CHƯƠNG 3
TỔ CHỨC SỬA CHỮA VÀ LÊN
ĐÀ TÀU
BÀI 3.1. PHÂN LOẠI SỬA CHỮA
•
Sửa chữa là khôi phục đến mức cần thiết một
phần hay toàn bộ những phẩm chất khai thác kỹ
thuật của các thiết bị kỹ thuật nói riêng và con
tàu nói chung đã bị hao mòn đi trong quá trình
sử dụng.
•
Có các dạng sửa chữa sau:
- Sửa chữa dự phòng định kỳ
- Sửa chữa không theo dự phòng định kỳ
- Sửa chữa thường kỳ
- Lên đà
1. Sửa chữa dự phòng định kỳ
1.1 Sửa chữa lớn
Là phục hồi các đặc tính kỹ thuật khai thác và duy trì
trạng thái kỹ thuật tốt tốt cho đến lần sửa chữa tiếp
theo
Được tiến hành định kỳ. Thời gian giữa các lần sửa
chữa phụ thuộc vào loại tàu và công dụng của tàu.
VD: tàu khách, tàu chở hàng và khách, tàu chở chất
lỏng … sửa chữa lớn lần đầu tiên được tiến hành sau
6 năm, các lần sửa chữa lớn tiếp theo cứ 4 năm /lần.
Các tàu chở quặng, hàng khô (khoáng vật, gỗ…) sửa
chữa lớn lần đầu sau 6 năm, và tiếp theo cứ 5 năm
một lần.
Thực hiện trong các xưởng, nhà máy sửa chữa tàu.
1.2 Sửa chữa nhỏ
Được tiến hành hàng năm. Mục đích nhằm bảo đảm trạng thái
kỹ thuật cuả con tàu tốt trong thời gian khai thác.
Có thể tiến hành trong các nhà máy sửa chữa tàu hoặc
ngay trong quá trình khai thác con tàu mà không cần ngừng
hoạt động của tàu.
2. Sửa chữa không theo dự phòng định kỳ
2.1Sửa chữa phục hồi
Được tiến hành cho cho những con tàu do hư hỏng
nặng (Bị nổ, sự cố lớn) và bị mài mòn nhiều. Chỉ áp
dụng cho những tàu có kết cấu đặc biệt và có giá trị lớn
và do Cục hàng hải quyết định.
Sau khi sửa chữa phục hồi và đưa vào khai thác,
con tàu sẽ được phép vào hệ thống sửa chữa dự phòng
định kỳ và tiếp tục sửa chữa theo hệ thống này.
2.2 Sửa chữa duy trì
Áp dụng khi cả tàu hoặc những bộ phận riêng biệt
của nó bị hao mòn nhiều, chúng đòi hỏi những chi phí
lớn để sửa chữa. Lúc đó, người ta chỉ tiến hành một
khối lượng công việc sửa chữa nhỏ rồi hạn chế điều
kiện khai thác, như vậy tàu được khai thác một cách
kinh tế (có lợi) đến giới hạn hao mòn.
2.3 Sửa chữa cấp cứu
•
Áp dụng cho những tàu sắp bị hư hỏng hoặc bị sự cố
nếu không có sửa chữa thì con tàu không thể khai thác
được nữa.
•
Có thể tiến hành với điều kiện ngừng hoặc không ngừng
khai thác con tàu, phụ thuộc vào tính chất hư hỏng và
khối lượng công việc phục hồi. Thời gian sửa chữa
được xác định bởi tính chất của công việc cần thiết để
khắc phục hư hỏng.
3. Sửa chữa thường kỳ
•
Sửa chữa theo kế hoạch nhưng không thuộc hệ
thống sửa chữa dự phòng theo kế hoạch, nó
định trước việc đưa tàu ra khỏi khai thác một
thời gian ngắn và có thể lên đà nếu cần.
•
Nhằm mục đích giữ gìn trạng thái kỹ thuật bình
thường của các thiết bị kỹ thuật và bao gồm
những công việc được hoàn thành theo chu kỳ
để khôi phục hoặc thay thế các chi tiết hoặc
nhóm chi tiết hao mòn nhanh.
•
Cho phép thay thế những phần tử riêng biệt nếu
như việc này không kéo theo một khối lượng
công việc lớn và không làm thay đổi kích thước
của các chi tiết và nhóm chi tiết lắp ghép với nó.
Các công việc tiêu biểu :
•
Tháo lắp vệ sinh các phương tiện kỹ thuật, các chi tiết,
các nhóm chi tiết, kiểm tra, điều chỉnh các khe hở cần
thiết trong các mối ghép, khác phục những hư hỏng nhỏ.
•
Làm sạch, sơn vỏ, khắc phục chỗ không kín, những hư
hỏng nhỏ của vỏ và những biến dạng nhỏ của các phần
tử vỏ tàu, hàn những chỗ bị ăn mòn nhỏ và những việc
không yêu cầu cần phải thay khung, xương của thân
tàu.
•
Làm sạch, sơn và khắc phục những hư hỏng nhỏ ở các
buồng, phòng.
•
Tháo lắp, khắc phục rò rỉ các hệ thống và các phụ tùng
đường ống.
4. Lên đà
•
Mục đích : được tiến hành để bảo vệ cho vỏ tàu khỏi rỉ
và hà bám, khôi phục phẩm chất hành hải của tàu.
•
Các công việc : làm sạch và sơn phần ngấm phía dưới
nước của vỏ tàu, sửa chữa đáy tàu, các thiết bị ngoài
mạn tàu, các chân vịt, các thiết bị bạc trục và bánh lái,
thử nghiêng các khoang giữa các đáy tàu cũng như thử
nghiệm việc sửa chữa thường kỳ phức tạp của vỏ tàu và
các hệ thống đo sâu bằng tín hiệu dội và vận tốc kế.
•
Chu kỳ lên đà do Đăng kiểm quy định. Tuy nhiên tuỳ vào
điều kiện khai thác cụ thể (công dụng tàu, tốc độ hành
trình, vùng hoạt động) và lợi ích kinh tế mà chủ tàu có
thể xin thay đổi chu kỳ.
BÀI 3.2. LẬP KẾ HOẠCH SỬA CHỮA
Kế hoạch sửa chữa tàu dựa trên cơ sở của việc xem xét
hệ thống sửa chữa dự phòng định kỳ và chu kỳ lên đà
của con tàu.
Kế hoạch bao gồm :
•
Kế hoạch sửa chữa dài, hiện đại hoá và kế hoạch trang
bị lại các tàu.
•
Kế hoạch sửa chữa thường kỳ, năm, quý và hàng tháng.
Khi lập kế hoạch người ta tính khối lượng công việc sửa
chữa tích luỹ phụ tùng thay thế, dự trữ, đồng thời tính
chi phí về phương tiện, thời gian để hoàn thành các
công việc trên.
BÀI 3.3. QUAN HỆ CHỦ TÀU – ĐĂNG KIỂM VÀ
ĐƠN VỊ SỬA CHỮA
•
Quan hệ tương hỗ giữa chủ tàu và nhà máy được xác
định bằng các thể lệ sửa chữa tàu ở nhà máy và các
hợp đồng.
•
Hợp đồng riêng xác định giá sửa chữa và thời gian hoàn
thành nó.
•
Thuyền trưởng chịu trách nhiệm về an toàn tàu
•
Nhà máy chịu trách nhiệm về khối lượng và chất lượng
các công việc do họ đảm nhiệm đồng thời về chất lượng
các nguyên vật liệu mà họ đã dùng trong sửa chữa.
•
Thời gian bảo hành 12 tháng kể từ ngày bàn giao tàu
sau sửa chữa. Tuy nhiên nhà máy không chịu trách
nhiệm về những hư hỏng do không tôn trọng quy trình
khai thác gây ra.
1. Đăng kiểm
Đăng kiểm Việt Nam (VIRES) là cơ quan nhà nước
giám sát việc thực hiện trên các tàu chạy tuyến quốc
tế các yêu cầu của các công ước quốc tế về vận tải
hàng hoá trên biển.
•
Giám sát kỹ thuật các tàu khách, hàng – khách, tàu
dầu, tàu kéo, các tàu tự hành khác.
•
Giám sát kỹ thuật các hệ thống lạnh tàu theo quan
điểm an toàn tàu, theo đề nghị đặc biệt của chủ tàu.
Đăng kiểm tiến hành phân cấp hệ thống lạnh tàu và
các container lạnh di động dùng để chở hàng đông
lạnh trên tàu.
•
Giám sát kỹ thuật các thiết bị nâng hạ hàng có sức
nâng 1T và lớn hơn.
•
Căn cứ vào kết quả kiểm tra, giám sát, ĐK cấp các giấy
chứng nhận và các giấy tờ phụ khác nếu cần (biên bản
kiểm tra, bào cáo, nhật ký…).
•
Các tài liệu của tàu do ĐK cấp cần phải được để trên
tàu.
•
Các tài liệu của ĐK công nhận việc hoàn thành các đòi
hỏi của quy phạm phân cấp và đóng mới tàu biển và các
quy tắc cải hoán thiết bị tàu sẽ mất hiệu lực trong những
trường hợp sau:
- Hết hạn tác dụng
- Nếu tàu, trang thiết bị không được trình để kiểm tra
định kỳ đúng thời hạn định trước (kể cả thời gian được
kéo dài);
- Sau khi tàu bị mắc cạn hoặc sau tai nạn nếu ở cảng
đầu tiên mà tàu ghé vào nó không được trình để kiểm
tra.
- Sau khi thay đổi kết cấu vỏ, thượng tầng, trang thiết bị
mà không có sự thống nhất ý kiến trước với ĐK.
- Khi vi phạm các điều kiện hành hải đã được chỉ rõ
trong các tài liệu trên tàu.
- Khi không hoàn thành các yêu cầu hoặc các chỉ định
của ĐK.
ĐK thực hiện việc giám sát kỹ thuật và phân cấp tàu
bằng cách kiểm tra tàu, vỏ tàu, trang thiết bị và hệ thống
lạnh. Việc khám nghiệm tàu đang khai thác có thể phân
loại như sau:
- Kiểm tra lần đầu : áp dụng cho tàu được đóng không
dưới sự giám sát của VIRES nay chuyển sang VIRES.
- Kiểm tra định kỳ : được tiến hành vào thời gian
định trước, kiểm tra xem xét tỉ mỉ, đo đạc, thí
nghiệm. Khối lượng kiểm tra được quy định
trong quy phạm ĐK.
Thời hạn kiểm tra được quy đinh là 5 năm. Tuy
nhiên theo yêu cầu của chủ tàu, ĐK có thể gia
hạn nhưng không quá 3 tháng.
Theo yêu cầu của chủ tàu, có thể áp dụng hệ
thống kiểm tra phân cấp liên tục để tiến hành
kiểm tra định kỳ.
Việc kiểm tra các phương tiện kỹ thuật tàu,
ĐK có thể uỷ thác cho cá kỹ sư, cán bộ kỹ thuật
có kinh nghiệm của cơ quan chủ tàu.
•
Kiểm tra hàng năm : Giữa kiểm tra định kỳ được tiến
hành năm. Nếu trong thời hạn kể trên không thể đưa tàu
vào kiểm tra hàng năm được thì có thể xin hoãn, nhưng
không được quá 3 tháng.
•
Kiểm tra trên đốc : được tiến hành ở kiểm tra lần đầu và
các lần kiểm tra định kỳ tàu; thời hạn kiểm tra giữa
chúng cố gắng cho trùng với kiểm tra hàng năm.
Kiểm tra định kỳ trên đà cho chủ tàu bố trí nhưng
thời gian giữa các kỳ kiểm tra không được vượt quá quy
định như sau :
•
Một năm cho tàu khách, tàu phá băng, các tàu hành
trình có hệ thống từ vùng phá băng sang vùng nhiệt đới,
đồng thời thời hạn này cũng nên áp dụng cho các tàu có
tốc độ 18 hải lý trở lên.
•
Hai năm cho các tàu còn lại.
•
Tuy nhiên ĐK có thể thể hoãn kiểm tra trên đốc theo yêu
cầu của chủ tàu khi có lý do đặc biệt, nhưng không quá
6 tháng.
•
ĐK có thể rút ngắn tời hạn giữa các ký kiểm tra phần vỏ
dưới nước của tàu, trục chân vịt, chân vịt, thiết bị lái và
đồng thời thời hạn giữa các kỳ kiểm tra, đo đạc thí
nghiệm các trang thiết bị, cơ cấu riêng biệt khi điều này
là cần thiết cho việc đi biển hoặc khi trạng thái kỹ thuật
của các trang thiết bị này kém. Người ta cố gắng để cho
các kỳ kiểm tra định kỳ trùng với sửa chữa theo kế
hoạch.
•
Kiểm tra ngoài định kỳ : được tiến hành trong trường
hợp cải hoán hoặc sửa chữa mà không trùng với kiểm
tra định kỳ, trong trường hợp sự cố, khôi phục lại cấp
tàu theo yêu cầu của chủ tàu, khi các tài liệu phân cấp
đã hết hiệu lực.
•
Kiểm tra ngoài định kỳ có thể theo đề nghị của ĐK, chủ
tàu hoặc cơ quan bảo hiểm
•
Khối lượng kiểm tra ngoài định kỳ do ĐK quy định căn
cứ vào mục đích kiểm tra. Nếu khối lượng kiểm tra
tương ứng với kiểm tra định kỳ hàng năm hay kiểm tra
trên đốc thì có thể được tính vào một phần hay toàn bộ
các loại kiểm tra kể trên.
- Kiểm tra đặc biệt : được tiến hành trong giám định kỹ
thuật khi giao và trả tàu (trước và sau khi thuê định hạn),
cho phép thay đổi vùng hoạt động…
•
Khối lượng và trình tự kiểm tra do ĐK quy định căn cứ
vào mục đích kiểm tra.
•
ĐK giám sát sửa chữa tàu và những cải hoán lớn tiến
hành ở nhà máy theo kế hoạch. Việc giám sát này ĐK
tiến hành theo hợp đồng giữa họ với nhà máy sửa chữa
tàu.
•
Khi đưa tàu vào sửa chữa lớn, cải hoán, chủ tàu phải
trình để ĐK phê duyệt các tài liệu có liên quan đến việc
thay đổi lớn vỏ tàu, các thiết bị cơ khí, thiết bị lạnh và
các trang thiết bị khác của tàu.
•
Trước khi bắt đầu công việc sửa chữa tàu cần trình để
thống nhất hạng mục sửa chữa với ĐK.
•
Sau khi kết thúc khảo sát, người ta trình ĐK để duyệt kết
quả khảo sát và xác định chính xác khối lượng sửa
chữa. Dựa vào kết quả theo dõi, ĐK xem xét và duyệt
quy trình công nghệ đối vời những công việc quan trọng.
BÀI 3.4. TỔ CHỨC SỬA CHỮA VÀ LÊN ĐÀ TÀU
•
Sau khi có kế hoạch năm và quý về sửa chữa tàu, nhà
máy cử các chủ nhiệm công trình. Họ là những đại diện
toàn quyền của nhà máy trong việc quyết định mọi vấn
đề liên quan đến sửa chữa tàu.
•
Khi đưa tàu vào sửa chữa đại diện nhà máy và chủ tàu
lập biên bản. Ngày ký biên bản được coi là ngày khởi
đầu sửa chữa.
•
Sau khi nhận tàu, nhà máy bắt đầu khải sát để xác định
chính xác khối lượng sửa chữa lần cuối cùng theo danh
mục sửa chữa đồng thời để xác định chính xác công
nghệ sửa chữa.
•
Thường nhà máy tiến hành khảo sát trong giai đoạn đầu
tiên chiếm khoảng 1/3 tổng thời gian sửa chữa (nếu là
lên đà thì trong khoảng 2 ngày đêm từ lúc tàu vào đốc).
•
Nếu trong khi khảo sát, phát hiện thấy một vài chi tiết, nhóm chi tiết
hay là thiết bị nào dó đòi hỏi một khối lượng công việc sửa chữa lớn
hơn định mức cho loại sửa chữa dự định thì chủ tàu cần đặt hàng
thêm những công việc dôi ra đó hoặc đồng ý với nhà máy chuyển
loại sửa chữa.
•
Khi khảo sát, nhà máy mời đại diện, chủ tàu và khi cần mời đại diện
ĐK và các cơ quan giám sát khác.
•
Trong thời gian khảo sát, chủ tàu giao cho nhà máy các tài liệu để
có thể xác định trạng thái kỹ thuật tàu, trong đó có số ghi chép trạnh
thái kỹ thuật thân tàu, hệ động lực, lý lịch các thiết bị, ghi chép các
kích thước đo đạc được trong khi khai thác, các biên bản kiểm tra
ĐK…
•
Căn cứ vào kết quả khảo sát, nhà máy và chủ tàu các định khối
lượng cuối cùng và tính thời hạn sửa chữa, đồng thời xác dịnh rõ
các điều kiện hợp đồng. Cuối quá trình khảo sát, người ta lập biên
bản khảo sát.
•
Khi kết thúc các công việc trên đốc, nhà máy lập các
biên bản và trao chúng cho chủ tàu để thực hiện giao
nhận trung gian cho ĐK để cho việc giao nhận cuối
cùng.
•
Tàu sẽ được đưa xuống nước sau khi đã hoàn thành tất
cả các công việc và có xác nhận bằng văn bản của
thuyền trưởng về sự sẵn sàng nổi trên mặt nước của tà
và có biên bản của ĐK về việc kết thúc kiểm tra trên đốc.
•
Trong quá trình sửa chữa, nhà máy nhất thiết phải thảo
luận xin ý kiến ĐK về quy trình công nghệ sửa chữa
những chi tiết quan trọng (trục khuỷu, trục chân vịt có
dùng hàn điện, triệt tiêu hư hỏng lớn của thân tàu…), về
chương trình thử giao nhận tại bến và hành trình.
Về phía chủ tàu, thuyền trưởng, máy trưởng và
nhân viên phòng kỹ thuật phụ trách tàu có trách nhiệm
theo dõi sửa chữa. Mọi vấn đề liên quan đến tiến độ và
chất lượng sửa chữa, chủ nhiệm công trình của nhà
máy sẽ giải quyết, còn những vấn đề không thuộc trách
nhiệm của chủ nhiệm công trình thì liên hệ với trưởng
phòng kỹ thuật, kỹ sư trưởng hoặc giám đốc nhà máy.
Thuyền trưởng, máy trưởng có trách nhiệm :
•
Theo dõi, kiểm tra tiến độ và chất lượng sửa chữa, đề
xuất biện pháp để giữ đúng tiến độ đã định.
•
Tham gia vào ban khảo sát
•
Tham gia vào các cuộc bàn giao từng phần những thiết
bị quan trọng
•
Tham gia hội đồng bàn giao cuối cùng sau khi sửa chữa.
•
Phía ĐK theo dõi quá trình sửa chữa theo quy phạm
hiện hành và theo hợp đồng đã ký với nhà máy. Để kiểm
tra và giải quyết các vấn đề liên quan đến sửa chữa của
nhà máy thì nhà máy sẽ mới ĐK viên, trong những
trường hợp khác thì chủ tàu mời.
•
ĐK viên tiến hành theo dõi sửa chữa, đề xuất với nhà
máy và chủ tàu những yêu cầu, đòi hỏi của mình trong
thời gian khảo sát. Nhà máy trong thời gian này phải
thực hiện mọi yêu cầu của ĐK về tháo, mở những thiết
bị và các phần tử vỏ tàu để kiểm tra.
BÀI 3.5 TỔ CHỨC SỬA CHỮA BẢO
DƯỠNG TRONG ĐIỀU KIỆN KHAI THÁC
Để đảm bảo kỹ thuật của các trang thiết bị và con
tàu nói chung hoặc giảm bớt thời gian sửa chữa ở nhà
máy thì trong quá trình khai thác tàu cần chú ý những
vấn đề sau đây:
•
Thực hiện một phần công việc của sửa chữa nhỏ và
sửa chữa lớn trong thời kỳ sử dụng
•
Thực hiện công việc sửa chữa khi tàu dừng ở các cảng
hoặc khi tàu hành trình.
•
Số lượng và chất lượng thuyền viên tương ứng với mức
độ áp dụng tự động hóa việc điều khiển và trang bị các
thiết bị kỹ thuật trên tàu.
•
Lập nên hệ thống kiểm tra để thực hiện công việc chuẩn
đoán kỹ thuật theo các thông số làm việc của các thiết bị
trong các điều kiện sử dụng