyển dời, mạng lưới hệ thống
phanh AEB sẽ tự động hóa tắt. Chúng được chia thành 3 loại chính đơn cử như sau :
1.1.2.2.1/ Hệ thống giảm tối đa va chạm ở tốc độ thấp
Loại mạng lưới hệ thống này có năng lực ngăn ngừa xảy ra va chạm khi chiếc xe vận
động và di chuyển ở vận tốc thấp. Nó đặc biệt hiệu quả khi xe tiếp tục chuyển dời trong
thành phố. Phanh AEB loại này hồn tồn có thể phản ứng đối với những loại ơ tơ khác .
Tuy nhiên, nó lại khơng được nhạy so với những người đi bộ hoặc những phương tiện đi
lại khác như xe máy … Tùy vào từng phiên bản, radar hồn tồn có thể qt ở phía trước
xe trong vòng 8 – 10 m và ngăn ngừa va chạm khi chiếc xe vận động và di chuyển với
vận tốc từ 30 – 50 km / h .

1.1.2.2.2/ Hệ thống ngăn ngừa va chạm ở tốc độ cao
Phiên bản mạng lưới hệ thống phanh AEB này thường được trang bị radar qt tầm xa.
Nó hồn tồn có thể qt trong vịng 200 m những xe ở phía trước với vận tốc 80 km / h .
Trang 8 / 50


1.1.2.2.3/ Hệ thống giảm va chạm với người đi bộ
Phiên bản này sử dụng phối hợp giữa radar và camera để phát hiện khách bộ hành qua

hình dáng và đặc thù của người đi bộ. Từ đó nó sẽ đo lường và thống kê vận tốc của xe để
xác lập xem có rủi ro tiềm ẩn xảy ra tai nạn đáng tiếc hay không .
Cả 3 loại mạng lưới hệ thống này đều không loại trừ lẫn nhau. Thực tế cho thấy, mạng
lưới hệ thống AEB chỉ hồn tồn có thể tránh va chạm khi chiếc xe vận động và di
chuyển ở vận tốc thấp, nhưng cũng có loại hồn tồn có thể phối hợp cả 3 loại ngăn ngừa
trên ( cả vận tốc thấp, cao và khách bộ hành ) .
1.2/ CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
1.2.1/ CẤU TẠO CHUNG CỦA HỆ THỐNG
Hệ thống gạt nước – rửa kính bao gồm các bộ phận sau:
1. Các cảm biến như: Cảm biến tốc độ, áp suất phanh, cảm biến bàn đạp
phanh, cảm biến góc lái
2. Camera và radar
3. Các bộ phận hiển thị cảnh báo
4. Thiết bị truyền laser đi và thu tia laser về
5. Bộ xử lí AI và ECU
6. Các bộ phận của hệ thống phanh

Hình 1.3: Sơ đồ bố trí hệ thống gạt mưa ơ tơ và rửa kính ơ tơ
Trang 9 / 50


1.2.1.1/ CẤU TẠO CỦA CẢM BIẾN TỐC ĐỘ
1.2.1.1.1/ Chức năng và nhiệm vụ của cảm biến tốc độ xe
Cảm biến tốc độ xe nhận biết tốc độ thực tế mà xe đang chạy. Nó phát ra một tín hiệu
xung gửi lên đồng hồ taplo để báo cho người tài xế nhận biết được tốc độ thực tế xe đang
chạy và đo số Km xe đã chạy.
Ngoài ra các ECU điều khiển cịn sử dụng tín hiệu cảm biến tốc độ xe để thực hiện điều
khiển các chức năng khác nhau, ví dụ:
• ECU điều khiển động cơ sử dụng tín hiệu cảm biến tốc độ xe để điều khiển hệ
thống ISC, và điều khiển tỷ lệ hỗn hợp khơng khí – nhiên liệu trong quá trình

giảm tốc và tăng tốc, v.v…
• ECU điều khiển hộp số tự động sử dụng tín hiệu cảm biến tốc độ xe để điều
khiển thời điểm chuyển số.
• ECU điều khiển trợ lực lái điện tử sử dụng tín hiệu cảm biến tốc độ xe để điều
khiển mô tơ trợ lực theo các tốc độ khác nhau.
• ECU điện thân xe sử dụng tín hiệu cảm biến tốc độ xe để điều khiển lock cửa
tự động khi xe chạy, điều khiển mô tơ gạt mưa nhanh chậm theo tốc độ xe…
• ECU hệ thống Nâng gầm điện tử (ECS) sử dụng tín hiệu cảm biến tốc độ xe để
tự động điều khiển độ cao gầm xe khi xe chạy… 1.2.1.1.2/ Cấu tạo và phân
loại cảm biến tốc độ bánh xe Có 4 loại cảm biến tốc độ bánh xe chính đó là:
– Loại cơng tắc lưỡi gà
– Loại cảm biến quang
– Loại cảm biến từ
– Loại MRE (Phần tử điện trở từ)
a. Cảm biến tốc độ xe loại công tắc lưỡi gà
Cảm biến này là loại đời cũ, vẫn sử dụng dây cáp truyền động từ hộp số lên đồng hồ
taplo, cảm biến được lắp trong bảng đồng hồ loại kim. Nó bao gồm một nam châm quay
bằng cáp đồng hồ tốc độ, chuyển động quay làm cho cơng tắc đóng và mở. Cơng tắc lưỡi
gà đóng 4 lần khi cáp quay một vịng.

Trang 10 / 50


Nam châm được phân cực như trong hình vẽ bên dưới. Lực từ trường tại 4 vùng chuyển
tiếp cực N và S của nam châm sẽ đóng và mở tiếp điểm của công tắc lưỡi gà khi nam
châm quay.
b. Cảm biến tốc độ xe loại cảm biến quang học
Cảm biến này được lắp trong bảng đồng hồ. Nó bao gồm một cảm biến quang học làm từ
một đèn LED, chiếu vào một transistor quang học. Một bánh xe có xẻ rãnh đặt giữa đèn
LED và transitor quang học được dẫn động bằng cáp đồng hồ tốc độ.


Các rãnh trên bánh xe sẽ tạo ra xung ánh sáng khi bánh xe quay, ánh sáng do đèn LED
chiếu ra được chia thành 20 xung trong mỗi vòng quay của cáp. 20 xung này chuyển
thành 4 xung nhờ bộ đếm số, sau đó gửi đến ECU.

Trang 11 / 50


Sơ đồ mạch điện của cảm biến tốc độ loại quang
c. Cảm biến tốc độ xe loại điện từ
Cảm biến này được lắp trong hộp số và nhận biết tốc độ quay của hộp trục thứ cấp hộp
số. Nó bao gồm một nam châm vĩnh cửu, một cuộn dây và một lõi. Một roto có 4 răng
được lắp trên trục thứ cấp của hộp số.

Trang 12 / 50


-

Hoạt động của cảm biến tốc độ xe loại điện từ

Trang 13 / 50


Khi trục thứ cấp của hộp số quay, khoảng cách giữa lõi của cuộn dây và roto tăng hay
giảm bởi các răng. Số lượng đường sức từ đi qua lõi tăng hay giảm tương ứng, tạo ra một
điện áp xoay chiều AC trong cuộn dây.
Do tần số của điện áp xoay chiều này tỷ lệ với tốc độ quay của roto, nó có thể được dùng
để nhận biết tốc độ xe.


-

Sơ đồ mạch điện của cảm biến tốc độ xe loại điện từ

Sơ đồ mạch điện của cảm biến tốc độ loại điện từ
d. Cảm biến tốc độ bánh xe loại MRE (phần tử từ trở)
Trang 14 / 50


Cảm biến này được lắp trên hộp số hay hộp số phụ và được dẫn động bằng bánh răng trục
thứ cấp. Nó bao gồm một HIC (mạch tích hợp) với một MRE (phần tử từ trở) và một
vành từ.

- Hoạt động của cảm biến tốc độ bánh xe loại MRE
Giá trị điện trở của MRE thay đổi phụ thuộc vào hướng của đường sức từ tác dụng lên nó.
Do vậy, nếu hướng của đường sức từ thay đổi theo chuyển động quay của nam châm lắp
trên vành từ sẽ dẫn đến kết quả là điện áp ra của MRE có dạng sóng xoay chiều như hình
bên dưới.
Bộ so sánh trong cảm biến tốc độ xe sẽ chuyển hóa sóng xoay chiều thành tín hiệu số, tín
hiệu này sau đó được biến đổi bằng transistor trước khi đưa đến bảng đồng hồ.
Tần số của sóng này phụ thuộc vào số lượng trên vành từ. Có hai loại vành từ (tùy theo
xe). Một loại có 12 cực từ, loại kia có 4 cực từ. Loại 20 cực tạo ra 20 xung dạng sóng
trong một vịng quay của vành từ, cịn loại 4 cực tạo ra xung.

Trang 15 / 50


Trong loại 20 cực, tần số của tín hiệu số được chuyển từ 24 xung trong mỗi vòng quay
của vành từ thành 4 xung bằng mạch chuyển đổi xung trong bảng đồng hồ, sau đó gửi tín
hiệu này đến ECU động cơ.

Trong loại 4 cực, có hai loại khác nhau: một loại tín hiệu từ cảm biến tốc độ được truyền
qua bảng đồng hồ trước khi đến ECU; loại kia, tín hiệu trực tiếp đến ECU động cơ mà
khơng qua bảng đồng hồ.
Mạch đầu ra của cảm biến tốc độ xe khác nhau tùy theo loại xe. Kết quả là, tín hiệu phát
ra cũng khác nhau: một loại phát ra điện áp, cịn loại kia có điện trở thay đổi. - Mạch điện
cảm biến tốc độ bánh xe loại MRE
– Loại 20 cực – điện áp ra

– Loại 4 cực – biến trở

Trang 16 / 50


1.2.1.1.3/ Thông số kỹ thuật của cảm biến tốc độ xe –
Là loại cảm biến tạo ra xung khi làm việc.
1.2.1.1.4/ Cách thức kiểm tra và đo kiểm cảm biến tốc độ xe
– Đo tín hiệu xung của cảm biến phát ra khi làm việc bằng các loại đồng hồ chuyên dụng.
1.2.1.1.5/ Vị trí lắp đặt của cảm biến tốc độ xe
– Những xe đời cũ vẫn sử dụng dây cáp xoắn truyền động từ hộp số lên đồng hồ tap lô,
cảm biến tốc độ xe là loại công tắc lưỡi gà hoặc loại quang, cảm biến nằm ngay tại
đồng hồ kim báo Km
– Một số xe sử dụng cảm biến tốc độ xe loại MRE đặt tại đầu ra của hộp số và được dẫn
động bằng bánh răng của trục thứ cấp.
– Một số xe sử dụng tích hợp với cảm biến tốc độ đầu ra của hộp số (output sensor).

Trang 17 / 50


– Các dòng xe đời mới hiện nay sử dụng tín hiệu từ 4 cảm biến tốc độ bánh xe gửi về
ECU ABS và hộp ECU ABS sẽ tính tốn đưa ra tín hiệu tốc độ xe và gửi lên đồng hồ

táp lô cũng như tới các ECU khác thông qua mạng giao tiếp CAN.

Trang 18 / 50


1.2.1.2/ Cảm biến bàn đạp ga: Cấu tạo, nguyên lý và cách sửa chữa chi tiết

Cảm biến bàn đạp ga có tên tiếng anh là Accelerator Pedal Sensor viết tắt là APS, được
sử dụng để đo độ mở bàn đạp, khi tài xế nhấn vào bàn đạp ga. Đây là một tín hiệu quan
trọng để ECU căn cứ vào đó điều khiển lượng phun nhiên liệu cũng như điều khiển 1 số
chức năng cho hộp số. Cụ thể:

Trang 19 / 50


Khi người lái nhấn chân ga, cảm biến sẽ nhận được tín hiệu và gửi về ECU, điều khiển
bướm ga mở cho động cơ tăng tốc theo thông số này:
Ở động cơ commonrail: Tín hiệu từ cảm biến vị trí bàn đạp ga sẽ gửi về ECU
để điều khiển lượng phun dầu.
• Ngồi ra: Hộp điều khiển hộp số tự động cũng sử dụng thông tin này để để
điều khiển thời điểm chuyển số. Nếu tài xế đạp ga gấp thì ECU sẽ điều khiển
hộp số về số thấp để tăng tốc.
1.2.1.2.1/ Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của cảm biến bàn đạp ga


Có cấu tạo khá giống với cảm biến vị trí bướm ga, nhưng vì u cầu cao trong sự an toàn
nên nhà sản xuất vẫn dùng riêng 2 loại cảm biến này, để truyền thông tin song song về
cho ECU phân tích giữ liệu. Chúng có 2 loại phổ biến, đó là:




Cảm biến vị trí bàn đạp ga tuyến tính
Cảm biến vị trí bàn đạp ga phần tử hall.

Như đã nói, vì chúng có cấu tạo như cảm biến vị trí bướm ga, nên nguyên lý hoạt động
của cảm biến bàn đạp ga cũng khá giống với chúng. Cụ thể:


Đối với loại tuyến tính: Cảm biến được cấp nguồn 5V và mass. Cấu tạo bởi 1
lưỡi quét và 1 mạch trở than, khi trục của bạn đạp ga di chuyển > làm cho lưỡi
quét di chuyển so với mạch trở than > làm thay đổi điện áp đầu ra (Gồm 2 chân
tín hiệu Signal báo về ECU).

Trang 20 / 50


Đối với loại Hall: Được sử dụng nhiều trên dòng xe đời mới, cũng được cấp
nguồn 5V và mass, 2 dây tín hiệu cho điện áp đầu ra thay dổi để dựa vào đây
ECU sẽ điều khiển độ mở bướm ga.
1.2.1.2.2/ Thơng số kỹ thuật và vị trí của cảm biến bàn đạp chân ga


Tín hiệu truyền về ECU của cảm biến này ở dạng điện áp, và chúng sẽ thay đổi theo độ
mở bàn đạp ga. Tùy vào thiết kế của cảm biến bàn đạp ga mà sẽ có 1 hoặc 2 tín hiệu
thơng tin gửi về ECU, và có thể có hoặc khơng cơng tắc báo xe hoạt động ở chế độ khơng
tải. Điện áp chân tín hiệu khơng tải có đầu ra là 0,5-0,8V và khi đạp ga thì chúng sẽ tăng
dần theo thơng số tới 4,5V.
Các bạn có thể tham khảo vị trị trí cảm biến bàn đạp ga ở hình dưới đây:

1.2.1.2.3/ Các hư hỏng và triệu chứng khi có lỗi cảm biến vị trí bàn đạp ga

Cảm biến bị hư hỏng thường là do các nguyên nhân như: cảm biến bị mất nguồn cấp;
mạch điện bị đứt – chạm; lỏng chân giắc; hoặc cũng có thể hỏng cảm biến hay hộp ECU
gặp vấn đề. Khi chúng bị lỗi thì xe sẽ xuất hiện các triệu chứng:



Xe khơng có phản hồi khi tài xế đạp chân ga.
Hộp số tự động chuyển số kém hoặc bị giật.
Trang 21 / 50


Động cơ có thể chết máy đột ngột hoặc khơng thể nổ máy.
• Xe khơng tăng tốc tốt.
• Đèn Check Engine sẽ báo sáng.
Khi tín hiệu của cảm biến bàn đạp ga bị mất thì bạn chỉ ga được khoảng 25%, hoặc có thể
khơng ga được. Lúc này động cơ sẽ nổ trong chế độ dự phòng với garanti lớn nằm trong
khoảng 1000-1200v/p, thì chủ xe nên tới ngay gara ơ tơ để sửa chữa.


1.2.1.3/ Cảm biến góc lái
Cảm biến góc lái hay cảm biến góc xoay vơ lăng là một thành phần trong hệ thống cân
bằng điện tử. Mỗi hãng xe có một tên gọi khác nhau cho hệ thống cân bằng của mình.
Tuy là một thiết bị hoạt động tốt, được lắp ở vị trí ít chịu tác động trực tiếp cũng như bụi
bẩn là bên dưới núm cịi trên vơ lăng.
1.2.1.3.1/ Chức năng nổi bật của cảm biến góc lái
Trên thực tế, nguyên lý cảm biến góc lái tương đối đơn giản, chúng cũng sở hữu những
chức năng vơ cùng hữu ích với người dùng như:


Cảm biến góc lái có nhiệm vụ ghi lại góc xoay của vơ lăng và gửi tín hiệu này về

ECU để hệ thống biết người lái đang muốn xe di chuyển về phía bên nào.
Trang 22 / 50




Dữ liệu này sẽ được sử dụng để giúp xe cân bằng khi vào cua gấp cũng như khi
tránh các vật cản bất ngờ giúp anh em điều khiển xe an toàn và hiệu quả hơn rất
nhiều.

1.2.1.3.2/Dấu hiệu nhận biết cảm biến góc lái bị hư hỏng
Đèn báo hệ thống cân bằng điện tử
Đây là một trong những dấu hiệu dễ nhận biết nhất khi cảm biến góc lái xảy ra vấn đề. Hệ
thống cân bằng điện tử trên xe sử dụng tín hiệu từ các cảm biến như cảm biến tốc độ bánh
xe, cảm biến góc lái, cảm biến gia tốc ngang để đoán biết được hướng đánh lái của vô
lăng và hướng di chuyển thực tế của xe.
Qua đó điều khiển phanh của các bánh xe sao cho xe thăng bằng và ổn định nhất. Vậy
nên khi cảm biến góc quay vơ lăng hư hỏng, thì đèn cảnh báo cân bằng sẽ sáng lên khi hệ
thống hoạt động để anh em có thể nhận định được nhanh và kịp thời nhất, hạn chế những
rủi ro ngoài ý muốn.Cảm biến góc lái được dùng để theo dõi hoạt động của góc xoay do
vơ lăng cung cấp. Nếu cảm biến đo góc gặp vấn đề hư hỏng hoặc đặt sai góc, thì tín hiệu
truyền đến ECU sẽ bị sai lệch, dẫn tới tín hiệu điều khiển từ hệ thống sẽ sai lệch.

Trang 23 / 50


Trong một vài trường hợp, cảm biến góc lái hư hỏng có thể làm vơ lăng bị nhẹ đi để bạn
dễ phát hiện và kịp thời sửa chữa. Vì vậy các bạn nên kiểm tra thật kỹ phần này trước khi
đưa ra kết luận sửa chữa.
Góc đặt bánh xe bị điều chỉnh sai lệch sẽ ảnh hưởng tới cảm giác lái khi xoay vô lăng.

Vậy nên, mỗi khi điều chỉnh góc đặt bánh xe, hay thay thế các bộ phận trên hệ thống lái,
bạn nên điều chỉnh lại góc xoay vơ lăng về vị trí trung tâm để cảm biến khơng bị lỗi.
Ngồi ra, góc đặt cảm biến sai lệch cũng khiến đèn báo trên hệ thống cân bằng điện tử
sáng.

1.2.1.4/ RAĐA
1.2.1.4.1/ Radar ơ tơ là gì?
Radar ơ tơ là một thiết bị nhỏ được sử dụng để phát hiện tốc độ và phạm vi di
chuyển của các đối tượng trong vùng lân cận của ô tô. Radar ô tô bao gồm một máy
phát và một máy thu. Máy phát có nhiệm vụ phát ra các sóng vơ tuyến đập vào một
Trang 24 / 50


vật thể và phản xạ trở lại máy thu, xác định khoảng cách, tốc độ và hướng của vật
thể để cảnh báo cho người dùng. Cảm biến radar ô tô rất nhạy khi phát hiện và định
vị các phương tiện khác, đặc biệt khi đang đi với tốc độ như trên đường cao tốc.

hình ảnh 1:Cảm biến radar ơ tơ phát hiện, định vị người và phương tiện xung quanh
ô tô
Radar ô tô là công nghệ cảm biến hàng đầu hiện nay giúp tăng độ an toàn khi
lái xe trong mọi điều kiện môi trường. Đến nay, radar ô tô đang được ứng dụng trên
nhiều mẫu xe hơi cao cấp để kích hoạt các tính năng an tồn và tiện nghi trên xe,
nhằm điều chỉnh tốc độ di chuyển tự động mà không cần sự tham gia của người lái.
Trong tương lai không xa, cảm biến radar trên ô tô sẽ trở thành trợ thủ đắc lực
của người điều khiển khi tham gia giao thông để giảm thiểu tối đa va chạm. Đồng
thời, đây cũng là công nghệ quan trọng để hướng đến ngành công nghiệp ô tô không
người lái.

Trang 25 / 50



1.2.1.4.2/ Nguyên lý hoạt động
Cảm biến radar ô tô được sử dụng để xác định khoảng cách và tốc độ của các
đối tượng đứng im hoặc di chuyển xung quanh ô tô. Thiết bị radar phát ra sóng vô
tuyến, chạy với tốc độ cực nhanh và phản xạ trở lại radar khi có vật thể trên đường
đi của nó. Các radar ơ tơ cho tầm xa điển hình có thể đo các vật thể cách xa 300m
đến 500m.
Các thiết bị radar khi hoạt động sẽ phát ra những đợt sóng radar. Khi gặp
chướng ngại vật, sóng radar sẽ lập tức dội ngược lại cảm biến. Dựa vào thời gian
sóng di chuyển rồi phản ứng lại, vi xử lý trung tâm của xe ơ tơ sẽ tính tốn ra
khoảng cách từ xe tới chướng ngại vật phù hợp với tốc độ và hướng đi của người
điều khiển hiện thời.
Nếu khoảng cách giữa hai xe khơng đảm bảo an tồn, các hệ thống cảnh báo
trên ô tô sẽ đưa ra những cảnh báo cho lái xe thông qua bảng điều khiển, đèn báo,
thậm chí bằng âm thanh. Khi khoảng cách quá gần mà lái xe không phản ứng, hệ
thống sẽ tự động can thiệp qua các hệ thống khác như phanh tự động, căng dây an
tồn hay túi khí... để bảo vệ hành khách, hạn chế tối đa va chạm xảy ra.

Trang 26 / 50


hình ảnh 2: hình ảnh cảnh báo người lái xe khi phát hiện vật cản
1.2.1.4.2/ Phân loại
Cảm biến radar ô tô được phân thành hai loại: radar tầm ngắn (SRR) và radar
tầm dài (LRR).

hình ảnh 3: cảm biến radar phát ra sóng vơ tuyến

Phân loại cảm biến radar ơ tơ
Radar tầm ngắn (SRR) sử dụng tần số 24 GHz và được sử dụng cho các ứng

dụng quan sát có phạm vi gần như phát hiện điểm mù, hỗ trợ đỗ xe hay phát hiện
các chướng ngại vật ở cự ly gần. Các radar này cần một ăng-ten để có thể quan sát
được với góc qt lớn, tạo ra tầm nhìn quan sát rộng để đảm bảo độ chính xác tối
đa.
Radar tầm dài (LRR) sử dụng tần số 77 GHz (thông thường dao động từ
7681GHz) cung cấp độ chính xác và độ phân giải tốt hơn so với radar tầm ngắn.
Trang 27 / 50


Chúng được sử dụng để đo khoảng cách và tốc độ của các phương tiện khác khi
đang di chuyển ngược hướng xe ơ tơ, đồng thời radar tầm dài cịn giúp phát hiện các
đối tượng trong phạm vi quan sát rộng hơn. Hệ thống radar tầm xa (LRR) cung cấp
phạm vi quan sát từ 80m đến 200m hoặc lớn hơn.
1.2.1.4.3/ Ưu điểm của radar
Cảm biến radar ô tô không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ của môi trường hay bị
chắn bởi vật cản, ngược lại chúng cung cấp một phạm vi hoạt động rộng với góc
qt lớn và khơng có góc chết.
Radar ơ tơ như một “trợ lý hành trình” giúp người lái yên tâm hơn trong quá
trình di chuyển, đặc biệt là trong điều kiện thời tiết có mưa, sương mù hay trời tối...
Lúc này, người điều khiển xe ô tô không cần quá lo lắng về việc phải tự dị và quan
sát đường, khơng bị căng thẳng và mất tập trung khi lái xe.
Với những ưu điểm vượt trội, cảm biến radar ô tô được ứng dụng vào nhiều
tính năng an tồn trên ơ tơ nhằm đảm bảo an toàn tối đa cho người điều khiển, đồng
thời mang đến những trải nghiệm lái thú vị.
1.2.1.5/ MÁY ẢNH
Xe có cơng nghệ camera khơng chỉ có khả năng phát hiện các mối đe dọa va chạm tiềm
ẩn mà cịn có khả năng phân loại chúng - đó có phải là một chiếc xe khác? một người đi
bộ? hoặc có lẽ là một người đi xe đạp? Máy ảnh ngày càng được trang bị trên các
phương tiện giao thông để cung cấp tầm nhìn 360 đầy đủ xung quanh xe cho phép tránh
nhiều chướng ngại vật và có thể đặc biệt hữu ích trong q trình đỗ xe hoặc di chuyển

tốc độ thấp.
1.2.1.6KẾT HỢP RADAR & MÁY ẢNH
Kết hợp cảm biến radar và camera trong “sự kết hợp” là giải pháp lý tưởng mang lại tiềm
năng giải quyết các vụ va chạm cho người đi bộ và người đi đường dễ bị tổn thương khác
đồng thời được hưởng lợi từ khả năng cảm biến phạm vi xa hơn của radar.

Trang 28 / 50


1.3/ NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG
1.3.1/ Hệ thống AEB trợ giúp như thế nào?
Hệ thống Phanh Khẩn cấp Tự động sử dụng radar, cảm biến, camera và tia laser để giám
sát đường và phát hiện nguy cơ có thể xảy ra va chạm với bất kỳ người đi bộ, phương tiện
nào hoặc bất kỳ mối nguy hiểm nào khác. Hệ thống này cung cấp cảnh báo bằng hình ảnh
hoặc âm thanh cho người lái xe hoặc can thiệp nếu cần.
Hệ thống AEB sẽ tự động áp dụng phanh nếu người lái không thực hiện bất kỳ hành động
nào. Một số Hệ thống AEB tiên tiến sẽ sạc phanh và chuẩn bị cho ơ tơ phản ứng hiệu quả
trong tình huống khẩn cấp bằng cách căng dây an toàn trước . Trong trường hợp người lái
xe thực hiện các hành động tránh cần thiết, AEB sẽ tự tắt .

Hình 1.16: Hoạt động của hệ thống gạt nước ở chế độ LOW/MIST
Tất cả các hệ thống AEB đều sử dụng cảm biến để phát hiện chướng ngại vật phía trước
và đánh giá liệu có khả năng xảy ra va chạm hay khơng. Hệ thống thường sẽ khởi động
bằng cách cảnh báo người lái xe, sử dụng thông báo trên bảng điều khiển hoặc âm thanh
Trang 29 / 50


×