Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SKKN Một số biện pháp giúp học sinh học tốt giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110 KB, 13 trang )

1

Một số biện pháp giúp học sinh học tốt giải
toán có lời văn cho học sinh lớp 4
TÊN ĐỀ TÀI:

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lí do chọn đề tài:
Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đã
và đang chủ động hội nhập quốc tế, do đó việc hình thành và xây dựng một
nền kinh tế tri thức là một điều tất yếu. Trong đó mơn Tốn ở trường Tiểu học
cũng khơng kém phần quan trọng so với mơn Tiếng Việt. Mơn Tốn giúp học
sinh có những tri thức cơ sở, nền tảng về tốn học, rèn luyện khả năng tính
tốn, suy luận, đồng thời góp phần rèn luyện các phẩm chất đạo đức ở mỗi
học sinh. Đặc biệt, việc giải tốn có lời văn có một vị trí hết sức quan trọng,
chiếm phần lớn thời lượng trong học toán của học sinh.
Các bài toán được sử dụng để gợi động cơ tìm hiểu kiến thức mới, giải toán
được sử dụng để củng cố, luyện tập kiến thức; giải toán giúp cho việc nâng
cao năng lực tư duy, phân tích, tổng hợp của học sinh. Việc giải thành thạo
các bài toán là một trong những tiêu chí để đánh giá khả năng học tốn của
học sinh và mức độ hồn thành chương trình học theo chuẩn kiến thức kĩ
năng bậc Tiểu học.
Các bài tốn có lời văn thường có nội dung tổng hợp nên để giải được học
sinh cần nắm bắt được các kiến thức cơ bản về số học, đo lường, hình học...
Trong chương trình sách giáo khoa các bài tốn có lời văn thường là các bài
tốn khó và nó u cầu học sinh phải vận dụng kiến thức của cả bài học vào
để giải. Để giải tốn có lời văn học sinh cần phải có cách suy luận, sáng tạo
chứ khơng đơn thuần chỉ là tính tốn. Bên cạnh đó nhiều bài tốn có nội dung
thú vị mà khi giải các em thấy hứng thú qua đó giúp các em ham thích mơn
tốn và có nhu cầu học tốn. Có thể nói tốn có lời văn có tác dụng. Tuy
nhiên để các em biết giải một cách khoa học, có phương pháp... thì việc hỗ trợ


của giáo viên là vơ cùng cần thiết. Giáo viên sẽ là người định hướng, hỗ trợ,
dẫn dắt các em trong quá trình giải giúp các em đi một cách đúng hướng. Vì
vậy tơi mạnh dạn nghiên cứu sáng kiến: “Một số biện pháp giúp học sinh
học tốt giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 4”
2. Cơ sở lí luận:
Tốn lớp 4 có nhiều mạch kiến thức. Đối với mạch kiến thức “ Giải toán có
lời văn” là một trong những mạch kiến thức cơ bản xun suốt chương trình
tốn cấp tiểu học. Thơng qua giải tốn có lời văn, các em được phát triển trí
tuệ, được rèn luyện kĩ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính tốn.


2

Tốn có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch kiến thức tốn học.
Tốn có lời văn là chiếc cầu nối giữa toán học và thực tế đời sống, giữa tốn
học và các mơn học khác. Giải tốn có lời văn là cách giải quyết vấn đề trong
mơn tốn. Để đạt hiệu quả cao trong việc giải bài tốn có lời văn địi hỏi cả
người dạy và người học phải xác định được dạng tốn, biết tóm tắt bài toán
(bằng lời, bằng sơ đồ đoạn thẳng), nắm chính xác cách giải từng dạng
tốn.Xuất phát từ những yếu tố vừa nêu trên, để góp phần nâng cao chất
lượng việc dạy giải dạng tốn có lời văn ở lớp 4. Tơi đã học hỏi, tìm tịi qua
nhiều tài liệu tham khảo và nêu ra bài học kinh nghiệm khi dạy giải tốn có
lời văn.
II. THỰC TRẠNG
1.Thuận lợi :
- Ban giám hiệu nhà trường hết sức năng động, sáng tạo, nhạy bén, nhiệt tình
trong việc chỉ đạo dạy và học của giáo viên, học sinh để phù hợp với mô hình
trường Tiểu học mới hiện nay.
- Giáo viên nhiệt tình, năng nổ đưa hết khả năng, tâm huyết của mình để hỗ
trợ, giúp đỡ cho học sinh kịp thời.

- Đa số học sinh ham học và ngoan, có ý thức vươn lên trong học tập. Các
em yêu thích đến trường.
2. Khó khăn :
- Mơn tốn là mơn học khó, học sinh dễ chán. Trình độ nhận thức học sinh
khơng đồng đều.
- Một số học sinh còn chậm, chưa mạnh dạn, chưa tự tin, kĩ năng tóm tắt bài
tốn cịn hạn chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu kĩ bài toán thường dẫn
tới nhầm lẫn giữa các dạng toán, lựa chọn phép tính cịn sai, chưa bám sát vào
u cầu bài tốn để tìm lời giải thích hợp với các phép tính.
- Kĩ năng tính nhẩm với các phép tính (hàng ngang) và kĩ năng thực hành diễn
đạt bằng lời còn hạn chế.
- Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài cịn máy móc.
- Học sinh đọc đề vội vàng, chưa biết tập trung vào những dữ kiện trọng
tâm của đề tốn khơng chịu phân tích đề tốn khi đọc đề.
- Đa số học sinh bỏ qua một bước cơ bản trong giải toán là tóm tắt đề tốn.


3

Học sinh chưa xác định các kiểu tóm tắt đề toán khác nhau phụ thuộc vào
từng dạng bài cụ thể.
- Học sinh chưa có kĩ năng phân tích và tư duy khi gặp những bài toán phức
tạp. Hầu hết, các em làm theo khuôn mẫu của những dạng bài cụ thể mà các
em thường gặp trong sách giáo khoa, khi gặp bài tốn địi hỏi tư duy, suy luận
một chút các em khơng biết cách phân tích dẫn đến lười suy nghĩ.
- Trình bày bài giải chưa khoa học.
- Sai lời giải.
- Sai cách viết phép tính.
- Khi giải xong bài toán, đa số học sinh bỏ qua bước kiểm tra lại bài, dẫn đến
nhiều trường hợp sai sót đáng tiếc do tính nhầm, do chủ quan.

- Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình,
cịn ỷ lại vào cơ giáo.
3. Kết quả mong muốn:
Học sinh tự tin, u thích mơn học hơn, các em nắm được cách giải các
dạng toán, chất lượng học tập của học sinh ngày càng được nâng cao.
III.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Xuất phát từ thực trạng trên và tầm quan trọng của việc giải tốn có lời văn
trong chương trình tốn lớp 4, tơi đã tìm hiểu và tiến hành một số biện pháp
giúp học sinh lớp tôi giải tốn có lời văn như sau:
* Biện pháp 1: Thực hiện khảo sát để phân loại đối tượng:
* Biện pháp 2: Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh:
- Tham mưu với Ban giám hiệu mời phụ huynh họp ( sau khi khảo sát,
phân loại đối tượng ) thông qua u cầu của mơn Tốn. Thơng báo cho từng
phụ huynh biết con mình yếu ở mặt nào ( chưa nắm được kỹ năng cộng, trừ
có nhớ trong phạm vi 100000, nhân (chia) số có đến năm chữ số với (cho) số
có một chữ số, chưa giải được tốn có lời văn...) từ đó hướng dẫn phụ huynh
biện pháp giúp đỡ các em học tập ở nhà.
- Thăm gia đình hoặc thường xuyên trao đổi với phụ huynh qua phiếu
liên lạc (chú ý học sinh yếu Toán).
* Biện pháp 3: Chuẩn bị kĩ cho việc học tốt mơn Tốn:
Trong q trình giảng dạy giáo viên không nhất thiết bắt buộc học sinh
phải nhớ đây là dạng toán nào nhưng phải xác định được bài toán này thuộc
dạng toán nào đã học? Bởi sự phân chia các dạng tốn hợp chỉ có tính tương
đối nhằm giúp học sinh làm quen và biết cách giải một số loại toán hợp khác.


4

Điều chủ yếu là giáo viên phân tích kĩ từng mẫu bài tốn, biết lập luận một
cách logic để tìm ra cách giải nhanh và đúng. Học sinh phải biết xác định đâu

là giả thiết, đâu là kết luận của bài tốn, từ đó tìm ra cách giải tương ứng của
mỗi dạng tốn.
Từ cơ sở trên, tơi có phương hướng giải quyết vấn đề giúp học sinh
hình thành kĩ năng, kĩ xảo trong việc giải toán. Muốn giải được toán, học sinh
cần nắm được các bước, phương pháp chung giải tốn có lời văn như sau:
+ Bước 1: Đọc kĩ đề tốn, xác định bài tốn cho biết gì và bài tốn hỏi
gì?
Mỗi đề tốn bao giờ cũng đều có hai bộ phận: Bộ phận thứ nhất là
những điều đã cho, bộ phận thứ hai là cái phải tìm. Muốn giải bất kì bài tốn
nào học sinh cũng cần phải xác định đúng hai bộ phận đó.
Chúng ta cần tập trung vào những từ quan trọng (từ khóa) của đề tốn,
từ nào chưa hiểu thì phải tìm hiểu ý nghĩa của nó.
Học sinh cũng cần phân biệt rõ những gì thuộc về bản chất của đề tốn,
những gì khơng thuộc về bản chất của đề toán để hướng sự chú ý của mình
vào những chỗ cần thiết.
+ Bước 2: Tóm tắt đề tốn bằng sơ đồ, hình vẽ hoặc ngơn ngữ, kí hiệu
ngắn gọn. Thơng qua đó để thiết lập mối liên quan cái đã cho và cái cần phải
tìm.
+ Bước 3: Phân tích các mối quan hệ giữa các “ dữ kiện” đã cho với
“kết luận” để tìm ra cách giải bài toán. Kết quả các bước này là xác định một
trình tự để giải bài tốn.
Thực chất của việc giải toán là bắt những chiếc cầu từ cái đã cho và cái
phải tìm. Có nhiều phương pháp để để bắt được những chiếc cầu đó, và đó
chính là q trình phân tích bài tốn. Thơng thường ở tiểu học thường dùng
các cách sau:
Suy nghĩ theo đường lối phân tích: Tập trung suy nghĩ vào câu hỏi của
bài tốn, nghĩ xem muốn trả lời được câu hỏi của bài tốn thì ta phải biết
những gì và phải làm những phép tính gì? Trong những điều cần biết đó cái
nào đã cho sẵn trong đề tốn, cái nào phải tìm? Muốn tìm được cái này thì ta
phải biết những gì và làm phép tính gì? v. v...Cứ như thế ta suy nghĩ từ câu trả

lời của bài toán trở về các điều đã cho của bài toán. Đây là cách hay dùng
nhất.
Cũng có thể suy nghĩ xem từ các điều đã cho trong từng bài tốn ta có
thể suy ra điều gì, tính ngay được cái gì? Từ những cái đó có thể suy ra hoặc
tính được điều gì giúp ích cho việc giải bài tốn khơng?.... Như thế ta suy luận
dần dần: Từ những điều đã cho đến câu hỏi của bài tốn.
Ngồi ra trong một số bài tốn chúng ta phải kết hợp cả hai cách nói
trên để giải quết bài toán.
+ Bước 4: Lần lượt thực hiện các phép tính theo trình tự giải đã có để
đi tới đáp số.


5

Sau quá trình nghĩ tìm cách giải và thiết lập được trình tự giải bài tốn,
chúng ta thực hiện các phép tính và đi đến kết quả. Mỗi bài giải đều có hai
phần: Các câu lời giải và các phép tính. Việc viết câu lời giải phải ngắn gọn
và đúng yêu cầu nội dung của bài toán và ứng với một câu lời giải là một
phép tính kèm theo.
Sau khi giải xong một phép tính hay một bài tốn đều phải tiến hành
cơng việc thử lại xem phép tính hay đáp số của bài tốn đó đã đúng hay chưa.
Đối với những bài tốn q đơn giản thì có thể bỏ bớt một vài bước
hoặc một vài hoạt động trong các bước trên.
Tuy nhiên với các em học sinh khá, giỏi thì khuyến khích cho các em
giải bài tốn bằng nhiều cách. Phân tích, so sánh tìm ra cách giải hay nhất,
hợp lí nhất. Đây là cách rất tốt để học sinh tự rèn luyện cho mình năng lực suy
nghĩ độc lập, linh hoạt, trí thơng minh và óc sáng tạo.
Ví dụ: Với bài tốn: “ Hai cơng nhân sản xuất được 481 dụng cụ.
Người thứ nhất làm trong 21 giờ, người thứ hai làm trong 16 giờ. Hỏi mỗi
người sản xuất được bao nhiêu dụng cụ? (Số dụng cụ mỗi người làm trong

mỗi giờ là như nhau)”
Giải:
Cách thông thường
Giải bằng cách khác :
Tổng số giờ làm việc của hai người là:
Mỗi giờ một người làm được là :
21 + 16 = 37 ( giờ )
481 : ( 21 + 16 ) = 13 (dụng cụ)
Mỗi giờ làm được là:
Người thứ nhất sản xuất được là :
481 : 37 = 13 (dụng cụ)
13 x 21 = 273 (dụng cụ)
Người thứ nhất sản xuất được là :
Người thứ hai sản xuất được là :
13 x 21 = 273 (dụng cụ)
13 x 16 = 208 ( dụng cụ)
Người thứ hai sản xuất được là :
Đáp số : Người tứ nhất : 273 dụng cụ
13 x 16 = 208 ( dụng cụ)
Người thứ hai : 208 dụng cụ.
Đáp số :Người tứ nhất : 273 dụng cụ
Người thứ hai : 208 dụng cụ.
* Biện pháp 4: Phương pháp dạy các dạng tốn có lời văn:
Trong các dạng tốn có lời văn ở lớp 4, tơi chú ý vào các dạng tốn
sau:
a) Đối với dạng tốn “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”.
Dạng tốn này học sinh thường giải theo cách thơng thường tìm số bé
rồi tìm số lớn .
Bài toán: ( Bài 2 trang 47 )
Một lớp học có 28 học sinh. Số học sinh trai hơn số học sinh gái là 4

em. Hỏi lớp học đó có bao nhiêu học sinh trai, bao nhiêu học sinh gái ?
Để giải được bài toán trên, trước hết học sinh phải đọc kĩ đề để tìm hiểu
xem:
+ Đề bài cho biết gì? (lớp có 28 học sinh, số học sinh trai nhiều hơn số
học sinh gái là 4 em có nghĩa là Tổng bằng 28, Hiệu bằng 4).


6

+ Yêu cầu gì? ( Tìm số học sinh trai, số học sinh gái của lớp đó ?.)
+ Làm thế nào để Tìm số học sinh trai, số học sinh gái của lớp đó ?
( Trước hết đi tìm hai lần số học sinh gái: Lấy tổng trừ đi hiệu.
Số học sinh gái: Hai lần số học sinh gái : 2
Số học sinh trai: Tổng trừ đi số học sinh gái )
+ Học sinh tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng
?
Học sinh trai:
?
4
28 học sinh
Học sinh gái:
Từ gợi ý trên sẽ lập được sơ đồ phân tích như sau:
Hai lần số học sinh gái là: ( Tổng – Hiệu)
Số học sinh gái là:
( Tổng – Hiệu ) : 2
Số học sinh trai là: Tổng – số học sinh gái.
Nhìn vào sơ đồ phân tích học sinh sẽ giải được bài tốn một cách dễ
dàng.
Giải:
Cách giải thơng thường

Cách giải khác:
Hai lần số học sinh gái là:
Số học sinh gái của lớp đó là :
28 – 4 = 24 ( học sinh)
(28 – 4) : 2 = 12 ( học sinh)
Số học sinh gái của lớp đó là :
Số học sinh trai của lớp đó là :
24 : 2 = 12 ( học sinh)
28 – 12 = 16 ( học sinh)
Số học sinh trai của lớp đó là :
Đáp số : Học sinh gái : 12 học sinh
28 – 12 = 16 ( học sinh)
Học sinh trai : 16 học sinh
Đáp số : Học sinh gái : 12 học sinh
Học sinh trai : 16 học sinh.
Song song với dạng toán về tìm hai số khi biết tổng và hiệu của chúng
ta cịn dạng tốn có lời văn về Tìm hai số khi biết tổng và tỉ.
b) Đối với dạng toán ‘’ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó’’ .
Dạng tốn này học sinh thường giải theo cách: Trước hết tính số phần
bằng nhau, sau đó đi tìm giá trị của một phần và cuối cùng tìm lần lượt từng
số.
Bài tốn : (Bài 2 trang 148)
Một người đã bán được 280 quả cam và quýt, trong đó số cam bằng
2
số qt. Tìm số cam, số qt đã bán.
5
Để giải được bài toán trên, trước hết học sinh phải đọc kĩ đề để xác định
được đâu là tổng và đâu là tỉ rồi tìm hiểu xem:
+ Đề bài cho biết gì? (Bán được 280 quả cam và quýt ; 280 chính là
2

2
tổng của quả cam và quýt, cam bằng quýt ; chính là tỉ số của quả cam và
5
5
quýt )
+ Yêu cầu gì? ( Số cam, số quýt đã bán.)
+ Làm thế nào để tính số cam, số quýt đã bán ? (ta tìm tổng số phần
bằng nhau, sau đó đi tìm số quả cam, quả qt đã bán).


7

+ Học sinh tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
?
Cam :
280 quả
Quýt :
?
Từ gợi ý trên sẽ lập được sơ đồ phân tích như sau:
Tổng số phần bằng nhau : ( 2 + 5 = 7 (phần))
Đi tìm giá trị của 1 phần : Tổng : tổng số phần
Số quả cam người đó đã bán là : Giá trị của 1 phần × số phần của quả
cam.
Số quả quýt người đó đã bán là : tổng – số quả cam đã bán
Nhìn vào sơ đồ phân tích học sinh sẽ giải được bài tốn một cách dễ
dàng.
Giải:
Cách giải thơng thường:
Tổng số phần bằng nhau là :
2 + 5 = 7 (phần)

Cách giải khác:
Giá trị của 1 phần là :
Số quả cam người đó đã bán là :
280 : 7 = 40 (quả)
280 : ( 2 + 5 ) x 2 = 80 ( quả )
Số quả cam người đó đã bán là :
Số quả quýt người đó đã bán là :
40 x 2 = 80 ( quả)
280 - 28 = 200 ( quả)
Số quả quýt người đó đã bán là:
Đáp số : Cam : 80 quả
280 - 80 = 200 ( quả)
Quýt : 200quả
Đáp số: Cam 80 quả
Quýt 200 quả
(Dành cho đối tượng HS khá, giỏi)
( Dành cho đối tượng trung bình yếu)
Trong việc dạy học sinh giải tốn có lời văn giáo viên không phải nhất
thiết bắt buộc các em là em nào cũng làm như nhau về từng bước của giáo
viên hướng dẫn và SGK. Trong lớp bên cạnh những em học sinh trung bình,
yếu, lớp cịn có học sinh khá, giỏi. Chính vì thế ta có thể khuyến khích động
viên các em tìm tịi để giải bài tốn bằng cách khác nhưng kết quả vẫn khơng
thay đổi.
c) Đối với dạng tốn “ Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của hai số đó”.
Dạng tốn này tương tự như dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ
của hai số đó” . Học sinh thường giải theo cách: Trước hết tính số phần bằng
nhau, sau đó đi tìm giá trị của một phần và cuối cùng tìm lần lượt từng số.
Bài tốn : (Bài 2 trang 151)
Người ta dùng số bóng đèn màu nhiều hơn số bóng đèn trắng là 250
5

bóng đèn. Tìm số bóng đèn mỗi loại, biết rằng số bóng đèn màu bằng số
3
bóng đèn trắng.
Để giải được bài toán trên, trước hết học sinh phải đọc kĩ đề để xác định
được đâu là hiệu và đâu là tỉ rồi tìm hiểu xem:


8

+ Đề bài cho biết gì? (bóng đèn màu nhiều hơn bóng đèn trắng 250
bóng chính là hiệu của bóng đèn màu và bóng đèn trắng, bóng đèn màu bằng
5
bóng đèn trắng chính là tỉ số của hai loại bóng đèn)
3
+ u cầu gì? ( bóng đèn màu, bóng đèn trắng.)
+ Làm thế nào để tính số bóng đèn màu, bóng đèn trắng ? (ta tìm hiệu số
phần bằng nhau, sau đó đi tìm số bóng đèn màu, bóng đèn trắng).
+ Học sinh tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
?
Bóng đèn trắng:
250
Bóng đèn màu :
?
Từ gợi ý trên sẽ lập được sơ đồ phân tích như sau:
Hiệu số phần bằng nhau : ( 5 - 3 = 2 (phần))
Tìm giá trị của 1 phần : Hiệu : hiệu số phần
Số bóng đèn màu là : Giá trị của 1 phần × số phần của bóng đèn màu
Số bóng đèn trắng là : Hiệu – số bóng đèn màu
Nhìn vào sơ đồ phân tích học sinh sẽ giải được bài tốn một cách dễ
dàng.

Giải:
Cách giải thông thường:
Cách giải khác:
Hiệu số phần bằng nhau là :
Số bóng đèn màu là :
5 – 3 = 2 (phần)
250:(5 – 3)x5 = 625 (bóng)
Giá trị của 1 phần là :
Số bóng đèn trắnglà:
250 : 2 = 125
625 - 250 = 375(bóng)
Số bóng đèn màu là :
Đáp số:Bóng đèn màu: 625 bóng
250 : 2 x 5 = 625 (bóng)
Bóng đèn trắng:375 bóng
Số bóng đèn trắng là:
625 - 250 = 375(bóng)
Đáp số: Bóng đèn màu : 625 bóng
Bóng đèn trắng : 375 bóng
d) Các dạng tốn có nội dung hình học :
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh giải bài tốn: Một mảnh đất hình
chữ nhật có chu vi bằng 240m, chiều rộng bằng

1
chiều dài. Tính diện tích
3

mảnh vườn đó?
Tơi dùng hệ thống câu hỏi như sau:
Câu hỏi tìm dữ kiện:

-Bài tốn cho ta biết gì?
-Bài tốn u cầu ta phải làm gì ?
Câu hỏi địi hỏi sự nhớ lại :
-Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta làm như thế nào ?
Câu hỏi đòi hỏi suy luận :
-Muốn tính chiều rộng hoặc chiều dài của mảnh vườn ta làm cách nào ?


9

Khi đặt câu hỏi tơi khuyến khích học sinh trả lời và dành thời gian cho
học sinh thảo luận. Những câu hỏi tôi đặt ra cho học sinh là những câu hỏi có
nội dung rõ ràng, dễ hiểu, chính xác, phù hợp với trình độ học sinh, liên quan
đến nội dung bài học. Những câu hỏi ở mức độ khác nhau như :
Câu hỏi đòi hỏi sự nhớ lại :
-Nêu những đặc điểm giống nhau của hình chữ nhật và hình bình
hành ?
Như vậy nhờ có biện pháp rèn kỹ năng giải bài tốn có lời văn liên
quan đến tỷ số cho học sinh lớp 4/6 mà chất lượng học tập của học sinh có
tăng lên. Song vẫn chưa theo ý muốn của mình, tơi đã thực hiện kết hợp với
các hình thức tổ chức khác như:
* Biện pháp 5: Tổ chức dạy học theo nhóm:
- Trong tiết học Tốn việc tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm là
rất cần thiết. Hoạt động nhóm trong tiết Tốn giúp các em tự tìm tịi, chiếm
lĩnh kiến thức mới, có tác dụng gợi mở học sinh sử dụng các kiến thức và kĩ
năng về mơn Tốn mà các em đã được lĩnh hội và rèn luyện để diễn đạt những
ý kiến của mình, tham gia một chuỗi các hoạt động học tập dưới sự hướng
dẫn của giáo viên, được khuyến khích để trao đổi các kinh nghiệm và được
tạo cơ hội làm việc hợp tác với nhau.
Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học là ham hiểu biết, ưa hoạt động,

giàu trí tưởng tượng cho nên khi dạy học tơi ln gợi trí tị mị, tránh đơn điệu
về hình thức hoạt động. Còn đặc điểm nhận thức của học sinh là đi từ tư duy
cụ thể đến tư duy trừu tượng, cho nên khi tổ chức dạy học theo nhóm trong
mơn Tốn tơi chia thành các nhóm từ 2 đến 6 học sinh: theo tổ, dãy, bàn,
cặp…Tùy theo mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập.
Ví dụ: -Tiết dạy về kiến thức mới tơi chia theo nhóm : 6 học sinh
( nhóm ngẫu nhiên),…..
-Tiết dạy luyện tập tơi chia theo nhóm: 4 học sinh.
-Tiết dạy thực hành tơi chia theo nhóm: Tổ.
-Tiết dạy ơn tập tơi chia theo nhóm:2; 4 học sinh.
Chia nhóm cũng có nhiều cách khác nhau. Trong tiết Tốn tơi thường
chia theo các cách:
Cách 1: Các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định
( nhóm cùng trình độ, nhóm theo sở trường…)
Ví dụ:
- Nhóm chia ngẫu nhiên, nhiều trình độ: Cho học sinh đếm từ 1 đến 6
vịng quanh lớp. Các nhóm được thành lập bởi các em có cùng số hoặc lập
một bộ từ 1 đến 6. Hoặc phát cho mỗi học sinh một tấm bìa có vẽ biểu tượng,
học sinh tìm bạn có cùng biểu tượng hợp thành một nhóm.
- Nhóm hình thành có chủ định:
Giáo viên lần lượt đọc tên học sinh vào từng nhóm.
Giáo viên chia nhóm cố định và đặt tên cho mỗi nhóm. Khi có lệnh của
giáo viên, các em tự giác thành lập nhóm như nhóm tổ, dãy.


10

- Chia nhóm tình bạn: Học sinh được phép chọn bạn lập thành một
nhóm với số người do giáo viên định trước.
Cách 2: Các nhóm hoạt động trong cả tiết học hoặc thay đổi trong

từng phần của tiết học( kiểm tra bài cũ, dạy kiến thức mới, luyện tập, củng
cố.)
Cách 3: Các nhóm được thảo luận cùng một nhiệm vụ hoặc những
nhiệm vụ khác nhau.
Ví dụ:
- Nhóm cùng thảo luận một nhiệm vụ: Cùng làm một bài tập hoặc cùng
tìm hiểu một vấn đề.
- Nhóm thảo luận nhiều nhiệm vụ khác nhau: mỗi nhóm thực hành đo
một đoạn thẳng.
Trong hoạt động nhóm, tơi cho học sinh phân cơng mỗi em thực hiện
một phần việc, mọi cá nhân trong nhóm đều phải làm việc để giúp đỡ nhau
tìm hiểu và giải quyết vấn đề. Sau đó đại diện nhóm trình bày kết quả trước
lớp; các nhóm cịn lại chất vấn, bổ sung.
Như vậy: Trong một tiết học, nhất là tiết học Tốn, hoạt động học tập
theo nhóm góp phần quan trọng vào kết quả học tập. Dạy học theo nhóm
chính là hình thức giảng dạy đặt học sinh vào mơi trường học tập tích cực,
giúp học sinh mở rộng suy nghĩ và thực hành các kĩ năng tư duy toán như:
phân tích, tổng hợp, khái quát,...được tạo điều kiện để hoạt dộng với các bạn
làm cho các em có hứng thú, tích cực hơn nữa trong học tập mơn Tốn. Đặc
biệt trong hoạt động thảo luận nhóm tơi hướng dẫn học sinh hoàn toàn tuân
thủ theo các nguyên tắc tổ chức dạy học theo nhóm, đàm thoại và thảo luận
đối với tất cả các môn học và phải phù hợp với nội dung, kiến thức mơn Tốn.
* Biện pháp 6: Xây dựng phong trào học Tốn ngồi giờ:
Với các biện pháp trên, hàng tuần tôi thường kiểm tra một số em trong
lớp ( cụ thể những em học yếu) ở tiết ôn luyện Toán, tôi thấy kỹ năng giải
toán của các em có phần tiến bộ hơn. Tuy nhiên, hàng tháng tơi cũng ra cho
các em làm một số bài tốn giải có lời văn dạng tương tự ( khơng giống hồn
tồn với đề bài trong SGK), tơi nhận thấy các em lập sơ đồ và giải tốn vẫn
cịn lúng túng, chưa đạt u cầu. Vì thế, hàng tháng tơi lại tổ chức thi đua giữa
các nhóm học tập về lập sơ đồ và giải tốn với những đề tốn khơng có ở

SGK để các em giải tốn hồn chỉnh hơn ( có phát thưởng)
Ví dụ:
+ Mỗi nhóm cử 2 em, yêu cầu em khá (giỏi) lập sơ đồ phân tích, em
học trung bình sẽ dựa vào sơ đồ phân tích để giải tốn.
* Nhóm nào làm nhanh, đúng, chính xác sẽ được nhận thưởng ( phần
thưởng có khi chỉ là một tờ báo Khoa học hoặc cây bút). Bên cạnh đó để tạo
khơng khí vui vẻ, tinh thần đồng đội cho các em, trong giờ sinh hoạt ( ơn
luyện Tốn ) tơi thường tổ chức cho các em giải tốn tiếp sức với phương thức
sau:


11

+ Mỗi dãy chọn 3 em ( 2 dãy 6 em ), chia thành 2 đội A và B, mỗi đội 3
em. Các em bốc thăm đề toán:
* Yêu cầu tiếp sức như nhau: em đầu tiên sẽ tóm tắt đề toán xong sẽ
chuyển sang bạn tiếp theo lập sơ đồ phân tích và em cuối cùng sẽ giải bài
tốn.
Giáo viên có thể ra bài tốn: Một người mua gạo nhiều hơn ngơ là 32
kg. Hỏi người đó mua bao nhiêu kg mỗi loại. Biết rằng khối lượng gạo gấp
5 lần khối lượng ngơ ?
* Thực hiện trị chơi như sau:
* Em thứ nhất:
Tóm tắt:
Ngơ :
32
Gạo :
?
* Em thứ hai:
Lập sơ đồ phân tích:

Hiệu số phần bằng nhau : ( 5 - 1 = 4 (phần))
Ngô = Hiệu(32) : hiệu số phần(4) × số phần của ngơ (1)
Gạo = Hiệu + ngô
* Em thứ ba:

Bài giải:
Hiệu số phần bằng nhau là:
5 – 1 = 4 ( phần)
Khối lượng ngô người đó mua là:
32 : 4 x 1 = 8 (kg)
Khối lượng gạo người đó mua là:
32 + 8 = 40 (kg)
Đáp số: Ngơ: 8kg
Gạo: 40 kg
Ngồi ra, để phát triển tư duy, tính tích cực, sáng tạo của học sinh đồng
thời để phát hiện nhiều học sinh có năng khiếu Tốn, thỉnh thoảng tơi ra đề
tốn và u cầu học sinh trả lời nhanh kết quả bài học trng 1-2 giây bằng
miệng hoặc làm nhanh trên vở nháp, bảng con. .....
Ví dụ: Dựa vào tóm tắt sau, em hãy trả lời kết quả bài tốn: ( hoặc
ghi phép tính giải ở bảng con...)
?
Con :
42 tuổi
Mẹ :
?
Khi học sinh nêu kết quả giáo viên yêu cầu học sinh giải thích em đã
thực hiện bài làm như thế nào ?
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
* Trong suốt thời gian qua với tinh thần vì các em học sinh thân u, tơi
đã kiên trì thực hiện các biện pháp trên. Qua kiểm tra nhiều lần đặc biệt là lần

kiểm tra định kỳ cuối kì I vừa qua chất lượng mơn Tốn lớp tơi như sau:
So với kết quả khảo sát đầu năm thì tình hình chất lượng giải tốn của lớp có
sự chuyển biến rõ rệt. Cụ thể:


12

- Biết tóm tắt và giải đúng tăng :
10 em, tỉ lệ tăng : 25%.
- Giải tốn cịn theo qn tính giảm: 3 em, tỉ lệ giảm : 6,5%.
- Kĩ năng tính tốn sai, nhầm giảm:
3 em, tỉ lệ giảm: 7,5%.
- Giải toán sai giảm
:
4 em, tỉ lệ giảm: 10%.
Với kết quả đó, tất nhiên vẫn cịn một số em giải tốn chưa đạt u cầu
vì ngun nhân q yếu, mất căn bản, thiếu động cơ học tập, lại ở trong một
gia đình khó khăn, đơng con, phụ huynh ít quan tâm phó mặc cho nhà trường.
V.BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Để đạt được mục đích giáo dục trong giai đoạn hiện nay, người giáo viên
phải biết lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học thích hợp, đặc biệt là
phải nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý của từng học sinh.
Bên cạnh đó giáo viên cần giúp cho học sinh làm quen với các thuật ngữ toán
học, biết sử dụng các kiến thức toán học vào việc giải quyết các tình huống.
Ngồi ra cịn rèn luyện cho các em những đức tính và phong cách làm việc và
học tập như: ý thức kiên trì, chịu khó, khắc phục khó klhăn, thói quen xét
đốn có căn cứ, có cơ sở, tính cẩn thận chu đáo, làm việc có kế hoạch và biết
kiểm tra lại kết quả. Từ đó sẽ đem lại chất lượng cao cho việc học tập mơn
Tốn nói riêng và các mơn học khác nói chung.
VI. KẾT LUẬN

Qua các biện pháp thực hiện trong năm học 2021 – 2022 đã tạo bước
đột biến trong nhận thức và hành động của học sinh lớp 4/6 về mơn Tốn. Các
em nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo khi tính tốn. Áp dụng tốt cơng thức
trong tốn học cho bản thân. Có đầu óc tư duy, sáng tạo khi làm bài. Tính cẩn
thận, tinh thần kỉ luật cao, yêu thích thiên nhiên, cuộc sống và giúp các em có
bộ óc thơng thái, phát triển tốt, vận dụng kiến thức đã học được trong tính
tốn hàng ngày.
Trong thực tế giảng dạy và qua thời gian nghiên cứu đề tài này, tôi nhận
thấy; để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh người giáo viên cần phải:
+ Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh, đặc biệt quan tâm nhiều
đến học sinh yếu mơn Tốn.
+ Kết hợp chặt chẽ q trình hoạt động giữa lên lớp và ngồi giờ, ln
tạo khơng khí học tập vui vẻ, thoải mái.
+ Tận tụy với cơng việc, nhiệt tình với học sinh.
+ Tìm hiểu học sinh để phát hiện ra nguyên nhân khiến học sinh đạt
được cũng như chưa đạt được kết quả trong học tập. Từ đó phát huy điểm
mạnh, khắc phục điểm yếu ở học sinh. Người giáo viên khơng những phải có
kiến thức vững chắc phương pháp giảng dạy hay mà giáo viên cần phải cho
học sinh rèn luyện, thực hành nhiều; giáo viên không nên chữa hết các bài tập.
+ Luôn khảo sát, phân loại học sinh để có phương pháp giảng dạy phù
hợp. Cần phải gần gũi động viên học sinh, khích lệ các em hứng thú trong học
tập.


13

+ Luôn học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi trong việc: Rèn kĩ năng
giải tốn có lời văn ở lớp 4. Trong quá trình nghiên cứu và áp dụng khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng

nghiệp để đề tài của tôi ngày càng đạt hiệu quả cao.



×